Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN TIẾN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỊA BÌNH, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGÀNH: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG XUÂN PHƯƠNG

Hà Nội, 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn


gốc.
Hà Nội, ngày ….tháng…năm 2022
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tiến


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc TS. Hồng Xn Phương đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành các thầy cô đang công tác tại Viện
Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận
văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Ban Giải
phóng mặt bằng và Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Hịa Bình, một số
hộ dân trong diện khảo sát, đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi
hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2022
Học viên


Nguyễn Văn Tiến


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 10
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 14
1.1. Một số công trình nghiên cứu ............................................................ 14
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất 16
1.2.1. Khái quát về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ .............................. 16
1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (TĐC)18
1.2.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ ................................. 20
1.2.4. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ .................................................... 21
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất .. 21
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở một số nước
trên thế giới ..................................................................................................... 28
1.3.1. Trung Quốc ................................................................................. 28
1.3.2. Hàn Quốc .................................................................................... 30
1.3.3. Australia ...................................................................................... 31
1.3.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất của một số tổ chức trên thế giới.......................................................... 32
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở việt nam . 34
1.4.1. Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai 1988...................................... 34

1.4.2. Thời kỳ 1988 đến 1993 ................................................................ 35
1.4.3. Thời kỳ từ 1993 - 2003 ................................................................ 36


iv
1.4.4. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến trước khi ban hành
Luật Đất đai 2013 ........................................................................................... 37
1.4.5. Cơ sở pháp luật hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất ................................................................................. 39
1.5. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu
hồi đất .............................................................................................................. 41
1.5.1. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất
trên địa bàn cả nước ....................................................................................... 41
1.5.2. Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ................................................................. 43
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 47
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 47
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 47
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 47
2.3.1. Phương pháp điểu tra thu thập số liệu thứ cấp .......................... 47
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .......................................... 47
2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ..... 49
2.3.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ................................ 49
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 50
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố hịa bình, tỉnh hịa bình . 50
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và nguyên thiên nhiên................................... 50
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................ 53
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội .................. 55
3.2. Đánh giá công tác sử dụng đất tại thành phố Hịa Bình .................... 57
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................... 57

3.2.2. Tình hình biến động đất đai trên địa bàn thành phố Hịa Bình
giai đoạn 2016 - 2020 ........................................................................... 59
3.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ..... 62


v
3.3.1. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn TP Hòa Bình ......................................................................... 62
3.3.2. Khái quát về dự án nghiên cứu ................................................... 65
3.3.3. Phạm vi, giới hạn của dự án ....................................................... 65
3.3.4. Mục tiêu dự án ............................................................................ 66
3.3.5. Tiến độ thực hiện: ....................................................................... 67
3.4 Đánh giá thực trạng công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt
bằng của 02 dự án trên địa bàn Thành phố ............................................. 68
3.4.1. Căn cứ pháp lý ........................................................................... 68
3.4.2. Kết quả thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng
mặt bằng của dự án ............................................................................... 70
3.4.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng của
dự án ...................................................................................................... 73
3.4.4. Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường về đất ........................ 74
3.5. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Hồ Bình........................................................................... 81
3.5.1. Đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước về công tác GPMB trên
địa bàn thành phố Hồ Bình ................................................................. 81
3.5.2. Đánh giá ảnh hưởng của việc GPMB đến đời sống người dân về
mặt gia đình .......................................................................................... 87
3.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác giải phóng mặt
bằng của dự án tại thành phố Hịa Bình giai đoạn 2017 - 2020................ 88
3.6.1. Những thuận lợi. trong cơng tác giải phóng mặt bằng của dự án . 88
3.6.2. Những khó khăn trong cơng tác giải phóng mặt bằng của dự án .. 90

3.6.3. Nguyên nhân của điểm yếu ......................................................... 94
3.7. Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường, hỗ trợ trên địa bàn thành phố hịa bình, tỉnh hịa bình ................. 96
3.7.1. Hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........... 96


vi
3.7.2. Xác định giá đất bồi thường về đất và tài sản trên đất sát với giá
thị trường............................................................................................... 97
3.7.3. Thực hiện chính sách hỗ trợ đồng bộ, phù hợp với điều kiện cụ
thể của địa phương............................................................................... 98
3.7.4. Giải quyết dứt điểm những tồn đọng trong việc thực hiện chính
sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư ......................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 100
1. Kết luận ............................................................................................... 100
2. Kiến nghị ............................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
PHỤ LỤC ......................................................................................................... ..


