MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ ........................................................................................ x
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................... x
1. MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................................. 5
2.1 Tổng quan về Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước................... 5
2.1.1 Chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ...................................................... 5
2.1.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của KNBB..................... 8
2.1.3 Vai trò, trách nhiệm của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN... 12
2.1.4 Nội dung, nguyên tắc, công cụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN của
KBNN .............................................................................................................. 14
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN.. 17
2.2. Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm soát chi Ngân sách nhà nước. ................. 21
2.2.1. Kiểm soát chi NSNN tại một số nước trên thế giới.................................. 21
2.2.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN trong nước 24
2.2.3 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước......................................................................................... 27
iv
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 28
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 28
3.1.1 Đặc điểm địa bàn tỉnh Hưng Yên ............................................................. 28
3.1.2. Đặc điểm Kho bạc nhà nước tỉnh Hưng Yên ........................................... 31
3.2 Phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................................................ 38
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ....................................................... 38
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 38
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 39
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 40
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 41
4.1 Thực trạng chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ................................. 41
4.1.1 Dự toán chi ngân sách tỉnh Hưng Yên...................................................... 41
4.1.2 Tình hình phân bổ, thực hiện chi ngân sách tỉnh Hưng Yên ..................... 42
4.1.3 Tình hình chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước của KBNN tỉnh Hưng Yên 44
4.2 Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của Kho bạc nhà
nước tỉnh Hưng Yên ......................................................................................... 45
4.2.1. Cơ chế và quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN của Kho bạc Nhà
nước tỉnh Hưng Yên ......................................................................................... 45
4.2.2 Nội dung kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước của Kho bạc
Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Hưng Yên ............................................................. 49
4.2.3. Đánh giá kết quả thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN tỉnh Hưng Yên. ..................................................................................... 69
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước tỉnh Hưng Yên .................................................................................. 78
4.3.1 Nhóm yếu tố khách quan ......................................................................... 78
4.3.2 Nhóm yếu tố chủ quan ............................................................................. 89
4.4 Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN của KBNN tỉnh Hưng
Yên................................................................................................................... 94
4.4.1. Định hướng chung .................................................................................. 94
4.4.2. Các giải pháp cụ thể ................................................................................ 98
v
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 111
5.1 Kết luận .................................................................................................... 111
5.2 Kiến nghị .................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 114
PHỤ LỤC....................................................................................................... 116
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc nhà nước
KS
Kiểm soát
NSNN
Ngân sách nhà nuớc
QLNN
Quản lý nhà nuớc
TABMIS
Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc
TCS
Hệ thống quản lý thu ngân sách Nhà nước
TTSPĐT
Thanh toán song phương điện tử
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1: Tình hình thu, chi NSĐP tỉnh Hưng Yên .......................................... 31
Bảng 3.2: Cơ cấu CB kế toán, kiểm soát Kho bạc Nhà nước tỉnh Hưng Yên 20122014 ................................................................................................................. 37
Bảng 3.3: Cơ cấu phiếu điều tra ........................................................................ 39
Bảng 4.1: Dự toán và thực hiện chi ngân sách tỉnh Hưng Yên .......................... 41
giai đoạn 2012 – 2014 ...................................................................................... 41
Bảng 4.2: Tình hình chi ngân sách tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012 – 2014 ........ 43
Bảng 4.3: Chi thường xuyên NSNN các cấp qua Kho bạc Nhà nước Hưng Yên45
