Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Ứng dụng thương mại điện tử ở công ty Hàng không Cổ phần Pacific Airlines (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.13 KB, 79 trang )

MỞ ĐẦU
Cuộc cách mạng số hóa đã đưa xã hội loài người lên một tầm cao mới,
với sự thay đổi về mọi mặt kinh tế - chính trị - văn hóa. Cuốn theo trào lưu
của thời đại, hoạt động thương mại cũng biến đổi một cách mạnh mẽ. Giờ
đây, bên cạnh hình thức thương mại truyền thống đã xuất hiện thêm một hình
thức thương mại mới, thương mại điện tử. Thuật ngữ thương mại điện tử đang
trở thành từ xuất hiện nhiều nhất trên các diễn đàn kinh tế. Giới kinh doanh
đang thay đổi một phần quan điểm của mình, từ bỏ kiểu kinh doanh truyền
thống để bước vào một kiểu kinh doanh hoàn toàn mới, thương mại điện tử.
Tại Việt Nam, thương mại điện tử đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
Những tập đoàn lớn và cả những công ty nhỏ đều đã bắt đầu tìm thấy tác dụng
của mạng Internet đối với khả năng phát triển và tồn tại của công ty mình.
Đây cơ hội tốt nhất để các doanh nghiệp Việt Nam có thể vươn ra thị trường
thế giới.
Pacific Airlines (Công ty Hàng không Cổ phần Pacific Airlines) là một
hãng hàng không giá rẻ có trụ sở tại Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất, Thành
phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Hãng điều hành các dịch vụ bay chở hành
khách và hàng hoá cũng như các chuyến bay thuê theo yêu cầu tới các điểm
đến trong nước và quốc tế. Pacific Airlines được đánh giá là một trong hai
Công ty triển khai thương mại điện tử toàn diện nhất ở Việt Nam.
Qua quá trình tìm hiểu và làm việc tại Pacific Airlines, tôi nhận thấy
thương mại điện tử là một bộ phận quan trọng trong chiến lược chiến lược
kinh doanh của Công ty, thương mại điện tử dường như là một công cụ không
thể thiếu để Pacific Airlines có thể chuyển đổi thành một hãng hàng không
giá rẻ hàng đầu Việt Nam. Đó chính là lý do tôi lựa chọn đề tài “Ứng dụng
thương mại điện tử ở công ty Hàng không Cổ phần Pacific Airlines ”.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc triển khai thương mại điện tử ở
Pacific Airlines, với mục tiêu mô tả, phát hiện những mặt thành công cũng
như hạn chế khi triển khai thương mại điện tử ở Pacific Airlines.
Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp duy vật biện
chứng, thu thập và phân tích số liệu. Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp


thống kê mô tả để làm rõ tình hình ứng dụng thương mại điện tử ở Pacific
Airlines.
Được sự hướng dẫn của thạc sỹ Mai Xuân Được và Ban hỗ trợ&phát
triển đại lý - chi nhánh miền Bắc, công ty Hàng không Cổ phần Pacific
Airlines, tôi đã hoàn thành khóa luận gồm 3 chương:
- Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HÀNG KHÔNG CỎ
PHẦN PACIFIC AIRLINES
- Chương II: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TMĐT Ở PACIFIC
AIRLINES TRONG THỜI GIAN QUA
- Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG TMĐT Ở PACIFIC AIRLINES
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HÀNG KHÔNG CỔ PHẦN
PACIFIC AIRLINES
1.1. Các đặc điểm chủ yếu Công ty Hàng không Cổ phần Pacific Airlines
Thông tin chung:
Tên doanh nghiệp: Công ty Hàng không Cổ phần Pacific Airlines
Tên tiếng Anh: Pacific Airlines
Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần Nhà nước
Ngành nghề kinh doanh: dịch vụ vận tải hàng không
Điện thoại: Tp Hồ Chí Minh: (84-8) 9.550.550
Hà Nội: (84-4) 9.550.550
Đà Nẵng: (84-511) 3.583.583
Webside: />Cổ đông chính: Pacific Airlines đã và đang tiến hành tái cơ cấu thành
hãng Hàng không đa sở hữu đầu tiên ở Việt Nam, bao gồm:
- Cổ đông thuộc nhà nước: Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước (State Capital Investment Corporation)
- Cổ đông liên kết: Tổng công ty Du lịch Sài Gòn (Saigon Tourist)
- Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài: Qantas Airways (Úc).
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