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BTHT&TĐC

Bồi thường hỗ trợ và tái định cư


BTNMT

Bộ Tài nguyên môi trường

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTSX

Giá trị sản xuất

KĐT

Khu đơ thị

KT-XH

Kinh tế - Xã hộ

NĐ-CP


Nghị định Chính phủ

QHKHSDĐ

Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân


viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2020................................................... 57
Bảng 3.2: Diện tích thống kê đất đai năm 2020 của các phường ................... 59
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp số liệu giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố
Hịa Bình giai đoạn 2015 – 2020 .................................................................... 63
Bảng 3.4: Thông tin khái quát về 2 dự án ....................................................... 65
Bảng 3.5: Tổng hợp diện tích đất thu hồi để thực hiện dự án trên địa bàn xã
Dân Hạ và xã Trung Minh .............................................................................. 70
Bảng 3.6: Tổng hợp diện tích đất thu hồi để thực hiện dự án II ..................... 72
Bảng 3.7: Tổng hợp tiền bồi thường, hỗ trợ của dự án I................................. 73
Bảng 3.9: Đơn giá bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất của dự án San
nền ................................................................................................................... 78
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát về việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của chính quyền thành phố Hịa ........... 86
Bảng 3.11: Quan hệ nội bộ gia đình của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất .... 88
Bảng 3.12: Tình hình sử dụng tiền bồi thường của người dân bị thu hồi đất khi
thực hiện dự án ................................................................................................ 88


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Đường Hịa Lạc – Hịa Bình trên cao ............................................. 66
Hình 3.2. Cơ cấu diện tích các loại đất bị thu hồi để thực hiện các dự án tại xã
Trung Minh và Dân Hạ ................................................................................... 72
Hình 3.3: Chênh lệch giữa giá bồi thường, hỗ trợ và giá thị trường tại dự án
đường Láng – Hồ Bình .................................................................................. 77
Hình 3.4: Chênh lệch giữa giá bồi thường, hỗ trợ và giá thị trường............... 79
tại dự án san nền .............................................................................................. 79



10
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không
thể thay thế được, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn
phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng, là
yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi quốc gia.
Từ khi đất nước đổi mới (1986) đến nay nhiều khu đô thị mới, khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch, nhiều tuyến đường... được hình thành.
Dự báo trong tương lai, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội sẽ cần nhiều
diện tích để xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, hệ thống cơ sở hạ
tầng, ..... Để có quỹ đất xây dựng các cơng trình dự án như vậy, khơng có
cách nào khác là phải tiến hành thu hồi, giải phóng mặt bằng nơi được quy
hoạch và đất đai nơi này đã được giao cho các đổi tượng sử dụng Một trong
những những vấn đề được quan tâm hàng đầu là vấn đề bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án. Làm thế nào để
đảm bảo lợi ích giữa Người dân - Nhà nước - Nhà đầu tư và sự phát triển bền
vững của quốc gia.
Bồi thường giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để
triển khai các dự án. Có thể nói: “Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư phục vụ cơng tác giải phóng mặt bằng nhanh là nhân tố quan trọng hoàn
thành dự án”. Thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm phức tạp, tác động tới
mọi mặt đời sống, kinh tế, xã hội, nhân văn của nhiều người, của cả cộng
đồng dân cư.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, nhận thức của người dân
ngày một cao, giá trị sinh lời của đất ngày càng tăng cùng với tốc độ phát
triển kinh tế thì việc GPMB để tạo ra quỹ đất sạch triển khai dự án theo đúng
tiến độ ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng bởi không có đất sạch thì
khơng thể triển khai dự án theo đúng tiến độ đề ra. Tuy nhiên, vì quyền lợi



