Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Bài Giảng Luật Hiến Pháp 60 Tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.08 KB, 100 trang )

Bài giảng
Luật Hiến pháp
Thời lượng: 60 tiết
Tài liệu:
Giáo trình luật Hiến pháp 2015
 Văn bản Hiến pháp
 Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức
chính quyền địa phương, Luật tổ chức tòa án nhân dân,
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
 Luật bầu cử đại biểu quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của Luật hiến pháp


Luật Hiến pháp được hiểu theo các góc độ:
Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật VIỆT NAM
 Là một khoa học pháp lý chuyên ngành
 Là một môn học trong chương trình đào tạo luật
 Là văn bản pháp luật trong hệ thống văn bản pháp luật
I. Ngành luật hiến pháp Việt Nam
– Luật Hiến pháp là một ngành luật, cùng với các ngành luật khác
như ngành luật hành chính, ngành luật dân sự, ngành luật hình
sự, … (có khoảng 30 ngành luật) trong hệ thống pháp luật VIỆT
NAM.


– Để phân biệt 1 ngành luật, căn cứ vào 6 dấu hiệu được trình
bày trong các phần sau.
1. Đối tượng điều chỉnh
– Điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất, liên
quan đến việc xác định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo


dục, quốc phịng an ninh của nhà nước VIỆT NAM.


– Đặc điểm:
+ Xét về phạm vi đối tượng điều chỉnh: rộng hơn các ngành luật
khác, các ngành luật khác là sự cụ thể hóa các quan hệ xã hội đã
được luật Hiến pháp điều chỉnh trong từng lĩnh vực nhất định
+ Tùy theo tính chất của mối quan hệ xã hội mà luật hiến pháp
điều chỉnh, luật hiến pháp chỉ điều chỉnh những mối quan hệ quan
trọng nhất, và cũng chỉ điều chỉnh mang tính nguyên tắc và định
hướng.
2. Phương pháp điều chỉnh
– Phương pháp cho phép
– Phương pháp bắt buộc
– Phương pháp cấm
==> 3 phương pháp trên thuộc nhóm phương pháp xác định
quyền và nghĩa vụ của chủ thể
– Phương pháp xác định nguyên tắc chung (nguyên tắc cơ bản,
nguyên tắc hiến pháp) cho các chủ thể khi tham gia vào các quan
hệ pháp luật với các chủ thể khác. Đây là phương pháp đặc thù
của luật Hiến pháp. VD: quyền con người chỉ có thể bị hạn chế
theo quy định của luật trong các trường hợp cần thiết.
3. Quy phạm pháp luật Luật hiến pháp
– Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự do nhà nước đặt
ra và thừa nhận, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, hướng
hành vi con người theo một trật tự nhất định phù hợp với lợi ích
của giai cấp thống trị.


– Cấu tạo quy phạm pháp luật có 3 bộ phận:

+ giả định
+ quy định
+ chế tài
– Với luật Hiến pháp thường chỉ có 2 bộ phận là Giả định và Quy
định, bộ phận Chế tài rất ít khi có trong luật Hiến pháp, nếu có
cũng khơng cụ thể. Vì sao ?
+ Vì xuất phát từ đối tượng điều chỉnh của luật Hiến pháp là
những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất
+ Vì đa số quy phạm pháp luật Luật Hiến pháp nằm trong Hiến
pháp nên rất cần sự ổn định (rất ít khi thay đổi hiến pháp) để đảm
bảo sự ổn định của hệ thống pháp luật (vì thay đổi Hiến pháp dẫn
đến phải thay đổi tồn bộ hệ thống pháp luật)
4. Quan hệ pháp luật Luật Hiến pháp
– Quan hệ pháp luật là quan hệ XH được quy phạm pháp luật
điều chỉnh. Quan hệ pháp luật luật Hiến pháp là những quan hệ
XH quan trọng nhất được quy phạm pháp luật luật Hiến pháp
điều chỉnh.
– Chủ thể (tức là các bên tham gia) của quan hệ pháp luật Luật
Hiến pháp, có 3 nhóm chủ thể:
+ Tổ chức: nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị -xã hội, tổ chức xã hội


