BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ ĐỨC HƯNG
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ ĐỨC HƯNG
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN HỮU KHÁNH
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2015
Tác giả luận văn
Vũ Đức Hưng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo bộ môn Kinh tế – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đặc
biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo, TS. Nguyễn Hữu Khánh – Bộ môn
Kinh tế, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam là
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các đồng nghiệp công tác tại kho
bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và thu thập tài liệu phục vụ luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày ...... tháng ..... năm 2015
Tác giả luận văn
Vũ Đức Hưng
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục chữ viết tắt
vii
Danh mục bảng
viii
Danh mục hình, sơ đồ, biểu đồ
x
PHẦN I MỞ ĐẦU
1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
3
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
5
2.1 Cơ sở lý luận
5
2.1.1 Khái quát về ngân sách nhà nước
5
2.1.2 Chi thường xuyên NSNN
7
2.1.3 Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
10
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước
20
2.2 Cơ sở thực tiễn
22
2.2.1 Một số kinh nghiệm về KSC chi thường xuyên NSNN qua KBNN ở
một số địa phương
22
2.2.2 Bài học kinh nghiệm về KSC thường xuyên NSNN đối với KBNN
tỉnh Hải Dương
28
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
30
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
30
iv
3.1.1 Vị trí, đặc điểm và tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương
30
3.1.2 Kết quả thu, chi NSNN tỉnh Hải Dương
32
3.1.3 Khái quát về KBNN Hải Dương
33
3.2 Phương pháp nghiên cứu
37
3.2.1 Phương pháp tiếp cận
37
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
37
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
40
4.1 Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Hải Dương
40
4.1.1 Cơ sở pháp lý để thực hiện KSC thường xuyên
40
4.1.2 Chấp hành quy trình trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN
41
4.1.3 Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN
43
4.1.4 Kết quả kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán
54
4.1.5 Kết quả kiểm soát phương thức chi trả thanh toán
57
4.2 Đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
tại KBNN tỉnh Hải Dương
58
4.2.1 Những kết quả đã đạt được
58
4.2.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
62
4.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN Hải Dương
70
4.3.1 Nhân tố bên trong
70
4.3.2 Nhân tố bên ngoài
72
4.4 Giải pháp tăng cường công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
Hải Dương
81
4.4.1 Mục tiêu và phương hướng tăng cường công tác KSC NSNN qua
KBNN
81
4.4.2 Một số giải pháp tăng cường công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN Hải Dương
83
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
95
5.1 Kết luận
95
v
5.2 Kiến nghị
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
100
PHỤ LỤC
101
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KBNN
Kho bạc Nhà nước
KSC
Kiểm soát chi
NSNN
Ngân sách Nhà nước
TSCĐ
Tài sản cố định
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Kết quả thu chi NSNN qua KBNN Hải Dương giai đoạn 2010-2014
32
3.2
Nhân sự của KBNN Hải Dương
35
4.1
Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hải Dương
giai đoạn 2010-2014
44
4.2
Kết quả kiểm soát chi các khoản thanh toán cá nhân
47
4.3
Kết quả kiểm soát chi các khoản chuyên môn nghiệp vụ
49
4.4
Kết quả thực hiện kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán đối với các
khoản chi thanh toán cá nhân
4.5
