Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

kinh doanh áp dụng thương mại điện tử ở các doanh nghiệp mỹ và bài học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 93 trang )





TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TÊ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI:
KINH NGHIỆM ÁP DỤNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ Ở CÁC DOANH NGHIỆP MỸ
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.



Họ và tên sinh viên : Lê Thị Thu Huyền
Lớp : A11-KTNT
Khoá : K42
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Việt Hùng.






 Hà nội tháng 11/2007 


Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


1




TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TÊ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ









TÊN ĐỀ TÀI:
KINH NGHIỆM ÁP DỤNG THƢƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ Ở CÁC DOANH NGHIỆP MỸ
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.




Họ và tên sinh viên : Lê Thị Thu Huyền
Lớp : A11-KTNT
Khoá : K42
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trần Việt Hùng.





 Hà nội tháng 11/2007 


Khoỏ lun tt nghip
_______________________________________________________________


2


MC LC
Lời mở đầu 1
Ch-ơng I 6
Tổng quan về th-ơng mại điện tử 6
I/ Khái niệm chung về Th-ơng mại điện tử 6
1. Khái niệm về TMĐT 6
2. Sự hình thành và phát triển của Th-ơng mại điện tử 9
3. Đặc điểm của Th-ơng mại điện tử 13

4. Điều kiện cần thiết để phát triển TMĐT 16
II/ Lợi ích và hạn chế của TMĐT đối với doanh nghiệp 20
1. Lợi ích của TMĐT đối với doanh nghiệp 20
2. Hạn chế của TMĐT đối với doanh nghiệp 23
III/ Các mô hình kinh doanh TMĐT phổ biến và xu h-ớng phát triển TMĐT
trên thế giới 25
1. Các mô hình kinh doanh TMĐT phổ biến 25
2. Xu thế phát triển TMĐT trên thế giới 32
Ch-ơng II 34
Thực trạng áp dụng th-ơng mại điện tử ở các doanh nghiệp Mỹ 34
I/ Thực trạng áp dụng th-ơng mại điện tử ở các doanh nghiệp Mỹ 34
1. Tình hình sử dụng Internet ở Mỹ 34
2. Tình hình phát triển TMĐT ở Mỹ 35
II/ Các doanh nghiệp Mỹ áp dụng thành công TMĐT 43
1. Amazon (Mô hình B2C) 43
2. Dell (Mô hình B2B) 48
3. E-Bay (Mô hình C2C) 52
III/ Kinh nghiệm áp dụng TMĐT của các doanh nghiệp Mỹ 57
Khoỏ lun tt nghip
_______________________________________________________________


3


1. Chủ động nắm bắt cơ hội do thời đại kỹ thuật số mang lại 57
2. Chuẩn bị tốt cho cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp 58
3. Tận dụng triệt để những lợi thế sẵn có 59
4. Coi trọng và đặt vấn đề an ninh mạng, bảo mật lên hàng đầu 61
5. Tìm hiều kỹ và quan tâm góp ý cho khung pháp lý 62

6. Tăng c-ờng hợp tác giữa các doanh nghiệp trong n-ớc và quốc tế 63
Ch-ơng III 64
Bài học kinh nghiệm phát triển TMĐT cho các doanh nghiệp Việt Nam 64
I/ Thực trạng TMĐT ở các doanh nghiệp Việt Nam 64
1. Tình hình phát triển Internet và công nghệ thông tin ở Việt Nam 64
2. Tình hình ứng dụng TMĐT ở các doanh nghiệp Việt Nam 67
II/ Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam 78
1. Chủ động tìm hiểu rõ về TMĐT và ứng dụng vào điều kiện
Việt Nam 78
2. Thận trọng trong việc lựa chọn và xây dựng mô hình TMĐT
phù hợp 80
3. Chủ động học hỏi các n-ớc đi tr-ớc để trau dồi kinh nghiệm 81
4. Chủ động chuẩn bị, nắm bắt các kỹ nghệ tiên tiến; tích cực đầu t- cho
hạ tầng công nghệ và nhân lực của doanh nghiệp 82
5. Nghiên cứu và tận dụng triệt để những cơ hội phát triển TMĐT 84
6. Coi trọng vấn đề khai thác và phát triển các ứng dụng TMĐT; đặt vấn
đề an ninh, bảo mật lên hàng đầu 85
7. Chủ động góp ý các chính sách và pháp luật về TMĐT 87
Kết Luận 88
Tài liệu tham khảo 90
Danh mục từ viết tắt 91
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


4



LỜI MỞ ĐẦU

Trong vòng một thập kỷ qua, cùng với những tiến bộ vượt bậc về công nghệ
thông tin, thương mại điện tử không còn là một khái niệm mới mẻ. Thương mại
điện tử mang lại cho Chính phủ, doanh nghiệp và người dân mở rộng khả năng
tìm kiếm, quảng bá, truyền thông; tiết kiệm chi phí; rút ngắn về mặt không gian
và thời gian. Xu thế ứng dụng thương mại điện tử rộng rãi trong đời sống kinh tế-
chính trị- xã hội đã phát triển trên phạm vi toàn cầu, và Việt Nam cũng không
nằm ngoài xu thế đó.
Tuy nhiên Việt Nam mới đang ở bước đầu của quá trình số học hoá nền kinh
tế. Internet và việc ứng dụng Thương mại điện tử mới chỉ xuất hiện trong vài năm
gần đây và đang trong giai đoạn sơ khai của nó. Trong khi mà cả hiểu biết và
hành lang pháp lý về thương mại điện tử còn chưa hoàn thiện thì bài học kinh
nghiệm từ các nước đi trước là một thuận lợi vô cùng lớn của Việt Nam.
1. Mục đích chọn đề tài
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng phát triển thương mại điện tử ở Mỹ, phân tích
và đánh giá những thành tựu các doanh nghiệp Mỹ đạt được nhờ ứng dụng
thương mại điện tử; so sánh với bối cảnh và tình hình phát triển thương mại điện
tử ở Việt Nam; khoá luận sẽ đưa ra những bài học kinh nghiệm cho các doanh
nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng và phát triển thương mại
điện tử thành công hơn.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là kinh nghiệm áp dụng
thương mại điện tử trong các doanh nghiệp Mỹ và bài học kinh nghiệm đối với
các doanh nghiệp Việt Nam.
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