+ Cá nhân: công dân VIỆT NAM, công dân nước ngồi, người
khơng quốc tịch, người giữ chức vụ trong cơ quan nhà nước và
tổ chức XH, đại biểu quốc hội, đại biểu HĐND
+ Nhân dân (cử tri, các dân tộc): là chủ thể đặc biệt
– Khách thể (là cái mà chủ thể hướng đến, để đạt được mục đich
nào đó) của quan hệ pháp luật Luật Hiến pháp, có 3 nhóm khách
thể:

+ Giá trị vật chất
+ Giá trị tinh thần
+ Hành vi
VD: “Đất đai là tài sản công thuộc sở hữu tồn dân” thì khách thể
là “đất đai”, tức là có giá trị vật chất.
“Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp” thì
khách thể là “quyền lập hiến lập pháp”, tức là hành vi.
“Mọi người đều có quyền tự do tín ngưỡng và tơn giáo” thì khách
thể là “quyền tự do tín ngưỡng tơn giáo”, tức là giá trị tinh thần.
– Nội dung của quan hệ pháp luật Luật Hiến pháp: có nội dung
pháp lý đặc biệt quan trọng, là cơ sở cho việc ban hành, sửa đổi,
hủy bỏ quy phạm pháp luật các ngành luật khác.
VD: Hiến pháp 1959 quy định “Đất đai là quyền sở hữu tư nhân”,
đến Hiến pháp 1980 thì “Đất đai là sở hữu toàn dân” ==> sửa
toàn bộ quy định và luật đất đai


5. Nguồn của luật Hiến pháp
– Nguồn là gì : là hình thức chứa đựng quy phạm pháp luật của
ngành luật
– Điều kiện để trở thành nguồn của luật Hiến pháp:
+ Phải là văn bản quy phạm pháp luật
+ Chứa đựng quy phạm pháp luật của luật Hiến pháp
– Các loại nguồn của luật Hiến pháp:
+ Hiến pháp
+ Một số luật, bộ luật, pháp lệnh
+ Một số nghị quyết của Quốc hội, ủy ban thường vụ Quốc hội,
HĐND
+ Một số nghị định của chính phủ
6. Vị trí của ngành luật Hiến pháp

– Là ngành luật chủ đạo trong hệ thống các ngành luật của VIỆT
NAM.
 
II. Khoa học về luật Hiến pháp Việt Nam
1. Đối tượng nghiên cứu
– Các quy phạm, quan hệ, chế định của luật Hiến pháp
– Những quan điểm pháp lý có liên quan đến ngành luật Hiếp
pháp, với mục đích hồn thiện ngành luật Hiến pháp.


2. Phương pháp
– Phương pháp duy vật biện chứng
– Phương pháp lịch sử
– Phương pháp so sánh
– Phương pháp sơ đồ, thống kê
– Phương pháp phân tích theo hệ thống chức năng: đây là
phương pháp đặc thù của ngành luật Hiến pháp
3. Vị trí
– Khoa học về hiến pháp và khoa học pháp lý chuyên ngành
– Khoa học pháp lý bao gồm:
+ Cơ bản
+ Chuyên ngành.
————————–
Chương II: Hiến pháp và lịch sử lập hiến Việt Nam
I. Những vấn đề chung về Hiến pháp
1. Sự ra đời của Hiến pháp
– Hiến pháp (hiến pháp thành văn chính thức) đầu tiên trên thế
giới là Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787. Hiến pháp này nguyên bản
chỉ gồm 7 điều (sau này được bổ sung 27 Tu chính án nhưng vẫn
giữ nguyên 7 điều ban đầu), được coi là chuẩn mực của hiến

pháp trong các nước tư bản.


