TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ THUẦN MỸ , HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Tư
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Thị Phương Thảo
Hà Nội, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu
của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ths. Hoàng Thị Phương Thảo giáo viên Khoa
Quản lý đất đai- Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Quản lý
đất đai đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện, hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm Cấp uỷ, chính quyền và cán bộ UBND, bà con nhân dân xã
Thuần Mỹ, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều
kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Giáo viên hướng dẫn
Ts. Hoàng Thị Phương Thảo
Trần Thị Tư
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Định nghĩa chữ viết tắt
BTC
Bộ Tài Chính
BTMNT
Bộ Tài Nguyên Môi Trường
BTC
BT-GPMB
CP
CNH-HĐH
CN-XD
CN-TTCN
Bộ Tài Chính
Bồi thường – giải phóng mặt bằng
Chính phủ
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
Công nghiệp xây dựng
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Dự án 1
Dự án Xử lý khẩn cấp hộ chân chống sạt lở hạ lưu kè Thuần
Mỹ, Ba Vì, Hà Nội
Dự án Đầu tư, tiếp nước, cải tạo, khôi phục sông tích từ Lương
phú xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Giải phóng mặt bằng
Hạ tầng kĩ thuật
Hội đồng bồi thường
Hợp tác xã
Luật đất đai
Nghị định
Quyết định của Uỷ ban nhân dân
Dự án 2
GPMB
HTKT
HĐBT
HTX
LĐĐ
NĐ
QĐ-UBND
QLĐT
UBND
TĐC
TC-KH
Uỷ ban nhân dân
Tái định cư
Tài chính – Kế hoạch
ii
DANH MỤC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang số
2.1
Hiện trạng sử dụng đất xã Thuần Mỹ năm 2013
44
2.2
Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ dự án 1
54
2.3
Gía bồi thường, hỗ trợ các loại đất
55
2.4
Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ của dự án 1
57
2.5
Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ đợt 1 của dự án 2
58
2.6
Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản
trên đất ở đợt 1 của dự án 2
Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ di chuyển mộ đợt 1
của dự án 2
Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ đợt 2 của dự án 2
59
2.7
2.8
iii
59
60
DANH MỤC HÌNH
TT
Tên bảng
Trang số
2.1
Sơ đồ tóm tắt quá trình thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng trên địa bàn xã Thuần Mỹ
Dự án xử lý khẩn cấp hộ chân chống sạt lở khu vực hạ
lưu kề xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Dự án đầu tư tiếp nước, cải tạo khôi phục Sông Tích từ
Lương phú xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội
49
2.2
2.3
iv
51
54
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU ............................ 5
1.1.Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................................... 5
1.1.2. Giá đất và định giá, định giá đất, bất động sản ............................................... 6
1.1.3. Một số chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..................... 7
1.2. Căn cứ pháp lý ................................................................................................ 18
1.3. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 20
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số nước trên thế giới ....... 20
1.3.2. Chính sách bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ......................... 24
Chương 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI XÃ THUẦN MỸ, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ................................................................................................................ 35
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................ 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 37
2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ................................... 41
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã Thuần Mỹ .......................... 42
2.2.1. Công tác quản lý nhà nước về đất đai........................................................... 42
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Thuần Mỹ năm 2013 ........................................... 46
2.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại 2 dự án trên địa bàn xã
Thuần Mỹ .............................................................................................................. 49
2.3.1. Trình tự thực hiện ........................................................................................ 49
2.3.2. Giới thiệu về 2 dự án ................................................................................... 53
2.3.3. Đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án .............................. 58
v
2.3.4. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất .................................... 60
2.3.5. Công tác bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án ........................................................ 60
Chương 3. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI XÃ
THUẦN MỸ, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................... 66
3.1. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ của hai dự án ... 66
3.1.1. Thuận lợi .................................................................................................... 66
3.1.2. Khó khăn .................................................................................................... 67
3.1.3 Nguyên nhân................................................................................................. 67
3.2. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả bồi thường, hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất ở xã Thuần Mỹ ..................................................................... 68
3.2.1. Các giải pháp chung ..................................................................................... 68
3.2.2. Các giải pháp cụ thể ..................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 72
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử nhân loại đã chứng minh nền tảng cho sự sống và mọi hoạt động sản
xuất của con người đều bắt nguồn từ đất đai. Khai thác và sử dụng đất đai được hình
thành song song với quá trình tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Chính đất
đai sản sinh ra mọi của cải vật chất cho xã hội, là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi
đất nước, nên đối với mỗi quốc gia, đất đai gắn liền với lịch sử dân tộc và tình cảm
của con người sống trên đó và có thể khẳng định: Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc
biệt, không thể thay thế, cung cấp nguồn nước, nguồn nguyên vật liệu và khoáng sản
cho xã hội. Ngoài ra, đất đai còn là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình
văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.