- Các giai đoạn phát triển:
Pacific Airlines là hãng hàng không lớn thứ hai ở Việt Nam, được
thành lập vào năm 1991. Công ty có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh và cơ
sở khai thác chính đặt tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
Từ khi thành lập đến hết năm 2004, Pacific Airlines hoạt động dưới
danh nghĩa là công ty độc lập, tuy nhiên thực chất lại là “công ty con” của
Vietnam Airlines với sự nắm giữ đến 86% cổ phần của Tổng công ty Hàng
không Việt Nam (trụ cột là Vietnam Airlines). Trong suốt một thời gian dài,
tình hình kinh doanh của Pacific Airlines liên tục lao dốc và thua lỗ trầm
trọng: Báo cáo tài chính đến hết 2004 cho thấy Pacific Airlines lỗ khoảng 156
tỷ đồng, nhiều gấp 4 lần số vốn điều lệ và không có khả năng trả nợ, chính
điều này đã đặt Pacific Airlines trước 2 tình thế: hoặc là bị giải thể hoặc là cơ
cấu lại một cách hợp lý.
Do tình trạng thua lỗ nặng đến ngày 21/1/2005 , Pacific Airlines đã
được đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Bộ Tài chính theo Quyết định số
64/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đây là một mốc quan trọng đánh
dấu bước chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức cũng như hoạt động SXKD của
Công ty. Năm 2005, Pacific Airlines đã tích cực tái cơ cấu lại, cắt bớt đường
bay không hiệu quả (tuyến Đà Nẵng – Hồng Kông, TP. Hồ Chí Minh - Taipei,
TP.Hồ Chí Minh - Kaoshiung) và đàm phán lại để giảm chi phí thuê máy bay,
nhờ đó hãng đã giảm được đáng kể các khoản lỗ.
Từ tháng 02 năm 2007, Pacific Airlines chuyển đổi đồng bộ thành hãng
hàng không giá rẻ đầu tiên ở Việt Nam. Việc chuyển đổi này cho phép công
ty tổ chức kinh doanh phù hợp hơn với thị trường hàng không nội địa và khu
vực trong phạm vi 5 giờ bay phản lực. Đối với thị trường này, các yếu tố giá
vé rẻ và tần suất bay cao của Pacific Airlines trở nên quan trọng trong việc
kích thích thị trường tăng trưởng nhanh và biến vận tải hàng không thành
phương tiện giao thông công cộng cho nhiều đối tượng hành khách. Các biện
pháp kiểm soát, cắt giảm chi phí theo mô hình hàng không giá rẻ cho phép
Pacific Airlines kinh doanh hiệu quả, đồng thời hành khách của Pacific

Airlines được hưởng lợi ích thiết thực từ giá vé máy bay rẻ hơn nhiều so với
hàng không truyền thống.
Ngày 26/4/2007 Qantas đã ký kết hợp đồng đầu tư với Tổng công ty
Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC). Qantas mua 30% cổ phần của
Pacific Airline để trở thành đối tác chiến lược của hãng hàng không Pacific
Airlines.
Tới tháng 4 năm 2007, Pacific Airlines chiếm 30% thị phần vận chuyển
hành khách trên tuyến bay chính của họ giữa thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội và chiếm tổng cộng 15% thị trường hàng không nội địa.
Hiện nay, Pacific Airlines tập trung khai thác các đường bay thường lệ
nội địa Việt Nam. Ngoài ra khi có yêu cầu, Pacific Airlines cũng khai thác
thêm các chuyến bay thuê chuyến nội địa và quốc tế phục vụ các doanh
nghiệp du lịch, các khách hàng công ty và các tổ chức quốc tế.
- Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
Quản lí tài chính, thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Tiến hành hoạt động kinh doanh theo pháp luật và thực hiện các nhiệm
vụ xã hội.
Chăm lo, làm tốt công tác liên quan đến đời sống vật chất và tinh thần
cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
1.1.2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty
1.1.2.1.Thị trường và sản phẩm
 Thị trường:
Hình 1.1. Phân khúc thị trường
Hoạt động theo mô hình Hàng không giá rẻ, với số giờ bay thấp hơn 6
giờ bay, Pacific Airlines ngày càng nỗ lực hoàn thiện hơn nữa để phục vụ tốt
hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng với phương châm “Ai cũng có thể
bay”.
 Sản phẩm và dịch vụ cung ứng
Các chuyến bay :
Pacific Airlines là hãng hàng không giá rẻ đầu tiên của Việt Nam cung

cấp các chuyến bay trong nước và quốc tế với các đường bay sau :
Hãng bay đa dịch vụ:
Cân đối giữa mạng lưới,
dịch vụ và thương hiệu
Hãng bay giá trị:
Thêm một số dịch vụ
tiện lợi
Hãng giá rẻ:
Chi phí thấp, giá rẻ, không
có dịch vụ khác
Giá trị cao hơnThương mại
Phân khúc
Số giờ bay
3 6
Ban
hỗ trợ

ptriển
đại lý
Ban đặt,
giữ chỗ
và bán

• Đường bay Tp. Hồ Chí Minh - Hà Nội
• Đường bay Tp. Hồ Chí Minh - Đà Nẵng
• Đường bay Tp. Hồ Chí Minh - Nha Trang
• Đường bay Tp. Hồ Chí Minh - Huế
• Đường bay Tp. Hồ Chí Minh - Hải Phòng
• Đường bay Tp. Hồ Chí Minh - Vinh
• Đường bay Tp. Hồ Chí Minh - Bangkok

• Đường bay Tp Hồ Chí Minh - Singapore
- Kênh phân phối :
Việc mua vé máy bay của Pacific Airlines có thể thực hiện dễ dàng hơn
qua các kênh phân phối sau đây:
• Trang Web của công ty
Khách hàng có thể thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc đăng ký chỗ và
thanh toán sau bằng tiền mặt tại các phòng vé của Pacific Airlines.
• Trung tâm phục vụ khách hàng (Guest Contact Centers) (hoạt động
24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần) tại:
- Tp. Hồ Chí Minh: (84-8) 9.550.550
- Hà Nội: (84-4) 9.550.550
- Đà Nẵng: (84-511) 583.583
• Phòng vé của Pacific Airlines tại các thành phố lớn và sân bay.
• Đại lý được ủy quyền của Pacific Airlines trong và ngoài nước.
Nhằm phục vụ hành khách tốt hơn nữa, Pacific Airlines sử dụng rộng
rãi mạng lưới đại lý bán vé máy bay chuyên nghiệp ở trong và ngoài nước.
Hiện tại Pacific Airlines đã có gần 200 đại lý bán vé tại Việt Nam.
Ngoài ra, Pacific Airlines tham gia 3 hệ thống bán vé máy bay toàn cầu
(GDS) là Abacus, Amadeus và Galileo với tổng số trên 100.000 điểm bán
(POS) trên toàn thế giới. Bất kỳ đại lý bán vé máy bay nào ở trong và ngoài
Ban
hỗ trợ

