Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LƢƠNG THỊ BÍCH LIÊN

TĂNG CƢỜNG KIỂM SỐT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ TRỌNG HÙNG

Hà Nội, 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
Hà Nội , ngày


tháng năm 2019

Tác giả

Lƣơng Thị Bích Liên


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hƣớng dẫn: PGS.TS. Lê Trọng Hùng, các thầy, cô giáo trong
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình trong
q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Lƣơng Thị Bích Liên


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI

THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC ............................................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc ..... 5
1.1.1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước .......................................... 5
1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước....................................................................................................... 11
1.1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước ................................................................. 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
qua Kho bạc Nhà nƣớc.............................................................................. 25
1.2.1. Kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước của một số địa phương ..................................... 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho KBNN Cẩm Phả ................................... 27
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...................................... 29
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 29
2.1. Đặc điểm thành phố Cẩm Phả và Kho bạc Nhà nƣớc Cẩm Phả .......... 29
2.1.1. Đặc điểm thành phố Cẩm Phả ..................................................... 29
2.1.2. Giới thiệu tổng quan về Kho bạc Nhà nước Cẩm Phả ................. 35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 41


iv
2.2.1. Phương pháp lựa chọn điểm nghiên cứu ...................................... 41
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................... 41
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ........................................... 43
2.2.4. Các chỉ số tính tốn của luận văn ................................................ 43
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 46
3.1. Thực trạng chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà
nƣớc Cẩm Phả .......................................................................................... 46
3.2. Thực trạng kiể m soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua

Kho bạc Nhà nƣớc Cẩm Phả ..................................................................... 47
3.2.1. Quy trình kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Cẩm Phả ......................................................................... 47
3.2.2. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Cẩm Phả ........................................................................ 50
3.2.3. Đánh giá chung cơng tác kiếm sốt chi thường xun ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cẩm Phả .......................................... 69
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến cơng tác kiểm sốt chi thƣờng
xun ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cẩm Phả .................... 77
3.3.1. Yếu tố khách quan ....................................................................... 77
3.4. Các giải pháp tăng cƣờng kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cẩm Phả đến năm 2025 .............................. 82
3.4.1. Mục tiêu, phương hướng tăng cường kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cẩm Phả ......................... 82
3.4.2. Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cẩm Phả đến năm 2025 ........... 83
3.5. Khuyến nghị ....................................................................................... 88
3.5.1. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước ................................................. 88
3.5.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh ............................. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CTX


Chi thƣờng xuyên

KSC

Kiểm soát chi

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

KT-XH

Kinh tế - xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NSTW

Ngân sách trung ƣơng

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng


UBND

Ủy ban Nhân dân


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp diện tích các loại đất thành phố Cẩm Phả ........................... 34
Bảng 2.2. Số lƣợng mẫu khảo sát......................................................................... 42
Bảng 3.1. Kết quả chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Phả ..................... 46
Bảng 3.2. Tình hình dự toán chi thƣờng xuyên NSNN giai đoạn 2016-2018 ..... 51
Bảng 3.3. Thực trạng kiểm soát khoản chi thƣờng xuyên ................................... 52
Bảng 3.4. Tình hình chi thanh tốn cá nhân giai đoạn 2016 - 2018 .................... 55
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện cơng tác kiểm sốt chi thanh tốn cho cá nhân qua
KBNN Cẩm Phả ................................................................................................... 57
Bảng 3.7. Tình hình chi hàng hóa, dịch vụ giai đoạn 2016 - 2018 ...................... 58
Bảng 3.13. Đánh giá của cán bộ, nhân viên KBNN Cẩm Phả về điều kiện ........ 79
cơ sở, vật chất ....................................................................................................... 79
Bảng 3.14. Tình hình nhân sự của KBNN Cẩm Phả giai đoạn 2016 - 2018 ....... 80
Bảng 3.15. Đánh giá của các đơn vị sử dụng ngân sách về thái độ hợp tác giải
quyết công việc của cán bộ kiểm soát chi của KBNN Cẩm Phả ......................... 81

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Thành phố Cẩm Phả ...................... 39
Hình 3.1. Sơ đồ kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Phả ... 49