11
của mình một số người dân địi hỏi phải được bồi thường cao hơn quy định
hiện hành. Do vậy, để giải quyết hài hịa mối quan hệ trên trong cơng tác
GPMB thì cần phải xác định đúng các nguyên nhân của những tồn tại, qua đó
xây dựng những giải pháp thực hiện nhằm đảm bảo quyền lợi của người dân
cũng như việc đảm bảo tiến độ của công tác GPMB nói riêng và tiến độ thực
hiện của các dự án cần thu hồi đất nói chung.
Trong cơng cuộc đổi mới đất nước Nhà nước ta luôn đặt ra quyền và lợi
ích hợp pháp của người dân do vậy để đáp ứng việc thực thi pháp luật Nhà
nước ban hành các Nghị định, Thông tư, Quyết định thường xuyên phải sửa
đổi, bổ sung để đáp ứng với tình hình thực trạng đang diễn ra trong xã hội.
Tuy có Nghị định, có Thơng tư, có Quyết định nhưng với đặc thù của từng địa
phương, từng dự án có sự khác biệt nên đây cũng là lý do để chủ sử dụng đất,
chủ sử dụng tài sản lợi dụng để đòi hỏi.
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thu hồi đất của người dân để phục
vụ phát triển các dự án đầu tư đã được thực hiện và cách thức đền bù cho
những người bị thu hồi đất đang được các địa phương thực hiện, và bên cạnh
kết quả đạt được thì vẫn còn nhiều tồn tại nhiều bất cập. Giải quyết không tốt,
không thoả đáng khiến cho quyền lợi của người dân có đất bị thu hồi và
những người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất dễ dẫn đến khiếu kiện, đặc biệt là
những đến khiếu kiện tập thể, sẽ trở thành vấn để xã hội phức tạp, ảnh hưởng
nghiêm trọng tình hình an ninh trật tự xã hội và phần nào ảnh hưởng đến lòng
tin của người dân đối với các chính sách, pháp luật của nhà nước. Nếu việc
thu hồi đất diễn ra tràn lan khơng kiểm sốt được, trước mắt quỹ đất nông
nghiệp bị giảm dần, về lâu dài có thể ảnh hưởng tới vấn để an ninh lương thực
quốc gia.
Thành phố Hịa Bình được thành lập ngày 27/10/2006 với tổng diện
tích tự nhiên là 14.442,98 ha. Đến năm 2019, thành phố Hịa Bình sát nhập 01

huyện Kỳ Sơn nâng tổng diện tích tự nhiên lên 34.867,2 ha. Hiện nay, Thành


12
phố Hịa Bình đang từng bước mở rộng và phát triển để vươn lên từ thành phố
loại ba lên thành phố loại hai; Nhu cầu đất cho phát triển không ngừng tăng
lên và tình hình thực hiên đền bù, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Hịa Bình cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, thách
thức.
Thành phố Hịa Bình từ khi thành lập cho đến nay, đã thực hiện nhiều
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án phát triển kinh tế, xã hội. Chính vì
thế, thành phố Hịa Bình ln đứng đầu Tỉnh về cơng tác giải phóng mặt
bằng. Cũng như các địa phương khác trong cả nước, công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư trên địa
bàn thành phố cũng gặp một số các khó khăn vướng mắc về chính sách, thủ
tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần phải tiếp tục dần hồn
thiện. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện cơng
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự
án trên địa bàn Thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình” là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi người dân bị thu hồi đất tại một số
dự án trên địa bàn TP Hịa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ người dân
bị thu hồi đất theo Luật Đất đai năm 2013 tại một số dự án ở TP Hịa Bình, rút
ra thành cơng, hạn chế và ngun nhân;
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ người dân bị
thu hồi đất theo Luật Đất đai năm 2013 ở TP Hịa Bình.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu và khảo sát của đề tài