Kết quả thực hiện kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán đối với các
khoản chi mua sắm sửa chữa TSCĐ
4.6
55
Kết quả thực hiện kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán đối với các
khoản chi chuyên môn nghiệp vụ
4.7
55
56
Kết quả thực hiện kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán đối với các
khoản chi khác
56
4.8
Kết quả thanh toán cá nhân qua tài khoản
58
4.9
Kết quả thực hiện nhiệm vụ KSC thường xuyên của KBNN Hải Dương
60
4.10
Bảng chi tiết kết quả số tiền từ chối thanh toán do các yếu tố khác
nhau tại KBNN Hải Dương
4.11
61
Kết quả kiểm soát số chi so với dự toán được giao tại KBNN Hải
Dương qua các năm 2010-2014
4.12
Kết quả đánh giá ý kiến của khách hàng về trình độ năng lực của cán
bộ KSC
4.13
62
71
Kết quả đánh giá ý kiến của cán bộ KSC về cơ sở vật chất kỹ thuật tại
KBNN Hải Dương
72
4.14
Kết quả đánh giá ý kiến của khách hàng về việc hoàn thiện chứng từ
73
4.15
Tình hình bổ sung dự toán chi thường xuyên tại KBNN Hải Dương
74
viii
4.16
Tình hình điều chỉnh dự toán chi thường xuyên giai đoạn 2010-1014
4.17
Kết quả đánh giá ý kiến của khách hàng về dự toán và quy chế chi
tiêu nội bộ
4.18
76
Kết quả đánh giá ý kiến của cán bộ KSC về ý thức chấp hành chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi và tính chủ động của khách hàng
4.19
Kết quả đánh giá ý kiến của khách hàng về tạm ứng chi NSNN
4.20
Kết quả đánh giá ý kiến của cán bộ KSC về trình độ năng lực của kế
toán các đơn vị, những hồ sơ khó kiểm soát
4.21
75
Kết quả đánh giá ý kiến của khách hàng về lập hồ sơ chứng từ thanh toán
ix
77
78
78
79
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Tên hình, sơ đồ, biểu đồ
TT
Hình 3.1
Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương
Trang
30
Biểu đồ 3.1 Doanh số hoạt động tại KBNN Hải Dương, 1990-2014
34
Sơ đồ 3.1
Tổ chức bộ máy KBNN Hải Dương
36
Sơ đồ 4.1
Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Tỉnh
Hải Dương
42
Biểu đồ 4.1 Kết quả kiểm soát chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định qua
các năm 2010- 2014
51
Biểu đồ 4.2 Kết quả KSC nhóm chi khác qua các năm 2010- 2014
x
53
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, chuyển sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của nhà nước, lĩnh vực tài chính - ngân sách nói chung và quản lý quỹ
ngân sách của kho bạc nhà nước (KBNN) nói riêng đã có sự đổi mới căn bản, nhờ
đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Chi ngân sách nhà nước (NSNN) đã
trở thành công cụ đắc lực trong điều hành vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Chi tiêu
NSNN những năm qua, ngoài việc đảm bảo hoạt động có hiệu quả của bộ máy nhà
nước, ổn định đời sống kinh tế - xã hội, còn tạo tiền đề, những cơ sở vật chất quan
trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tác động tích cực vào tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong từng khâu hoặc từng bộ phận của
quy trình quản lý chi NSNN nói chung và kiểm soát chi qua KBNN nói riêng còn
bộc lộ những khiếm khuyết, kém hiệu quả. Năm 2013, kiểm toán Nhà nước đối với
ngân sách 2012 cho thấy có 8.622,5 tỷ đồng thu, chi sai nguyên tắc phải xử lý, trong
đó có 2.339,5 tỷ đồng là tiền từ NSNN. Trong lĩnh vực chi thường xuyên, Kiểm
toán Nhà nước đã phát hiện nhiều hình thức làm thất thoát, gây sai phạm như, lấy
ngân sách cho vay, tạm ứng, tự chi các khoản vượt thu, tăng thu, sử dụng ngân sách dự
phòng sai quy định, hỗ trợ không đúng chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức về mua
sắm. Riêng trong lĩnh vực chi tiêu hành chính, thất thoát lên đến 861,8 tỷ đồng. Hầu hết
các tỉnh được kiểm toán đều chi ngân sách thường xuyên vượt dự toán. Cá biệt, có
những tỉnh chi vượt dự toán rất cao, trên 100% (Kiểm toán nhà nước, 2010).