5



3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, khoá luận có sử
dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: phân tích, thống kê, so sánh,
sơ đồ minh hoạ.
4. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khoá luận được chia làm 3
phần:
Chương I : Tổng quan về TMĐT.
Chương II : Thực trạng áp dụng TMĐT ở các doanh nghiệp Mỹ.
Chương III: Bài học kinh nghiệm phát triển TMĐT cho các doanh nghiệp
Việt Nam.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do hạn chế của bản thân về lĩnh vực
công nghệ thông tin và pháp luật cũng như những khó khăn trong việc thu thập
và tổng hợp tài liệu nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót cần được
điều chỉnh, bổ sung. Chính vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo và bạn bè để đề tài này có thể hoàn thiện và mang giá
trị thực tế hơn.
Cuối cùng em xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc của mình tới các thầy cô
giáo trong khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế đã cung cấp cho em những kiến
thức bổ ích trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, em xin được cảm ơn
chân thành tới thầy giáo, Tiến sỹ Trần Việt Hùng, người đã tận tình hướng dẫn
để em có thể hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên.


Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________



6


Lê Thị Thu Huyền.
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

I/ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1/ Khái niệm về TMĐT
Tuy mới phát triển mạnh mẽ trong vòng một thập kỷ qua, nhưng thương
mại điện tử đã khẳng định được vị thế và xu hướng tất yếu của nền kinh tế hiện
đại. Internet và thương mại điện tử đã mở ra một thị trường không biên giới khắp
toàn cầu, khái niệm thương mại điện tử (TMĐT) từ đó dần dần được hình thành
và ứng dụng ngày càng phổ biến. Thương mại điện tử được biết đến với nhiều
tên gọi như: thương mại trực tuyến (Online Trade), thương mại điều khiển học
(Cyber Trade) nhưng phổ biến nhất vẫn là TMĐT (Electronic Commerce).
Nhiều tổ chức trên thế giới đã đưa ra các khái niệm khác nhau về thương
mại điện tử với nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng hiểu theo 1 nghĩa tổng
quát thì thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động
thương mại bằng những phương tiện điện tử. Thương mại điện tử vẫn mang bản
chất như các hoạt động thương mại truyền thống, song thông qua các phương
tiện điện tử, hoạt động thương mại được thực hiện nhanh hơn và hiệu quả hơn.
1.1. Theo nghĩa rộng



Theo Luật mẫu về TMĐT của Uỷ ban Liên Hợp Quốc về Luật Thương mại
Quốc tế (UNCITRAL) năm 1996: “Thương mại điện tử là việc sử dụng thông tin
Theo nghĩa rộng, TMĐT là việc tiến hành hoạt động thương mại sử dụng các
phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số hoá.

Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


7


dưới dạng một thông điệp dữ liệu trong khuôn khổ các hoạt động thương mại”
(Điều 1), trong đó, theo điều 2(a) thì: "thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo
ra, gửi đi, tiếp nhận, lưu trữ bằng phương tiện quang học và các phương tiện t-
ương tự, bao gồm nhưng không hạn chế ở trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), thư
điện tử, điện tín, điện báo hoặc fax”.
Thuật ngữ “thương mại” (commerce) bao quát mọi vấn đề nảy sinh từ mọi
mối quan hệ mang tính thương mại, dù có hay không có hợp đồng. Các mối quan
hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm các giao dịch sau
đây: giao dịch trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; đại diện hoặc đại lý thương mại;
uỷ thác hoa hồng (factoring); cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công
trình; tư vấn; kỹ thuật công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn; Ngân hàng; bảo
hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh và các hình thức khác về
hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách
bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ.
Theo Đại hội đồng WTO: “Thương mại điện tử là việc sản xuất
(production), phân phối (distribution), marketing, bán (sale), hoặc chuyển giao
(distribution) hàng hoá và dịch vụ bằng phương tiện điện tử”.
Phương tiện điện tử được quy định là các phương tiện truyền tin như: điện
thoại, telex, fax, điện tín, truyền hình, thư điện tử và các phương tiện điện tử
khác.
UN đưa ra định nghĩa đầy đủ nhất để các nước có thể tham khảo làm chuẩn,
tạo cơ sở xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử phù hợp:
+ Phản ánh các bước TMĐT, theo chiều ngang: “TMĐT là việc thực hiện toàn bộ

hoạt động kinh doanh, bao gồm marketing (M), bán hàng (S), phân phối (D) và
thanh toán (P) thông qua các phương tiện điện tử”.
+ Phản ánh góc độ quản lý Nhà nước, theo chiều dọc thì TMĐT bao gồm:
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


8


- Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT.
- Thông điệp.
- Các quy tắc cơ bản.
- Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực.
- Các ứng dụng.
Mô hình IMBSA đề cập đến các lĩnh vực cần xây dựng để phát triển TMĐT.
Như vậy, theo cách tiếp cận theo nghĩa rộng nói trên, thương mại trong
thương mại điện tử không chỉ là buôn bán hàng hoá (trade) theo cách truyền
thống thông thường mà ở phạm vi rộng hơn nhiều trong đó buôn bán hàng hoá,
dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng dụng.
1.2. Theo nghĩa hẹp



Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): “Thương mại điện tử
được định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua
mạng truyền thông như Internet”.
Như vậy, theo nghĩa hẹp TMĐT là các hoạt động gắn liền với duy nhất
mạng Internet. Tuy rằng có rất nhiều loại hình phương tiện điện tử nhưng trên
thực tế thì mạng Internet là được sử dụng phổ biến và quen thuộc nhất, định

nghĩa theo nghĩa hẹp bắt nguồn từ thực tế đó.
1.3. Theo Luật giao dịch điện tử Việt Nam
Luật giao dịch điện tử của Việt Nam số 51/2005/QH11 có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 03 năm 2006 không đưa ra khái niệm thương mại điện tử. Luật
chỉ quy định khái niệm về giao dịch điện tử nhằm quản lý, điều chỉnh các hợp
đồng thương mại điện tử và các hoạt động không có tính chất thương mại (như
TMĐT là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua mạng Internet và
các mạng viễn thông khác.
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


9


giao dịch dân sự). Theo đó, “Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng
phương tiện điện tử” (Điều 4 khoản 6 Luật giao dịch điện tử Việt Nam năm
2005) và cũng quy định cụ thể: “Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động
dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây,
quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự”.
Được xây dựng dựa trên Luật mẫu của UNCITRAL về Thương mại điện tử,
Luật giao dịch điện tử Việt Nam cũng có cách tiếp cận theo nghĩa rộng, tuy
nhiên chú trọng vào định nghĩa giao dịch điện tử thay vì thương mại điện tử.
Việc định nghĩa theo cách “mở” như vậy sẽ tạo ra khả năng ứng dụng cao hơn
rất nhiều trong điều kiện thương mại điện tử còn khá mới lạ đối với các doanh
nghiệp và người tiêu dùng trong nước.

2. Sự hình thành và phát triển của Thƣơng mại điện tử
2.1. Lịch sử hình thành TMĐT
130 năm trước với việc sử dụng điện báo để truyền tin liên quan đến tài

chính như hệ thống chuyển tiền Western Union của Mỹ. Giai đoạn đầu tiên của
TMĐT dưới hình thức điện thoại diễn ra vào năm 1889. Sự hình thành và phát
triển của TMĐT gắn liền với sự hình thành và phát triển của Internet. Internet bắt
nguồn từ một một dự án do Bộ quốc phòng Mỹ khởi xướng vào năm 1969 với
mục tiêu tạo ra mạng máy tính tin cậy kết nối giữa Bộ quốc phòng với nhà thầu
nghiên cứu khoa học quân sự, một khi một liên kết bị phá hỏng thì các máy tính
vẫn có thể kết nối với nhau bằng các mối liên kết khác. Dự án này do cơ quan
quản lý các dự án nghiên cứu cao cấp (ARPA- Advanced Research Project
Agency). Điều này dẫn tới việc nghiên cứu các công nghệ chuyển mạch gói. Kết
quả là, tới năm 1977, hai giao thức chuyển mạch gói là Giao thức điều khiển
truyền thông (TCP) và Giao thức Internet (IP) được phát minh và trở thành hai
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


10


giao thức cơ bản của Internet. Mạng ARPANET- tiền thân của Internet đã ra đời.
Năm 1973, ARPANET lần đầu tiên được kết nối ra nước ngoài, tới trường Đại
học London. Đầu những năm 1980, Quỹ khoa học quốc gia Mỹ (NSF-National
Science Foundation) thiết lập mạng NSFnet nhằm tạo ra một chuỗi mạng khu
vực, liên kết những ngừơi sử dụng trong khu vực. Năm 1989, mạng Eunet (Châu
Âu) và Aussibnet (Úc) kết nối Internet. Trong thời gian đó, các mạng kỹ thuật IP
cũng xuất hiện ở nhiều nước. Đến năm 1985, mạng NSFnet kết nối hệ thống máy
tính cao tốc xuyên quốc gia ở Mỹ, đánh dấu sự bùng nổ của Internet. Một loạt
các hệ thống đặt hàng từ xa trên máy tính cá nhân xuất hiện mà đầu tiên phải kể
đến là EDI (Electronic Data Interchange- Trao đổi dữ liệu điện tử). Các chuẩn
EDI cho phép các công ty có thể trao đổi các chứng từ và tiến hành giao dịch
thương mại thông qua mạng cá nhân (Private Network), truyền thông tin tài

chính và thanh toán dưới dạng điện tử EFT (Electronic Funds Transfer- chuyển
tiền điện tử). Sang những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, khi máy tính cá
nhân được sử dụng rộng rãi không những ở công sở mà ở cả gia đình, nhiều tổ
chức tài chính đã mở rộng công nghệ và mang đến cho khách hàng ngày càng
nhiều dịch vụ. Năm 1993, trình duyệt Web đầu tiên xuất hiện. Đến tháng 10
năm 1994, những quảng cáo banner đầu tiên trên Internet. Việc mua bán không
gian trên trang Web để đặt quảng cáo được tiến hành từ đầu năm 1995. Năm
1995, trên toàn thế giới có 3,2 triệu máy tính và 42 triệu ngưươì kết nối Internet,
từ đây Internet được chính thức công nhận là mạng toàn cầu. Với tính chất quốc
tế và những tiện ích của các dịch vụ Internet, các nhà quảng cáo và sau đó là các
doanh nghiệp đã không bỏ lỡ cơ hội làm ăn trên Internet. Từ đó, một phương
thức kinh doanh mới của thương mại toàn cầu xuất hiện và khái niệm TMĐT ra
đời.
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


11


Sau đó, vào năm 1996, Đạo luật mẫu về TMĐT do UNCITRAL soạn thảo
đã được Liên Hợp Quốc chính thức thông qua, trở thành một cơ sở pháp lý chính
thức cho TMĐT trên thế giới.