ptriển
đại lý
Ban đặt,
giữ chỗ
và bán

nước có trang bị một trong các GDS thông dụng này đều có thể đặt chỗ, bán

vé và thanh toán tiền vé bằng thẻ tín dụng cho các chuyến bay nội địa, quốc tế
của Pacific Airlines.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
P.Khai thác bay
P.TM thị trường
P.Kỹ Thuật
P.TCKT
P.DV & Khai
thác mặt đất
P.QA
Các TT phục vụ
mặt đất
Trưởng chi nhánh
HĐQT
Ban đổi mới Ban Kiểm soát
Tổng GĐ
Bộ
phận
hành
chính
Ban
hỗ trợ

ptriển
đại lý
Ban
Tài
chính
kế

toán
Ban đặt,
giữ chỗ
và bán

Ban
hàng
hóa
P.CNTT
P.Nhân sự
1.1.2.3.Quy trình sản xuất
Hình 1.3. Quy trình công nghệ thực hiện chuyến bay
Hình 1.4. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh
1.1.2.4. Đặc điểm về vốn, tài sản và trang thiết bị
Tài sản
Tỷ suất đầu tư = TSCĐ/Tổng TS
Bảng 1.5. Cơ cấu tài sản
Đơn vị tính: tỷ
Pacific Airlines 2005 2006 2007
Tổng tài sản 3292 3356 3528
Tài sản lưu động 1057 979 882
Tài sản cố định 2235 2377 2646
Tỷ suất đầu tư 67,89% 70,83% 75%
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Cất
cánh
Kí hợp đồng
chuyến bay, đường
bay:
- Nội địa

- Quốc tế
- Thanh toán với
khách hàng
- Thu tiền nội địa,
ngoại tệ
Tổ chức thực
hiện hợp
đồng:
- Loại máy
bay
- Đại lý vé
- Vốn đầu tư
- Con người
Đường
bay
Đặt chỗ chuyến
bay
Mua vé
Audit
Flight
Ngày bay
Thực hiện chuyến bay
Tổng tài sản của Pacific Airlines tăng lên nhiều chủ yếu ở tài sản cố
định. Nguyên nhân có thể là do tốc độ tăng trưởng quy mô của Pacific
Airlines và chính sách đầu tư vào các tài sản cố định: mua sắm trang thiết bị,
phát triển công nghệ hàng không.
Nguồn vốn
Để có thể nhìn khái quát về nguồn vốn của Pacific Airlines cần tập trung
vào cơ cấu và tính ổn định thông qua: Vốn chủ sở hữu, vốn vay
Cơ cấu nguồn vốn cần chú ý: Vốn vay / Tổng nguồn vốn.

Bảng 1.6. Cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị tính: tỷ
Pacific Airlines 2005 2006 2007
Tổng nguồn vốn 3292 3356 3528
Vốn CSH 1751 1817 2041
Vốn vay 1541 1539 1487
Chỉ số mắc nợ 0,47 0.46 0,42
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Vốn CSH chiếm tỷ lệ ngày càng tăng trong tổng nguồn vốn chứng tỏ
mức đảm bảo an toàn của Pacific Airlines càng cao. Đây là dấu hiệu mừng vì
điều đó có nghĩa là giá trị Pacific Airlines tăng, tránh được rủi ro, làm tăng
niềm tin của các nhà đầu tư, chủ nợ,… góp phần thu hút được nhiều nguồn
đầu tư hơn, làm tăng quy mô và chất lượng nguồn vốn được đầu tư.
Hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị: Pacific Airlines hiện đang sở
hữu hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bi hiện đại với:
- Máy bay: 05 chiếc Boeing B737-400
- Xe đầu kéo hành lý: 24 chiếc .
- Xe băng chuyền hành lý: 30 chiếc
- Xe chở hành lý: 35 chiếc
- Xe đẩy suất ăn: 250 chiếc
- Xe chở hành khách: 10 chiếc
- Ngoài ra công ty còn có hệ thống văn phòng hiện đại ở cả 3 miền bao
gồm: Trụ sở chính tại TP.Hồ Chí Minh, chi nhánh miền bắc tại Hà Nội, chi
nhánh miền trung tại Đà Nẵng; và các văn phòng đại diện, đại lý tại Hải
Phòng, Vinh…
1.1.2.5.Đặc điểm về lao động
Thực hiện đề án tái cơ cấu lại bộ máy tổ chức, Công ty đã kiên trì tuyển
mộ, củng cố tổ chức, sắp xếp lao động. Do đó, công ty đã có bộ máy gọn nhẹ,
có hiệu quả và mở ra sự công bằng trong phân phối lực lượng lao động, ai có
năng lực, có trí tuệ và có khả năng cống hiến cho công ty, kết quả lao động

