Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm các phương hướng, biện pháp thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu của công ty may sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.62 KB, 77 trang )

Lời mở đầu
Trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh bất kỳ một đơn vị Sản xuất Kinh doanh nào thì
tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng
đóng một vai trò rất quan trọng. Vì tiêu thụ sản phẩm là
khâu cuối cung của quá trình so sánh còn doanh thu tiêu
thụ sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đà có
sự chuyển biến sâu sắc, việc thực hiện chế độ hạch toán
kinh doanh, xoá bỏ hoàn toàn bao cấp đối với các đơn vị
sản xuất kinh doanh đà buộc các đơn vị phải tìm mọi
biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh phải có lÃi để tạo
chỗ đứng trên thị trờng.
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng của toàn bộ
quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trờng, vấn đề cấp bách đối với doanh nghiệp là: tăng khối lợng sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm, lựa chọn thị
trờng tiêu thụ, bởi vậy trớc khi lập kế hoạch sản xuất doanh
nghiệp phải trả lời câu hỏi: sản phẩm sẽ bán cho ai, giá bán
là bao nhiêu?
Vì vậy công tác sản xuất và tiêu thụ luôn gắn chặt với
nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Các doanh nghiệp
luôn tiếp cận thị trờng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng
về số lợng, chủng loại, chất lợng và giá cả.
Đứng trớc tình hình đó việc nghiên cứu đề tài: " Tiêu
thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Các phơng
1


hớng, biện pháp thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm và
tăng doanh thu của công ty may Sông Hồng" là một yêu cầu
đặt ra vừa cần thiết vừa cấp bách, vừa cơ bản lâu dài cả


về lý luận thực tiễn của công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng
doanh thu tại công ty may Sông Hồng.
Mục đích nghiên cứu đề tài là nhăm xem xét đánh giá
và tổng kết thực tế rút ra bài học kinh nghiệm, làm rõ
những u điểm, khuyết điểm, thuận lợi và khó khăn trong
công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu của công ty
may Sông Hồng. Từ đó có những đề xuất, đa ra những
biện pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh. Tăng cờng hiệu quả
của công tác này.
Mặc dù hết sức cố gắng, nhng tôi vẫn không thể tránh
khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Tôi rất mong đợc sự
đong góp ý kiến của thầy cô về vấn đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
các Thầy giáo, Cô giáo, trực tiếp là các Thầy, Cô trong Khoa
Tài Chính Doanh Nghiệp, đặc biệt là Thầy giáo: Nguyễn
Đăng Nam và các cán bộ lÃnh đạo, các phòng chức năng và
các cá nhân trong công ty may Sông Hồng đà giúp đỡ tôi
hoàn thành chuyên đề này.
Trong chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận,
còn gồm ba phần chính sau:
Chơng một:
Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ tiêu thụ sản phẩm
của công ty may sông hồng.
Chơng hai:
Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở công ty may s«ng hång

2


Chơng ba:

Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm của công ty may Sông Hồng

3


Chơng một
Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ tiêu thụ sản
phẩm của công ty may sông hồng.
1.1. Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ
sản phẩm:

Sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá là nhiệm vụ chính
quan trọng của các doanh nghiệp sản xuất. Song làm thế
nào để có thể tiêu thụ hết số sản phẩm đà sản xuất ra lại
là một vấn đề thời sự mà các doanh nghiệp quan tâm
nhất, có thể nói tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định
sống còn của doanh nghiệp sản xuất, dù là doanh nghiệp
Nhà nớc hay doanh nghiệp t nhân, trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng hiện nay.
Đứng trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ sản
phẩm là một khâu của lu thông hàng hoá, là khâu tất yếu
của quá trình sản xuất. Nó là mạch máu của nền kinh tế
thị trờng, tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa
một bên là ngời tiêu dùng với một bên là ngời sản xuất. Do
đó tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận không thể thiếu đợc
trong toàn bộ nền kinh tế, nếu hoạt động này bị suy yếu
hay ngừng trệ thì các hoạt động khác và toàn bộ nền

kinh tế sẽ bị suy yếu theo. Ngợc lại, khi hoạt động tiêu thụ
sản phẩm có hiệu quả sẽ làm cho nền kinh tế phát triển,
tái sản xuất đợc mở rộng không ngừng. Đây còn là nhân