Bảng 4.4: Số đơn vị nộp dự toán ngân sách đến 31/1 hàng năm ........................ 50
Bảng 4.5: Dự toán ngân sách chi thường xuyên các cấp ngân sách ................... 51
Bảng 4.6: Tổng hợp dự toán ngân sách giao cho đơn vị theo kế hoạch ............. 52
Bảng 4.7: Tình hình chi các khoản thanh toán cho cá nhân giai đoạn từ năm
2012-2014 ........................................................................................................ 58
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi thanh toán cho cá nhân qua
KBNN Hưng Yên giai đoạn năm 2012 – 2014 .................................................. 59
Bảng 4.9: Tình hình chi thường xuyên NSNN cho nghiệp vụ chuyên môn giai
đoạn từ năm 2012-2014 .................................................................................... 61
Bảng 4.10: Kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn qua
KBNN Hưng Yên giai đoạn năm 2012 – 2014 .................................................. 62
Bảng 4.11: Tình hình chi thường xuyên NSNN mua sắm, sửa chữa tài sản, xây
dựng nhỏ từ năm 2012-2014 ............................................................................. 64
Bảng 4.12: Kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi các khoản sửa chữa tài sản, xây
dựng nhỏ qua KBNN Hưng Yên giai đoạn năm 2012 – 2014 ............................... 66
Bảng 4.13: Đánh giá của cán bộ kho bạc về tỷ lệ mắc lỗi trong thủ tục thanh toán,
quyết toán trong các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN ..................... 68
Bảng 4.14: Ý kiến đánh giá về thủ tục pháp lý trong kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tỉnh Hưng Yên ...................................................................................... 79
viii
Bảng 4.15: Đánh giá của cán bộ KBNN về chất lượng quản lý chi NS tại các đơn
vị thụ hưởng ngân sách (n=30) ......................................................................... 84
Bảng 4.16: Các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả quản lý chi thường xuyên
NSNN tại các đơn vị thụ hưởng ngân sách ....................................................... 87
Bảng 4.17: Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ kế toán và cán bộ kiểm soát về
quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN tỉnh Hưng Yên .......... 90
Bảng 4.18: Tổng hợp ý kiến đánh giá về năng lực, trình độ chuyên môn của cán
bộ làm công tác kiểm soát chi tại KBNN tỉnh Hưng Yên .................................. 92
Bảng 4.19: Đánh giá của kế toán về tinh thần, thái độ của cán bộ kiểm soát chi
thường xuyên NSNN của KBNN tỉnh Hưng Yên .............................................. 93
ix
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Số đồ thị
Tên đồ thị
Trang
4.1 Đánh giá của cán bộ kế toán và cán bộ kiểm soát tại KBNN về tốc độ kiểm
soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Hưng Yên ......... 71
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
3.1 Tổ chức hệ thống KBNN tỉnh Hưng Yên ................................................... 35
4.1 Quy trình cấp phát các khoản chi thường xuyên NSNN theo hình thức
dự toán ...................................................................................................... 47
4.2 Quy trình cấp phát bằng lệnh chi tiền trực tiếp........................................... 48
4.3 Quy trình cấp phát NSNN bằng lệnh chi tiền gián tiếp............................... 48
x
1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn 20 năm đổi mới và mở cửa, nền tài chính quốc gia của Việt
Nam đã được xây dựng và phát triển. Hệ thống quản lý tài chính, ngân sách nhà
nước (NSNN) của cơ chế kinh tế mới, kinh tế thị trường, mở cửa đã được tạo
dựng. Công tác quản lý NSNN đã từng bước làm tốt vai trò động viên, phân phối
nguồn lực, quản lý, tập trung NSNN và phân bổ NSNN kịp thời, kiểm soát và
giám sát vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Luật NSNN có hiệu lực thi hành từ
1/1/1997 đã đảm bảo quản lý thống nhất NSNN, ngân quỹ quốc gia, quy định rõ
ràng trách nhiệm, quyền hạn của các ngành, các cấp trong quy trình quản lý và
điều hành NSNN, góp phần khơi dậy mọi tiềm năng, giữ vững nguyên tắc tập
trung dân chủ trong quản lý kinh tế. Quỹ NSNN được quản lý chặt chẽ hơn, lưu
chuyển thông thoáng hơn, hiệu quả hơn. Nhận thức rõ việc chi đúng, chi đủ, chi
đúng chế độ và tiết kiệm NSNN là quốc sách,. Giảm thiểu rủi ro trong cấp phát
thanh toán NSNN là những nhiệm vụ, mục tiêu hàng đầu trong phát triển kinh tế
đất nước của Đảng và Nhà nước ta trong thời kì đổi mới.
Chi NSNN là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp uỷ, chính
quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Thời
gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và lĩnh vực kiểm soát
các khoản chi ngân sách nói riêng, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn
và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Kho
bạc nhà nước (KBNN) phải thực sự trở thành một trong những công cụ quan
trọng của Chính phủ trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà
nước mà đặc biệt là cải cách tài chính công theo hướng công khai, minh bạch,
từng bước phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần thực hành
tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử
1
dụng các nguồn lực của Chính phủ, chất lượng hoạt động quản lý tài chính vĩ mô,
giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia.
Ngày 01 tháng 04 năm 1990 hệ thống Kho bạc Nhà nước chính thức đi
vào hoạt động trên phạm vi toàn quốc. Ngày 05 tháng 04 năm 1995 Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 25/CP quy định chức năng nhiệm vụ của Kho bạc Nhà
nước trực thuộc Bộ Tài chính thay cho quyết định số 07/HĐBT ngày 01/04/1990.