cao sẽ được công ty trọng dụng và đương nhiên được hưởng những quyền lợi
đặc biệt mà công ty dành cho các đối tượng.
Tính đến ngày 31/12/2007 tổng số lao động trong Công ty là 650
người, trong đó :
Bảng 1.7. Cơ cấu lao động
STT Tổng số cán bộ 650
Tuổi bình quân 32
Cơ cấu trình độ
1 Trên ÐH 38
2 Ðại học 386
3 Dưới ÐH 226
Cơ cấu nghiệp vụ
1 Quản lý 21
2 Kinh doanh 401
3 Đội bay 19
4 Chức năng 209
Thâm niên công tác
1 Trên 3 năm 190
2 Từ 1 đến 3 năm 333
3 Dưới 1 năm 127
Cơ cấu hợp đồng
1 Dài hạn 101
2 Lao động và đào tạo 215
3 Khác 0
4 Cơ bản 305
5 Học việc 27
Nguồn: Phòng nhân sự, tháng 12 năm 2007
Bộ máy nhân viên của PA nhìn chung là trẻ, trình độ nhân viên chiếm
65.23% là Đại học và trên Đại học, đủ tiêu chuẩn đáp ứng cho yêu cầu của
công việc, thuận lợi cho doanh nghiệp vì đặc thù của ngành hàng không là

công nghệ hiện đại và luôn thay đổi, cần nhanh nhạy nắm bắt công nghệ, theo
kịp với đà phát triển của khu vực cũng như thế giới.
1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh mấy năm gần đây
Biểu đồ 1.8. Tình hình SXKD giai đoạn 2003 – 2007
Đơn vị : tỷ
Σ DT
Σ DT
Σ DT
Σ DT
Σ DT
Σ CP
Σ CP
Σ CP
Σ CP
Σ CP
LN
LN
LN
LN
LN
-400
-200
0
200
400
600
800
1000
1200
1400


Σ DT
Σ CP
LN
Σ DT
730.5 694.9 789.7 1220.8 1311.2
Σ CP
845.5 850.5 865.2 1287 1312
LN
-115 -155.6 -85.5 -66.2 -0.8
2003 2004 2005 2006 2007
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Từ biểu đồ ta có thể thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty trong 5 năm trở lại đây có những điểm chính sau :
Lợi nhuận của công ty trong 5 năm gần đây đều âm, điều này phản ánh
tình trạng thua lỗ triền miên kéo dài của Công ty từ trước đến giờ, nguyên
nhân chính của tình trạng này là hậu quả của cơ cấu hoạt động trước đây của
Công ty và những khoản nợ mà nó để lại.
Đến năm 2004, công ty đã thua lỗ ở mức rất cao (– 155.6 tỷ đồng).
Điều này phản ánh năng lực quản lý yếu kém, không có khả năng cạnh tranh
của công ty, nguyên nhân dẫn đến điều này là do sự dựa dẫm quá lâu vào
người anh cả Vietnam Airlines khi Pacific Airlines trực thuộc Tổng Công ty
hàng không Việt Nam. Do tình trạng thua lỗ nặng đến ngày 21/1/2005, Pacific
Airlines đã được đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Bộ Tài chính theo Quyết
định số 64/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Điều này đã đánh dấu
một bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động SXKD của Công ty.
Năm 2005, dưới sự kiểm soát, chỉ đạo của Bộ Tài chính, Pacific
Airlines đã tái cơ cấu lại Công ty, và ngay lập tức thu được những kết quả
đáng kể: Tổng doanh thu tăng 94,8 tỷ đồng (13,64% ), lỗ giảm 70.1 tỷ đồng
(45,05% ). Chi phí tuy tăng lên 1,7% so với năm trước nhưng đó là do sự gia

tăng các chuyến bay và mua sắm một số trang thiết bị mới, trên thực tế Công
ty đã cắt giảm được khoản chi phí khổng lồ lên đến 130 tỷ đồng/ năm so với
năm 2004.
Năm 2006, doanh thu của Pacific Airlines tiếp tục tăng trưởng : doanh
thu tăng 54,59% , lỗ giảm 22,57 %.
Đến năm 2007, khi Pacific Airlines chuyển đổi thành hãng hàng không
giá rẻ đầu tiên ở Việt Nam, doanh thu tăng 1,59%, thua lỗ giảm 98,79 %, mặc
dù doanh thu tăng chậm hơn so với năm trước nhưng thua lỗ giảm 65.4 tỷ
đồng điều này là một thành công lớn trong tình hình giá xăng dầu trên thế giới
đang tăng mạnh trong năm này.
Như vậy, mặc dù Pacific Airlines đang lỗ nhưng với xu thế tăng trưởng
và phát triển như những năm gần đây, với chiến lược kinh doanh đúng đắn
của ban lãnh đạo công ty, cùng nỗ lực của mọi thành viên trong công ty, một
viễn cảnh tươi sáng đang chờ đón Pacific Airlines, tin chắc Pacific Airlines sẽ
thoát khỏi tình trạng thua lỗ và tiến tới phát triển thành một hãng hàng không
giá rẻ hàng đầu Việt Nam có sức cạnh tranh trong nước cũng như trong khu
vực trong tương lai.
1.3. Những thuận lợi, khó khăn và những định hướng phát triển của
Công ty
1.3.1.Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi:
- Từ khi Bộ Tài chính thay thế Tổng công ty Hàng không Việt Nam
làm cổ đông chi phối tại Pacific Airlines để kiểm soát đặc biệt và cơ cấu lại
hoạt động theo quyết định số 64/2005/QĐ-TTg ngày 21/01/2005 của Thủ
tướng Chính phủ, dưới sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Bộ Tài chính và các cơ
quan của Bộ, Ban chỉ đạo đề án tái cơ cấu, Hội đồng quản trị của Pacific
Airlines; tình hình hoạt động kinh doanh Công ty dần đi vào quỹ đạo, tăng
năng lực và hiệu quả kinh doanh.
- Cơ cấu tổ chức công ty dần ổn định, do chiến lược kinh doanh đúng
đắn việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên ổn định và ngày một cải