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tất cả các bộ, ngành, địa phương và tổ
chức đã tích cực triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tuy nhiên, tình
trạng buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc quản lý tài chính, ngân sách, làm
thất thoát tài sản của Nhà nước còn rất lớn. KBNN với chức năng kiểm soát chi
NSNN như “người gác cổng” giữ cho các chế độ về chi tiêu ngân sách không bị phá
1
vỡ, góp phần quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Đối với tỉnh Hải Dương, mặc dù sau nhiều năm thực hiện quản lý và kiểm soát
chi NSNN qua KBNN theo Luật NSNN, tỉnh Hải Dương đã có nhiều chuyển biến tích
cực trong hoạt động quản lý vốn NSNN trên địa bàn. Cân đối thu, chi ngân sách tỉnh
ngày càng vững chắc và ổn định, mọi khoản chi NSNN của các đơn vị đều được kiểm
tra, kiểm soát và dần đi vào nề nếp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì
việc quản lý, sử dụng các khoản chi NSNN ở tỉnh Hải Dương thông qua kiểm soát chi
tại KBNN vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế, hiệu quả các khoản chi ngân sách còn
thấp, vẫn diễn ra tình trạng chi thường xuyên còn sai chế độ, sai định mức quy định, chi
đầu tư còn dàn trải, thiếu tập trung, khống khối lượng dẫn đến lãng phí, thất thoát ngân
sách nhà nước. Mặt khác cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN hiện hành tuy đã được
sửa đổi, bổ sung, nhưng vẫn còn những tồn tại, làm hạn chế hoạt động của NSNN và
tạo ra tình trạng lỏng lẻo, phá vỡ kỷ luật, kỷ cương tài chính của Nhà nước, bộ máy
kiểm soát chi (KSC) NSNN vẫn chưa được hiện đại hoá, phù hợp với xu thế phát triển
chung của đất nước và thế giới.
Để đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN, việc tăng cường công tác
KSC là rất cần thiết thể hiện ở các khía cạnh sau (Luật NSNN, 2002):
Thứ nhất, luật NSNN và nhiều văn bản pháp luật sau đó đã có điều chỉnh,
sửa đổi rất căn bản đối với hoạt động NSNN nói chung và chi NSNN nói riêng. Đây
là cơ sở pháp lý quan trọng đối với kiểm soát chi NSNN nói chung và kiểm soát chi
thường xuyên NSNN nói riêng. Vì vậy, KBNN cũng đổi mới cơ chế kiểm soát chi
nói chung và kiểm soát chi thường xuyên nói riêng cho phù hợp với luật NSNN sửa
đổi và các văn bản pháp luật khác nhau có liên quan.
Thứ hai, yêu cầu đặt ra là các chi NSNN phải đảm bảo đúng mục đích, tiết
kiệm và có hiệu quả. Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên sẽ góp phần quan trọng
trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung mọi nguồn lực tài chính để
phát triển kinh tế- xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần
kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
Thứ ba, tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc nhà
nước nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những tiêu cực của các đơn vị sử dụng
2
ngân sách; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong quản lý để kiến nghị, sửa đổi, bổ
sung kịp thời, làm cho cơ chế quản lý, kiểm soát chi NSNN ngày càng chặt chẽ hơn.
Thứ tư, tình trạng lãng phí và vi phạm chế độ chi tiêu NSNN còn phổ biến.
Phần lớn các đơn vị hưởng kinh phí NSNN luôn có xu hướng xây dựng dự toán chi
cao hơn nhu cầu thực tế và trong quá trình chấp hành dự toán luôn tìm cách sử dụng
hết phần kinh phí đã được cấp mà không chú trọng đến tiết kiệm và hiệu quả trong
sử dụng kinh phí NSNN, từ đó dẫn đến các khoản chi sai chế độ, không đúng đối
tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức. Thậm chí, một số đơn vị ngụy tạo chứng từ để
hợp thức hóa các khoản chi sai chế độ. Vì vậy, KBNN cần phải có giải pháp tăng
cường kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN đảm bảo phát hiện và ngăn chặn
kịp thời các khoản chi sai chế độ của đơn vị sử dụng ngân sách. Đồng thời, cũng
góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị
có liên quan đến quản lý và sử dụng NSNN.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương”. Với mong muốn đưa ra những giải pháp nhằm góp
phần giải quyết vấn đề thực tiễn cụ thể.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng và đánh giá những yếu tổ ảnh hưởng đến
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Hải Dương, đề tài đề xuất những giải
pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
tỉnh Hải Dương.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung, đề tài hướng tới bốn mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung liên quan đến công tác
KSC thường xuyên NSNN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN giai
đoạn 2010 – 2014 tại KBNN Hải Dương.
- Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên NSNN
3
tại KBNN Hải Dương.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường công tác KSC
thường xuyên NSNN tại KBNN Hải Dương.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm đạt được những mục tiêu nghiên cứu cụ thể đề tài hướng tới giải quyết
ba câu hỏi nghiên cứu:
- Chi thường xuyên NSNN có vị trí như thế nào trong hệ thống KBNN?
- Công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Hải Dương được thực hiện
như thế nào? Những vấn đề xuất hiện trong thời gian qua là gì?
- Những giải pháp nào cần thực hiện để tăng cường công tác KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Hải Dương?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên
quan đến chế độ, cơ chế KSC thường xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác KSC
thường xuyên NSNN tại KBNN Hải Dương.
- Về không gian: Công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Hải
Dương sẽ lấy số liệu thực tế công tác KSC tại KBNN tỉnh Hải Dương.
- Về thời gian:
Thời gian nghiên cứu: Số liệu được sử dụng cho phân tích các vấn đề liên
quan đến công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Hải Dương được thu
thập từ năm 2010- 2014, dữ liệu khảo sát được thu thập năm 2015 và đề xuất giải
pháp trong những năm tiếp theo.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 06/2014 đến tháng 06/2015.
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái quát về ngân sách nhà nước
Thuật ngữ "Ngân sách Nhà nước" có từ lâu và ngày nay được dùng phổ biến
trong đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo
Luật NSNN được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002,
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Trong thực tế nhìn bề ngoài, hoạt động NSNN là hoạt động thu chi tài chính
của Nhà nước. Hoạt động đó đa dạng, phong phú, được tiến hành hầu hết trên các
lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Tuy đa dạng, phong phú như
vậy, nhưng chúng có những đặc điểm chung là gắn với quyền lực kinh tế - chính trị
của Nhà nước và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.
Các hoạt động thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Đằng sau những hoạt động thu chi tài chính đó chứa đựng nội dung kinh tế - xã hội
nhất định và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định. Trong các
quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích chung bao giờ cũng được đặt lên hàng
đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong thu, chi ngân sách Nhà nước.
Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm hình thành quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước và là quá trình phân phối và phối lại giá trị tổng sản phẩm
xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên các lĩnh
vực, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Như vậy, chúng ta thấy rằng thu, chi của NSNN hoàn toàn không giống bất
kỳ một hình thức thu chi của một loại quỹ nào. Thu của NSNN phần lớn đều mang
tính chất bắt buộc, còn các khoản chi của NSNN lại mang tính chất không hoàn lại.
Đây là đặc trưng nổi bật của NSNN trong bất cứ một Nhà nước nào. Xuất phát từ
5
quyền lực của Nhà nước và các nhu cầu về tài chính để thực hiện chức năng quản lý
và điều hành của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội. Do nhu cầu chi tiêu của
mình, Nhà nước đã sử dụng quyền lực thông qua hệ thống pháp luật tài chính buộc
mọi pháp nhân và thể nhân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho NSNN,
tức là các chủ thể kinh tế thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước. Sự bắt buộc
đó là hoàn toàn khách quan, vì lợi ích của toàn xã hội chứ không phải phục vụ cho
lợi ích riêng của Nhà nước.
Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước chính là yếu tố quyết định tính chất
hoạt động của NSNN, nói lên bản chất của NSNN. Mọi hoạt động của NSNN đều
nhằm vào việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính, nó phản ánh hệ thống
các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh do Nhà
nước tạo lập thông qua NSNN (Luật NSNN, 2002). Đó là mối quan hệ kinh tế
giữa phần nộp vào NSNN và phần để lại cho các chủ thể kinh tế trong xã hội.
Phần nộp vào ngân sách sẽ tiếp tục được phân phối lại nhằm thực hiện các chức
năng của Nhà nước và phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước có thể sử dụng các công cụ sẵn có
để bắt buộc mỗi thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính
cần thiết. Song cơ sở tạo lập các nguồn lực tài chính xuất phát từ sản xuất, mà chủ
thể của sản xuất chính là các thành viên trong xã hội. Mọi thành viên đều có lợi ích
kinh tế và đấu tranh bảo vệ lợi ích kinh tế đó, nghĩa là thông qua quyền lực của
mình, Nhà nước sử dụng các công cụ, chính sách giải quyết hài hoà giữa lợi ích Nhà
nước và lợi ích của các thành viên trong xã hội. Do vậy muốn có NSNN đúng đắn,
lành mạnh thì phải tôn trọng và vận dụng các quy luật kinh tế một cách khách quan,
phải dựa trên cơ sở đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước và lợi ích cho các thành
viên trong xã hội. Một NSNN lớn mạnh phải đảm bảo sự cân đối trên cơ sở khuyến
khích phát triển sản xuất kinh doanh, bao quát hết toàn bộ các nguồn thu, nuôi
dưỡng nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng.
Như vậy bản chất của NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước và các thành viên trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động
và sử dụng các nguồn lực tài chính, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý
6
và điều hành nền kinh tế, xã hội của Nhà nước.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở
nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định
dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
2.1.2 Chi thường xuyên NSNN
2.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN để đáp
ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập
pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước vẫn phải
cung ứng. Hay nói cách khác, chi thường xuyên là các khoản chi gắn liền với thực
hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước, có thời hạn tác động ngắn, thường
dưới một năm (Luật NSNN, 2002).
Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Một là, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính
ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý,
hàng năm.
Hai là, các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng. Hầu
hết các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành
chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các
hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Các hoạt động này hầu như không trực
tiếp tạo ra của cải vật chất. Tuy nhiên, những khoản chi thường xuyên có tác dụng
quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một môi trường kinh tế ổn định,
nâng cao chất lượng lao động thông qua các khoản chi cho giáo dục - đào tạo.
Ba là, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ
chức bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của
Nhà nước trong từng thời kỳ. Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm
duy trì bảo đảm hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước.
7
Hơn nữa, những quan điểm, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
Nhà nước cũng ảnh hưởng trục tiếp đến việc định hướng, phạm vi và mức độ chi
thường xuyên NSNN.
Chi thường xuyên NSNN có vai trò rất quan trọng. Vai trò đó thể hiện trên
các mặt cụ thể như sau:
Thứ nhất, chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức
năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước.
Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định
và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các
chính sách xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thứ ba, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều chỉnh
thị trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước.
Thứ tư, chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an
ninh. Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm
bảo ổn định, an toàn xã hội và an ninh, quốc phòng.
2.1.2.2 Phân loại chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Nội dung chi thường xuyên NSNN được phân biệt theo lĩnh vực chi, đối
tượng chi và tính chất chi tiêu (Luật NSNN, 2002). Cụ thể như sau:
Theo lĩnh vực chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm 12 nội dung chi
theo luật định:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn
học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế.
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam.
8
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
- Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
nhà nước.
- Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội.
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp.
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Theo đối tượng chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm các nội dung chủ
yếu sau:
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp như,
tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh, học bổng cho học sinh
và sinh viên.
- Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ quan nhà nước như, văn
phòng phẩm, sách, báo, dịch vụ viễn thông và thông tin, điện, nước, công tác phí,
chi phí hội nghị.
- Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách xã hội hay
thực hiện điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước.
- Các khoản chi trả lãi tiền vay trong và ngoài nước.