Với Nghị định này, Chính phủ giao thêm nhiệm vụ, quyền hạn cho Kho bạc Nhà
nước. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 Kho bạc Nhà nước lại được Chính phủ
giao thêm nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cấp qua
KBNN. Theo Thông tư 81/2002 ngày 16/9/2002, Công văn 287 ngày 06/4/1998,
Thông tư số 10/1998-TC/BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính đã giao nhiệm
vụ Kiểm soát chi thường xuyên cho KBNN. Để hệ thống KBNN ngày càng hoàn
thiện hơn về chức năng, nhiệm vụ của mình thì công tác quản lý, kiểm soát cấp
phát, thanh toán NSNN của hệ thống KBNN phải được xem xét và hoàn thiện
một cách hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát cấp phát NSNN.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước phải thực hiện nghiêm các điều quy định tập
trung các khoản thu và Kiểm soát chi thường xuyên NSNN của Kho bạc Nhà
nước, đồng thời phải tổ chức công tác kế toán, báo cáo thông tin kịp thời, đầy đủ,
chính xác theo yêu cầu mới. Từ đó việc Kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo
luật ngân sách phải được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện với yêu cầu của quản lý tài
chính tiền tệ trong giai đoạn mới.
Công tác Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua hệ thống KBNN nói
chung và KBNN Tỉnh Hưng Yên nói riêng đã có những chuyển biến tích cực,
ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Đã phát
hiện và ngăn chặn kịp thời nhiều khoản chi sai chế độ, chi không đúng tiêu
chuẩn, sai định mức. Từ đó góp phần quan trọng cho việc sử dụng hiệu quả
nguồn lực tài chính của đất nước.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác Kiểm soát chi thường xuyên
NSNN của KBNN Tỉnh Hưng Yên vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như:
công tác Kiểm soát chi thường xuyên chưa thật sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng
2
lãng phí NSNN; chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị quan hệ Ngân sách trong
sử dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ Kiểm
soát chi trong hệ thống KBNN còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách
hàng, quy trình chi còn rườm rà, gây phiền phức. Đồng thời, công tác Kiểm soát
chi thường xuyên NSNN qua KBNN chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách
tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Tăng cường công tác
Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước của Kho bạc nhà nước tỉnh
Hưng Yên” để đưa ra những giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn đề tồn
tại, hạn chế trong công tác Kiểm soát chi thường xuyên của KBNN hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác Kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước, đề xuất giải pháp tăng cường Kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước tỉnh Hưng Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn Kiểm soát chi thường xuyên
NSNN của KBNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng Kiểm soát chi thường xuyên NSNN của
Kho bạc nhà nước tỉnh Hưng Yên, làm rõ kết quả và những tồn tại, nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường Kiểm soát chi thường xuyên NSNN
của Kho bạc nhà nước tỉnh Hưng Yên.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác Kiểm
soát chi thường xuyên thường xuyên NSNN của KBNN tỉnh Hưng Yên, các
khoản chi Ngân sách Nhà nước thường xuyên trong điều kiện vận hành Hệ thống
thông tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc( TABMIS).
3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu những nội
dung liên quan việc thực hiện Kiểm soát chi thường xuyên NSNN của Kho bạc
nhà nước, Do kiểm soát chi NSNN có phạm vi nghiên cứu rộng, bao gồm nhiều
chỉ tiêu đánh giá cũng như phải thể hiện ở nhiều góc độ khác nhau nên trong
phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng Kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua Kho bạc nhà nước tỉnh Hưng Yên. Chỉ rõ kết quả, hạn chế và
nguyên nhân từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp về công tác (kiểm soát
không viết hoa, cần rà soát lại toàn bộ luân văn) kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua Kho bạc nhà nước phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương, đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, thúc đẩy cải cách hành chính công, thủ tục cấp chi nhanh gọn, nâng cao
hiệu quả sử dụng NSĐP, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội.
Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Kho bạc nhà nước tỉnh Hưng Yên.
Phạm vi thời gian
- Các khoản chi thường xuyên của KBNN tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn
từ năm 2012 đến năm 2014.
- Đề tài được thực hiện đến hết tháng 6/2015 hoàn thành.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Kiểm soát chi là gì? Nội dung của các khoản chi thường xuyên gồm
những gì?
- Những nhân tố tác động đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN của
KBNN?
- Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN trên địa bàn
Tỉnh Hưng Yên? Những mặt đạt được và những hạn chế trong kiểm soát chi
thường xuyên NSNN của KBNN tỉnh Hưng Yên?
- Mục tiêu, phương hướng và nhóm giải pháp tăng cường kiểm soát chi
thường xuyên NSNN của KBNN tỉnh Hưng Yên?
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Tổng quan về Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
2.1.1 Chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
2.1.1.1 Khái niệm chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Phân loại các khoản chi theo yếu tố các khoản chi thì chi Ngân sách
nhà nước bao gồm: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi khác. Như
vậy chi thường xuyên là một trong ba nhiệm vụ chủ yếu của chi Ngân sách nhà
nước. Do đó để có thể làm rõ khái niệm chi thường xuyên Ngân sách nhà nước,
trước hết ta phải làm rõ khái niệm chi Ngân sách nhà nước.