2.2. Các giai đoạn phát triển của TMĐT
Dù hình thức trao đổi dữ liệu điện tử- EDI đã có từ đầu những năm 80,
nhưng TMĐT chỉ thực sự bùng nổ cùng với sự tăng tốc của Internet, do đó giai
đoạn phát triển TMĐT được hiểu là TMĐT trên Internet. Căn cứ vào mô hình và
các loại ứng dụng điện tử đặc trưng: Trang Web giới thiệu (Brochureware),
TMĐT (e-commerce), kinh doanh điện tử (e-Business), doanh nghiệp điện tử (e-

Enterprise). Tuy vậy tất cả các giai đoạn đều chỉ có thời gian bắt đầu mà không
có thời gian kết thúc.
a) Giai đoạn “Trang Web giới thiệu” (bắt đầu khoảng giữa năm 1995)
Tuy còn hạn chế về công nghệ, nhưng các công ty đã sớm nhận ra giá trị
của Internet nói chung và Web nói riêng. Cho đến cuối năm 1995, khoảng 34%
trong số 500 công ty hàng đầu thế giới trong danh sách Fortune đã lập trang Web
riêng. Một năm sau, con số này đã lên tới gần 80%.
Các trang Web thế hệ đầu tiên chủ yếu chỉ có dạng tĩnh và chức năng
multimedia đơn giản, mọi giao dịch liên lạc vẫn qua các phương tiện truyền
thống.
b) Giai đoạn “TMĐT” (bắt đầu khoảng giữa năm 1997)
Giai đoạn này bước đầu là tập trung vào các ứng dụng cho phép tiến hành
giao dịch và tương tác giữa công ty với khách hàng là ngươì tiêu dùng qua
Internet. Như vậy, TMĐT mới chỉ dừng lại ở việc mua bán trên mạng. Các hãng
lớn như e-Toys, e-Trade, Reel.com đều sử dụng công cụ cho phép cá nhân hoá
(personalization), tự phục vụ (self-service), sự trực tiếp (immediacy), và thông
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


12


tin (information). Nhiều ứng dụng tại các công ty lớn như MCI worldcom hay
AT&T cho phép ngươì tiêu dùng trả tiền trên mạng, hợp nhất hoá đơn, phân tích
và báo cáo, xử lý thanh toán.
Giai đoạn này còn đặc trưng bởi “chứng nghiện.com” (.com mania): trong
thế giới B2C, yếu tố quan trọng nhất dẫn đến thành công của một công ty là khả
năng xây dựng thương hiệu Internet (thương hiệu.com), khả năng tiếp thị đến
khách hàng, cá biệt hoá thông tin và giao dịch với khách hàng, tạo môi trường

mạng thu hút khách hàng ghé thăm nhiều lần.
c) Giai đoạn “kinh tế điện tử” (bắt đầu từ đầu năm 1999)
Những bước đầu tiên của giai đoạn này là tập trung vào các ứng dụng cho
phép tiến hành giao dịch và tương tác giữa các công ty với khách hàng, doanh
nghiệp qua Internet. Ví dụ như ứng dụng thị trường ảo của Cisco system,
General electric và Dell bao gồm catalogue, công cụ mua hàng, khả năng tích
hợp cũng như khả năng lựa chọn thanh toán. Quản trị thu mua và nguồn lực của
Master card, Chevron và General Motors bao gồm thông tin, ra lệnh, đặt lệnh
mua, thanh toán và quản trị nhà cung cấp. Hay quan hệ khách hàng của Hewlett
Packard, Dell, General Motors bao gồm tự phục vụ, trung tâm giải pháp, cá nhân
hoá và quản lý tài khoản.
Yếu tố để “kinh tế điện tử” thành công là phải tạo được quy trình hợp lý,
tăng cường khả năng cải tiến và tích hợp; bên cạnh đó phải sử dụng các ứng
dụng tốc độ cao, tích hợp tốt dữ liệu.
d) Giai đoạn “Doanh nghiệp điện tử” (bắt đầu vào giữa năm 2000)
Từ việc thu mua nguyên vật liệu thô cho đến bán lẻ cho ngươì tiêu dùng và
quản trị khách hàng, tất cả các hoạt động đều diễn ra bằng cách kết hợp các tài
sản vật chất truyền thống với khả năng hoạt động mạng. Các doanh nghiệp liên
kết phức tạp nhiều quy trình và quan hệ kinh doanh trong và ngoài doanh nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


13


(liên kết với khách hàng, nhà phân phối, nhà cung cấp, đối tác, đối thủ cạnh
tranh).
Để có thể thực hiện tất cả các công đoạn trong quy trình mua bán hàng hóa
từ việc thu mua nguyên vật liệu thô cho đến bán lẻ cho ngưươì tiêu dùng thì yêu

cầu cần thiết đối với doanh nghiệp là tốc độ và sự nhanh nhạy mà chỉ có thể có
được nhờ vào thành lập những mô hình kinh doanh mạng như Auto Nation,
Tinkin Corp.

Hình 1.1: Quá trình phát triển của TMĐT

Nguồn: THS. Nguyễn Văn Thoan, Bài giảng Thương mại điện tử, 2005.