4


tố kích thích sản xuất hàng hoá và các quan hệ hàng hoá
- tiền tệ phát triển.
Tiêu thụ hàng hoá còn thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xt. Nh chóng ta ®· biÕt mơc ®Ých ci cïng của
các hoạt động kinh doanh là lợi nhuận, trong đó có cả tiêu
thụ hàng hoá. Do đó doanh nghiệp sẽ tìm mọi cách để
cải tiến công tác tiêu thụ sản phẩm, áp dụng khoa học
công nghệ mới vào sản xuất, tiết kiệm các nguồn lực,
nâng cao năng suất lao động nhằm hạ thấp chi phí để
thu đợc nhiều lợi nhuận hơn, đứng vững và thắng thế
trong cạnh tranh. Mặt khác, tiêu thụ sản phẩm luôn kích
thích nhu cầu, tạo ra nhu cầu mới từ đó góp phần mở rộng
sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách bình thờng.
Có thể nói hoạt động tiêu thụ sản phẩm quết định sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, cũng nhờ đó mà
doanh nghiệp có thể thấy đợc sản phẩm của mình sản
xuqts1689175362.docxất ra đợc xà hội chấp nhận ở mức
nào, từ đó có thể đề ra đợc các biện pháp tích cực nhằm
nâng cao hơn mức tiêu thụ sản phẩm.
Do đó, tiêu thụ sản phẩm vừa là công việc hàng ngày
của các doanh nghiệp vừa là mối quan tâm hàng đầu của

các nhà kinh doanh. Đặc biệt là trong thời đại bùng nổ
thông tin, thời đại khoa học phát triển nh vũ bÃo, hàng hoá
tiêu thụ có hàng ngàn hàng vạn loại khác nhau. Có những
thành phẩm vừa mới ra đời thậm chí còn đang trong

5


trứng nớc thì trên thị trờng đà xuất hiện những thành
phẩm u việt hơn, đồng thời nhu cầu của ngời tiêu dùng
cũng thờng xuyên thay đổi. Hơn thế nữa, cùng với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, cạnh tranh trên thị trờng cũng
ngày càng gay gắt hơn làm cho việc tiêu thụ hàng hoá
ngày càng trở nên khó khăn, vì vậy việc tổ chức tốt tiêu
thụ sản phẩm là điều rất cần thiết, và hết sức quan
trọng.
Theo chuẩn mực quốc tế, sản phẩm đợc coi là tiêu thụ
khi chúng đợc giao cho khách hàng và đợc khách hàng
chấp nhận chứ không phải chỉ là xuất kho, và chỉ khi đó
doanh thu của những thành phẩm này mới đợc chấp nhận.
Trong trờng hợp này doanh thu tại thời điểm giao hàng
đợc gọi là doanh thu thực hiện.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đà có
những chuyển biến tích cực từ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu bao cÊp sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng cã sù điều
tiết của Nhà nớc. Nền kinh tế thị trờng đà khắc phục
những nhợc điểm cơ bản của nền kinh tế cũ, phát huy đợc tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp với cơ
chế tự hạch toán. Nh vậy bản thân doanh nghiệp muốn
đứng vững thì phải tạo lập cho mình một uy tín vững
chắc về sản phẩm hàng hoá do mình tạo ra.

Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn vị bán xuất giao
hàng hoá, sản phẩm của mình cho đơn vị mua và thu
đợc khoản tiền về số sản phẩm đó. Nh vậy, tiêu thụ sản
phẩm bao gồm hai quá trình:

6


- Quá trình xuất giao hàng( cung cấp sản phẩm hàng
hoá cho khách hàng)
- Quá trình thu tiền( đà đợc thanh toán hoặc khách
hàng chấp nhận thanh toán)
Đây chính là hai hành vi hình thành nên quá trình
tiêu thụ sản phÈm cđa doanh nghiƯp. Xt giao hµng hµnh vi nµy mới chỉ nói đến sự vận động của hàng hoá từ
nơi này sang nơi khác chứ cha nói đến sự vận động của
tiền vốn. Để hoàn thành việc tiêu thụ sản phẩm thì nhất
thiết phải có hành vi tiếp theo đó là quá trình thu tiền
hàng. Việc thanh toán tiền hàng có thể đợc thực hiện dới
nhiều hình thức và thời điểm khác nhau. Khác với xuất
giao hàng, thu tiền hàng khách hàng không những thể
hiện sự vận động của sản phẩm hàng hoá mà còn nói lên
sự vận động của tiền vốn. Vì thế thời điểm tiêu thụ
không thể tÝnh kĨ tõ khi xt giao hµng xong mµ chØ đợc
tính kể từ khi thu tiền hàng về.
Đứng trên giác độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản
phẩm là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vật chất
sang hình thái tiền tệ, làm cho vốn trở lại hình thái ban
đầu khi nó bớc vào mỗi chu kì sản xuất. Quá trình tái sản
xuất đợc bắt đầu từ những đồng vốn mà nhà sản xuất
bỏ ra để mua các yếu tố "đầu vào " của sản xuất nh : T

liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Lúc
này vốn bằng tiền đợc chuyển hoá thành vốn dới hình thái
vật chất, vốn dới hình thái vật chất đợc đa vào qúa trình
sản xuất để tạo ra sản phẩm, sản phẩm hàng hoá tạo ra
đợc đem đi tiêu thụ và kết quả của tiêu thụ là doanh

7


nghiệp thu đợc tiền về. Lúc này đồng vốn của doanh
nghiệp lại chuyển từ hình thái vật chất quay trở về hình
thái ban đầu của nó là hình thái tiền tệ. Đến đây kết
thúc một chu kì sản xuất, vốn tiền tệ lại đợc sử dụng lặp
lại theo đúng chu kì mà nó đà trải qua. Khi tiêu thụ sản
phẩm doanh nghiệp sẽ có một khoản thu nhập bán hàng
gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Đây là một chỉ tiêu có
ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với quá trình tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp, đối với việc thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nớc mà còn đối với quá trình tái sản
xuất mở rộng trong phạm vi toàn xà hội. Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm không đồng nhất với tiền bán hàng. Tiền bán
hàng chỉ đợc xác định khi doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm đà thu đợc tiền về, còn doanh thu tiêu thụ sản
phẩm đợc xác định nhay cả khi khách hàng cha trả tiền
hàng nhng đà chấp nhận thanh toán số tiền hàng đó.
Trong trờng hợp có chiết khấu, giảm giá doanh thu và tiền
bán hàng còn khác nhau cả về mặt lợng. Lúc đó tiền bán
hàng chỉ là một phần của doanh thu tiêu thụ sản phẩm, tơng ứng với số tiền mà khách hàng thanh toán cho doanh
nghiệp.
Để thấy sự khác nhau giữa doanh thu tiêu thụ sản

phẩm và tiền bán hàng ta sẽ phân biệt rõ chúng trong
từng trờng hợp xác định tiêu thụ cụ thể sau:
- Nếu doanh nghiệp bán hàng đợc khách hàng thanh
toán ngay thì khi đó lợng hàng hoá đợc xác định ngay là
tiêu thụ, đồng thời doanh thu tiêu thụ và tiền bán hàng