Với vai trò và ý nghĩa quan trọng như vậy nên vấn đề khai thác và bảo vệ đất đai
có hiệu quả, phục vụ tốt nhất cho đời sống con người luôn được quan tâm đặc biệt.
Điều 5 Luật đất đai 2003, sửa đổi bổ sung năm 2009 của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam nêu rõ: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu. Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai”.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp mà nhu cầu đầu tư ngày càng
tăng thì vấn đề lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước giao đất cũng
như thu hồi đất ngày càng được quan tâm. Vì vậy, thu hồi đất, bồi thường thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất phục vụ cho mục đích an
ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế đã
và đang là một vấn đề mang tính thời sự cấp bách.
Trong những năm qua, chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu
hồi đất đã đi vào cuộc sống, tạo mặt bằng cho các dự án xây dựng ở Việt Nam, tạo
nguồn lực sản xuất, chuyển đổi cơ cấu, phát triển đô thị và đổi mới diện mạo nông
thôn. Song trước những đổi mới của chính sách đất đai và sự vận động của thị
trường bất động sản mà trong đó có thị trường quyền sử dụng đất, chính sách đền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất hiện hành đã bộc lộ một số tồn tại ảnh hưởng đến
công tác bồi thường, hỗ trợ. Thực tiễn đã khẳng định công tác giải phóng mặt bằng
là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công dự án.
1
Xã Thuần Mỹ là một xã thuộc vùng trung du nằm ở phía tây huyện Ba Vì.
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, sự đầu tư của
huyện và thành phố, sự nỗ lực phấn đấu của địa phương, đời sống của người dân có
nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực, cơ sở hạ tầng ngày càng được cải thiện
hơn. Xã Thuần Mỹ là một trong những xã trên địa bàn huyện Ba Vì cũng đang đứng
trước những thách thức trên, khi một số dự án được triển khai đã lấy đi quỹ đất
không nhỏ là tư liệu sản xuất của người dân. Một số dự án đã không triển khai được
theo tiến độ dự kiến ban đầu cuộc sống và sản xuất của người dân bị thu hồi đất,
đang có những xáo trộn mà các chính sách đã triển khai chưa xử lý được.
Vì những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về tình hình thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn xã Thuần
Mỹ, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình
hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
tại một số dự án trên địa bàn xã Thuần Mỹ , huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.”
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
a. Mục đích
- Tìm hiểu về cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn về chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Đánh giá tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất vào mục đích công cộng tại 02 dự án trên địa bàn xã Thuần Mỹ, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án trên địa bàn xã và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ tại địa bàn nghiên cứu.
b. Yêu cầu
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất và các văn bản có liên quan đã được ban hành.
- Điều tra, đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án sử dụng
đất vào mục đích phục vụ lợi ích công cộng.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra phản ánh đúng quá trình thực hiện các
2
chính sách thu hồi đất qua 02 dự án: Dự án 1 Xử lý khẩn cấp hộ chân chống sạt
lở khu vực hạ lưu kè Thuần Mỹ, Ba Vì, Hà Nội; Dự án 2 Đầu tư tiếp nước, cải
tạo khôi phục Sông Tích từ Lương Phú xã Thuần Mỹ, Bà Vì có độ tin cậy và chính
xác. Các số liệu điều tra thu thập phải được phân tích, đánh giá một cách khách
quan khoa học.
- Giải pháp đề xuất đều có tính thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn xã Thuần Mỹ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất để thực hiện 02 dự án trên địa bàn xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội.
Dự án 1: Xử lý khẩn cấp hộ chân chống sạt lở hạ lưu kè Thuần Mỹ, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Dự án 2: Đầu tư, tiếp nước, cải tạo, khôi phục Sông Tích từ Lương Phú xã
Thuần Mỹ, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ( 3,9 km thuộc địa bàn xã Thuần Mỹ )
4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung đề tài đề cập tới chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại 2 dự án trên địa bàn xã Thuần Mỹ làm rõ một số nội dung cụ thể:
- Tìm hiểu những quy định chung về bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước
thu hồi đất;
- Tìm hiểu việc thực hiện chính sách bồi thường về đất, tài sản trên đất và
chính sách hỗ trợ, tái định cư tại 02 dự án trên địa bàn xã Thuần Mỹ;
- Đánh giá và đề xuất một số các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa phương.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra khảo sát
+ Điều tra nội nghiệp: Thu thập các tài liệu, số liệu thứ cấp đã có tại các cơ
quan chức năng trong huyện và địa phương.
+ Điều tra ngoại nghiệp: Điều tra quá trình thực hiện và kết quả dự án
nghiên cứu.