Theo điều 2 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 có quy định: “Chi
ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà
nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.”
Theo điều 3 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành luật Ngân sách nhà nước thì các khoản chi thưởng xuyên Ngân sách nhà
nước bao gồm các khoản chi về: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế,
xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; Các hoạt động sự nghiệp kinh tế; Quốc phòng,
an ninh và trật tự an toàn xã hội; Hoạt động của các cơ quan nhà nước; Hoạt
động của Đảng Cộng sản Việt Nam; Hoạt động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông
dân Việt Nam; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Phần chi thường xuyên
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; Hỗ trợ Quỹ Bảo
hiểm xã hội; Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; Hỗ trợ cho các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Các
khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước,
5
các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội,
văn húa thông tin thể dục thể thao khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt
động sự nghiệp khác.
Hoặc có thể hiểu một cách tổng quát chi thường xuyên Ngân sách nhà
nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu
cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản
lý kinh tế, xã hội.
Chi thường xuyên có phạm vi rộng, gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ thường xuyên của nhà nước. Khoản chi này mang tính chất tiêu dùng, quy mô
và cơ cấu chi thường xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ máy nhà nước.
Với xu thế phát triển của xã hội, nhiệm vụ chi thường xuyên của nhà nước ngày
càng gia tăng chính vì vậy chi thường xuyên cũng có xu hướng mở rộng.
2.1.1.2 Đặc điểm của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân
bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các
năm trong kỳ kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc
nên nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như
chi cho đầu tư phát triển.Hiệu quả của nó không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà
được thể hiện qua sự ổn định chính trị-xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bện
vững của đất nước.
Đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có thể ảnh hưởng rất
quan trọng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia.
Chi hoạt động theo chức năng, hiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
Chi nhiệm vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí.
Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền
vay theo quy định của pháp luật). (Quốc hội, 2002)
6
2.1.1.3 Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường
xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện
tốt chức năng QLNN, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh
thổ quốc gia.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước,
tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường
xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát
triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản
lý điều hành của nhà nước.
2.1.1.4 Nội dung chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các
khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: chi thanh toán dịch vụ công cộng,
chi thuê mướn, chi vật tư văn phòng, chi công tác phí, chi các khoản đặc thù, hi
sửa chữa thường xuyên tài sản cố địnhphục vụ công tác chuyên môn, chi đoàn ra
đoàn vào.
Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư không theo các
chương trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên.
Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định, bao
gồm: chi cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí.
Các khoản chi thường xuyên khác. (Chính phủ, 2003)
2.1.1.5 Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của NSNN
Chi thường xuyên là một trong ba nội dung quan trọng của chi Ngân sách
nhà nước (bao gồm chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi khác). Do đó
nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN phải tuân thủ theo nguyên tắc quản
lý chi NSNN.
7
Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Dự toán là khâu mở đầu của một chu
trình NSNN.Những khoản chi thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi
và đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt được coi là chi tiêu pháp
lệnh.Xét trên giác độ quản lý, số chi thường xuyên đã được ghi trong sự toán thể
hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính nhà nước với các đơn vị
thụ hưởng NSNN, từ đó nảy sinh nguyên tắc quản lý chi thường xuyên theo dự toán.
Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả: tiết kiệm hiệu quả là một trong những
nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bới lẽ nguồn lực
thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có giới hạn. Do vậy, trong quá trình
phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán sao cho với chi
phí thấp nhất nhưng phải đạt được kết quả cao nhất. Mặt khác do đặc thù hoạt
động NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp, nhu cầu chi từ
NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu có
hạn, nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi
thường xuyên của NSNN.
Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước: Một trong những chức
năng quan trọng của kho bạc nhà nước là quản lý quỹ NSNN.Vì vậy, kho bạc nhà
nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiếm soát chặt chẽ mọi khoản chi
ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng cường vai
trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên của NSNN, hiện nay nước ta
đang thực hiện việc chi trực tiếp qua KBNN như là một nguyên tắc trong quản lý
khoản chi này.
2.1.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của KNBB
2.1.2.1.Khái niệm Kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN
Theo Từ điển Tiếng Việt do viện ngôn ngữ học biên soạn, kiểm soát là
“sự xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định” (Hoàng Phê,
2000). Theo Từ điển Luật học, kiểm soát là “xem xét để phát hiện, ngăn ngừa kịp
thời việc làm sai trái với thỏa thuận, với quy định” (Viện khoa học pháp lý,
2006).