(Hiến pháp bất thành văn đầu tiên ra đời ở nước Anh từ thế kỷ
13, khi giai cấp phong kiến bị lật đổ và Thượng viện Anh ra đời,
khi đó đã có những quy định mang tính Hiến pháp)
Câu hỏi: Tại sao trong nhà nước chiếm hữu nô lệ, phong kiến
không có Hiến pháp ?
Trả lời: Vì chỉ đến khi NN tư bản ra đời mới hội tụ đủ các tiền đề
cho việc hình thành Hiến pháp mà ở các NN trước đó khơng có.
– Các tiền đề cho sự ra đời của Hiến pháp:
+ Tiền đề chính trị: Hiến pháp ra đời trong nhà nước Tư bản chủ
nghĩa với thắng lợi của cách mạng tư sản (giai cấp tư sản muốn
lật đổ chế độ phong kiến ==> cần tập hợp lực lượng là quần
chúng ==> cần nêu khẩu hiệu “Tự do, Bình đẳng, Bác ái”, cần
đưa ra quyền con người, quyền công dân ==> thu hút được quần
chúng ==> cách mạng tư sản thành công ==> cần đưa ra Hiến
pháp để tiếp tục khẳng định dân chủ, quyền con người)
+ Tiền đề tư tưởng: Hiến pháp ra đời trên cơ sở học thuyết Tam
quyền phân lập của Montesquieur (để tránh nhà nước lạm quyền
như trong NN chiếm hữu nô lệ, phong kiến ==> tránh chuyên
quyền, độc đoán): lập pháp giao cho cơ quan đại diện của nhân
dân (nghị viện / quốc hội), hành pháp giao cho chính phủ, tư pháp
giao cho tịa án; ba quyền này độc lập với nhau, kiềm chế lẫn
nhau. Dựa vào học thuyết Tam quyền phân lập của
Montesquieur, giai cấp tư sản đã xây dựng nên văn bản để phân
chia quyền lực và giới hạn quyền lực NN, do đó người ta còn gọi
Hiến pháp là văn bản giới hạn quyền lực của NN.
+ Tiền đề kinh tế: Hiến pháp ra đời dựa trên sự xuất hiện của
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa (trong xã hội phong kiến, tất

cả người lao động đều thuộc tầng lớp dưới, khi tư bản phát triển,
địi hỏi giải phóng sức lao động ==> phải có quyền cơng dân;
ngồi ra tư bản phát triển kéo theo sự xuất hiện của Hợp đồng


kinh tế, mà Hợp đồng kinh tế dựa trên sự thỏa thuận, tự định
đoạt, địi hỏi các bên phải bình đẳng về quyền và nghĩa vụ ==>
địi hỏi có văn bản thể chế hóa quyền bình đẳng, tự định đoạt)
– Với hầu hết các nước, Hiến pháp chỉ tập trung vào 2 vấn đề cơ
bản nhất:
+ Phân quyền: tức là tổ chức bộ máy nhà nước
+ Nhân quyền: quyền con người, quyền công dân
Trong khi Hiến pháp các nước XHCN ngồi phân quyền và nhân
quyền cịn quy định các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa
học cơng nghệ mơi trường, an ninh quốc phịng, đối ngoại, … Do
đó hiến pháp các nước tư bản có sự ổn định lâu dài hơn.
– Ở VIỆT NAM trước CM tháng 8 khơng có Hiến pháp, vì trước
đó VIỆT NAM ở chế độ phong kiến, rồi chế độ thực dân phong
kiến ==> không thể ghi nhận quyền dân chủ, quyền con người
(Bác Hồ nói trong CMT 8: “Trước chúng ta bị chế độ quân chủ
chuyên chế cai trị, rồi đến chế độ thực dân không kém phần
chuyên chế nên chúng ta không có Hiến pháp, dân ta khơng có
quyền dân chủ, và nay chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ”)
2. Định nghĩa và đặc điểm của hiến pháp
– Định nghĩa: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước có
hiệu lực pháp lý cao nhất quy định những vấn đề cơ bản và quan
trọng nhất của nhà nước và xã hội, bao gồm:
+ chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phịng,
đối ngoại, …
+ quyền con người, quyền công dân

+ tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước


Hiến pháp là văn bản tập trung nhất và rõ nét nhất ý chí của giai
cấp thống trị, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và lợi ích của
XH.
– Đặc điểm:
+ Về nội dung: Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản và quan
trọng nhất của NN và XH, nhưng khơng quy định cụ thể
+ Về hình thức: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước có
hiệu lực pháp lý cao nhất, thể hiện qua 04 yếu tố:
Hiệu lực về chủ thể: Hiến pháp có hiệu lực với nhiều chủ thể
khác nhau, gồm công dân, người nước ngoài, cơ quan NN,
tổ chức xã hội, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, …
 Hiệu lực về thời gian: Hiến pháp là văn bản có hiệu lực về
thời gian tương đối dài
 Hiệu lực về văn bản: các văn bản pháp luật khác trong hệ
thống pháp luật không được trái với Hiến pháp, nếu trái sẽ bị
đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ; với các điều ước quốc tế mà
VIỆT NAM gia nhập hoặc ký kết cũng không được trái Hiến
pháp, nếu trái Hiến pháp thì có thể được bảo lưu (chưa thực
hiện ngay) hoặc từ chối tham gia.
 Hiệu lực về hình thức: Hiến pháp có trình tự tiếp nhận và
sửa đổi đặc biệt: có một cơ quan lập hiến riêng; khi sửa đổi
phải theo quy trình chặt chẽ, và phải được ít nhất 2/3 tổng
số đại biểu Quốc hội tán thành
 Hiến pháp là văn bản có tính cương lĩnh và tính hiện thực:
tính hiện thực thể hiện ở nội dung của Hiến pháp phản ánh
hiện thực sự phát triển của XH VIỆT NAM, và tính cương
lĩnh thể hiện ở chỉ ra phương hướng đường lối phát triển đất

nước
3. Phân loại Hiến pháp
– Về hình thức:



+ Hiến pháp thành văn
+ Hiến pháp bất thành văn (VD: Anh, New Zealand):  khơng có
văn bản nào được gọi là Hiến pháp, mà các quy định có tính hiến
pháp nằm rải rác trong các văn bản luật
– Về mặt bản chất:
+ Hiến pháp tư bản chủ nghĩa
+ Hiến pháp xã hội chủ nghĩa
– Về thời gian:
+ Hiến pháp cổ điển
+ Hiến pháp hiện đại: ra đời sau thế chiến II
– Căn cứ vào quy trình tiếp nhận sửa đổi:
+ Hiến pháp nhu tính (mềm)
+ Hiến pháp cương tính (cứng)
————————Ngày 22/08/2015
Chương II: Hiến pháp và lịch sử lập hiến Việt Nam (tiếp theo)
(nói thêm về Chương I: Những vấn đề chung về luật Hiến pháp)
– Hiến pháp cũng là luật, nhưng là luật cơ bản, hiến pháp không
ra đời cùng với NN như pháp luật thơng thường. Có NN là có PL,


NN cổ nhất ra đời cách nay 5000-6000 năm, PL cũng ra đời từ
đó. Hiến pháp ra đời muộn hơn rất nhiều.
– Hiến pháp đầu tiên trên thế giới là Hiến pháp Hoa Kỳ năm
1787. Đây là Hiến pháp đặc sắc nhất, có hiệu lực đến tận bây

giờ, mà hình mẫu cho rất nhiều Hiến pháp sau này của các nước
khác, đặc biệt của các nước tư bản.
– Sự ra đời của Hiến pháp:
+ gắn liền với sự ra đời của NN tư sản, là thành quả của cách
mạng tư sản
+ gắn với sự ra đời của chế độ dân chủ, Hiến pháp chính là đạo
luật xác lập nền dân chủ
+ gắn liền với sự phân chia quyền lực NN thành 3 quyền độc lập:
lập pháp, hành pháp, tư pháp. Hiến pháp là văn bản để xác lập
sự phân chia quyền lực đó của NN
+ gắn với sự ra đời của chế định cơng dân: hiến pháp khẳng định
sự bình đẳng của mọi người trong XH thông qua quy định về
quyền và nghĩa vụ của cơng dân, hiến pháp xóa bỏ đặc quyền
đặc lợi, xóa bỏ đẳng cấp
+ gắn với sự ra đời của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng
hóa
Câu hỏi: Tại sao dưới xã hội chiếm hữu nơ lệ và phong kiến
khơng có Hiến pháp ?
Trả lời: Vì dưới 2 xã hội đó hoạt động theo quân chủ chun chế,
Vua có tồn quyền, chế độ XH là đặc quyền đặc lợi cho giai cấp
thống trị, nên không thể có Hiến pháp vì Hiến pháp xóa bỏ đẳng
cấp, xóa bỏ các đặc quyền đặc lợi. Lý do kinh tế: dưới XH chiếm


hữu nô lệ và phong kiến, nền kinh tế chủ yếu là tự cung tự cấp,
nền kinh tế hàng hóa chưa phát triển, nên các nguyên tắc về thỏa
thuận, hợp đồng, bình đẳng chưa xuất hiện.
 