thiện. Cán bộ công nhân viên đã thấy được tương lai của công ty, đặt niềm tin
vào sự phát triển của Công ty và nỗ lực hết mình làm tròn trách nhiệm của
từng người, từng bộ phận để hướng tới mục tiêu, kế hoạch đã đề ra của Ban
lãnh đạo.
- Vừa qua Pacific Airline đã liên doanh với Jetstar Airways, Jetstar
Airways sẽ hỗ trợ PA về kỹ thuật, lực lượng phi công, đào tạo, quản lý vận
hành, sửa chữa bảo hành máy bay, mở rộng mạng lưới bay nội địa và quốc tế
hoạt động kinh doanh nói chung…ngoài ra, Pacific Airlines và Jetstar
Airways sẽ liên kết thương hiệu, đây là một cơ hội lớn cho Pacific Airlines
phát triển thương hiệu trong khu vực.
- Cùng với sự phát triển kinh tế của toàn cầu nói chung và Việt Nam
nói riêng, nhu cầu về vận tải bằng đường hàng không ngày càng tăng nhằm
mục đích giao thương kinh tế, giao lưu văn hoá, và du lịch. Điều này góp
phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành hàng không và hoạt động kinh
doanh của Pacific Airlines.
Khó khăn:
- Trên thị trường nội địa, Pacific Airlines đang phải cạnh tranh khốc
liệt với 2 doanh nghiệp là hãng Hàng không quốc gia Việt Nam Vietnam
Airlines và Công ty bay dịch vụ hàng không VASCO, tới đây, khi hãng hàng
không tư nhân đầu tiên của Việt Nam Vietjetair đi vào hoạt động, sự cạnh
tranh trên thị trường này ngày càng tăng.
Trên các đường bay quốc tế, hiện nay trên thị trường dịch vụ hàng
không Việt Nam đang có sự tham gia của 35 hãng hàng không nước ngoài,
chủ yếu đến từ các nước Đông Nam Á. Đây thực sự là một thách thức lớn của
Pacific Airlines khi hãng có ý định mở thêm các đường bay quốc tế đi và đến
Việt Nam trong tương lai bởi các đối thủ này vốn có kinh nghiệm nhiều năm
trong lĩnh vực Hàng không giá rẻ.
- Biến động giá xăng dầu trên thế giới: giá xăng dầu trên thế giới ngày
càng tăng mạnh, do đó làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh và giảm lợi
nhuận của công ty.

- Sự bùng nổ tăng trưởng của hàng không thế giới, nhất là tại Trung
Quốc, Ấn Độ và khu vực Trung Đông dẫn tới tình trạng khủng hoảng thiếu
máy bay đối với các hãng hàng không. Pacific Airlines muốn có nhiều máy
bay hơn song do phát triển hàng không thế giới quá nóng, việc thuê máy bay
gặp nhiều khó khăn. Điều này đã ảnh hưởng tới kế hoạch mở rông thị trường,
mở thêm các đường bay mới và tăng tần suất các chuyến bay của Pacific
Airlines.
1.3.2.Định hướng phát triển
Mục tiêu chiến lược Pacific Air lines: trở thành hãng hàng không giá rẻ
hàng đầu ở Việt Nam, có tầm cỡ trong khu vực và trên thế giới, kinh doanh có
hiệu quả, đảm bảo an toàn, an ninh cho hoạt động khai thác, góp phần tích
cực phát triển kinh tế xã hội các địa phương và đất nước.
Những ưu tiên và cam kết dịch vụ của Pacific Airlines với hành
khách là an toàn, bay đúng giờ, các dịch vụ dưới đất, trên không tiện lợi
và thân thiện, giá vé rẻ. Pacific Airlines mong muốn nhận được sự hiểu biết,
ủng hộ và hợp tác của hành khách đối với các điều kiện đặc thù của hàng
không giá rẻ, qua đó xây dựng mối quan hệ lợi ích bền chặt và đôi bên cùng
có lợi.
Mục tiêu chủ đạo năm 2008 của Pacific Airlines: ổn định khai thác ,
nâng cao hệ số sử dụng ghế, mở rộng thị trường khai thác và nâng cao hình
ảnh của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
Chương II:
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TMĐT Ở PACIFIC
AIRLINES TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Sự cần thiết triển khai thương mại điện tử ở Pacific Airlines.
Lợi ích của thương mại điện tử :
Đối với Công ty: Pacific Airlines đã lựa chọn sứ mệnh trở thành hãng
hàng không giá rẻ đầu tiên ở Việt Nam. Quyết định này đồng nghĩa với việc
Pacific Airlines phải tiết kiệm, giảm tối đa chi phí không cần thiết như: phòng
bán vé, đại lý, con người, cơ sở vật chất và trước hết là tấm vé giấy. Tại Việt