Như vậy, kiểm soát là công việc nhằm soát xét lại những quy định, những
8
quá trình thực thi các quyết định quản lí được thể hiện trên các nghiệp vụ (những
thao tác cụ thể) nhằm nắm bắt và điều hành được những nghiệp vụ đó. Kiểm soát là
một chức năng của quản lý, do vậy, để hiểu được khái niệm về kiểm soát cần phải
xuất phát từ việc nghiên cứu quản lý nói chung và quản lý nhà nước nói riêng.
Hoạt động quản lý của một tổ chức có thể được chia ra thành nhiều pha,
song có thể tóm gọn lại bao gồm bốn chức năng: Hoạch định; Tổ chức; điều hành
và kiểm tra kiểm soát. Trong khi tiến hành hoạch định, tổ chức, điều hành quá
trình tác nghiệp tại đơn vị vẫn có thể có nhiều sự cố sảy ra do những nguyên
nhân chủ quan cũng như khách quan. Điều này dẫn tới khả năng xa rời mục tiêu
đã đặt ra hoặc có thể xảy ra những hậu quả trái ngược với dự kiến ban đầu. Vì
vậy hoạt động kiểm soát được thực hiện nhằm đảm bảo kịp thời cho quá trình tác
nghiệp được tiến hành theo như kế hoạch ban đầu, điều chỉnh kịp thời các sai
lệch trong quá trình hoạt động. Như vậy, kiểm soát là một hoạt động vô cùng
quan trọng trong công tác quản lý.
Đối với hoạt động chi NSNN, theo quy định hiện hành thì: Tất cả các
khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau
quá trình cấp phát thanh toán (Bộ tài chính, 2003) và KBNN có trách nhiệm
“Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các khoản
chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định” (Bộ tài chính, 2012)
Kiểm soát chi ngân sách là tổng thể các hoạt động của cá nhân và tổ chức
có trách nhiệm nhằm bảo đảm cho các khoản chi ngân sách thực hiện đúng quy
định, đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm. (Lâm Hồng Cường, 2013)
Như vậy, kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN là việc KBNN
tiến hành thẩm định, kiểm tra các khoản chi thường xuyên NSNN trước, trong và
sau quá trình cấp phát thanh toán nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời các sai
phạm trong quản lý NSNN và thanh toán kịp thời đối với các khoản chi thường
xuyên NSNN đủ điều kiện thanh toán theo quy định.
Hay có thể hiểu theo cách khác, kiểm soát chi thường xuyên NSNN của
KBNN là việc KBNN thông qua các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện kiểm
tra, kiểm soát các khoản chi NSNN qua hệ thống KBNN, đảm bảo các khoản chi
9
đó được thực hiện đúng luật, đúng nguyên tắc cấp phát, thanh toán và có đủ các
điều kiện chi theo quy định của pháp luật.
2.1.2.2. Sự cần thiết của việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Đối với nước ta hiện nay, kiểm soát chi thường xuyên NSNN có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng bới những lý do sau đây:
- Từ yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, trong quá trình đổi mới cơ
chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi
khoản chi của NSNN phải đảm bảo tính tiết kiệm và có hiệu quả. Điều này là một
tất yếu khách quan, bởi vì nguồn lực của ngân sách nhà nước bao giờ cũng có
hạn, nó là nguồn lực của đất nước, trong đó chủ yếu là tiền của và công sức lao
động của nhân dân đóng góp, do đó không thể chi tiêu một cách lãng phí. Vì vậy,
kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN thực sự trở thành mối quan tâm hàng đầu
của Đảng, Nhà nước, các cấp lãnh đạo, các ngành của toàn xã hội.
- Từ những hạn chế của bản thân cơ chế quản lý chi NSNN: cơ chế quản
lý, cấp phát thanh toán NSNN tuy đã được thường xuyên sửa đổi và từng bước
hoàn thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định được những vấn đề chung nhất, mang
tính nguyên tắc. Vì thế, nó không thể bao quát được hết tất cả những hiện tượng
nẩy sinh trong quá trình thực hiện chi NSNN. Cũng chính từ đó, cơ quan Tài
chính và KBNN thiếu cơ sở pháp lý cụ thể cần thiết để thực hiện kiểm tra, kiểm
soát từng khoản chi NSNN. Như vậy, cấp phát chi NSNN đối với cơ quan Tài
chính chỉ mang tính chất phân bổ ngân sách, còn đối với KBNN thực chất chỉ là
xuất quỹ NSNN. Mặt khác, công tác kế toán, quyết toán cũng chưa được thực
hiện một cách nghiêm tức; từ đó, một số không ít đơn vị và cá nhân đã lợi dụng,
khai thác những kẽ hở của cơ chế quản lý đó để tham ô, trục lợi, gây lãng phí tài
sản và công quỹ của Nhà nước.