3
- Phương pháp xử lý số liệu điều tra: Xử lý số liệu điều tra bằng phương
pháp thống kê và sử dụng phần mềm Excel.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp so sánh các trường hợp khác nhau
trong bồi thường thiệt hại ở 02 dự án.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
tại xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Đánh giá và đề xuất một số giải pháp về công tác bồi thường, hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất tại xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1.
Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
Để hiểu rõ hơn về công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất,
chúng ta cần một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất như sau:
a. Thu hồi đất
Theo khoản 5 Điều 4 Luật đất đai 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009, Thu hồi
đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu
lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy
định của Luật này.
b. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Theo khoản 6 Điều 4 luật đất đai bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người
bị thu hồi đất.
c. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
theo khoản 7 Điều 4 luật đất đai hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới,
cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
d. Tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
TĐC là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và
làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi
hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,
cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác
động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát
triển chung.
5
1.1.2. Giá đất và định giá, định giá đất, bất động sản
a. Giá đất
Theo khoản 23 Điều 4 luật đất đai giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là giá
đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được
hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
Khoản 24 Điều 4 luật đất đai giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của
quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
b. Định giá, định giá đất và bất động sản
Định giá: là việc quy định về giá mua, giá bán tài sản hàng hoá, dịch vụ của
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước theo trình tự và thủ tục nhất định.
Định giá đất: là sự ước tính về giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ cho một
mục đích sử dụng đã được xác định, tại một thời điểm xác định. Đất đai là một tài
sản đặc biệt. Giá đất ngoài các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp lý, nó
còn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý, xã hội. Vì vậy, định giá đất chỉ có thể là sự
ước tính về mặt giá trị mà không thể tính đúng, tính đủ như định giá các tài sản
thông thường.
Đất đai cố định về vị trí, có giới hạn về không gian và vô hạn về thời gian.
Đất đai có khả năng sinh lợi, nếu sử dụng hợp lý thì giá trị của đất đai không
ngừng tăng lên.
Định giá BĐS: Định giá bất động sản là họat động tư vấn, xác định giá của
một bất động sản cụ thể tại một thời điểm xác định.
BĐS trước hết là một tài sản nhưng nó khác với các tài sản khác là không thể
di dời được bao gồm:
+ Đất đai;
+ Nhà ở, công trình gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản khác gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng đó;
+ Các tài sản gắn với đất đai;
+ Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Từ các khái niệm trên cho thấy BĐS có thể là đất đai, cũng có thể là đất đai
và các tài sản khác gắn liền với đất. Vì vậy, định giá BĐS thực chất là định giá đất
6
và định giá các tài sản gắn liền với đất, nên không tách chúng hoàn toàn độc lập với
nhau vì BĐS là một đơn vị thống nhất cả về quyền sở hữu và mục đích sử dụng.
Bồi thường thiệt hại khi GPMB là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp, trong
đó có giá đất, giá BĐS để bồi thường thiệt hại là vấn đề thời sự nan giải, là nguyên
nhân chính làm chậm tiến độ thực hiện các dự án, gây khiếu kiện trong công tác đền
bù GPMB. Do đó, để khắc phục cần phải có giá đền bù phù hợp, đảm bảo cho người
bị thu hồi đất tái tạo được cuộc sống của mình, ít nhất cũng phải bằng nơi ở cũ.
1.1.3. Một số chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a. Bồi thường
* Nguyên tắc bồi thường đối với đất
+ Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện để được bồi thường về đất
thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem
xét để hỗ trợ;
+ Không chi trả bồi thường và bố trí tái định cư cho người thuê, mượn đất
của người có đất bị thu hồi; người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa
chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên
kết; các đối tượng khác không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
+ Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được
bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để
bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất.
+ Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của
pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền
được bồi thường, hỗ trợ (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ trợ di
chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm) để hoàn trả ngân sách Nhà nước;
Số tiền phải trừ và nộp này do Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của dự án (gọi là Hội đồng Bồi thường của dự án) xác định khấu trừ và nộp ngân
sách theo quy định; trường hợp có vướng mắc thì phối hợp với cơ quan thuế và tài
nguyên môi trường để xác định;
7
+ Diện tích đất được bồi thường là diện tích được xác định trên thực địa,
thực tế đo đạc diện tích thu hồi của từng người sử dụng đất.
* Nguyên tắc bồi thường về tài sản
+ Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt
hại, thì được bồi thường. Trong đó, tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà, công trình
xây dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên
đất (sau đây gọi chung là nhà, công trình), cây trồng trên đất.
+ Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó
thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi
thường hoặc hỗ trợ tài sản.
+ Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép xây dựng thì không được bồi thường.
+ Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
+ Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được
công bố thì không được bồi thường, bao gồm cả cây trồng trên đất.
+ Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển
được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại
khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy
định phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương.
* Điều kiện để được bồi thường về đất
Điều kiện được bồi thường về đất theo điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được
bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
8
của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có
tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy
định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan,
nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được
ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không
có tranh chấp.
9