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nƣớc.
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dƣỡng bộ máy nhà nƣớc, vừa là công cụ
hữu hiệu trong tay Nhà nƣớc để điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề
xã hội. Một quốc gia mạnh hay yếu phụ thuộc rất lớn vào nguồn lực ngân
sách. Một đất nƣớc có tình trạng bội chi ngân sách, thâm hụt ngân sách triền
miên, tất yếu sẽ xảy ra khủng hoảng cả kinh tế cũng nhƣ chính trị và khơng
giải quyết triệt để đƣợc những vấn đề xã hội mới nảy sinh nhƣ thất nghiệp, y
tế, giáo dục xuống cấp…
Một trong những giải pháp quan trọng để tăng cƣờng nguồn lực ngân
sách chính là phải quản lý chi ngân sách thật tốt. Chính vì vậy, tăng cƣờng
kiểm sốt hoạt động chi ngân sách luôn là vấn đề thƣờng nhật của mỗi quốc
gia mà trƣớc hết là quản lý chặt chi tiêu của bộ máy nhà nƣớc.
Đặc biệt đối với nƣớc ta hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế chƣa
thật sự phát triển, nguồn thu vào NSNN không lớn nhƣ các quốc gia trong
khu vực. Trong khi đó nhà nƣớc đang phải giải quyết bài toán cho đầu tƣ
phát triển để hội nhập, vừa tập trung giải quyết rất nhiều vấn đề xã hội, an
ninh - quốc phịng thì việc quản lý chặt chi tiêu ngân sách là vấn đề nóng
bỏng hơn bao giờ hết. Bên cạnh đó tình hình sử dụng cơng quỹ cịn nhiều
lãng phí, tình trạng tuỳ tiện sử dụng NSNN chƣa đƣợc ngăn chặn triệt để,
công tác quản lý NSNN còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết cần phải đƣợc điều
chỉnh.
Những năm qua, cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xuyên NSNN nói
chung và chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc nói riêng qua Kho bạc Nhà
nƣớc Cẩm Phả đã có những chuyển biến tích cực: cơ chế kiểm soát chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc đã từng bƣớc đƣợc
hoàn thiện, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất


2

lƣợng; Quy trình kiểm sốt đƣợc cơng khai, minh bạch; Qua kiểm sốt của
KBNN Cẩm Phả, kinh phí thƣờng xun ngân sách nhà nƣớc đƣợc sử dụng
phần lớn đúng mục đích, đúng đối tƣợng, chấp hành đúng chế độ về hóa đơn,
chứng từ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu; kiểm soát chi thƣờng xuyên ở Cẩm
Phả đƣợc tiến hành đồng bộ, toàn diện với chi thƣờng xuyên NSNN do
KBNN cấp phát, thanh tốn và quản lý; cơng tác kiểm tra và tự kiểm tra tại
KBNN Cẩm Phả luôn đƣợc sự chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc đến từng bộ
phận nghiệp vụ chun mơn. Tuy nhiên việc kiểm sốt chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cẩm Phả cịn có nhiều vấn đề
chƣa phù hợp: các Bộ, cơ quan, ban ngành ở Trung ƣơng và địa phƣơng còn ỷ
lại, dẫn đến việc phân bổ và giao dự tốn khơng đúng quy định ảnh hƣởng tới
chi tiêu của đơn vị sử dụng ngân sách và công tác kiểm soát chi của Kho bạc;
dự toán đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định và phân bổ cịn chậm; các
đơn vị sử dụng NSNN ln tìm cách để nâng cao dự tốn chi dẫn đến lãng phí
trong khâu chấp hành dự tốn; Trong q trình kiểm sốt chi thƣờng xuyên tại
KBNN Cẩm Phả còn phát hiện nhiều lỗi khơng đáng có mà đơn vị mắc phải
nhƣ chứng từ lập thiếu dấu, chữ ký chủ tài khoản hay kế tốn trƣởng, chứng
từ cịn tẩy xố, sửa chữa, chi sai mục làm cho việc kiểm soát của cán bộ mất
nhiều thời gian; lực lƣợng cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN tại KBNN Cẩm Phả cịn thiếu, năng lực trình độ cịn hạn chế,
chƣa đồng đều; trang thiết bị phục vụ cơng tác cịn thiếu, cũ kỹ.
Xuất phát từ tình hình thực tế tại địa phƣơng, tác giả đã chọn nghiên
cứu đề tài: “Tăng cường cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng kiểm sốt chi thƣờng xun ngân sách
nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc tại địa bàn nghiên cứu, đề xuất giải pháp