8


cũng đợc xác định. Trờng hợp này doanh thu tiêu thụ sản
phẩm và tiền bán hàng trùng nhau về trời điểm thực hiện.
- Nếu doanh nghiệp xuất giao hàng hoá đợc chấp
nhận thanh toán nhng cha trả tiền ngay. Lúc này doanh
thu tiêu thụ sản phẩm đà đợc xác định nhng tiền bán
hàng thì đà đợc thu về.
- Nếu doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức trả
góp thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng đợc xác định
ngay, nhng tiền bán mới chỉ thu đợc một phần, phần còn
lại sẽ thu theo tõng kú.
- NÕu doanh nghiƯp ®· xt giao đủ hàng cho khách
theo số tiền hàng mà khách hàng đà trả trớc thì thì khi
đó đồng thời với việc xuất hàng giao cho khách, tiền ứng
trớc trở thành tiền bán hàng. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
cũng đợc xác định trong thời điểm này.
- Nếu doanh nghiệp thu đợc tiền bán hàng hoặc đợc
chấp nhận thanh toán, số hàng đà gửi đi bán hoặc giao
cho các đại lý thì hành vi xuất giao hàng và thu tiền hàng
cách nhau khá xa nên việc xác định sản phẩm đà tiêu thụ
hay cha thờng dễ bị nhầm lẫn giữa doanh thu tiêu thụ sản
phẩm của kì hạch toán này với kì hạch toán khác.

Tóm lại, khi tiêu thụ đợc sản phẩm doanh nghiệp sẽ đạt
đợc số doanh thu bán hàng, đây là một chỉ tiêu tài chính
quan trọng không chỉ với doanh nghiệp mà còn có ý
nghĩa với cả nền kinh tế quốc dân. Doanh thu bán hàng
phản ánh qui mô tái sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh
trình độ tổ chức, chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tổ chức
công tác thanh toán. Có đợc doanh thu bán hàng cũng

9


chứng tỏ rằng doanh nghiệp đà sản xuất sản phẩm đợc
ngời tiêu dùng chấp nhận. Nó cũng chứng tỏ sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ xét về mặt khối lợng giá trị sử dụng, chất
lợng, giá cả đà phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng.
1.1.2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm :
1.1.2.1. Đối với các doanh nghiệp sản xuất :

Đối mặt với thị trờng mọi doanh nghiệp đều phải tìm
mọi cách vợt lên tự khẳng định mình. Thế nhng có một
điều không thể phủ nhận đợc là: Doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển trong cơ chế thị trờng cần phải chú ý
quan tâm làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm có nh vậy
doanh nghiệp mới có đợc doanh thu về tiêu thụ sản phẩm.
Do đó công tác tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng
trong quá trình tái sản xuất trong các doanh nghiệp sản
xuất. Nếu tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ làm
cho sản phẩm sản xuất ra nhanh và tiêu thụ đợc nhiều
hơn, góp phần đẩy nhanh vòng quay của vốn.
Công tác tiêu thụ sản phẩm cũng có vai trò rất quan

trọng trong việc phát triển và mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm, lôi cuốn khách hàng về phía mình, duy trì
mối quan hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp, góp phần
nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đối với nền kinh tế quốc dân:
Công tác tiêu thụ sản phẩm đợc coi là khâu quan trọng
hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

1
0


doanh nghiệp, nó góp phần hoàn thiện và thúc đẩy nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta ngày càng phát triển.
1.1.3. Các nội dung chủ yếu của công tác tiêu thụ sản
phẩm :
1.1.3.1. Các phơng thức tiêu thụ sản phẩm trong doanh
nghiƯp :
VỊ mỈt lý ln cịng nh thùc tiƠn có nhiều phơng
thức phân phối tiêu thụ sản phẩm do đó vấn đề đặt ra
với doanh nghiệp lúc này là phải lựa chọn phơng thức tiêu
thụ hợp lý, hợp pháp và có hiệu quả. Căn cứ vào quá trình
vận động của hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng, ngời ta
chia thành các phơng thức phân phối sau:
1.1.3.1.1. Phơng thức phân phối gián tiếp:
Phơng thức này đợc tiến hành qua các khâu trung
gian nh: Thơng nghiệp quốc doanh, hợp tác xà mua bán, tổ
chức kinh doanh thơng mại, công ty môi giới, hệ thống đại
lý, đó là những tổ chức tiêu thụ hàng nội địa.