3. Đặc điểm của Thƣơng mại điện tử
3.1. Đặc điểm của Thương mại điện tử
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


14


 Có sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ, thông tin và tiền tệ qua mạng máy tính
hoặc các phương tiện thông tin điện tử khác.
 Có khả năng cắt giảm chi phí và nâng cao hiệu quả (tốc độ) đối với các
quá trình sản xuất, kinh doanh, hoạt động của hầu hết các tổ chức.
 Có thể ứng dụng ngay vào các ngành dịch vụ (Chính phủ điện tử, đào tạo
trực tuyến, du lịch, tư vấn).
 Khi hạ tầng ITC phát triển, khả năng liên kết và chia sẻ thông tin giữa
doanh nghiệp, nhà cung cấp, nhà phân phối và khách hàng góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
 Có sự phân biệt tương đối giữa TMĐT và kinh doanh điện tử: TMĐT
(hẹp) tập trung vào mua bán và trao đổi hàng hoá, dịch vụ, thông tin qua các
mạng, các phương tiện điện tử và Internet. Kinh doanh điện tử (hẹp) tập trung
vào sự phối hợp các doanh nghiệp, đối tác, khách hàng và tổ chức các hoạt động

trong nội bộ doanh nghiệp dựa trên mạng nội bộ.
 Sự phát triển của TMĐT gắn liền và tác động qua lại với sự phát triển của
ICT. Nhờ sự phát triển của ICT mà TMĐT ra đời, tuy nhiên sự phát triển của
TMĐT cũng thúc đẩy và gợi mở nhiều lĩnh vực của ICT nhưphần cứng và phần
mềm chuyên dùng cho các ứng dụng TMĐT, dịch vụ thanh toán cho TMĐT.
3.2. Phân loại Thương mại điện tử
Có thể phân loại TMĐT theo các hình thức sau:
 Phân loại theo đối tượng tham gia: Chính phủ (G), doanh nghiệp (B),
khách hàng cá nhân (C).
 Phân loại theo công nghệ kết nối mạng: Công nghệ P2P (Peer-To-Peer),
công nghệ Mobile (M-commcerce).
 Phân loại theo hình thức dịch vụ: Chính phủ điện tử, giáo dục điện tử.
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


15


 Phân loại theo mức độ phối hợp, chia sẻ và sử dụng thông tin qua mạng:
thương mại thông tin, thương mại giao dịch, thương mại cộng tác.
Như vậy, có rất nhiều cách phân loại khác nhau tuỳ thuộc vào các góc độ
tiếp cận khác nhau, mục đích phân loại khác nhau. Trong đó hình thức phân loại
chủ yếu thường gặp là phân loại theo đối tợng tham gia, theo cách này thì các
hình thức của TMĐT là tổng hoà những mối quan hệ giữa các thành phần: Chính
phủ, doanh nghiệp, khách hàng cá nhân. Như vậy, tổng hợp lại có 9 loại hình
TMĐT được xét đến, trong đó phổ biến nhất là B2B, B2C,C2C,G2C.


Bảng 1.1: Các loại hình thương mại điện tử


Chính phủ
(Government- G)
Doanh nghiệp
(Business- B)
Ngưươì tiêu dùng
(Consumer- C)
Chính phủ
(Government- G)


G2G
Ví dụ: Hợp tác
giữa các Chính
phủ.
G2B
Ví dụ: Cung cấp
thông tin.
G2C
Ví dụ: Cung cấp
thông tin.
Doanh nghiệp
(Business- B)


B2G
Ví dụ: Thuế
doanh thu.
B2B
Ví dụ: Thương

mại điện tử.
B2C
Ví dụ: Thương
mại điện tử.

C2G
Ví dụ: Thuế thu
nhập.
C2B
Ví dụ: So sánh
giá.
C2C
Ví dụ: Đấu giá
trực tuyến.
Nguồn: Mia-Mikic và Tina S.Kao
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


16


“TMĐT và WTO, giai đoạn tìm kiếm những luật lệ”.

4. Điều kiện cần thiết để phát triển TMĐT
TMĐT ngày càng được phổ biến trên phạm vi toàn cầu và khẳng định vai
trò to lớn của nó trong sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy xây dựng và phát triển
TMĐT ở mỗi quốc gia là vô cùng quan trọng, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh và trình
độ phát triển mà mỗi nước phải có sự chuẩn bị nhất định về hạ tầng công nghệ,
nhân lực, pháp luật, hệ thống thanh toán điện tử cũng như nhận thức và sự tham

gia tích cực của Chính phủ, doanh nghiệp và ngươì tiêu dùng.
4.1. Nhận thức của các chủ thể về TMĐT
Để xây dựng và phát triển các mô hình TMĐT cần có sự tham gia của 3 chủ
thể, đó là: Chính phủ, doanh nghiệp, và người tiêu dùng. Vì vậy phải tích cực tác
động, tuyên truyền, khuyến khích các chủ thể tham gia TMĐT, đặc biệt ở các
nước đang phát triển nơi mà thương mại truyền thống phát triển đáng kể thì việc
đổi mới quan niệm, cách nhìn về các giao dịch qua Internet là cần thiết.
 Sự tham gia của Chính phủ:
Chính phủ có vai trò hướng dẫn, chỉ đạo cho các doanh nghiệp cũng như
cho người tiêu dùng, vì vậy để thúc đẩy TMĐT thì sự tham gia và hành động của
Chính phủ là vô cùng quan trọng. Chính phủ có thể thúc đẩy TMĐT thông qua
sự phổ biến nó tới khu vực doanh nghiệp và người tiêu dùng; hoặc tạo điều kiện
thuận lợi cho TMĐT phát triển nhờ tạo ra môi trường kinh doanh, pháp lý và hạ
tầng công nghệ phù hợp. Đặc biệt đối với Việt Nam đang trong giai đoạn CNH-
HĐH đất nước thì sự can thiệp sâu sắc của Chính phủ là chất xúc tác an toàn cho
sự phát triển của TMĐT.
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