13
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện chính sách bồi
thường hỗ trợ tái định cư đối với người bị thu hồi đất ở một số dự án tại TP
Hịa Bình
- Đối tượng khảo sát là các dự án thu hồi đất đã, đang, sẽ triển khai trên
địa bàn TP. Hịa Bình. Trong đó sẽ điều tra các đối tượng: Người có đất bị thu
hồi (hộ gia đình, cá nhân, tổ chức ...); Trung tâm phát triển quỹ đất, phịng Tài
ngun và Mơi trường, Ban QLDA thu hồi đất và cơ quan, tổ chức, đoàn thể
trên địa bàn TP. Hịa Bình; Cơ quan, tổ chức trực tiếp thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ người dân bị thu hồi đất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về khơng gian 02 cơng trình, dự án thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư theo Luật đất đai năm 2013.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp phục vụ cho đánh giá cơng tác thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ tái định cư được thu thập cho những năm từ 2015 - 2020.
+ Số liệu sơ cấp từ khảo sát, điều tra tại một số xã, phường thực hiện
trong năm 2020.
+ Giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2021-2025.
- Phạm vi nội dung: Các quy định của luật đất đai 2013 về chính sách
bồi thường, hỗ trợ người dân bị thu hồi đất. Trong đó tập trung vào các nội
dung sau: thực trạng thực hiện chính sách bồi thường; kết quả đã đạt được,
những tồn tại, vướng mắc, nguyên nhân, các yếu tố bị ảnh hưởng và các định
hướng hồn thiện thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho
người dân bị hồi đất trên địa bàn TP. Hịa Bình.



14
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số công trình nghiên cứu
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
tiếp cận dưới những góc độ khác nhau, ví dụ:
* Nhóm cơng trình nghiên cứu các vấn đề lý luận về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất.
Các bài viết trao đổi về “Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất”, cụ thể có một số bài viết sau.
- Bài viết: “Vấn đề lý luận xung quanh khái niệm bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất” của TS Nguyễn Quang Tuyến - Tạp chí Luật học, số
1/2009;
- Bài viết “Một số ý kiến hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất” của Ths. Lê Ngọc Thạnh - Tạp chí Tài nguyên và Môi trường,
số 6/2009. Các bài viết này đã đưa ra những cơ sở lý luận cho việc xây dựng
khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đồng thời, các tác giả cũng cho
rằng, trong quan hệ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, cần phải giải quyết
thấu đáo mối quan hệ giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi.
* Nhóm cơng trình nghiên cứu nội dung pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất.
- Tài liệu tại hội thảo về “Những vấn đề cơ bản về phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đến năm 2020” của PGS.TS Chu Tiến
Quang. Trong đó, đã đề cập nội dung khái quát về tình hình thu hồi đất để xây
dựng các dự án trong những năm qua và những vướng mắc, bất cập trong quá
trình thực hiện ở Việt Nam hiện nay;
- Báo cáo đề tài cấp bộ về “Vấn đề bồi thường trong thu hồi đất nông
nghiệp ở Việt Nam. Thực trạng chính sách và giải pháp thực hiện” do TS.
Nguyễn Mạnh Hải - Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế Trung ương làm chủ



15
nhiệm đề tài: Báo cáo đề cập đến cơ sở lý luận về chính sách bồi thường khi
thu hồi đất nơng nghiệp, thực trạng chính sách và áp dụng chính sách bồi
thường thu hồi đất nông nghiệp ở nước ta. Trên sở đó đưa ra các kiến nghị về
giải pháp hồn thiện chính sách bồi thường thu hồi đất nơng nghiệp ở nước ta.
- Bài viết “Một số vấn đề trong chính sách thu hồi đất nơng nghiệp hiện
nay” của PGS.TS Chu Tiến Quang và Ths. Hà Huy Ngọc trên tạp chí Kinh tế và
Dự báo (số 504 ngày 8/2011) đã đề cập những bất cập trong quy trình thu hồi và
bồi thường cho nông dân, chỉ ra những hệ lụy và một số kiến nghị khắc phục;
- Bài viết “Giải quyết việc làm, ổn định thu nhập cho người dân khi thu
hồi đất nông nghiệp” của tác giả Đàm Khắc Cử trên Tạp chí Cộng sản (số 68
tháng 8/2012) đề cập đến tình hình thu hồi đất và những vướng mắc, ảnh
hưởng đến đời sống nông dân. Đề ra những giải pháp giải quyết việc làm, ổn
định thu nhập cho người dân bị thu hồi đất nông nghiệp.
- Bài viết “Đổi mới cách giải quyết khiếu kiện của người thuộc diện thu
hồi đất” của GS.TSKH Đặng Hùng Võ trên Tạp chí Cộng sản số 52 tháng
4/2011 đã thống kê số đơn thư khiếu kiện về đất đai và chỉ ra rằng, có tới 70%
số trường hợp đơn thư đã khiếu kiện về chính sách bồi thường, hỗ trợ trong
thu hồi đất. Tác giả đã nêu lên những bất cập làm phát sinh khiếu kiện của
người thuộc bị thu hồi đất và những giải pháp khắc phục.
* Nhóm cơng trình nghiên cứu thực thi chính sách pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Tác giả Lê Thanh Trà (2016), Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Luận văn đã phân tích,
đánh giá thực trạng về cơng tác thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cho người dân bị thu hồi đất; Đề xuất được một số giải pháp, phương
hướng nâng cao hiệu quả của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.