3
tăng cƣờng kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc Cẩm
Phả thời gian tới nhằm đáp ứng u cầu hiện đại hóa cơng tác quản lý, điều
hành NSNN phù hợp với q trình cải cách tài chính cơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.
- Phân tích thực trạng kiểm sốt chi thƣờng xun ngân sách nhà nƣớc
qua Kho bạc Nhà nƣớc Cẩm Phả giai đoạn 2016 - 2018.
- Nhận diện các nhân tố ảnh hƣởng đến cơng tác kiểm sốt chi thƣờng
xun ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cẩm Phả.
- Đề xuất giải pháp tăng cƣờng kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cẩm Phả đến năm 2025, định hƣớng 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu là quá trình tổ chức thực hiện kiểm soát chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung:
Tập trung nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm
soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cẩm Phả
- Phạm vi về không gian: đề tài đƣợc nghiên cứu tại Kho bạc Nhà nƣớc
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp về kiểm soát chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cẩm Phả từ năm 2016 đến 2018.
Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2019.


4

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.
- Thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho
bạc Nhà nƣớc Cẩm Phả.
- Giải pháp tăng cƣờng kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cẩm Phả.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ
lục, Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng với các nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu.


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thƣờng xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nƣớc nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà
nƣớc, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực cơng, qua đó thực hiện nghĩa
vụ quản lý Nhà nƣớc ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo,
y tế, xã hội, văn hố thơng tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi
trƣờng và các hoạt động sự nghiệp khác.
Chi thƣờng xuyên NSNN bao gồm: Chi đảm bảo kinh phí cho các hoạt

động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thơng tin, văn học
nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội
khác; quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội; hoạt động của các cơ
quan nhà nƣớc; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá
theo chính sách của Nhà nƣớc; cho các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp
cho các đối tƣợng chính sách xã hội và các khoản chi thƣờng xuyên khác [29].
1.1.1.2. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Chi thƣờng xun NSNN có vai trị rất quan trọng. Vai trị đó thể hiện
trên các mặt cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, chi thƣờng xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các
chức năng của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố
có ý nghĩa quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nƣớc.
Thứ hai, chi thƣờng xuyên là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện mục tiêu
ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ ngƣời nghèo, gia đình chính sách, thực
hiện các chính sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu cơng bằng xã hội.


6
Thứ ba, thông qua chi thƣờng xuyên, Nhà nƣớc thực hiện điều tiết, điều
chỉnh thị trƣờng để thực hiện các mục tiêu của Nhà nƣớc. Nói cách khác, chi
thƣờng xuyên đƣợc xem là một trong những cơng cụ kích thích phát triển và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ tƣ, chi thƣờng xun là cơng cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc
phịng, an ninh. Thơng qua chi thƣờng xun, Nhà nƣớc thực hiện các chính
sách xã hội, đảm bảo ổn định, an toàn xã hội và phát triển KT - XH trên các
lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thơng tin, văn học nghệ thuật,
thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc;
hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể và các khoản chi
thƣờng xuyên khác.

Chi thƣờng xuyên NSNN giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia cũng nhƣ của các địa phƣơng.
Đảm bảo cơ sở ổn định và phát triển KT - XH trên các lĩnh vực: giáo dục, đào
tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc phịng, an ninh và trật tự
an tồn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc; hoạt động của Đảng
Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc; cho
các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối tƣợng chính sách xã
hội và các khoản chi thƣờng xuyên khác, các chính sách xã hội quan trọng,
điều phối hoạt động kinh tế vĩ mơ của đất nƣớc, bảo đảm quốc phịng, an ninh,
đối ngoại...
1.1.1.3. Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Chi thƣờng xuyên NSNN có một số đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
Một là, đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên từ NSNN đều mang
tính ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng
quý, hàng năm.
Sở dĩ các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN đều mang tính ổn định là


7
do tính ổn định trong các hoạt động thƣờng xuyên thuộc chức năng nhiệm vụ
của Nhà nƣớc, mặt khác là do mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và NSNN. Đặc
điểm này đƣợc thể hiện ở chỗ tổng mức chi và tỷ trọng chi thƣờng xuyên
trong tổng chi NSNN, nội dung và cơ cấu chi thƣờng xun ít có sự biến động
lớn qua các năm.
Hai là, các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN có hiệu lực tác động
trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội: Nếu nhƣ chi
đầu tƣ phát triển của NSNN nhằm tạo ra các cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết
để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong tƣơng lai, thì chi thƣờng xuyên
lại chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên

hàng năm thuộc chức năng của Nhà nƣớc, duy trì sự tồn tại, hoạt động của các
cơ quan Nhà nƣớc và chính hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc lại nhằm đáp
ứng các nhu cầu công cộng. Biểu hiện của đặc điểm này chính là các khoản
chi thƣờng xuyên thƣờng đƣợc cấp phát và sử dụng trong từng năm ngân sách,
kết quả của các khoản chi thƣờng xuyên không trực tiếp tạo ra của cải vật chất
cho xã hội và nhằm thoả mãn nhu cầu công cộng. Hầu hết các khoản chi
thƣờng xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt
động sự nghiệp, về an ninh quốc phịng, trật tự an tồn xã hội và các hoạt
động xã hội khác do Nhà nƣớc tổ chức.
Ba là, phạm vi và mức độ chi thƣờng xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu
tổ chức bộ máy Nhà nƣớc và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị,
xã hội của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ và sự lựa chọn của Nhà nƣớc trong
việc cung ứng hàng hố cơng cộng: Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi thƣờng
xuyên nhằm duy trì bảo đảm hoạt động bình thƣờng, hiệu quả của bộ máy
quản lý Nhà nƣớc. Hơn nữa, những quan điểm, chủ trƣơng, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến việc định
hƣớng, phạm vi và mức độ chi thƣờng xuyên NSNN[31].
Với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nên quá trình
phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải hƣớng vào việc đảm bảo sự hoạt


8
động bình thƣờng của bộ máy Nhà nƣớc, mặt khác Nhà nƣớc có chức năng
nhiệm vụ bảo đảm quyền lợi và lợi ích cơ bản của các thể nhân, pháp nhân
trong xã hội thơng qua việc cung cấp hàng hố công cộng. Tại mỗi thời kỳ
khác nhau, sự lựa chọn khác nhau của Nhà nƣớc trong việc cung ứng các hàng
hố cơng cộng cũng ảnh hƣởng tới các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN
1.1.1.4. Nguyên tắc chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
- Nguyên tắc tuân thủ chính sách, qui định của nhà nước.
Quản lý các khoản chi thƣờng xuyên NSNN tn thủ chính sách, qui

định của nhà nƣớc có nghĩa là chấp hành phân bổ, cấp phát, sử dụng, hạch
tốn kế tốn, quyết tốn kinh phí chi phải theo đúng dự toán đã đƣợc cơ quan
quyền lực Nhà nƣớc quyết định và cấp có thẩm quyền giao thực hiện.
Quản lý theo dự toán nhằm đảm bảo dƣợc yêu cầu cân đối của NSNN,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế đƣợc tính tuỳ tiện
trong quản lý và sử dụng kinh phí trong các đơn vị thụ hƣởng NSNN.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
+ Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan
trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính bởi: Nguồn lực thì có giới hạn
nhƣng nhu cầu thì khơng có giới hạn. Do đó trong q trình phân bổ và sử
dụng các nguồn lực khan hiếm đó ln phải tính tốn làm sao để với chi phí ít
nhất nhƣng vẫn đạt hiệu quả tốt nhất.
+ Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chi chỉ có thể đƣợc tơn trọng khi q
trình cấp phát, thanh tốn các khoản chi thƣờng xuyên NSNN phải làm tốt và
làm đồng bộ một số nội dung sau:
Phải xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối
tƣợng mang tính chất cơng việc; đồng thời lại phải có tính thực tiễn cao
Phải thiết lập đƣợc các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình
thức cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng
nhóm mục chi một cách phù hợp.
Quản lý các khoản chi một cách tiết kiệm, hiệu quả phải đƣợc xem xét


9
đánh giá gắn chi và chi phí cần thiết tối thiểu trong thực tiễn để đạt đƣợc mục
tiêu liền với các khoản đó.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN
Quản lý quỹ NSNN là một trong những chức năng quan trọng của
KBNN vì vậy KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt
chẽ mọi khoản chi NSNN; đặc biệt là các khoản chi thƣờng xuyên NSNN.