17


Hiện nay Chính phủ điện tử (e-Government) được coi như là giải pháp
mang tính chiến lược cho mục tiêu cải cách hành chính quốc gia theo hướng tinh
giản, tiện lợi và hiệu quả để bắt kịp xu hướng hội nhập của thế giới.
 Sự tham gia của các doanh nghiệp:
Thành phần áp dụng TMĐT nhiều nhất là các doanh nghiệp. Việc mua bán
hàng hoá trên mạng mang lại nhiều tiện ích, hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh của mình do đó sự tham gia TMĐT của các doanh

nghiệp là điều tất yếu. Doanh nghiệp tham gia vào TMĐT trước tiên là bằng việc
đưa tên tuổi của mình lên mạng Internet qua Website của doanh nghiệp nhằm
giới thiệu sản phẩm, quảng bá hàng hoá và dịch vụ, nhận, xử lý các đơn hàng,
lập hồ sơ khách hàng ; cao hơn nữa là thực hiện các giao dịch số hoá, mua bán
điện tử, thanh toán điện tử. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần có sự chuẩn
bị kỹ lưỡng về hạ tầng công nghệ và đội ngũ nhân lực.
 Sự tham gia của người tiêu dùng:
Tìm kiếm thông tin, giao dịch mua bán trực tuyến qua mạng giúp người tiêu
dùng tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức; đồng thời mở rộng khả năng tiếp cận
với đa dạng các mặt hàng. Tuy nhiên mua bán trực tuyến tồn tại những rủi ro về
tính chính xác của nguồn thông tin cần tìm kiếm và tính an toàn, bảo mật thông
tin cá nhân của người tiêu dùng. Đây là lý do người tiêu dùng vẫn e ngại với
TMĐT. Vì vậy, muốn người tiêu dùng tích cực tham gia vào TMĐT thì vấn đề
đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng cần phải được chú trọng.
4.2. Kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin (trước hết là công nghệ máy tính)
Liên kết tiêu chuẩn của doanh nghiệp, quốc gia, quốc tế và các kỹ thuật ứng
dụng, gồm: dịch vụ viễn thông (nhà cung cấp dịch vụ mạng), công nghiệp phần
cứng (trang thiết bị như máy fax, điện thoại ), công nghiệp phần mềm (các chư-
ơng trình phần mềm). Yêu cầu hàng đầu để thành công trong kinh doanh TMĐT
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


18


là phải có một hạ tầng công nghệ thông tin ở mức độ phát triển nhất định, bao
gồm:
 Hạ tầng về mạng.
 Hạ tầng an toàn bảo mật.

 Môi trường ứng dụng server.
 Công cụ quản lý dữ liệu và dung liệu.
 Công cụ phát triển ứng dụng.
 Hệ thống điều khiển và phần cứng.
 Cơ sở quản lý hệ thống.
Hạ tầng công nghệ cho phép TMĐT có thể dễ dàng được tiếp cận hay
nhanh chóng thích ứng được với những ứng dụng mới, đảm bảo khả năng xử lý
khối lượng công việc ngày càng tăng. Để tăng tính quy mô và linh hoạt của
TMĐT thì công nghệ thông tin ngày càng phải được nâng cấp thường xuyên và
chi phí cho việc nâng cấp không phải nhỏ.
4.3. Kết cấu hạ tầng nhân lực
TMĐT muốn đi vào các hoạt động kinh doanh thì trước hết phải nâng cao
tầm nhận thức của khách hàng về thương mại điện tử. Tất cả mọi người khi truy
cập Internet đều cảm giác quen thuộc và dễ dàng sử dụng thì việc ứng dụng
TMĐT mới có thể trở nên phổ biến và hữu ích. Đồng thời, TMĐT mang lại cơ
hội mở rộng khả năng tìm kiếm thông tin và thực hiện các giao dịch qua mạng
mà không chỉ dừng lại trong biên giới một quốc gia, ngôn ngữ trên mạng vì thế
cũng không chỉ sử dụng ngôn ngữ địa phương, mà sử dụng ngôn ngữ chung toàn
cầu, cụ thể là Tiếng Anh (English). Do đó, TMĐT kéo theo sự thay đổi về cả hệ
thống giáo dục nguồn nhân lực cho đất nước.
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


19


Đồng thời, khi làm việc trong môi trường kinh doanh điện tử, đội ngũ nhân
viên phải có năng lực chuyên môn về kinh doanh nói chung và thương mại điện
tử nói riêng. Đội ngũ chuyên viên tin học thì phải nhanh chóng nắm bắt được

tình hình phát triển công nghệ thông tin trên thế giới để kịp thời đưa vào ứng
dụng. Ngoài ra họ cũng cần thường xuyên học các khoá nghiệp vụ mạng mà phổ
biến bây giờ là các khoá học ngay trên Internet. Bên cạnh việc học hỏi, nắm bắt
công nghệ, các lập trình viên cũng cần phải có trình độ để nghiên cứu viết ra các
phần mềm ứng dụng ngày càng đáp ứng được với trình độ phát triển của công
nghệ thông tin và TMĐT.
Dù KHKT có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì yếu tố con người vẫn là
nhân tố quan trọng, quyết định đến sự phát triển của khoa học, của sự cải tiến
phương thức hoạt động kinh doanh truyền thống.
4.4. Kết cấu hạ tầng pháp lý
TMĐT mang lại những lợi ích to lớn cho xã hội, nó làm thay đổi phương thức
kinh doanh giao dịch truyền thống. Tuy nhiên, cùng với sự ra đời và phát triển
của nó, chúng ta ngày càng nhận thấy những rủi ro và thiếu sót tiềm ẩn trong qua
trình kinh doanh, giao dịch trên mạng. Và điều này đòi hỏi phải có những giải
pháp không chỉ về mặt kỹ thuật mà còn là hình thành cơ sở pháp lý phù hợp và
đầy đủ. Cơ sở pháp lý vững chắc không chỉ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
và cá nhân người tiêu dùng mà trước hết là tạo điều kiện cho các cơ quan Nhà
nước có cơ sở để kiểm soát các hoạt động kinh doanh TMĐT.
Hạ tầng pháp lý cũng là yêu cầu cần thiết để xây dựng lòng tin cho các chủ
thể tham gia vào các quan hệ TMĐT, là việc làm cần thiết để tạo ra một sân chơi
chung với các quy tắc thống nhất chặt chẽ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đặc
biệt trong xu hướng quốc tế hội nhập, chính sách pháp lý đầy đủ và rõ ràng sẽ
tạo môi trường thuận lợi thu hút các doanh nghiệp và người tiêu dùng từ nhiều
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