- Các khoản chi khác.
Theo tính chất của từng khoản chi, nội dung chi thường xuyên NSNN bao
gồm các khoản như sau:
- Chi thanh toán cá nhân, là các khoản chi liên quan trực tiếp đến con người
như, chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, chi học bổng, sinh hoạt phí của học
sinh, sinh viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương từ NSNN, chi tiền
thưởng, phúc lợi tập thể.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn, là các khoản chi đảm bảo hoạt động thường xuyên
của đơn vị thụ hưởng NSNN như, chi mua văn phòng phẩm, chi trả dịch vụ công cộng,
chi mua hàng hoá vật tư, công cụ dụng cụ dùng trong công tác chuyên môn của từng
ngành, chi bảo hộ lao động, trang phục, đồng phục và các khoản khác.
9
- Chi mua sắm, sửa chữa, chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện
làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản khác.
- Chi khác gồm các khoản chi phí chung của mỗi đơn vị nhằm duy trì sự hoạt
động, quản lý điều hành của mỗi đơn vị đó như thông tin, tuyên truyền, chi tiếp khách.
2.1.3 Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
2.1.3.1 Khái niệm, đặc điểm
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng các
công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện
đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và theo
những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước (Nguyễn
Ngọc Hùng, 2006).
KSC thường xuyên có những đặc điểm gắn liền với những khoản chi thường
xuyên nên phần lớn công tác KSC diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời vụ, ngoại
trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định. KSC thường
xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và rất nhiều nội dung nên rất đa dạng và phức tạp.
Chính vì thế, những quy định trong KSC thường xuyên rất phong phú, với từng lĩnh
vực chi có những quy định riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn kinh phí cũng
có những tiêu chuẩn, định mức riêng.
KSC thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần lớn những khoản
chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như chi về tiền lương, tiền công, học
bổng, gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên, các
khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên
của bộ máy Nhà nước nên những khoản chi này cũng đòi hỏi phải được giải quyết
nhanh chóng. Mặt khác, tất cả các đơn vị thụ hưởng NSNN đều có tâm lý muốn giải
quyết kinh phí trong những ngày đầu tháng làm cho cơ quan KSC là KBNN luôn
gặp áp lực về thời gian trong những ngày này. KSC thường xuyên phải kiểm soát
những khoản chi nhỏ nên cơ sở để KSC như hóa đơn, chứng từ, để chứng minh cho
những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh thường không đầy đủ, không rõ ràng, thiếu
tính pháp lý, gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ KSC.
10
2.1.3.2 Yêu cầu và nguyên tắc KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
Theo Luật NSNN 2002 thì tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN phải
được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có
trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do
cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc
người được ủy quyền quyết định chi. Các khoản chi phải được thực hiện trong năm
ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản chi thường
xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định và điều chỉnh thu nhập,
hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách xã hội, góp phần
thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Các khoản chi phải được kiểm tra trước, trong và sau thanh toán. Mọi khoản
chi đều phải nằm trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đúng chế độ,
đúng định mức và được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người có thẩm
quyền phê duyệt. Các đơn vị sử dụng NSNN phải mở tài khoản tại KBNN chịu sự
kiểm tra, giám sát của các cơ quan, tổ chức nhà nước trong quá trình lập dự toán,
phân bổ dự toán, cấp phát, hạch toán, thanh toán, quyết toán NSNN, KBNN có
trách nhiệm kiểm soát hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và cấp phát, thanh toán kịp
thời các khoản chi NSNN theo đúng quy định. KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ
chối thanh toán các khoản chi đối với các khoản chi không đủ điều kiện chi, không
đúng đối tượng, không đúng dự toán được duyệt.