Nhằm tăng cƣờng vai trị của KBNN trong kiểm sốt chi thƣờng xuyên
NSNN, hiện nay ở nƣớc ta đã và đang triển khai thực hiện “chi trực tiếp qua
KBNN” và coi đó nhƣ một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này.
Chi trực tiếp qua KBNN là phƣơng thức thanh toán chi trả có sự tham
gia của ba bên: Đơn vị sử dụng NSNN, KBNN, tổ chức hoặc cá nhân đƣợc
nhận khoản tiền do đơn vị sử dụng ngân sách thanh toán chi trả bằng hình
thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Theo đó KBNN sẽ cấp phát kinh phí
NSNN cho các đơn vị sử dụng NSNN nhƣng trực tiếp chi trả cho ngƣời đƣợc
hƣởng thay đơn vị sử dụng NSNN.
1.1.1.5. Nội dung chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Theo lĩnh vực chi trả, chi thƣờng xuyên NSNN bao gồm các nội dung chi:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hố thơng
tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự
nghiệp xã hội khác;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
- Hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc;
- Phần chi thƣờng xuyên thuộc các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự
án Nhà nƣớc;
- Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp cho các đối tƣợng chính sách xã hội;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;


10
- Các khoản chi thƣờng xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Theo đối tượng chi trả, chi thƣờng xuyên NSNN bao gồm các nội dung
chủ yếu:
- Các khoản chi cho con ngƣời thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp

nhƣ: tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh, học bổng
cho học sinh và sinh viên ...
- Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ quan Nhà nƣớc nhƣ:
văn phòng phẩm, sách, báo, dịch vụ viễn thông và thông tin, điện, nƣớc, cơng
tác phí, chi phí hội nghị ...
- Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách xã hội
hay thực hiện điều chỉnh vĩ mơ của Nhà nƣớc.
- Các khoản chi trả lãi tiền vay trong và ngồi nƣớc.
- Các khoản chi khác.
Theo tính chất của từng khoản chi, nội dung chi thƣờng xuyên NSNN
bao gồm các khoản nhƣ sau:
- Chi thanh toán cá nhân: là các khoản chi liên quan trực tiếp đến con
ngƣời nhƣ: chi tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng, tiền công, chi học bổng, sinh hoạt
phí của học sinh, sinh viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho ngƣời hƣởng lƣơng
từ NSNN, chi tiền thƣởng, phúc lợi tập thể.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: là các khoản chi đảm bảo hoạt động
thƣờng xuyên của đơn vị thụ hƣởng NSNN nhƣ: chi mua văn phịng phẩm,
chi trả dịch vụ cơng cộng, chi mua hàng hố vật tƣ, cơng cụ dụng cụ dùng
trong cơng tác chuyên môn của từng ngành, chi bảo hộ lao động, trang phục,
đồng phục và các khoản khác.
- Chi mua sắm, sửa chữa: chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phƣơng
tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản khác.
- Chi khác là các khoản chi ngoài các khoản chi nêu trên chẳng hạn
nhƣ: chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi xử lý tài sản đƣợc xác lập sở hữu Nhà
nƣớc và các khoản khác.


11
1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước


1.1.2.1. Khái niệm
Kiểm soát chi NSNN là q trình những cơ quan có thẩm quyền thực
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách,
chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nƣớc quy định và trên cơ sở những nguyên
tắc, hình thức và phƣơng pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn. Vì vậy,
kiểm sốt chi NSNN đƣợc đặt ra đối với mọi quốc gia, dù đó là quốc gia phát
triển hay đang phát triển.
Kiểm soát chi NSNN là việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN
diễn ra theo các khâu của quy trình NSNN, từ lập dự toán, chấp hành dự toán
đƣợc duyệt đến quyết toán NSNN nhằm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN đều
đƣợc dự toán từ trƣớc, đƣợc thực hiện đúng theo dự toán đƣợc duyệt, đúng
theo tiêu chuẩn định mức, tiêu chuẩn đƣợc duyệt và đem lại hiệu quả về kinh
tế - xã hội.
Trong những năm vừa qua, nhờ việc thực hiện hiểu quả những đổi mới
trong đƣờng lối, nền kinh tế đã có những biến chuyển thuận lợi tạo ra nguồn
thu nhập ngày càng tăng cho NSNN,góp phần giải quyết nhiều vấn đề cấp
bách trong phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Nguồn thu
NSNN ngày càng tăng kể cả ở khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh. Mỗi
năm nguồn thu cho NSNN đều có xu hƣớng tăng lên. Tuy vậy, sự mất cân đối
trong thu - chi NSNN chƣa bao giờ đƣợc khắc phục mà cịn có xu hƣớng gia
tăng. Điều này do nhiều nguyên nhân nhƣng cơ bản là do cơ chế kiểm soát chi
NSNN của ta cịn lỏng lẻo, nhiều bất hợp lý, gây nên tình trạng sử dụng
NSNN lãng phí, thất thốt nhiều.
Tiến trình gia nhập WTO có tác động mạnh mẽ đến việc đổi mới chính
sách chi NSNN. Cho dù việc đổi mới chính sách chi NSNN là yêu cầu luôn
đƣợc đặt ra trƣớc mắt nhƣng tiến trình này đã thúc đẩy quá trình đổi mới diễn
ra nhanh và mạnh hơn, bƣớc đầu tạo nên những chuyển động tích cực và yêu