Câu hỏi: Tại sao Hiến pháp ra đời dưới xã hội tư bản ?
Trả lời: Khi giai cấp tư sản xuất hiện trong lòng chế độ phong

kiến, mâu thuẫn với tầng lớp cai trị ==> cần làm cách mạng ==>
cần tập trung lực lượng ==> nêu khẩu hiệu “Tự do, bình đẳng,
bác ái” và “Chủ quyền thuộc về nhân dân”, đặc biệt là khẩu hiệu
lập hiến, sau đó phát triển thành tư tưởng lập hiến, chủ nghĩa lập
hiến ==> đươc nhân dân lao động ủng hộ ==> cách mạng tư sản
thành công ==> NN tư sản ra đời, ban hành Hiến pháp để xóa bỏ
chế độ chuyên chế, xác lập chế độ dân chủ cộng hòa, lý do:
+ để thực hiện lời hứa với quần chúng nhân dân về “Tự do, bình
đẳng, bác ái”
+ giai cấp tư sản nhân danh nhân dân để nắm quyền điều hành
đất nước.




 

Ở nơi nào giai cấp tư sản đủ mạnh để chiến thắng hồn
tồn giai cấp địa chủ phong kiến thì giai cấp tư sản ban
hành Hiến pháp để xóa bỏ chuyên chế, xác lập địa vị thống
trị của mình, thể hiện bằng việc thiết lập chế độ “dân chủ
cộng hòa”, điển hình là ở Pháp với cách mạng tư sản Pháp
đã xóa bỏ hồn tồn chế độ phong kiến
Ở những nơi cách mạng tư sản chưa đủ mạnh thì giai cấp
tư sản thỏa hiệp với phong kiến, vẫn ban hành hiến pháp để
hạn chế quyền lực của giai cấp địa chủ phong kiến, và xác
lập địa vị thống trị của giai cấp tư sản bằng việc thành lập
chế độ “Quân chủ lập hiến”, VD ở Anh, Hà Lan, Tây Ban
Nha



– Định nghĩa Hiến pháp: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của NN
và XH (hay của 1 đất nước), thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
và của XH, xác lập địa vị thống trị của giai cấp cầm quyền, quy
định những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của NN và XH, bao
gồm chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học cơng
nghệ, an ninh quốc phòng, đối ngoại của đất nước, tổ chức hoạt
động của bộ máy NN, các quyền con người, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân.
– Sáu (06) đặc điểm của Hiến pháp:
+ Là đạo luật cơ bản của đất nước: hiến pháp quy định những
vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của đất nước. Các luật thông
thường khác không quy định những vấn đề bao qt, có tính
ngun tắc như Hiến pháp, mà chỉ quy định về 1 hoặc 1 số lĩnh
vực nhất định của hoạt động NN hay đời sống XH. VD bộ luật
dân sự quy định vấn đề tài sản và nhân thân, bộ luật hình sự quy
định vấn đề tội phạm và hình phạm, …
+ Là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất cả về khơng gian, thời
gian, đối tượng tác động (chủ thể). Những quy định của Hiến
pháp là cơ sở cho việc ban hành và sửa đổi toàn bộ hệ thống PL
của 1 NN, tất cả các văn bản PL khác của NN đều phải xuất phát
từ quy định của Hiến pháp, phù hợp với Hiến pháp, nếu có văn
bản nào trái với Hiến pháp thì phải được sửa đổi hoặc bãi bỏ.
+ Là yếu tố đảm bảo tính thống nhất của hệ thống PL, và là cơ sở
để củng cố và tăng cường nền pháp chế của NN
+ Có thủ tục tiếp nhận và sửa đổi đặc biệt, cao hơn thủ tục với
lập pháp thông thường. Việc soạn thảo, thông qua, sửa đổi Hiến
pháp được tiến hành theo thủ tục lập hiến. VD soạn thảo luật có
thể do nhiều cơ quan, cá nhân thực hiện, riêng Hiến pháp phải do
Quốc hội trực tiếp thực hiện (nếu là Hiến pháp đầu tiên thì sẽ lập