Nam, chi phí cho 1 tấm vé giấy thường từ 7-10 USD gồm: in ấn (ở nước
ngoài), thiết kế, bảo quản, nhân viên phòng vé, kế toán… Các khoản chi phí
này thường được tính vào giá vé, làm giảm đi rất nhiều sức cạnh tranh của các
hãng hàng không. Còn khi chuyển sang vé điện tử, tổng chi phí cho một tấm
vé sẽ giảm đến cực tiểu, chỉ bằng 1/10 so với vé giấy. Lợi ích này nhìn thấy rõ
ràng và quá lớn. Trong quy trình bán vé giấy của các hãng hàng không thường
có một bộ phận gọi là “tay xanh” (với Pacific Airlines ) hoặc “tay đỏ” (với
Vietnam Airlines). Tên gọi này để chỉ các nhân viên làm công việc rất thủ
công là đếm, kiểm vé trước khi xuất cho khách hàng và bị mực từ giấy than
trên vé thôi ra tay. Khi chuyển sang vé điện tử, các bộ phận làm thủ công như
vậy sẽ không còn, giúp giảm đáng kể chi phí lương và quản lý.
Thêm vào đó, khi sử dụng vé giấy, chi phí cho hạ tầng công nghệ bán
vé của Pacific Airlines tốn khoảng 1 triệu USD mỗi năm, trong đó riêng chi
phí thuê đường truyền của hãng SITA đã chiếm tới 50%. Còn nay, chi phí cho
toàn hệ thống Bán Vé Điện Tử của Pacific Airlines chỉ khoảng 500.000 USD,
trong đó, 300.000 USD là đầu tư cho hạ tầng mạng. Đây là khoản đầu tư một
lần nên Pacific Airlines ước tính họ có khả năng thu hồi trong vòng không
đến một năm.
Đối với các đại lý: Khi triển khai thương mại điện tử so với bán vé giấy
các đại lý sẽ có các điểm tiện lợi sau: tránh được các sai sót khi điền thông tin
khách hàng, tiết kiệm được thời gian và chi phí lên công ty lấy vé và nộp tiền.
Theo thống kê của phòng TM&TT, hiện nay 70% doanh số bán là từ các đại
lý, việc có thêm nhiều lợi ích hơn cho các đại lý sẽ là động lực kích thích
kênh bán hàng quan trọng này của Công ty.
Đối với khách hàng: Ngoài việc được hưởng mức giá rẻ thì khi triển
khai thương mại điện tử, khách hàng của Pacific Airlines sẽ có được sự minh
bạch trong thông tin chuyến bay nhiều hơn so với trước đây. Mọi thông tin về
chuyến bay đều được đăng tải trên trang web, việc đặt giữ chỗ cũng hoàn toàn
tự động. Điều này biểu hiện sự văn minh, bình đẳng trong việc mua bán vé là
một nét mới trong văn hóa TMĐT.

Buộc phải bán vé điện tử : Người dân trong nước bắt đầu làm quen
với vé máy bay điện tử khi các hãng hàng không (HK) giá rẻ lần lượt đặt chân
đến Việt Nam. Khi ấy mọi người cứ nghĩ hoạt động của HK giá rẻ là tiết kiệm
tối đa các chi phí không cần thiết, kể cả việc mở các phòng vé, đại lý, tốn kém
thêm về bộ máy, con người, cơ sở vật chất. Bán vé trên mạng sẽ tiết kiệm hơn
nhiều các chi phí này, tiện lợi cho HK giá rẻ. Nhưng vé điện tử không chỉ
dừng lại ở các hãng HK giá rẻ. Vừa qua, Hiệp hội HK quốc tế (IATA) đã ra
nghị quyết yêu cầu các hãng HK trên toàn cầu sử dụng vé điện tử bắt đầu từ
đầu năm 2008. Điều đó, có nghĩa tất cả các hãng HK trên thế giới (trong đó
có các hãng Việt Nam) đều phải sử dụng vé máy bay điện tử trong việc đặt
chỗ, bán vé, làm thủ tục HK (check-in) cho hành khách.
2.2. Những điều kiện để triển khai TMĐT ở Pacific Airlines
2.2.1.Khả năng ứng dụng TMĐT:
Là khả năng nội tại của doanh nghiệp (khả năng về tài chính, khả năng
về nhân lực, về cơ sở hạ tầng công nghệ mạng), và cũng chính là điều kiện để
triển khai thương mại điện tử ở doanh nghiệp.
Qua bảng sau ta có thể xác định được mức độ khả năng ứng dụng
TMĐT của Pacific Airlines, có thể nói mọi trở ngại triển khai thương mại
điện tử Công ty đều có thể vuợt qua:
Bảng 2.1. Định lượng khả năng ứng dụng thương mại điện tử ở PA
Mức độ đánh giá
Dễ dàng vượt
qua
Có thể vượt
qua
Khó có thể
vượt qua
Chi phí x - - - -
Nhân lực trong DN - - x - -
Nhân lực ngoài DN - - x - -