12

cầu kiểm sốt chi NSNN cũng địi hỏi phải có một cơ chế hoàn chỉnh phù hợp
với sự phát triển chung.
Kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN là việc KBNN thơng qua các
cơng cụ nghiệp vụ của mình thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
NSNN qua hệ thống KBNN, đảm bảo các khoản chi đó đƣợc thực hiện đúng
luật, đúng nguyên tắc cấp phát, thanh toán và có đủ các điều kiện chi theo quy
định của pháp luật.
Nhƣ vậy, có thể đƣa ra khái niệm kiểm sốt chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc nhƣ sau:
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng
các cơng cụ của mình thực hiện việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản
chi thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được
thực hiện đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước
quy định và theo những nguyên tắc, hình thức phương pháp quản lý tài chính
của Nhà nước.
Nhƣ vậy, cùng với sự hình thành của hệ thống KBNN Việt Nam trong
các thời kỳ trƣớc đây và thời kỳ đổi mới của đất nƣớc hiện nay, đã từng bƣớc
hình thành và hồn thiện cơng tác KSC chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN.
Lần đầu tiên trong tiến trình phát triển của đất nƣớc, cơng tác KSC thƣờng
xun NSNN đã đƣợc thực hiện bằng bộ Luật. Đây là cuộc cách mạng trong
quản lý chi tiêu NSNN, nguồn đóng góp của nhân dân để xây dựng và phát
triển đất nƣớc.
1.1.2.2 Vai trị của kiểm sốt chi thường xun ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, chống thất thoát, lãng phí
hoặc sử dụng sai mục đích; giải quyết hài hồ mối quan hệ về lợi ích kinh tế
giữa một bên là Nhà nƣớc và một bên là các chủ thể sử dụng vốn NSNN.
- Nâng cao trách nhiệm và phát huy đƣợc vai trò của các ngành, các
cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến cơng tác quản lý và sử dụng NSNN.



13
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tƣợng tiêu cực của những
đơn vị sử dụng kinh phí NSNN.
1.1.2.3. Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước
Một là, kiểm soát chi thƣờng xuyên gắn liền với những khoản chi
thƣờng xuyên nên phần lớn cơng tác kiểm sốt chi diễn ra đều đặn trong năm,
ít có tính thời vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn
tài sản cố định...
Hai là, kiểm soát chi thƣờng xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và nhiều
nội dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định trong
kiểm soát chi thƣờng xuyên cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có
những quy định riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn kinh phí cũng có
những tiêu chuẩn, định mức riêng...
Ba là, kiểm soát chi thƣờng xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì
phần lớn những khoản chi thƣờng xuyên đều mang tính cấp thiết nhƣ: chi về
tiền lƣơng, tiền công, học bổng... gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ,
công chức, học sinh, sinh viên; các khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm
đảm bảo duy trì hoạt động thƣờng xuyên của bộ máy Nhà nƣớc nên những
khoản chi này cũng đòi hỏi phải đƣợc giải quyết nhanh chóng. Bên cạnh đó,
tất cả các đơn vị thụ hƣởng NSNN đều có tâm lý muốn giải quyết kinh phí
trong những ngày đầu tháng làm cho cơ quan kiểm sốt chi là KBNN ln
gặp áp lực về thời gian trong những ngày đầu tháng, các dịp quyết toán cuối
năm do bổ sung dự toán kinh phí chi tiêu mua sắm...
Bốn là, kiểm sốt chi thƣờng xun thƣờng phải kiểm sốt những
khoản chi nhỏ, vì vậy cơ sở để kiểm soát chi nhƣ hoá đơn, chứng từ... để
chứng minh cho những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, thƣờng không đầy đủ,
không rõ ràng, thiếu tính pháp lý... gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ kiểm
sốt chi, đồng thời cũng rất khó để có thể đƣa ra những quy định bao quát hết

những khoản chi này trong cơng tác kiểm sốt chi.