Mọi khoản chi được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp
ngân sách và mục lục ngân sách Nhà nước. Các khoản chi bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày
công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá
hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngoài ra,
tùy theo tính chất của từng khoản chi, các hồ sơ và chứng từ thanh toán cần thiết đối
với từng loại chi như sau:
Chi thanh toán cá nhân, bao gồm chi tiền lương, chi học bổng và sinh hoạt phí
của học sinh, tiền thuê người lao động cần có đủ hồ sơ, văn bản được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Chẳng hạn, với các khoản chi tiền lương cho cá nhân cần có các văn
bản, giấy tờ như bảng đăng ký biên chế quỹ lương đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
11
quyền phê duyệt (gửi lần đầu), danh sách những người hưởng lương và phụ cấp lương
(gửi lần đầu), bảng tăng, giảm biên chế và quỹ tiền lương được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
Chi nghiệp vụ chuyên môn đòi hỏi phải có các hồ sơ, chứng từ có liên quan
như hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm hóa đơn bán hàng, các chứng từ gốc
khác có liên quan của đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng hoặc thực
hiện hợp đồng dịch vụ.
Chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản
cố định cần có các giấy tờ như dự toán chi quý về mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố
định được cấp có thẩm quyền duyệt, quyết định phê duyệt kết quả đầu thầu hoặc quyết
định chỉ định đấu thầu của cấp có thẩm quyền, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ,
phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn bán hàng, vật tư, thiết bị,
các hồ sơ, chứng từ khác có liên quan.
Các khoản chi khác đòi hỏi phải có bảng kê chứng từ thanh toán có chữ ký
của thủ trưởng, kế toán trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được ủy quyền,
các hồ sơ chứng từ khác có liên quan.
2.1.3.3 Nội dung và quy trình KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
Theo Thông tư 161/2012-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài Chính, nội dung
của KSC thường xuyên NSNN qua KBNN gồm kiểm soát việc lập dự toán chi
thường xuyên ngân sách qua KBNN, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của bản dự toán
do đơn vị gửi đến Kho bạc trước khi thực hiện nhập vào chương trình.
Kiểm soát việc chấp hành chi thường xuyên ngân sách của các đơn vị dự
toán qua KBNN. Khi có nhu cầu chi, ngoài các hồ sơ gửi KBNN một lần (dự toán
chi NSNN, bản đăng ký biên chế quỹ lương, học bổng, sinh hoạt phí,) đơn vị sử
dụng NSNN gửi KBNN nơi giao dịch các hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán có
liên quan như, giấy rút dự toán NSNN, các hồ sơ khác phù hợp với tính chất của
từng khoản chi đã quy định như bản dự trù, quyết toán tổ chức hội nghị, bản quyết
toán công tác phí, quyết định chỉ định thầu, hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi. Chứng từ
thanh toán gồm, giấy rút dự toán NSNN, bảng kê chứng từ thanh toán, giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng. Sau đó KBNN kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự
12
toán NSNN, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được cấp có thẩm
quyền phân bổ. Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ
theo quy định đối với từng khoản chi. Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quy định. Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN,
KBNN căn cứ vào dự toán NSNN đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phân
bổ để kiểm soát và thanh toán cho đơn vị. Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi của
đơn vị, KBNN thực hiện, trường hợp có đầy đủ các điều kiện chi theo quy định,
KBNN làm thủ tục chi trả, thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN theo quy định.
Kiểm soát phương thức chi trả thanh toán, việc chi trả, thanh toán được thực
hiện dưới hai hình thức, cấp tạm ứng và cấp thanh toán. Cấp tạm ứng là các khoản
chi hành chính như văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, điện nước, hội nghị, tiếp
khách và các khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa xây dựng nhỏ, sửa chữa lớn tài
sản cố định chưa đủ điều kiện cấp phát, thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo hợp
đồng. Mức cấp tạm ứng tùy thuộc vào tính chất của từng khoản chi theo đề nghị của
đơn vị sử dụng NSNN, phù hợp với tiến độ thực hiện và tối đa không vượt quá dự
toán NSNN được phân bổ.