Đặc điểm của phơng thức này là sản phẩm của
doanh nghiệp đợc chuyển đến tay ngời tiêu dùng qua
khâu trung gian. Do vậy, vấn đề đợc đặt ra ở đây với
doanh nghiệp là phải lựa chọn khâu trung gian nào cho
hợp lý để đảm bảo hoạt động phân phối tiêu thụ đạt
hiệu quả kinh tế cao.
*Ưu điểm: Việc phân phối tiêu thụ nhanh chóng, công
tác thanh toán đơn giản. Tốc độ vòng quay vốn nhanh, an
toàn cho doanh nghiÖp.

1
1


*Nhợc điểm: Doanh nghiệp không trực tiếp quan hệ
với ngời tiêu dùng và thị trờng, khó nắm bắt đợc những
thông tin cần thiết, không kiểm soát đợc giá bán của các
tổ chức trung gian, ít có cơ hội gây uy tín với khách
hàng.
1.1.3.1.2. Phơng thức phân phối trực tiếp:
Theo phơng thức này, hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp không qua các khâu trung gian mà
doanh nghiệp tự tổ chức các cửa hàng vừa giới thiệu và
bán sản phẩm vừa tổ chức dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm .
*Ưu điểm: doanh nghiệp đợc trực tiếp quan hệ với ngời tiêu dùng và thị trờng, do đó biết khá rõ nhu cầu của
thị trờng, tình hình giá cả, từ đó có cơ hội gây thanh
thế và uy tín với khách hàng, hiểu rõ tình hình bán hàng,
do đó có khả năng thay đổi kịp thời sản phẩm và các
điều kiện bán hàng.
*Nhợc điểm: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm diễn ra với

tốc độ chậm, công tác thanh toán phức tạp, nếu xảy ra rủi
ro thì doanh nghiệp là ngời gánh chịu.
1.1.3.1.3. Phơng thức tiêu thụ hỗn hợp:
Theo phơng thức này, doanh nghiệp vừa bán sản
phẩm của mình cho các khâu trung gian vừa mở các cửa
hàng bán sản phẩm.
Trên thực tế, các doanh nghiệp thờng áp dụng phơng
thức này trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Phơng thức
này đà tận dụng đợc các u điểm và khắc phục đợc các
khuyết điểm của các phơng thức trên.

1
2


1.1.3.2. Hoạt động giao dịch và ký kết hợp đồng với khách
hàng:
Hoạt động này là tất yếu trong công tác tiêu thụ sản
phẩm, tầm quan trọng của nó không chỉ làm cho hàng
bán chạy mà còn làm cho uy tín của doanh nghiệp tăng
lên. Loại hoạt động này thờng diễn ra ở năn phòng giao
dịch đặt tại doanh nghiệp hoặc bố trí ở các trung tâm
buôn bán.
Hợp đồng kinh tế có ý nghĩa quan trọng, nó là những
căn cứ pháp lý trong sản xuất kinh doanh giúp doanh
nghiệp tránh đợc những tổn thất do khách hàng gây ra,
đặc biệt là trong các giao dịch có giá trị lớn. Đòng thời hợp
đồng kinh tế cũng là căn cứ để doanh nghiệp xây dựng
các kế hoạch.
*Các loại hợp đồng tiêu thụ:

- Hợp đồng mua bán hàng hoá: doanh nghiệp và
khách hàng ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, qui định
về khối lợng, thời gian, địa điểm và thời gian giao hàng
thờng đợc ký kết với các bạn hàng lớn, gái trị hợp đồng lớn,
làm căn cứ để xây dựng kế hoạch cho cả hai bên.
- Hợp đồng giao dịch đại lý tiêu thụ: Loại hợp đồng
này có từ khi các doanh nghiệp sản xuất đợc giao quyền
tự chủ sản xuất kinh doanh. Có hai loại hợp đồng đại lý là:
Đại lý trả chậm và đại lý ký gửi. Điều khác nhau chủ yếu
giữa hai loại đại lý này là phơng thức thanh toán.
- Hợp đồng liên doanh sản xuất và tiêu thơ s¶n phÈm
gåm cã:

1
3


+ Hợp đồng nhận vật t, giao sản phẩm ( Hợp đồng
gia công).
+ Hợp đồng nhận vốn ứng trớc, giao sản phẩm
sau.
+ Hợp đồng đóng góp vốn liên doanh, chia lợ
nhuận.
+ Hợp đồng uỷ thác tiêu thụ: Chủ yếu thực hiện ở
các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu.
1.1.3.3. Hoạt động của kho thành phẩm, bảo quản và xuất
kho:
Hoạt động này rất quan trọng trong việc bảo quản
chất lợng sản phâm của doanh nghiệp tổ chức hoạt động
này tốt sẽ có tác dụng hạn chế h hỏng của s¶n phÈm do

¶nh hëng cđa thêi tiÕt khÝ hËu.
1.1.3.4. Tỉ chức vận chuyển hàng hoá theo từng phơng
thức vận tải thích hợp để có hiệu quả cao.
Căn cứ vào đặc điểm tính chất của từng loại sản
phẩm để chọn phơng thức vận chuyển thích hợp nhất. Để
giảm chi phí vận chuyển căn cứ vào cớc phí vận chuyển,
độ an toàn của phơng thức, thời gian vận chuyển, tốc độ
vận chuyển nhanh chậm của nó.
1.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
1.2.1. Khái niệm doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là toàn bộ số tiền bán
sản phẩm, hàng hoá trên thị trờng sau khi đà trừ đi các
khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại( nÕu cã
1
4


chøng tõ hỵp lƯ); trong doanh thu cịng bao gåm khoản trợ
giá của Nhà nớc khi thực hiện việc cung cấp các hàng hoá
theo yêu cầu của Nhà nớc.
- Trờng hợp doanh nghiệp có các sản phẩm hàng hoá
đem làm quà tặng, quà biếu, hoặc cho các đơn vị khác,
hoặc để tiêu dùng nội bộ doanh nghiệp cũng phải đợc
tính toán chính xác để tính doanh thu.
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào đặc
điểm sản xuất, tiêu thụ của từng ngành và có ảnh hởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Doanh thu tiêu thụ phản ánh quy mô của quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh trình độ tổ
chức chỉ đạo sản xuất - kinh doanh, tổ chức công tác

thanh toán. Có đợc doanh thu tiêu thụ hàng hoá sản phẩm
chứng tỏ doanh nghiệp đà sản xuất sản phẩm đợc ngời
tiêu dùng chấp nhận.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến doanh thu tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp:
1.2.2.1. Khối lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ :
Với những doanh nghiệp sản xuất thì khối lợng sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ có ánh hởng trực tiếp đến doanh
thu tiêu thụ sản phẩm. Trong điều kiện nền sản xuất
hàng hoá phát triển, khách hàng có điều kiện tiếp xúc
nhiều hơn với nền văn minh thế giới thì sản phẩm không
chỉ cần bền, tốt mà còn phải đáp ứng đợc các yêu cầu về
mẫu mà theo kịp sự phát triển của thời đại. Tuy nhiên
trong quá trình sản xuất, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng

1
5


đều phải xác định đúng giai đoạn vận động của sản
phẩm và năng lực sản xuất để đa ra khối lợng sản phẩm
hợp lý, sẽ là những yếu tố góp phần nâng cao doanh thu
tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2.2. Chất lợng sản phẩm:
Trong nền kinh tế thị trờng, đối với các doanh nghiệp
sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm luôn là mục tiêu
đặt lên hàng đầu. Sản phẩm sản xuất ra có chất lợng tốt
không chỉ thu hút đông đảo khách hàng, làm tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ, mà còn tạo điều kiện cho doanh
nghiệp nâng giá bán lên một cách hợp lý.
1.2.2.3. Giá cả sản phẩm:

Vấn đề giá cả sản phẩm của một doanh nghiệp là
một vấn đề phức tạp, vì nó là nhân tố cực kỳ quan trọng
có ảnh hởng mạnh mẽ tới quá trình tiêu thụ sản phẩm và có
tác động to lớn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, bởi vì nó thờng xuyên là tiêu chuẩn lựa
chọn hàng đầu của khách hàng. Nh vậy đòi hỏi doanh
nghiệp phải làm sao đa ra đợc mức giá hợp lý nhất, đảm
bảo có lợi nhuận và đợc khách hàng chấp nhận.
1.2.2.4. Kết cấu sản phẩm tiêu thụ:
Để nâng cao hiệu quả kinh tế, mỗi doanh nghiệp có
thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng vốn rất đa dạng và phong phú của ngời
tiêu dùng. Trên cơ sở nắm vững nhu cầu thị trờng, doanh
nghiệp đa ra kết cấu sản phẩm hợp lý, sẽ là động lực đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ s¶n
1
6


phẩm. Ngợc lại, nếu không bám sát, nắm vững thị trờng
thì số sản phẩm tồn đọng trong kho của doanh nghiệp sẽ
tăng lên, và sẽ là nguyên nhân chủ yếu làm giảm doanh
thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Cũng trong quá trình sản xuất ở doanh nghiệp có
những sản phẩm chi phí sản xuất thấp, chất lợng vừa
phải, giá bán lại cao nhng vẫn tiêu thụ đợc mạnh mẽ chỉ vì
những sản phẩm đó phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng và
ngợc lại. Do vậy muốn tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
thì phải điều chỉnh kết cấu sản phẩm sao cho hợp trên
cơ sở nghiên cứu, nắm vững bí quyết sản xuất và nhu

cầu thị trờng. Đó sẽ là giải pháp tối u để đẩy mạnh công
tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ sản
phẩm.
1.2.2.5. Công tác thanh toán tiền hàng:
Đây là một khâu quan trọng, có ảnh hởng làm cho
doanh thu tiêu thụ sản phẩm cao hay thấp. Việc tổ chức
thanh toán tiền hàng phù hợp, hợp lý, nhanh gọn sẽ góp
phần đem lại lợng doanh thu tiêu thụ sản phẩm cao.
Nếu doanh nghiệp làm tốt công tác thanh toán, lựa
chọn đợc phơng thức thanh toán phù hợp sẽ đảm bảo cho
doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện
thích hợp để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Trong cơ chế mới hiện nay, tiêu thụ sản phẩm ngày
càng thể hiện vai trò mang tính chất sống còn đối với
doanh nghiệp. Để thấy rõ đợc điều này, cần tìm hiểu rõ
ý nghĩa và tầm quan trọng của tiêu thụ sản phẩm, qua ®ã

1
7


sẽ hiểu tại sao mỗi doanh nghiệp đều không ngừng tìm
mọi biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Mối quan hệ giữa TCDN với tiêu thụ sản phẩm và
vai trò của tài chính trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp.
1.3.1. Mối quan hệ giữa tài chính với tiêu thụ sản
phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm giữ một vai trò đặc biệt quan
trọng, nó có ảnh hởng rất lớn đến mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Xét về mặt tài chính tiêu
thụ sản phẩm ảnh hởng đến tình hình tài chính của mỗi
doanh nghiệp nhng ngợc lại. Tài chính doanh nghiệp cũng
tác động không nhỏ đến tiêu thụ sản phẩm, giữa chúng
có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau hết sức chặt
chẽ, thờng xuyên liên tục.
Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp
phải tiếp cận, chiếm lĩnh và mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm, để đáp ứng yêu cầu này cần phải có các
nguồn tài chính to lớn, để tìm hiểu nghiên cứu và thăm
dò thị trờng, đổi mới và nâng cao chất lợng sản phẩm.
TCDN giữ một vai trò quan träng trong viƯc tỉ chøc,
sư dơng vèn tiÕt kiƯm, cã hiệu quả, tạo điều kiện nâng
cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Nhờ
có TCDN mà các khoản chi phí bán hàng nh chi phí bao
bì, đóng gói, vận chuyển bảo quản, quảng cáo bảo hành