- Từ ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN: Một thực tế khá phổ
biến là các đơn vị sử dụng kinh phí được NSNN cấp thường có chung một tư
tưởng là tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí được cấp mà không quan tâm đến
việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự toán đã được duyệt. Các đơn vị
này thường lập hồ sơ, chứng từ thanh toán khống, sai chế độ quy định, không có
10
trong dự toán chi NSNN đã được phê duyệt, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu, thiếu các hồ sơ, chứng từ pháp lý có liên quan... Vì vậy, vấn đề đặt
ra là cần phải có một tổ chức thứ ba có thẩm quyền, độc lập và khách quan, có kỹ
năng nghề nghiệp, có vị trí pháp lý và uy tín cao để thực hiện việc kiểm tra, kiểm
soát và đưa ra ý kiến nhận xét, kết luận chính xác đối với các khoản chi của đơn
vị bảo đảm có trong dự toán được duyệt; đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn được
duyệt; có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo đúng quy định …
- Xuất phát từ tính đặc thù của các khoản chi NSNN: các khoản chi của
NSNN đều mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Tính chất cấp phát trực tiếp
không hoàn lại của các khoản chi NSNN là một ưu thế vô cùng to lớn đối với các
đơn vị sử dụng NSNN. Trách nhiệm của họ là phải chứng minh được việc sử
dụng của các khoản kinh phí bằng các kết quả công việc cụ thể đã được Nhà nước
giao. Tuy nhiên, việc dùng những chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá và
đo lường kết quả công việc trong nhiều trường hợp là thiếu chính xác và gặp
không ít những khó khăn. Vì vậy, cần phải có một cơ quan chức năng có thẩm
quyền để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của NSNN, bảo đảm
tương xứng giữa khoản tiền Nhà nước đã chi ra với kết quả công việc mà các đơn
vị sử dụng NSNN thực hiện.
Vì những yêu cầu cấp thiết được đặt ra như trên, việc Kiểm soát chi
thường xuyên NSNN của KBNN cần phải diễn ra và nên được quan tâm đúng
mức để quá trình ấy thực hiện được một cách triệt để những mục tiêu đề ra.
2.1.2.3. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN
Công tác Kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với cơ quan quản lý tài
chính nhà nước nói chung và trực tiếp là cơ quan Tài chính và KBNN nói riêng
cần phải đáp ứng được một số nhu cầu sau đây:
- Chính sách và cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN phải quy định
rõ ràng điều kiện và trình tự cấp phát và thanh toán theo hướng: khi cấp phát kinh
phí, cơ quan tài chính phải căn cứ dự toán NSNN năm đã được duyệt và khả năng
ngân sách từng quý.
11
- Kiểm soát chi thường xuyên NSNN cần phải được tiến hành một cách
thận trọng, thực hiện dần từng bước, sau mỗi bước cần đánh giá, rút kinh nghiệm
để cải tiến quy trình, thủ tục kiểm soát chi thường xuyên cho phù hợp với tình
hình thực tế; có như vậy, công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN mới có tác
dụng trong việc bảo đảm tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính.
- Tổ chức bộ máy kiểm soát chi thường xuyên NSNN phải gọn nhẹ theo
hướng cải cách hành chính, thu gọn các đầu mối quản lý, đơn giản hoá quy trình
và thủ tục hành chính sao cho đạt hiệu quả chính xác cao nhưng không gây phiền
hà, tốn nhiều thời gian và kinh phí; đồng thời, cần phân định rõ vai trò, trách
nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân sách, quản lý tài chính nhà
nước, đặc biệt là thủ trưởng cơ quan trực tiếp sử dụng kinh phí.
- Kiểm soát chi thường xuyên NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất
quán và thống nhất với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành
ngân sách đến khâu quyết toán NSNN. Đồng thời, phải có sự phối hợp thống nhất
với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách
thuế, phí và lệ phí, chính sách khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp có thu, các đơn vị thực hiện cơ chế khoán chi...
2.1.3 Vai trò, trách nhiệm của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN
2.1.3.1 Vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát
trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách
nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền
quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi (Bộ tài chính, 2012). Bên cạnh đó KBNN chịu trách nhiệm
về tính hợp pháp, hợp lệ của việc xuất tiền. Vì vậy, KBNN phải kiểm tra việc sử
dụng kinh phí NSNN cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục
đích, đúng chế độ định mức chi tiêu của Nhà nước. Công việc kiểm tra đó được
KBNN thực hiện thông qua việc xem xét các hồ sơ, tài liệu chi thường xuyên
NSNN trên các phương diện như dự toán NS được duyệt thẩm quyền chuẩn chi,
chế độ, tiêu chuẩn định mức chi của Nhà nước. KBNN từ chối thanh toán, cấp
12
pháp đối với các khoản chi không đúng mục đích, không có hiệu quả hoặc không
đúng chế độ, chính sách của nhà nước.