hẳn Quốc hội lập hiến, chỉ có chức năng xây dựng Hiến pháp);


luật chỉ cần được ít nhất 1/2 số đại biểu quốc hội thơng qua, Hiến
pháp cần ít nhất 2/3 số đại biểu quốc hội thông qua
+ Hiến pháp là đạo luật vừa mang tính hiện thực, vừa mang tính
cương lĩnh:
Tính hiện thực: tổng kết những thành quả cách mạng mà
giai cấp thống trị đã đạt được trong cuộc đấu tranh giai cấp
ở từng thời kỳ lịch sử nhất định
 Tính cương lĩnh: vạch ra phương hướng, nhiệm vụ của giai
cấp thống trị trong giai đoạn tiếp theo để xây dựng đất nước
và bảo vệ tổ quốc
+ Hiến pháp vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính xã hội:


Tính giai cấp:
 Là kết quả của đấu tranh giai cấp, do giai cấp thống trị lập
nên.
 Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và xác lập địa vị của
giai cấp cầm quyền.
 Luôn phải ánh tương quan lực lượng trong đấu tranh giai
cấp.
 Tính xã hội: bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, thể hiện
nguyện vọng chung của toàn dân.
II. Lịch sử lập hiến Việt Nam
1. Những tư tưởng lập hiến trước Cách mạng tháng Tám
– Tư tưởng lập hiến của tầng lớp quan lại phong kiến: điển hình
là tư tưởng của thượng thư Phạm Quỳnh, tiến sỹ Nguyễn Văn
Bình, … mong muốn nước Pháp ban hành cho An Nam một bản

Hiến pháp vì nước An Nam khơng phải nước Pháp


– Tư tưởng lập hiến của những người yêu nước (điển hình là
Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hội quốc liên, Nguyễn Ái Quốc,
luật sư Phan Văn Trường…): đỉnh cao là bản Yêu sách Vec-xây
về 8 điểm cho thuộc địa An Nam, trong đó có việc yêu cầu 1 bản


Hiến pháp cho An Nam (sau này Nguyễn Ái Quốc diễn giải thành
dạng thơ để dễ lưu truyền:
“Bảy xin Hiến pháp ban hành
Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”
– Đương nhiên tất cả các yêu sách, đòi hỏi về Hiến pháp đó đều
khơng thể được thực dân, phong kiến chấp thuận.
– Phải đến năm 1945, sau khi giành được độc lập thì Việt Nam
mới xây dựng được Hiến pháp cho riêng mình. Như vậy lịch sử
lập hiến của Việt Nam bắt đầu từ 1945
2. Hiến pháp năm 1946
– Hoàn cảnh ra đời:
+ ngay sau khi giành được độc lập, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký
sắc lệnh về bầu cử lập ra Quốc hội lập hiến,
+ thành lập Ban soạn thảo Hiến pháp của Chính phủ do Hồ Chí
Minh đứng đầu để dự thảo Hiến pháp
+ sau khi Quốc hội lập hiến được bầu xong, ngay kỳ họp thứ 1 đã
lập ra Ban soạn thảo Hiến pháp của Quốc hội do Hồ Chí Minh
đứng đầu
+ sau 9 tháng, ban soạn thảo Hiến pháp đã trình Hiến pháp tại kỳ
họp thứ 1 Quốc hội khóa 1 để thơng qua Hiến pháp
+ bản Hiến pháp đã được thông qua ngày 09/11/1946 với 240

phiếu thuận và 2 phiếu chống:


Phiếu chống của nhà tư sản yêu nước Nguyễn Sơn Hà, đại
biểu Hải Phòng, đã đề nghị đưa quyền tự do kinh doanh vào
Hiến pháp nhưng không được chấp nhận ==> bỏ phiếu
chống (đến tận Hiến pháp 1992 mới quy định quyền tự do
kinh doanh)
 Phiếu chống của ông Phạm Gia Độ, đề nghị quốc hội phải
được tổ chức thành 2 viện là Thượng viện và Hạ viện thì
mới đảm bảo dân chủ, nhưng không được chấp nhận ==>
bỏ phiếu chống
  Chú ý: trong 5 bản Hiến pháp thì chỉ có Hiến pháp 1946 và Hiến
pháp 2013 có 2 phiếu chống, cịn lại đều được thơng qua với tỷ lệ
100% phiếu thuận.
– Tính chất: mang tính chất dân chủ nhân dân, thể hiện ở:
+ Lần đầu tiên hiến pháp xác lập chế độ dân chủ nhân dân ở
VIỆT NAM, trong đó tất cả quyền bính trong nước thuộc về nhân
dân, khơng phân biệt nịi giống, gái trai, giàu nghèo, tơn giáo, giai
cấp


+ Hiến pháp đảm bảo quyền tự do dân chủ rộng rãi cho mọi
người dân trong XH (thông qua Chương 2 về Nghĩa vụ và quyền
lợi của công dân)
Chú ý: Hiến pháp 1946 chưa có tính XHCN, do khơng nói đến
nền kinh tế XHCN, khơng nói đến xây dựng CNXH, bởi vì Hiến
pháp 1946 thể hiện cương lĩnh của Đảng lúc đó là “làm cách
mạng tư sản dân quyền”, mục đích duy nhất là đem lại độc lập tư
do cho dân tộc, cần tập hợp mọi lực lượng của dân tộc

– Nhiệm vụ: phục vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
VIỆT NAM, là căn cứ pháp lý để dân tộc VIỆT NAM tiến hành
cuộc kháng chiến chống Pháp
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp, Giáo trình
+ Lời nói đầu: chỉ gồm 1 trang (rất ngắn gọn nhưng đưa ra được
đầy đủ các nguyên tắc của Hiến pháp)


+ gồm 7 chương và 70 điều
3. Hiến pháp năm 1959
– Hoàn cảnh ra đời:
+ sau chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơ-ne-vơ, đất
nước bị chia làm 2 miền: miền Bắc đã hoàn toàn độc lập và tiến
lên CNXH, miền Nam vẫn trong trong ách thống trị của Mỹ –
Diệm và tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
+ hoàn cảnh lịch sử đã thay đổi, đòi hỏi Hiến pháp phải thay đổi
để đáp ứng
+ quốc hội lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp do Hồ Chí Minh đứng
đầu
+ được thơng qua ngày 31/12/1959 vào kỳ họp thứ 11 quốc hội
khóa 1 và được Chủ tịch Hồ Chí Minh cơng bố ngày 01/01/1960
(chú ý: quốc hội khóa 1 có điểm đặc biệt là thơng qua 2 bản Hiến
pháp 1946 và 1959)
+ bản Hiến pháp này được 100% đại biểu quốc hội thơng qua
– Tính chất: mang tính xã hội chủ nghĩa (mặc dù nhà nước VIỆT
NAM là nhà nước dân chủ nhân dân), thể hiện ở:
+ Hiến pháp đã xác lập quan hệ sản xuất mới XHCN, chế độ sở
hữu XHCN về tư liệu sản xuất (sở hữu toàn dân và sở hữu tập
thể), các thành phần kinh tế XHCN (kinh tế quốc doanh, kinh tế
tập thể)

+ Vạch ra phương hướng xây dựng XHCN ở miền bắc
– Nhiệm vụ: (đây là Hiến pháp duy nhất có 2 nhiệm vụ, các Hiến
pháp khác chỉ có 1 nhiệm vụ)
+ Phục vụ cách mạng XHCN ở miền bắc