16
Tác giả Nguyễn Quốc Cường (2018), Thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà
Nội. Luận văn đã nghiên cứu lý luận và đánh giá việc thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành Phố Hà
Nội. Từ đó, đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp với tình hình thực tiễn
của huyện Hồi Đức nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người dân trên toàn huyện
Hoài Đức bị Nhà nước thu hồi đất.
- Bài viết "Đánh giá thực tiễn triển khai công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật của GS. TSKH
Đặng Hùng Võ, PGS.TS Nguyễn Thanh Trà, NCS Đào Chung Chính trên tạp
trí khoa học và phát triển 2013, tập 11, số 3 đã đánh giá việc thực hiện các
quy định về chuyển đổi đất đai, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Những thơng tin này sẽ có giá trị hữu ích để Việt Nam tham khảo trong
q trình xây dựng và hồn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất. Tại thành phố Hịa Bình cũng có một số nghiên cứu về việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ người dân khi nhà nước thu hồi như nghiên cứu
Lê Quang Huân (2017), Phạm Nhật Thăng Dũng (2019) nhưng cả 2 nghiên
cứu trên nghiên cứu khi chưa chưa có sự sát nhập đơn vị hành chính và đều
quan trọng hơn là không chỉ ra được mức giá chênh lệch giữa giá thị trường
so với giá trong bảng giá và mức giá người dân được nhận bồi thường, hỗ trợ.
Chính vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu này được cho là thực sự cần thiết
và có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
1.2.1. Khái quát về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
1.2.1.1. Thu hồi đất



17
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của
người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (theo Khoản 11, Điều 3,
Luật đất đai 2013)
1.2.1.2. Bồi thường
Theo từ điển Tiếng Việt: “Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng
giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi
của chủ thể khác (Viện Ngôn ngữ học, 2002). Điều này có nghĩa là: Khơng
phải mọi khoản đều bồi thường bằng tiền; Sự mất mát của người bị thu hồi
đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh
thần nhất là khi phải TĐC; Về mặt hành chính thì đây là một q trình khơng
tự nguyện, có tính cưỡng chế và vốn là điều hồ sự “hi sinh” khơng chỉ là một
sự bồi thường ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thường có thể vơ hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường
bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật điều tiết,
hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể (Viện Ngôn ngữ học, 2002).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất (theo
khoản 12, Điều 3, Luật đất đai 2013).
1.2.1.3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Theo từ điển Tiếng Việt: “Hỗ trợ là việc giúp thêm, góp thêm vào”
(Viện Ngơn ngữ học, 2002).
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất bị thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14, Điều
3, Luật đất đai 2013)
1.2.1.4. Một số khái niệm liên quan khác
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền SDĐ bằng quyết định
hành chính cho đối tượng có nhu cầu SDĐ (Luật đất đai, 2013).



18
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền SDĐ bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu SDĐ (Luật đất đai, 2013).
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang SDĐ ổn
định là việc Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho
người đó (Luật đất đai, 2013).
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất là việc xác lập quyền SDĐ do được
người khác chuyển quyền SDĐ theo quy định của pháp luật thơng qua các
hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền SDĐ hoặc góp
vốn bằng quyền SDĐ mà hình thành pháp nhân mới... (Luật đất đai, 2013).
- Giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một
đơn vị diện tịch đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao
dịch về quyền SDĐ (Luật đất đai, 2013).
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền SDĐ đối với
một diện tịch đất xác định trong thời hạn SDĐ xác định (Luật đất đai, 2013).
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người SDĐ phải trả trong trường hợp
được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ đối với một diện tịch đất xác định”
(Luật đất đai, 2013).
1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (TĐC)
1.2.2.1. Mục đích
Để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, nền kinh tế của một quốc
gia, đặc biệt là các dự án phát triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh cần sử
dụng đất đai như một nguồn lực đầu vào tạo mặt bằng sản xuất. Khi đó, Nhà
nước phải thu hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, TĐC
cho các hộ bị thu hồi đất.
Công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC trong tình hình hiện tại khơng đơn
thuần là bồi thường về vật chất mà cịn phải đảm bảo được lợi ích của
người dân phải di chuyển. Do đó, mục đích chính của công tác bồi thường,

hỗ trợ, TĐC là:


19
- Bồi thường đúng với đất đai bị thu hồi và tài sản bị thiệt hại, đảm bảo
cho người dân khôi phục sản xuất và đời sống sau khi GPMB hoặc tại nơi
TĐC.
- Chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, công tác
hỗ trợ đảm bảo ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
nghiệp để tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định.
- TĐC đảm bảo tái thiết lại cơ sở hạ tầng, các điều kiện cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và đời sống, thực hiện mục tiêu cuối cùng là tạo lại
nguồn thu nhập và các văn hóa truyền thống, các hoạt động khám chữa bệnh,
thể dục thể thao, giáo dục,… và sinh hoạt cộng đồng cho người dân.
1.2.2.2. Ý nghĩa
Thu hồi đất không chỉ làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai (làm
chấm dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất) mà cịn “đụng chạm” đến lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan: lợi
ích của người bị thu hồi đất; lợi ích của Nhà nước, của xã hội; lợi ích của
người hưởng lợi từ việc thu hồi đất (các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức, cá nhân…). Do vậy, trên thực tế việc giải quyết hậu quả của việc thu
hồi đất (thực chất là xử lý hài hòa lợi ích kinh tế giữa các bên) gặp rất nhiều
khó khăn, phức tạp. Việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện:
- Về phương diện chính trị: giải quyết tốt nhất vấn đề bồi thường, hỗ
trợ, TĐC là thực hiện tốt chính sách để phát triển kinh tế - xã hội góp phần
vào việc duy trì, củng cố sự ổn định về chính trị.
- Về phương diện kinh tế - xã hội: thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ
trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là điều kiện để doanh nghiệp sớm có mặt
bằng triển khai các dự án đầu tư góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng của

nền kinh tế.


20
1.2.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ
Để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ, thì trước hết các chủ đầu tư
cần phải giải phóng mặt bằng (GPMB); đó là cơng việc trọng tâm, hết sức
quan trọng, nhưng phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của.
Ngày nay, việc giải phóng mặt bằng ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất
đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều
cá nhân, tập thể và của cả cộng động dân cư trên một địa bàn nhất định với
những đặc điểm chủ yếu như sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí khác nhau. Tính đa
dạng của đối tượng GPMB dẫn đến quá trình thực hiện cơng tác bồi thường,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng có những đặc điểm khó khăn, phức tạp khác nhau,
địi hỏi việc thực hiện GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được
tiến hành với những đặc điểm riêng biệt đối với từng địa bàn.
- Tính phức tạp: Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng
trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ
vẫn khơng cho th; tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động
dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp
là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Ở khu vực đô thị, việc
thu hồi đất, bồi thường GPMB liên quan đến đất ở lại càng phức tạp hơn do
đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng
đất phức tạp, tình trạng lấn chiếm, xây dựng nhà trái phép chưa được xử lý

dẫn đến việc phân tịch hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất
nhiều khó khăn. Tình trạng chung thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái


21
định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu
cầu... Sự tồn tại cơ chế 2 giá với sự chênh lệch lớn giữa giá đất Nhà nước và
giá thị trường làm cho việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường khơng được
sự đồng thuận của những người dân.
1.2.4. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải
tuân thủ pháp luật và thực hiện theo một quy trình chặt chẽ được tiến hành.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải
đảm bảo hài hịa lợi ích của các bên có liên quan.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải gắn
với việc tái định cư, ổn định đời sống và việc làm cho người có đất bị thu hồi.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải
được thực hiện công khai, dân chủ với sự tham gia của cộng đồng.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất phải kết
hợp nhiều biện pháp, trong đó biện pháp tuyên truyền, giáo dục, tư vấn thuyết
phục để người dân tự giác thực hiện là quan trọng.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.2.5.1. Chính sách, pháp luật đất đai
Chính sách BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất đang là một nhóm
chính sách công liên quan đến nhiều lĩnh vực như đất đai, tài chính, an ninh,
chính trị, chính sách dân tộc, văn hóa... Giống như các chính sách cơng khác,
có nhiều khái niệm khác nhau về BTHT&TĐC.
Tất cả các quốc gia trong q trình phát triển đều có nhu cầu sử dụng
đất đai để xây đựng cơng trình hạ tầng, cơng trình phúc lợi xã hội, thực hiện
các quy hoạch chi tiết...để phục vụ lợi ích cơng cộng. Do có tính chất đặc thù