14
1.1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước
- Thứ nhất, tất cả các khoản chi thƣờng xuyên NSNN phải đƣợc kiểm
tra, kiểm sốt trong q trình chi trả, thanh tốn. Các khoản chi phải có trong
dự tốn NSNN đƣợc giao (quy định tại điểm 1 điều 3 thông tƣ 161/2012/TTBTC ngày 02/10/2012 và thông tƣ 39/2016/TT- BTC ngày 01/3/2016 sửa đổi
bổ sung một số điều của thong tƣ 161/2012/TT- BTC), đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đƣợc thủ trƣởng đơn vị
sử dụng ngân sách hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền quyết định chi[11].
- Thứ hai, mọi khoản chi thƣờng xuyên NSNN đƣợc hạch toán bằng
đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách
Nhà nƣớc.
Các khoản chi ngân sách nhà nƣớc bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công
lao động do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.
- Thứ ba, việc thanh toán các khoản chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho ngƣời hƣởng lƣơng,
trợ cấp xă hội và ngƣời cung cấp hàng hóa, dịch vụ; trƣờng hợp chƣa thực
hiện đƣợc việc thanh toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị
sử dụng NSNN.
- Thứ tư, trong quá trình kiểm sốt, thanh tốn, quyết tốn chi thƣờng
xun NSNN các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách.
Căn cứ vào quyết định của cơ quan Tài chính hoặc quyết định của cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nƣớc thực hiện việc thu hồi cho
NSNN theo đúng trình tự quy định.
1.1.2.5. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước
a. Kiểm sốt khoản chi có trong dự toán NSNN

Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nƣớc,


15
bảo đảm các khoản chi phải có trong dự tốn ngân sách nhà nƣớc đƣợc cấp có
thẩm quyền giao, số dƣ tài khoản dự tốn của đơn vị cịn đủ để chi.
Kho bạc nhà nƣớc chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nƣớc khi khoản chi đó đã có trong dự tốn chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc
giao.
b. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ chi NSNN
- Tất cả các chứng từ của đơn vị giao dịch lập và gửi đến KBNN đều
phải đúng mẫu quy định, có chữ ký của Kế toán trƣởng/ Phụ trách kế toán
hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền, thủ trƣởng đơn vị( hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền) và
ngƣời có liên quan quy định trên chứng từ và dấu của đơn vị đó. Dấu, chữ ký
của đơn vị trên chứng từ phải đúng với mẫu dấu, chữ ký còn giá trị đã đăng
ký tại KBNN. Trƣờng hợp đặc biệt đối với các đơn vị chƣa có chức danh Kế
tốn trƣởng thì phải cử ngƣời Phụ trách kế tốn của đơn vị đó. Ngƣời Phụ
trách kế tốn phải thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn, trách nhiệm quy
định cho Kế tốn trƣởng.
- Kiểm tra, kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ
theo quy định đối với từng khoản chi.
+ Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trƣởng đơn
vị sử dụng ngân sách lập và gửi hồ sơ thanh tốn theo quy định tại Điều 7
Thơng tƣ 39/2016/TT- BTC gửi Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch để làm căn
cứ kiểm soát, thanh toán, cụ thể nhƣ sau[11]:
Đối với các khoản chi theo hình thức rút dự tốn tại Kho bạc Nhà
nƣớc: đơn vị sử dụng ngân sách nhà nƣớc gửi đến Kho bạc Nhà nƣớc các tài
liệu, chứng từ dƣới đây:
Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm:
a) Dự tốn năm đƣợc cấp có thẩm quyền giao;

b) Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ (Đối với Khoản chi có giá trị
hợp đồng từ hai mƣơi triệu đồng trở lên); Trƣờng hợp Khoản chi phải thực


16
hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu thì đơn vị gửi thêm:
Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Ngoài quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1.1 Điều này, các đơn vị
gửi cho KBNN Quy chế chi tiêu nội bộ và / hoặc Quyết định giao quyền tự
chủ của cấp có thẩm quyền, cụ thể nhƣ sau:
- Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; Quyết định giao quyền tự chủ của
cấp có thẩm quyền (Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị định quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực; Nghị quyết số 77/NQCP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí Điểm đổi mới cơ chế
hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017).
- Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan (Đối với cơ quan nhà nƣớc thực
hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nƣớc và Nghị định
số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP).
Trường hợp tạm ứng: hồ sơ tạm ứng gửi từng lần tạm ứng bao gồm:
a) Đối với các đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt: Giấy rút dự toán (tạm
ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát và
theo dõi khi thanh toán. Các Khoản chi tạm ứng tiền mặt phải đúng theo quy
định tại Điều 6 và Khoản 2 Điều 11 Thông tƣ số 13/2017/TT-BTC và khoản