+ Phục vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp và Giáo trình
+ Lời nói đầu: khá dài (3-4 trang)
+ gồm 10 chương và 112 điều
4. Hiến pháp năm 1980
– Hoàn cảnh ra đời:
+ đất nước đã thống nhất, cả nước đi lên CNXH
+ tình hình thế giới rất phức tạp
+ vừa trải qua 2 cuộc chiến tranh biên giới với Căm-pu-chia 1978
và với Trung Quốc 1979
+ VIỆT NAM đã chọn con đường phát triển đất nước theo mơ
hình của Liên Xô
+ cần thiết bản Hiến pháp mới để đảm bảo xây dựng đất nước
“tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc” lên CNXH (đặt mục tiêu
sau 20 năm hoàn thành việc tiến lên CNXH)
+ quốc hội khóa 6 lập ban dự thảo Hiến pháp do Trường Chinh
làm đứng đầu
+ được thơng qua ngày 18/12/1980 tại quốc hội khóa 6 kỳ họp
thứ 7
– Tính chất: tính XHCN rất rõ ràng, thể hiện qua 04 nội dung:
+ Khẳng định nhà nước VIỆT NAM là nhà nước XHCN, chun
chính vơ sản (Điều 2)



+ Khẳng định vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng CSVIỆT NAM
đối với nhà nước và xã hội (Điều 4)
+ Hiến pháp xác lập sự tồn tại và phát triển duy nhất của quan hệ
sản xuất XHCN, chế độ sở hữu XHCN về tư liệu sản xuất (chỉ
gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể), các thành phần kinh tế
XHCN
+ Hiến pháp vạch ra phương hướng xây dựng CNXH trên phạm
vi cả nước
– Nhiệm vụ: phục vụ cách mạng XHCN trên phạm vi cả nước
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp, Giáo trình
+ Lời nói đầu: rất dài (6 trang), kể lể, hô khẩu hiệu
+ gồm 12 chương, 147 điều
+ (nội dung gần như bê nguyên Hiến pháp 1977 của Liên Xơ)
5. Hiến pháp năm 1992
– Hồn cảnh ra đời:
+ Liên Xô tan rã , hệ thống XHCN đã sụp đổ trên tồn thế giới,
chỉ cịn lại 5 quốc gia XHCN (khơng cịn là hệ thống)
+ thế giới chuyển từ đối đầu (trong chiến tranh lạnh) sang đối
thoại, chuyển từ 2 cực sang đa cực ==> quan hệ (của VIỆT NAM
với các nước) phải đa phương
+ đã tiến hành Đổi mới từ 1986 và đạt được nhiều thành cơng
nhất định
+ mơ hình Liên Xơ đã khơng cịn phù hợp


+ lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp do Võ Chí Cơng đứng đầu
+ được thơng qua ngày 15/04/1992 tại Quốc hội khóa 8 kỳ họp 11
với 100% phiếu thuận
– Tính chất: tính XHCN (nhưng đã giảm nhẹ hơn so với Hiến
pháp năm 1980)

+ Tiếp tục khẳng định nhà nước VIỆT NAM là nhà nước XHCN,
nhưng bỏ “chun chính vơ sản”
+ Tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với NN và
XH, nhưng bỏ “duy nhất”
+ Tiếp tục xác lập quan hệ sản xuất XHCN, chế độ sở hữu XHCN
về tư liệu sản xuất, các thành phần kinh tế XHCN, nhưng chấp
nhận sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân
– Nhiệm vụ: phục vụ cách mạng XHCN trên cả nước, nhưng
trong giai đoạn mới, phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp, Giáo trình
+ lời nói đầu: dài (cắt ngắn so với Hiến pháp 1980)
+ gồm 12 chương, 147 điều (giống như Hiến pháp 1980)
6. Hiến pháp năm 2013
– Hồn cảnh ra đời:
+ tình hình thế giới ngày càng hội nhập sâu rộng, xu thế quốc tế
hóa ngày càng cao, nền kinh tế các quốc gia ngày càng gắn kết
và phụ thuộc lẫn nhau
+ VIỆT NAM đã gia nhập WTO, tham gia các FTA, và đang đàm
phán gia nhập TTP: phải theo các “luật” quốc tế, ví dụ như: phải
có cơng đồn độc lập (để đảm bảo lợi ích cho người lao động),



×