nên việc cung ứng đất đai cho nhu cầu này không thể dựa vào cơ chế thị
trường mà phải thơng qua biện pháp mang tính bắt buộc, gọi là trưng thu,


22
trưng dụng có bồi thường (Trung Quốc, Đài Loan...), hoặc truất hữu (Pháp...)
(dẫn theo Đào Trung Chính, 2014).
Tại các nước có chế độ sở hữu tư nhân đất đai, Hiến pháp trong khi bảo
vệ quyền sở hữu đất đai thì cũng cho phép Nhà nước trưng thu, trưng dụng
hoặc truất hữu đất đai vì lợi ích cơng cộng. Cịn tại các nước mà đất đai thuộc
sở hữu toàn dân hoặc sở hữu Nhà nước, nếu có nền kinh tế chỉ huy (như nước ta
trước đổi mới) thì cơng việc này thực hiện khá đơn giản vì đất đai chỉ có giá trị sử
dụng và cũng chỉ sử dụng vì lợi ích Nhà nước hay lợi ích tập thể. Nhưng khi có
nền kinh tế thị trường mà QSDĐ được giao có thu tiền hoặc cho thuê thì vấn
đề trở nên phức tạp hơn nhiều, vì quyền sử dụng đó đã trở thành tài sản có
giá. Tuy vậy, vì QSDĐ được Nhà nước giao hoặc cho thuê, nay Nhà nước cần
đến thì thu hồi lại chứ không gọi là trưng thu hay truất hữu (dẫn theo Phạm Sỹ
Liêm, 2009).
Về mặt lý luận, có thể cho rằng chính sách BTHT&TĐC cư là một
dạng chính sách đặc biệt của Nhà nước thể hiện các ứng xử vừa là đại diện
chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai, vừa phản ánh thái độ của cơ quan được
xã hội trao quyền quản lý đất đai, vừa bao hàm nội dung điều hịa lợi ích theo
hướng đảm bảo lợi ích chính đáng của các bên liên quan phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế, xã hội và cơng bằng, dân chủ, trong đó các cơ quan Nhà
nước sử dụng nhiều công cụ về mặt quản lý hành chính, tài chính để đạt được
các mục tiêu của mình. Khi bàn về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái đinh
cư phải chú ý đến các phương diện sau:
Về mặt quan điểm: BTHT&TĐC phải có sự kết hợp hợp lý giữa các
yêu cầu quản lý hành chính với các yêu cầu của cơ chế quản lý thị trường
trong việc xác định mức bồi thường, hỗ trợ và các thủ tục liên quan. Ở đây

nhấn mạnh hai yêu cầu: Dân chủ, công bằng. Yêu cầu về mặt dân chủ là chính
sách BTHT&TĐC phải thể hiện được ý chí, nguyện vọng của người bị thu hồi
đất một cách hợp lý. Yêu cầu về mặt công bằng là khi phân chia lợi ích phải