2 điều 1 Thông tƣ 136/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ
13/2017 các khoản chi có cơ chế hƣớng dẫn riêng đƣợc phép chi bằng tiền mặt;


17
b) Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển Khoản: Nội dung tạm ứng
bằng chuyển khoản quy định trong tiểu tiết 2, tiết a, khoản 1 điều 6 của
Thông tƣ 161/2012/TT-BTC.
- Giấy rút dự tốn (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để
KBNN có căn cứ kiểm sốt;
- Đối với những Khoản chi khơng có hợp đồng và đối với những
Khoản chi có giá trị hợp đồng dƣới hai mƣơi triệu đồng: Trƣờng hợp Giấy rút
dự tốn (tạm ứng) khơng thể hiện đƣợc hết nội dung tạm ứng, đơn vị kê khai
rõ nội dung tạm ứng trên Bảng kê chứng từ thanh tốn/tạm ứng (chọn ơ tạm
ứng) theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tƣ 39/TT-BTC ngày 01/03/2016.
Hồ sơ thanh toán tạm ứng gửi từng lần thanh toán tạm ứng bao gồm:
Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi KBNN Giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng. Tùy theo từng nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau:
a) Thanh toán tạm ứng các Khoản chi tiền mặt theo quy định tại Điểm
a Khoản 1.2 Điều 7 Thông tƣ 39/TT-BTC: Đơn vị lập Bảng kê chứng từ
thanh toán/tạm ứng do Thủ trƣởng đơn vị ký duyệt để gửi KBNN theo Mẫu
số 01 kèm theo Thơng tƣ này.
b) Thanh tốn tạm ứng các Khoản chi chuyển Khoản: Các tài liệu,
chứng từ kèm theo đối với từng nội dung chi đƣợc quy định tại Khoản 1.4
Điều 7 Thơng tƣ 39/TT-BTC.
Hồ sơ thanh tốn trực tiếp bao gồm:
a) Giấy rút dự toán (thanh toán);
b) Đối với những Khoản chi khơng có hợp đồng và đối với những
Khoản chi có giá trị hợp đồng dƣới hai mƣơi triệu đồng: Bảng kê chứng từ
thanh toán theo Mẫu số 01 kèm theo Thơng tƣ 39/TT-BTC;

c) Ngồi các tài liệu tại Điểm a, Điểm b Khoản 1.4 Điều này, tùy theo
từng nội dung chi, đơn vị gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau:
- Đối với Khoản chi thanh toán cá nhân:


18
+ Đối với các Khoản chi tiền lƣơng: Văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên
chế do cấp có thẩm quyền phê duyệt; Danh sách những ngƣời hƣởng lƣơng
do thủ trƣởng đơn vị ký duyệt (gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có phát
sinh, thay đổi).
+ Đối với các Khoản chi tiền công trả cho lao động thƣờng xuyên theo
hợp đồng, phụ cấp lƣơng, học bổng học sinh, sinh viên, tiền thƣởng, phúc lợi
tập thể, các Khoản đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn, bản đƣơng chức: Danh
sách những ngƣời hƣởng tiền công lao động thƣờng xuyên theo hợp đồng,
danh sách cán bộ xã, thôn bản đƣơng chức; Danh sách những ngƣời đƣợc tiền
thƣởng, tiền phụ cấp, tiền trợ cấp; Danh sách học bổng (gửi lần đầu vào đầu
năm và gửi khi có bổ sung, Điều chỉnh).
+ Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan hành chính thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP: Danh sách chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công
chức, viên chức (gửi từng lần); Bảng xác định kết quả tiết kiệm chi theo năm.
+ Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của
Đơn vị sự nghiệp thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ; Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP và các Nghị định trong từng lĩnh vực; Nghị quyết số
77/NQ-CP: Danh sách chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên
chức (gửi từng lần); Bảng xác định kết quả tiết kiệm chi theo năm.
+ Các Khoản thanh toán khác cho cá nhân: Danh sách theo từng lần
thanh tốn.
+ Đối với thanh tốn cá nhân th ngồi: Thanh toán từng lần và thanh
toán lần cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu (đối với trƣờng hợp phải gửi

Hợp đồng).
+ Trƣờng hợp đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc khoán phƣơng
tiện theo chế độ, khoán văn phịng phẩm, khốn điện thoại, khốn chi xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật: Danh sách những ngƣời hƣởng chế độ
khoán (gửi một lần vào đầu năm và gửi khi có phát sinh thay đổi).


×