20



nước khác tham gia giao dịch TMĐT. Xét trên bình diện quốc gia thì hạ tầng
pháp lý điều chỉnh bao gồm các Luật điều chỉnh, các công nhận tính pháp lý của
TMĐT, các Luật quy định về hợp đồng điện tử, thanh toán…. Xét trên bình diện
quốc tế, kinh doanh giao thương là việc tiến hành các nghiệp vụ vượt ra ngoài
biên giới của một quốc gia mà TMĐT đã giúp xoá đi ranh giới đó cho nên cơ sở
pháp lý điều chỉnh cần thiết phải là các Luật điều chỉnh đa biên.
4.5. Hệ thống thanh toán điện tử
Giao dịch TMĐT đòi hỏi phải có hệ thống thanh toán điện tử hoàn toàn trực
tuyến, nghĩa là việc thanh toán được thực hiện thông qua các thông điệp điện tử
(Electronic message) thay vì việc giao tay tiền mặt như cách truyền thống. Như
vậy cần thiết phải có một hệ thống thanh toán điện tử (Electronic payment) bao
gồm việc sử dụng rộng rãi các máy rút tiền tự động (ATM- Automatic Teller
Machine), thẻ tín dụng (Credit card), thẻ mua hàng tự động (Purchưasing card),
thẻ thông minh (Smart card), ví tiền điện tử (Electronic purse), tiền mặt Cyber
(Cyber Cash), các chứng từ điện tử như hối phiếu, giấy nhận nợ điện tử…Như
vậy, yêu cầu về một hệ thống thanh toán tự động đòi hỏi rất lớn sự phối hợp của
các Ngân hàng trong việc trang bị và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán điện tử.
Đồng thời, đây không chỉ là công việc của một Ngân hàng riêng lẻ mà phải có sự
kết hợp của cả hệ thống liên Ngân hàng trên phạm vi quốc gia và toàn cầu.
.
II/ LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ CỦA TMĐT ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP
1. Lợi ích của TMĐT đối với doanh nghiệp
1.1. Mở rộng thị trường
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


21



TMĐT làm “mờ” đi khái niệm về không gian cũng như biên giới quốc gia,
mở ra khả năng giao lưu, trao đổi, mua bán trên toàn cầu. Các doanh nghiệp chỉ
cần sử dụng một lượng tiền vốn tối thiểu để tăng lượng khách hàng và nhà cung
cấp có chất lượng cao, cải thiện quan hệ khách hàng, loại bỏ rào cản về thời gian
và không gian.
1.2. Giảm thời gian và chi phí
Về mặt chi phí, ước tính khi tham gia kinh doanh trên mạng, doanh nghiệp
có thể giảm 50% chi phí so với kinh doanh truyền thống nhờ giảm chi phí ở một
số hoạt động như chi tiêu cho cơ sở hạ tầng, chi phí nhân công, chi phí giao dịch,
chi phí quảng cáo tiếp thị, đăng ký kinh doanh, chi phí phát sinh, xử lý, phân
phối Về chi phí nhân công, Amazone.com- một hãng bán sách qua mạng rất
được ưa chuộng chỉ có 614 nhân viên; trong khi Barnes& Noble- hãng sách nổi
tiếng nhất của Mỹ (không kinh doanh điện tử) phải thuê đến 27200 nhân viên.
Khi kinh doanh trên mạng, nhiều doanh nghiệp không cần phải có trụ sở, như
vậy đã tiết kiệm đáng kể chi phí văn phòng. Ví dụ như: General Electricity (Mỹ)
tiết kiệm 35% chi phí văn phòng, giảm 85% chi phí tài chính và vô hình. Ngoài
ra, các chi phí khác qua mạng đều rẻ hơn rất nhiều so với phương thức truyền
thống: Chi phí giao dịch qua mạng chỉ bằng 5% qua bưu điện chuyển phát
nhanh. Chi phí thanh toán qua mạng chỉ bằng 10%- 20% chi phí thanh toán
thông thường. Giảm mức tồn kho cũng như phí quản lý khác. Chi phí bảo trì, sửa
chữa, vận hành nhờ vậy cũng giảm đáng kể.
Về mặt thời gian, nhờ giao dịch qua mạng, tốc độ bán hàng của một số
công ty tăng lên gấp 10 lần. Công ty Micron Computer cho biết để làm việc với
một khách hàng đã tìm hiểu Website của công ty, họ chỉ mất trung bình 2 phút;
còn đối với những khách hàng chưa tham khảo Website của công ty thì phải mất
20 phút. Thời gian giao dịch qua mạng chỉ bằng 7% so với qua fax và 0,05% so
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________