1
8


đợc thiết lập một cách khoa học, hợp lý thúc đẩy quá
trình tiêu thụ sản phẩm.
TCDN còn có tác dụng giám đốc, kiểm tra quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thông qua sổ sách, số liệu
kế toán, định mức kỹ thuật. Tài chính bằng sự kiểm tra
giám sát chặt chẽ đảm bảo tính đồng bộ cân đối giữa
kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, kiểm soát việc nâng cao
chất lợng sản phẩm, hạ giá thành đảm bảo cho việc tiêu

thụ sản phẩm đợc dễ dàng. Ngoài ra, tài chính còn giám
sát kiểm tra các qui trình tổ chức giao hàng, vận chuyển,
thanh toán tiền hàng cho đến các dịch vụ sau bán hàng
sao cho hợp lý hiệu quả. Qua đó công tác tiêu thụ sản
phẩm phát huy đợc thế mạnh, thu hút đợc nhiều khách
hàng đến với doanh nghiệp hơn, sản phẩm đợc tiêu thụ
mạnh hơn.
1.3.2. Một số biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm
- Giá cả hàng hoá: Trong một nền kinh tế giá cả hàng
hoá thờng là tiêu chuẩn xác định lợi ích kinh tế giữa ngời
mua và ngời bán. Tuy nhiên, ngời mua sẽ chỉ bỏ tiền ra
mua hàng hoá khi hàng hoá đó là thứ họ cần và phù hợp với
túi tiền của họ. Trong công tác tiêu thụ sản phẩm, việc
giảm giá đặc biệt đợc các doanh nghiệp chú trọng.
- Chiết khấu bán hàng: Để khuyến khích khách hàng
mua sản phẩm với số lợng lớn hoặc khuyến khích khách
hàng thanh toán nhanh, các doanh nghiệp áp dụng hình
thức chiết khấu bán hàng. Chiết khấu bán hàng là việc
doanh nghiệp khấu trừ cho khách hàng một số tiền tơng
1
9


ứng với một tỷ lệ phần trăm nhất định tính trên trị giá số
hàng hoá khách hàng đà mua của doanh nghiệp. Thông thờng, khách hàng thanh toán nhanh, tiêu thụ khối lợng hàng
càng lớn thì sẽ đợc doanh nghiệp ¸p dơng mét tû lƯ chiÕt
khÊu cao h¬n so víi những khách hàng thanh toán chậm,
khối lợng tiêu thụ hàng ít hơn, trong giới hạn đối tợng sử
dụng chiết khấu bán hàng. Ngoài ra với những khách hàng

dây da, chậm trả thì doanh nghiệp áp dụng hình thức
phạt, hoặc phải chịu lÃi xuất trên số tiền chậm trả theo lÃi
xuất tiền vay ngân hàng.
- Hoa hồng cho các đại lý, cửa hàng ký gửi: Thị trờng
của doanh nghiệp là một phần trong tổng thể thị trờng
của ngành và của nền kinh tế mở. Mở rộng thị phần của
doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng, góp phần
đẩy nhanh lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, một trong
những công cụ tài chính hỗ trợ đắc lực cho công tác này
là việc sử dụng các đại lý, cửa hàng ký gửi. Các đại lý, cửa
hàng ký gửi thực hiện việc bán hàng cho doanh nghiệp và
doanh nghiệp trích tỷ lệ phần trăn(%) trên doanh thu bán
đợc tại mỗi đại lý, cửa hàng ký gửi để trả cho họ. Số tiền
này đợc gọi là tiền hoa hồng, nó không chỉ có tác dụng
mở rộng mạng lới tiêu thụ mà còn giúp doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí tiền lơng cho nhân viên bán hàng, tiết kiệm
chi phí thuê cửa hàng, nhà kho, chi phí bảo quản sản
phẩm.
- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá: để tạo điều kiện
cho những khách hàng tiêu thụ khối lợng sản phẩm lớn,
nhất là lại ở xa, các doanh nghiệp sản xuất hiện nay hầu

2
0



×