Như vậy, trong quá trình quản lý và điều hành NSNN, KBNN không thụ
động thực hiện theo các lệnh của cơ quan tài chính, hoặc đơn vị thụ hưởng NS
một cách đơn thuần. Ngược lại, KBNN hoạt động có tính độc lập tương đối, theo
cơ chế tác động trở lại đối với các cơ quan, đơn vị này. Thông qua đó, KBNN có
thể bảo đảm tính chặt chẽ trong quá trình sử dụng công quỹ nhà nước, đặc biệt
trong khâu mua sắm, xây dựng, sữa chữa… Chính vì vậy, không những đã hạn
chế được tình trạng lãng phí, thất thoát, tiêu cực mà còn bảo đảm cho việc sử
dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, hợp pháp, tiết kiệm, có hiệu quả. Đồng thời
tham gia kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán góp phần
chống tiêu cực, đề cao kỷ cương, kỷ luật quản lý tài chính, tiền tệ.
Thông qua việc cấp phát, thanh toán các khoản chi của NSNN, KBNN còn
tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi NSNN qua KBNN theo từng
địa bàn, từng cấp NS và từng khoản chi chủ yếu. Từ đó rút ra những nhận xét,
đánh giá về những kết quả đã đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
cùng với các cơ quan hữu quan phối hợp nghiên cứu nhằm cải tiến và hoàn thiện
cơ chế cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi NSNN qua Kho Bạc Nhà Nước.
2.1.3.2 Trách nhiệm của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Căn cứ theo Thông tư số 116/2012/TT-BTC năm 2012 của Bộ Tài chính quy
định trách nhiệm của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN bao gồm:
- Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các
khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định.
- Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số
tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại
Kho bạc Nhà nước.
- Tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho đơn vị
sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình
trong các trường hợp sau:
13
+ Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
+ Không đủ các điều kiện chi theo quy định.
- Tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính (bằng văn bản)
đối với các trường hợp tồn quỹ ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi
hoặc phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép, không đúng chế độ quy định
hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo.
- Cán bộ công chức Kho bạc Nhà nước không tuân thủ thời gian quy định
về kiểm soát chi hoặc cố tình gây phiền hà đối với đơn vị sử dụng NSNN thì tùy
theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo
quy định của pháp luật.
2.1.4 Nội dung, nguyên tắc, công cụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN của
KBNN
2.1.4.1 Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN
Căn cứ theo Thông tư số 116/2012/TT-BTT năm 2012 của Bộ Tài chính
quy định nội dung và quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN
bao gồm:
a) Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước,
bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có
thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.
b) Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo
quy định đối với từng khoản chi.
c) Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà
nước, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát.
2.1.4.2 Nguyên tắc kiểm soát chi thưởng xuyên NSNN của KBNN
Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát
trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách
14
nhà nước được giao theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có
thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc
người được ủy quyền quyết định chi.
Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam
theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các
khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được
quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày
công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng
lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực
hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước
các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết
định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng
trình tự quy định. (Bộ tài chính, 2012)
2.1.4.3 Các công cụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN
- Công cụ kế toán nhà nước bao gồm kế toán KBNN, kế toán NSNN và kế
toán các đơn vị sử dụng NSNN
- Công cụ mục lục NSNN
- Công cụ hệ thống định mức phân bổ ngân sách
- Công cụ dự toán chi ngân sách, thực chất đó là kế hoặch chi ngân sách
của một năm hoặc có thể chia ra hàng quý, hàng tháng.
- Công cụ thanh toán, kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN gắn
liền với việc thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
- Công cụ tin học – TABMIS
2.1.4.4. Điều kiện cấp phát thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước
15
* Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao
Khi nhận được dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao đơn vị
dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản. Trong đó giao cụ thể nguồn tiết
kiệm 10% tăng thêm (nếu có) theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương.
Riêng đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán
chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực hiện chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao không
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm về
tài chính theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm
vụ được giao, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước
bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động);
dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt
động thường xuyên, phần dự toán chi hoạt động không thường xuyên.
* Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi thuộc nội dung chi
được giao tự chủ, khoản chi bảo đảm hoạt động thường xuyên theo chế độ tiêu
chuẩn, định mức quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị tự xây dựng.