22


với qua bưu điện. Giao dịch nhanh tăng giúp cả doanh nghiệp và người tiêu dùng
cập nhật thông tin, từ đó làm giảm số lượng và thời gian lưu kho, doanh nghiệp
có điều kiện nhanh thay đổi phương án sản phẩm cho phù hợp với sự thay đổi và
nhu cầu của thị trường.
1.3. Tiếp cận nguồn thông tin phong phú
Thông qua mạng toàn cầu Internet, doanh nghiệp có thể tiếp cận với vô số
nguồn thông tin phong phú không chỉ dừng lại trong phạm vi quốc gia mà vượt
qua biên giới ra phạm vi toàn cầu. Người sử dụng chỉ cần ngồi bên máy vi tính,
thông qua các trang Web và các ứng dụng mạng để tìm hiểu về những biến động,
những thay đổi về mặt kinh tế, chính trị, xã hội ở tất cả các nước; đồng thời tìm
hiểu hoạt động kinh doanh, chính sách… của bất kỳ đối tác mình quan tâm cũng
như nhu cầu của các khách hàng. Trong số các khách hàng trực tuyến của tập
đoàn máy tính Dell, có tới 30% chưa từng xem quảng cáo của hãng trên các ph-
ương tiện truyền thông nhưng vẫn mua hàng qua những tìm hiểu của họ qua
mạng toàn cầu. Các catalogue điện tử phong phú và dễ dàng cập nhật hơn các
catalogue in ấn thông thường.
1.4. Củng cố quan hệ với khách hàng và đối tác
TMĐT giúp doanh nghiệp có được sự hiện diện toàn cầu, nhờ đó khả năng
tiếp cận với khách hàng là rất cao. Khách hàng có thể tìm hiểu thông tin về hàng,
đặt hàng, thanh toán qua mạng nhanh chóng và thuận tiện. Đồng thời, TMĐT
giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu thập được thông tin về đối tác, bạn hàng;
việc giao dịch cũng trở nên đơn giản hơn khi thực hiện qua mạng. Giờ đây,
TMĐT đã khắc phục được khoảng cách vị trí địa lý: các đối tác có thể giao dịch
liên tục với nhau qua mạng mà không cần phải tiếp xúc trực tiếp, cơ hội kinh
doanh từ đó cũng mở ra nhiều hơn.
1.5. Tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh

Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


23


Nhờ có TMĐT, doanh nghiệp có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng,
nhờ đó tăng thu nhập của doanh nghiệp. 80% người tiêu dùng và một nửa số
doanh nghiệp nhỏ- những người mua máy tính của Dell qua website chưa hề
mua của Dell trước đó. Một phần tư số người nói rằng có lẽ họ sẽ không mua
nếu không có website này. Xét về lượng doanh thu mà mỗi nhân công mang lại,
Amazone (hãng kinh doanh qua mạng) đạt 267000USD/người còn
Barnes&Noble chỉ đạt 103000USD/người mặc dù doanh thu của Barnes&Noble
hơn hẳn Amazone (Barnes&Noble là 2,8 tỷ USD; Amazone là 148 triệu USD)
do như đã nói ở trên, Barnes&Noble thuê một lượng nhân công lớn hơn rất nhiều
so với Amazone.
1.6. Chuyển đổi cơ cấu doanh nghiệp
TMĐT làm thay đổi thị trường truyền thống. Các mô hình bán hàng hóa
mới ra đời nhanh chóng, giản tiện thay cho mô hình bán hàng truyền thống dẫn
đến tối đa hoá tiềm năng của Internet. Thay vì phải lưu kho hàng hoá, tiếp thị
đến từng khách hàng; giờ đây chỉ nhờ vào Internet, doanh nghiệp đã đẩy nhanh
hoạt động kinh doanh, tiếp cận với đa dạng khách hàng. Việc thay đổi mô hình
kinh doanh truyền thống yêu cầu doanh nghiệp phải chuyển đổi công nghệ từ
giao dịch trao tay sang giao dịch điện tử, kết nối các bộ phận của một dây
chuyền. Nếu như trước đây các bộ phận hoạt động riêng lẻ thì giờ cơ cấu doanh
nghiệp cần thay đổi sao cho có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các bộ phận kinh
doanh, giao dịch khách hàng, phân tích, phân phối hàng hoá…nhằm cung cấp
các dịch vụ tốt nhất, nhanh nhất, hiệu quả nhất tới khách hàng.


2. Hạn chế của TMĐT đối với doanh nghiệp
2.1. Hạn chế mang tính kỹ thuật
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________


24


 Thiếu các hệ thống hoàn chỉnh, tiêu chuẩn quốc tế về an toàn giao dịch,
chất lượng, tính xác thực, độ tin cậy, các tiêu chuẩn thông tin.
 Thiếu sự phát triển rộng rãi của bưu chính viễn thông, hạn chế trong
quá trình kết nối Internet, tốc độ đường truyền chưa đáp ứng được yêu cầu của
người sử dụng.
 Các công cụ phần mềm vẫn đang trong giai đoạn phát triển, nhất là
phần mềm TMĐT với các ứng dụng và dữ liệu hiện tại.
 Một vài phần mềm TMĐT không phù hợp hoặc không tương thích với
một số phần cứng.
 Các nhà cung cấp cần đến sự hỗ trợ của trang web chủ đặc thù và các
cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như các mạng chủ đòi hỏi phải thêm chi phí đầu tư.
 Thực hiện các đơn đặt hàng trong TMĐT B2C đòi hỏi hệ thống kho
hàng tự động lớn.
2.2. Hạn chế không mang tính kỹ thuật
 Tâm lý của người tiêu dùng lo ngại về an ninh riêng tư, bảo mật.
 Thiếu lòng tin vào TMĐT và người bán hàng trong TMĐT, môi trường
kinh doanh phi giấy tờ do không được gặp trực tiếp.
 Nhiều vấn đề về pháp luật, chính sách, thuế vẫn chưa được làm rõ. Một
số chính sách chưa mang tính hỗ trợ, tạo điều kiện cho TMĐT phát triển.
 Thiếu các dịch vụ hỗ trợ khi kinh doanh giao dịch TMĐT.
 Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần nhiều thời gian.

 Giá cước truy cập Internet còn cao, không thuận tiện cho nhiều khách
hàng tiềm năng.
 So sánh chi phí và lợi ích: chi phí ban đầu để triển khai mô hình kinh
doanh qua Internet lớn và rủi ro cao do còn thiếu kinh nghiệm, từ đó dẫn đến khó

×