Cơ sở hạ tầng CNTT - - x - -
Nguồn: Phòng thương mại thị trường
Về chi phí: Với mục tiêu triển khai TMĐT toàn diện, chuẩn bị cho kinh
doanh qua mạng. Ban lãnh đạo công ty đã có kế hoạch chi tiết cho việc ứng
dụng TMĐT trong quá trình kinh doanh của Công ty. Mặc dù chi phí đầu tư
xây dựng hệ thống thương mại điện tử toàn diện là khá cao, đầu tư cơ bản ban
đầu lớn. Song công ty luôn xác định đây là mục tiêu phát triển lâu dài của
công ty. Hơn thề hàng năm công ty đều có trích từ lợi nhuận một phần nhất
định để đầu tư xây dựng cơ bản và đào tạo. Vì thề chi phí là trở ngại dễ dàng
vượt qua. Có thể ước tính 1 số khoản chi phí lớn như sau:
- Chi phí thuê tư vấn
- Chi phí mua sắm thiết bị
- Chi phí đào tạo nhân viên thương mại điện tử
- Chi phí xây dựng Website
- Chi phí cập nhật và nâng cập Website hàng năm
Về nguồn nhân lực của công ty: Đội ngũ cán bộ nhân viên của Pacific
Airlines có mặt bằng trình độ chung tương đối cao, có đào tạo chính quy, đã
quen làm việc trong môi trường hiện đại sẽ nhanh chóng thích ứng với công
việc khi triển khai hệ thống TMĐT. Tuy nhiên công ty còn thiếu nhân viên
nào được đào tạo chính quy chuyên ngành TMĐT. Vì TMĐT là phương thức
đòi hỏi người sử dụng và quản lý nó phải có một kiến thức toàn diện và
chuyên sâu về các lĩnh vực sâu: quản trị kinh doanh, CNTT, tài chính ngân
hàng và ngoại ngữ. Mặc dù vậy, đây là một trở ngại Công ty có thể vượt qua
nếu có chính sách đào tạo và thu hút nhân tài tốt.
Về nhân lực ngoài doanh nghiệp: đó là đội ngũ chuyên gia tư vấn tổ
chức, tư vấn thiết kế hệ thống thương mại điện tử, xây dựng website. Thực tế,
đây là trở ngại mà công ty có thể vượt qua bởi khi có nhu cầu công ty có thể
ký hợp đồng thuê các công ty chuyên về TMĐT trong và ngoài nước.
Cơ sở hạ tầng TMĐT: có thể nói đây là trở ngại có thể vượt qua của
công ty. Mặc dù, trên bình diện quốc gia thì cơ sở hạ tầng CNTT của Việt

Nam còn quá thấp kém chưa đáp ứng kịp với nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế
số hoá. Nhưng trong những năm qua công ty đã có đầu tư thích đáng về cơ sở
hạ tầng. Hiện nay ngoài những trang thiết bị thông thường như điện thoại,
máy fax, mỗi phòng nghiệp vụ nhân viên của công ty đều được trang bị mỗi
người 01 máy vi tính tất cả đều có nối mạng.
2.2.2.Thuận lợi từ bên ngoài
- Sự khuyến khích của nhà nước:
Thế giới đang hướng tới kỷ nguyên của công nghệ và kinh tế trí. Nhận
thức sâu sắc về xu hướng vận động này Đảng và nhà nước ta trong thời gian
qua tích cực khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới phương thức quản lý,
phương thức kinh doanh, ứng dụng công nghệ hiện đại, hợp lý vào sản xuất
kinh doanh. Nhà nước đặc biệt coi trọng CNTT và ứng dụng công nghệ thông
tin trong mọi ngành, lĩnh vực. TMĐT là 1 phần tất yếu của nền kinh tế đất
nước trong tương lai, vì vậy các đề án nghiên cứu và triển khai TMĐT được
xúc tiến mạnh mẽ nhận và được sự ủng hộ tích cực từ phía Chính phủ:
+ Kế họach tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010
+ Chiến lược phát triển CNTT – truyền thông đến năm 2010, tầm nhìn
đến năm 2015
+ Đề án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội
nhập và phát triển giai đoạn 2005 – 2010…
- Môi trường pháp lý : trong thời gian qua, các cơ quan nhà nước đã
tích cực xây dựng, hoàn chỉnh và bổ sung các quy định pháp luật liên quan
đến TMĐT, trong đó điển hình là việc cho ra đời Luật giao dịch điện tử ( có
hiệu lực từ 1/3/2006 ). Luật giao dịch điện tử ra đời được đánh giá là có ý
nghĩa to lớn trong việc tạo điều kiện phát triển TMĐT ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, trong các Bộ Luật và Luật khác, các hoạt động liên quan đến TMĐT
cũng được đề cập và quy định cụ thể hơn như: Bộ Luật dân sự, Luật Thương
mại điện tử, Luật Công nghệ thông tin…
- Hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông phat triển mạnh mẽ: Các
yếu tố trong hạ tầng CNTT và truyền thông bao gồm:

+ Ngành công nghiệp thiết bị ITC ( máy tính, thiết bị mạng,..). Đây là
các yếu tố thuộc về phần cứng trong đấu tư cho TMĐ.
+ Ngành công nghiệp phần mềm
+ Ngành công nghiệp viễn thông ( các dịch vụ viễn thông cố định, di
động…)
+ Internet và các dịch vụ gia tăng dựa trên Internet
+ Bảo mật, an toàn và an ninh mạng
Đối với tất cả các ngành trên Việt Nam đều có những bước tiến mạnh
mẽ trong những năm gần đây, từ bước đầu học hỏi dần tới làm chủ và sáng
tạo công nghệ.
- Sự phổ biến rộng rãi của Internet và thói quen giao dịch trực tuyến:
Theo thông kê của Trung tâm Thông tin Internet Việt Nam, tình hình
phát triển Internet của Việt Nam trong mấy năm gần đây rất đáng mừng, Việt
Nam hiện đang xếp thứ 2 khu vực Đông Nam Á về số người sử dụng Internet
( đến tháng 1 năm 2008 Việt Nam có 18913492 người sử dụng ):
Bảng 2.2. Thống kê tình hình sử dụng Internet của Việt Nam đến tháng 1
năm 2008
- Số lượng thuê bao qui đổi : 5329547
- Số người sử dụng : 18913492
- Tỉ lệ số dân sử dụng Internet : 22.47 %
- Tổng băng thông kênh kết nối quốc tế của
Việt Nam :
12580 Mbps
- Tổng băng thông kênh kết nối trong nước: 27744 Mbps
(trong đó băng thông kết nối qua trạm trung
chuyển VNIX)
23000 Mbps
- Tổng lưu lượng trao đổi qua trạm trung
chuyển VNIX :
17107900 Gbytes

- Tổng số tên miền .vn đã đăng ký: 62693
- Tổng số tên miền Tiếng Việt đã đăng ký: 3379
- Tổng số địa chỉ IPv4 đã cấp : 3831552 địa chỉ
- Số lượng địa chỉ IPv6 qui đổi theo đơn vị /64
đã cấp :
16295032832 /64 địa chỉ
- Tổng thuê bao băng rộng : 1325936
Nguồn: />Người tiêu dùng đã bước đầu làm quen với hình thức giao dịch trực
tuyến và dần thấy được lợi ích to lớn của giao dịch trực tuyến mang lại cho
mình. Họ biết mua hàng trực tuyến nói chung thì giá cả sẽ rẻ hơn và họ sẽ
không phải cảm thấy mất an toàn khi cầm tiền mặt đi mua hàng hóa… Khi
Nhà nước ban hành Luật giao dịch điện tử, cùng với sự nỗ lực nâng cao chất
lượng dịch vụ điện tử của các doanh nghiệp trong thời gian qua, người tiêu
dùng đã cảm thấy tin tưởng và thân thiện hơn với hình thức giao dịch trực
tuyến và số lượng người tìm đến các trang web mua bán qua mạng tăng
nhanh.
2.3.Tình hình ứng dụng TMĐT ở Pacific Airlines
2.3.1.Các giai đoạn phát triển của thương mại điện tử ở Pacific Airlines
- Giai đoạn 1: Thông tin:
Sử dụng máy tính, e-mail, khai thác thông tin trên Web, thông tin liên
lạc với khách hàng và các đại lý cũng như nội bộ Công ty. Đây là loại hình
thương mại điện tử sơ khai mà Công ty đã sớm triển khai nhằm khai thác tính
hữu dụng của Internet.
Lợi ích sử dụng email là rất nhanh, rất rẻ và hết sức thuận tiện. Nhân
viên của Công ty thay vì soạn thảo văn bản ra giấy, mua phong bì dán tem rối
đem bỏ tại bưu điện và chờ đợi thì nay chỉ cần chọn địa chỉ và gửi (send).
Công đoạn này chỉ mất vài phút và chi phí không đáng kể (chỉ bằng 7% thời
gian giao dịch qua fax, bằng 0,05% thời gian giao dịch qua bưu điện và chi
phí chỉ bằng 5% chi phí giao dịch qua fax).
Ngoài việc sử dụng email để thực hiện các giao dịch thương mại thì

công ty cũng đã bước đầu sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin bằng các
công cụ tìm kiếm phổ biến như:
- Yahoo.com - Infoseek.com
- Altavista.com - Google.com
Qua Internet công ty đã khai thác được thông tin về thị trường, đối thủ
cạnh tranh, tin tức về các ngành nghề có liên quan đến hoạt động của công ty.
Đồng thời công ty cũng đã tìm kiếm được các cơ hội kinh doanh với đối tác
trong và ngoài nước. Hiện công ty đã có một số địa chỉ Internet rất hữu ích và
công ty thường xuyên truy cập vào đó để tìm kiếm thông tin. Với lượng thông
tin “khổng lồ”, “phong phú”,với việc đơn giản và dễ dàng download thông tin
từ Website về máy tính của mình đã làm cho công ty phần nào nhận thực
được lợi ích của việc sử dụng Internet và trên hết là lợi ích của TMĐT.
- Giai đoạn 2: Hiện diện qua website
Website của một công ty chính là bộ mặt của công ty đó trên thế giới
mạng, nó cũng như các đại lý, các văn phòng trong hình thức kinh doanh
truyền thống. Website của công ty là nơi khách hàng ghé thăm khi cần biết
thêm thông tin về công ty, sản phẩm, giá cả… và là nơi giao tiếp trực tiếp của
khách hàng và công ty, đó là nơi họ có thể mua hàng, có thể biểu hiện thái độ
ủng hộ hay không vừa lòng về chất lượng sản phẩm dịch vụ của công ty.
Mọi công ty một khi đã lựa chọn Thương mại điện tử là hình thức kinh
doanh của mình, đều phải có cho mình một trang Web. Việc xây dựng và phát
triển trang web của công ty thành công hay không ảnh hưởng trực tiếp đến sự

×