Nội dung chi, mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức trong Quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp đơn vị thực hiện chế độ tự chủ quyết định chi vượt quá mức
chi quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng không vượt quá mức chi do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, thì KBNN chi chấp nhận thanh toán khi
16
có văn bản đề nghị của thủ trưởng đơn vị.
Trường hợp đơn vị thực hiện chế độ tự chủ chưa gửi quy chế chi tiêu nội
bộ và quy chế quản lý, sử dụng tài sản công đến Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị
mở tài khoản giao dịch, thì KBNN thực hiện kiểm soát chi thường xuyên cho đơn
vị theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu hiện hành do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quy định.
* Được thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền chuẩn chi
Chuẩn chi là đồng ý chi, cho phép chi hoặc quyết định chi trong quản lý và
điều hành NSNN. Khi kiểm soát hồ sơ thanh toán, KBNN phải kiểm soát việc quyết
định chi của chủ tài khoản đối với bất kỳ khoản chi nào hay gọi là kiểm tra lệnh
chuẩn chi. Thẩm quyền chi phải là người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc người được
ủy quyền đã được đăng ký chữ ký bằng tay, mẫu dấu của cơ quan, đơn vị và quyết
định đề bạt, văn bản ủy quyền với cơ quan KBNN nơi giao dịch. Đối với các khoản
chi theo hình thức chi theo dự toán từ KBNN, lệnh chuẩn chi là “ Giấy rút dự toán
NSNN” của đơn vị sử dụng NSNN. Giấy rút dự toán NSNN phải ghi rõ ràng, đầy đủ
các yếu tố theo mẫu quy định.
Đối với các khoản chi được cơ quan Tài chính cấp trực tiếp bằng lệnh chi
tiền. KBNN có trách nhiệm thanh toán, chi trả kinh phí NSNN cho đơn vị sử
dụng mà không phải kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi.
Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định liên quan đến
từng khoản chi
Mỗi khoản chi đều phải lập theo mẫu chứng từ đã được quy định, KBNN
có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ chứng từ thanh toán
trước khi thanh toán, chi trả kinh phí NSNN cho đơn vị sử dụng.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN của
KBNN
2.1.5.1 Nhân tố bên ngoài
Nhóm nhân tố bên ngoài gồm: Cơ chế, chính sách, các quy định về quản
lý chi thường xuyên NSNN, Dự toán NSNN, ý thức chấp hành NSNN của đơn vị
sử dụng NS,….
17
Quá trình sử dụng ngân sách nhà nước cho những mục đích chi tiêu Nhà
nước theo những yêu cầu nhất định, chỉ thực hiện khi quá trình sử dụng ngân
sách nhà nước bắt đầu triển khai. Điều kiện đầu tiên để đảm bảo cho chương
trình công tác thực thi việc sử dụng là nguồn kinh phí ngân sách nhà nước được
cấp. Tùy theo từng mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra, với những tính toán về
mặt kỹ thuật, khoa học mà cần có một lượng kinh phí nhất định. Với tư cách là
chủ thể, Nhà nước xem xét khả năng nguồn vốn để cấp phát, nhằm đảm bảo mục
tiêu đề ra.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển không tốt hoặc đang trong thời kỳ
khủng hoảng, thu ngân sách nhà nước không đảm bảo sẽ dẫn đến tình trạng chi
ngân sách luôn bị động, xảy ra tùy tiện giảm bớt kinh phí theo ý muốn chủ quan
của cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền về việc phân phối kinh phí ngân sách làm
cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo kế hoạch đề ra bị
đảo lộn. Như vậy, vì không có nguồn kinh phí đảm bảo, sẽ dẫn đến chi tiêu
không có mục đích rõ ràng và nhất quán. Có thể nói vai trò quản lý chi ngân sách
nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặc biệt của hệ thống Kho
bạc Nhà nước bị ảnh hưởng một cách đáng kể.
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, pháp luật đã
trở thành bộ phận không thể thiếu được. Việc tới Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật và bảo vệ pháp luật theo đúng nghĩa
của nó. Bên cạnh ý thức pháp luật của người dân trong xã hội phải được đề cao
và đạt đến trình độ giáo dục pháp luật cao. Hệ thống pháp luật với vai trò hướng
dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật
tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng, an toàn và hiệu quả đòi hỏi
phải đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ.
Môi trường pháp lý về quản lý chi thường xuyên có ảnh hưởng nhiều tới
quản lý chi ở Kho bạc Nhà nước. Chẳng hạn, định mức chi tiêu của Nhà nước là
một căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán, phân bổ dự toán và kiểm soát chi
tiêu cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng quản lý và điều
hành ngân sách các cấp chính quyền. Việc ban hành các định mức chi một cách
18