23
đảm bảo các bên được hưởng lợi ích phù hợp với đóng góp của họ. Phần lợi
ích chung của xã hội phải được sử dụng chung một cách công khai, minh
bạch.
Về mặt chủ thể: Chế độ phân cấp cho các cơ quan Nhà nước trong việc
thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, TĐC phải rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn, lợi
ích tương xứng, có sự phối hợp và kiểm tra giám sát chắc chắn nhằm hạn chế
tối đa việc lạm dụng quyền lực cơng cũng như các tiêu cực khác.
Nói tóm lại, chính sách BTHT&TĐC là tổng thể các quan niệm, chủ
trương, phương tiện và hành động của các cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực
BTHT&TĐC với người dân có đất bị thu hồi nhằm đạt đến sự hài hòa, hợp lý
về lợi ích, hiệu quả và phát triển bền vững.
1.2.5.2. Giá đất và định giá đất
Giá đất được hình thành trên cơ sở các giao dịch về quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng, tuân thủ quy luật cung cầu nhưng do những đặc điểm của
hàng hoá đất đai tác động làm cho biến động của giá đất mang tính đặc thù.
Vì vậy, căn cứ vào chính sách kinh tế quốc gia và tình hình thị trường đất đai
của từng thời kỳ nhất định, Chính phủ đã xây dựng một chế độ quản lý giá đất
tương ứng, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của Nhà nước và các bên giao dịch,
duy trì sự phát triển lành mạnh của thị trường đất đai và bất động sản.
Việc định giá đất/bất động sản, ở đô thị và nông thôn xuất phát từ nhu
cầu cơng ích, nhu cầu kinh doanh và nhu cầu của người dân. Định giá gắn với
việc xác định thuế và mức thuế nhà đất/bất động sản, thuế thừa kế đánh vào di
sản của người đã chết, thuế trước bạ, thuế hiến tặng, tiền đền bù phải trả hoặc
truy thu, tiền th nhà đất/bất động sản, ngồi ra cịn liên quan đến các dịch

vụ công cộng, quản lý đất tái TĐC… Định giá đất là cơ sở của quản lý giá
đất, tiêu chuẩn giá đất được định ra một cách khoa học là yêu cầu của việc sử
dụng hợp lý đất đai, quản lý đất đai và giá đất ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Định
giá đất cung cấp tiêu chuẩn thị trường cho việc hoạch định chính sách quản lý


24
giá đất, đồng thời các tài liệu thị trường về tiêu chuẩn, quy phạm quản lý giá
đất thúc đẩy hệ thống hoá phương pháp định giá và nâng cao độ chính xác của
cơng tác định giá. Có sự quan hệ rất mật thiết giữa việc định giá đất với việc
quản lý đất đai và quản lý thị trường bất động sản. Quản lý tốt giá đất sẽ mang
đến những tác động tịch cực sau đây: đề phòng được giá cả đất đai tăng đột
biến; đề phòng được nạn đầu cơ đất đai; thúc đẩy SDĐ hợp lý; quy phạm hoá
được hành vi giao dịch của hai bên, góp phần xây dựng một thị trường đất đai
có quy phạm, định giá đất được khách quan và chính xác; ngăn chặn được
thất thốt thu lợi của đất đai quốc hữu (Tơn Gia Huyên và Nguyễn Đình
Bồng, 2007).
Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh trực
tiếp và phương pháp thu nhập. Chính sách giá đất hiện hành còn nhiều mâu
thuẫn do vừa quy định khung giá vừa quy định phải sát với giá thị trường dẫn
đến phức tạp hóa trong q trình áp dụng, khi bồi thường dân luôn khiếu nại
Nhà nước và doanh nghiệp định giá bồi thường thấp (Đào Trung Chính và
nhóm nghiên cứu, 2013). Báo cáo tổng kết thi hành Luật đất đai 2013 của
Chính phủ cho thấy giá đất chỉ được xác định bằng 30 - 60% giá thị trường,
điều này cũng có nghĩa, nguyên tắc "sát giá thị trường” mà Luật quy định đã
không được thực thi trong thực tế. Nhiều địa phương chưa có cơ quan có chức
năng để xác định giá thị trường cho khu đất tại thời điểm thu hồi, giải phóng
mặt bằng. Những bất cập trong việc xác định giá đất bồi thường đã gây nên
những bức xúc cho người dân bị thu hồi đất, dẫn đến khiếu kiện, khiếu nại
triền miên. Theo thông tin từ Bộ Tài ngun và Mơi trường thì từ khi Luật đất

đai năm 2013 có hiệu lực đến nay, tình hình đơn thư khiếu nại về đất đai có
xu hướng giảm so với giai đoạn trước (từ 2009 đến năm 2013) nhưng vẫn
chiếm tỉ lệ cao trong tổng số đơn thư khiếu nại (trên 60%). Số đơn khiếu nại
so với giai đoạn trước giảm 38%; số vụ việc thuộc thẩm quyền của cơ quan


×