Trình tự, thủ tục tạm ứng, đơn vị sử dụng NSNN gửi KBNN các hồ sơ, tài
liệu liên quan đến từng khoản chi và kèm theo giấy rút dự toán NSNN (tạm ứng)
ghi rõ nội dung tạm ứng, KBNN kiểm tra, kiểm soát các nội dung hồ sơ, tài liệu,
nếu đủ điều kiện theo quy định thì cấp tạm ứng cho đơn vị. Thanh toán tạm ứng, khi
thanh toán, đơn vị sử dụng NSNN có trách nhiệm gửi đến KBNN giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng, kèm theo các hồ sơ, chứng từ có liên quan để KBNN kiểm soát,
thanh toán. Nếu đủ điều kiện thì KBNN thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị sử
dụng NSNN.
Nếu số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng thì căn cứ giấy đề nghị
thanh toán của đơn vị, KBNN chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán (số
đã tạm ứng) và yêu cầu đơn vị lập giấy rút dự toán NSNN để cấp thanh toán bổ
sung cho đơn vị (số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng). Nếu số đề nghị
thanh toán nhỏ hơn số đã tạm ứng thì căn cứ giấy đề nghị thanh toán của đơn vị,
13
KBNN làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán (bằng số đề nghị
thanh toán tạm ứng). Nếu số tạm ứng chưa đủ điều kiện thanh toán, các đơn vị sử dụng
NSNN có thể thanh toán trong tháng sau, quý sau. Tất cả các khoản đã tạm ứng để chi
theo dự toán NSNN đến hết ngày 31 tháng 12 chưa đủ thủ tục thanh toán, được tiếp tục
thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và quyết toán vào niên độ ngân sách năm
trước. Trường hợp hết thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn chưa đủ thủ tục thanh toán
thì đối với phần kinh phí tự chủ, kinh phí thường xuyên đơn vị được chuyển sang mà
không phải đề nghị cơ quan tài chính đồng cấp, đối với kinh phí không thực hiện tự
chủ, kinh phí không thường xuyên thì phải đề nghị cơ quan tài chính đồng cấp xem xét
cho chuyển tạm ứng sang năm sau.
Nếu không đề nghị hoặc đề nghị không được chấp thuận thì KBNN thu hồi
tạm ứng bằng cách trừ vào mục chi tương ứng thuộc dự toán chi NSNN năm sau
của đơn vị. Nếu dự toán chi NSNN năm sau không bố trí mục chi tương ứng hoặc
bố trí, nhưng thấp hơn số phải thu hồi tạm ứng, KBNN thông báo cho cơ quan tài
chính biết và xử lý theo quyết định của cơ quan tài chính. Riêng khoản tạm ứng
bằng tiền mặt đến cuối ngày 31 tháng 12 chưa chi hết sẽ phải nộp trả NSNN và
hạch toán giảm chi ngân sách năm hiện hành, ngoại trừ các khoản phải chi theo chế
độ nhưng chưa chi như tiền lương, trợ cấp, phụ cấp lương, học bổng. Để đảm bảo
đơn vị sử dụng NSNN có tiền mặt chi trong những ngày đầu năm, đơn vị sử dụng
NSNN phải làm thủ tục với KBNN xin tạm ứng tiền mặt thuộc nguồn kinh phí
NSNN năm sau.
Các khoản cấp thanh toán bao gồm, lương, phụ cấp lương, học bổng, sinh
hoạt phí, các khoản chi đủ điều kiện cấp thanh toán trực tiếp, các khoản tạm ứng
đủ điều kiện chuyển từ cấp tạm ứng sang thanh toán tạm ứng. Mức cấp thanh
toán, căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chi NSNN theo đề nghị của đơn vị sử dụng
NSNN, mức cấp thanh toán tối đa trong năm không vượt quá nhu cầu chi dự toán
NSNN năm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phân bổ (bao gồm cả chi tạm
ứng chưa được thu hồi).
Trình tự, thủ tục cấp thanh toán, khi có nhu cầu cấp thanh toán, các đơn vị sử
dụng NSNN gửi KBNN các hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán có liên quan theo
14