Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Bài giảng luật hiến pháp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.86 KB, 68 trang )

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
*KHÁI QUÁT VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUỐC HỘI
NƯỚC TA
-Ngày 16/8/1945 tại Tân trào Quốc dân đại hội được triệu tập gồm 60 đại
biểu để quyết đònh những vấn đề quan trọng, lập ra UB dân tộc giải
phóng trung ương (chính phủ lâm thời). Quốc dân đại hội được coi là tiền
thân của Quốc hội nước ta, đã động viên toàn thể nhân dân đứng lên làm
cuộc cách mạng tháng 8.
-Ngày 8/9/1945 chủ tòch đã ký sắc lệnh số 14 mở cuộc tổng tuyển cử tự
do trong cả nước để bầu Quốc hội. Ngày 6/1/1946 chúng ta đã tiến hành
cuộc tổng tuyển cử thắng lợi, bầu ra Quốc hội nước Việt nam dân chủ
cộng hoà. Đây là Quốc hội đầu tiên, Quốc hội khoá I của nước ta.
- Cũng trong năm 1946 Quốc hội đã tiến hành kỳ họp thứ nhất ngày
2/3/1946, chính phủ liên hiệp kháng chiến đã được tiến thành lập và
Quốc hội cũng đã cử ban dự thảo Hiến pháp 1946. Đến tháng 11/1946
Quốc hội đã thông qua bản hiến pháp đầu tiên của nước Việt nam dân
chủ cộng hoà
- Đến tháng 12/1946 Thực dân Pháp gây chiến tranh trên toàn cõi việt
nam, theo yêu cầu của các đại biểu Quốc hội khoá I vẫn làm việc đến
1959.
* Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa I từ tháng 12/1956 đến tháng 1/1957 đã
quyết định sửa đổi Hiến pháp 1946 cho phù hợp. Tại kỳ họp thứ 12 tháng
12/1957 hiến pháp sửa đổi đã được thông qua (Hiến pháp 1959).

1


* Các nhiệm kỳ Quốc hội tiếp theo:
Quốc hội khoá 2 (1960-1964)
Quốc hội khoá 3 (1964-1971)
Quốc hội khoá 4 (1971-1975)


Quốc hội khoá 5 (1975-1976)
Quốc hội khoá 6 (1976-1980)
Quốc hội khoá 7 (1981-1987)
Quốc hội khoá 8 (1987-1992)
Quốc hội khoá 9 (1992-1997)
Quốc hội khoá 10 (1997-2002)
Quốc hội khoá 11 (2002-2007)
I- Vò trí, tính chất và chức năng của Quốc hội
1. Vò trí:
Khi nói đến vò trí pháp lý thì người ta nói đến các yếu tố để tạo thành vò
trí, thông thường là do bầu cử
Vò trí pháp lý được xem xet thông qua:
Thẩm quyền (quyền hạn và trách nhiệm, phạm vi hoạt động)
Hình thức hoạt động của chủ thể
Các loại văn bản mà chủ thể được ban hành
* Trong bộ máy nhà nước ta, Quốc hội chiếm vò trí đặc biệt quan trọng.
Theo Hiến pháp 92, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân (điều
2). Nhưng rõ ràng nhân dân không thể trực tiếp và thường xuyên sử dụng
quyền lực nhà nước (ở nước ta có Quốc hội và hội đồng nhân dân)

2


Điều 83 Hiến pháp 92 quy đònh: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghóa Việt nam
Quốc hội có quyền quyết đònh những vấn đề quan trọng nhất của
đất nước và của nhân dân
(thông qua Hiến pháp các đaộ luật cơ bản, quyết đònh những chính sách
cơ bản về đối nội và đối ngoại, mục tiêu phát triển kinh tế. Văn hoá giáo

dục, xã hội, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, bầu miễn nhiệm,
bãi nhiệm những viên chức cao cấp nhất của bộ máy nhà nước, giám sát
tối cao các hoạt động của các cơ quan nhà nước, quốc hội biểu hiện tập
trung ý chí, quyền lực của nội nội dung trong phạm vi toàn quốc)
*Theo quy đònh tại các điều 2, điều 6 Hiến pháp 92 ở Việt nam ta: Bộ
máy nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ (tập
quyền) Và quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất trong bộ máy
nhà nước.
2- Tính chất
Từ những quy đònh của Hiến pháp 92 về vò trí của Quốc hội chúng
ta có thể rút ra được tính chất của Quốc hội như sau:
*Tính đại diện:
Đại diện cho cử tri nơi bầu ra
Đại diện cho cử tri cả nước
Quốc hội đại diện cho các thành phần cử tri khác nhau hiện nay số đại
biểu mang tính chuyên trách không nhiều giảm hiệu quả hoạt động

3


*Tính quyền lực: Quốc nhân danh nhà nước quyết đònh những vấn đề
quan trọng nhất của đất nước và buộc mọi người, mọi chủ thể trong cả
nước tuân theo (thông qua thẩm quyền của Quốc hội)
3- Chức năng:
- Quốc hội có chức năng lập hiến và lập pháp
- Quyết đònh những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ
kinh tế xã hội, quốc phòng anh ninh của đất nước, những nguyên tắcchủ
yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và
hoạt động của công dân
- Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động

của nhà nước (nhằm bảo đảm cho những quy đònh của hiến pháp và pháp
luật được thi hành triệt để, thống nhất, bộ máy nhà nước hoạt động đồng
bộ, có hiệu quả)
 Chức năng nói trên của Quốc hội được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ
và quyền hạn của Quốc hội
II- NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỐC HỘI
Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội đã được Hiến pháp 92 quy
đònh tại điều 84. theo đó chúng ta có thể nghiên cứu nhiệm vụ và quyền
hạn của Quốc hội trên máy lónh vực sau:
1-TRONG LĨNH VỰC LẬP HIẾN VÀ LẬP PHÁP
- Quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội xuất phát từ vò trí tính chất
của cơ quan quyền lực. Chỉ có quốc hội mới có quyền ban hành các QPPL
có hiệu lực pháp lý cao nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất

4


của nhà nước. Tất cả các quy phạm do các cơ quan nhà nước khác ban
hành không được trái với hiến pháp và pháp luật.
- Để thực hiện tốt quyền lập hiến và lập pháp, pháp luật đã quy đònh cụ
thể các bước chuẩn bò và quy trình thực hiện (cụ thể).
+ Sáng kiến lập pháp (quyền trình dự án ra trước quốc hội) đựơc giao cho
nhiều cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và những người có chức trách
trong bộ máy nhà nước (chủ tòch nước, Uỷ ban thường vụ quốc hội, chính
phủ, Toà án, Viện kiểm sát, Mặt trận tổ quốc, đại biểu)
+ Cơ quan trình dự án phải chuẩn bò, xây dựng hoàn chỉnh và trình bày
trước Quốc hội để thông qua
Ngoài ra Quốc hội còn có quyền quyết đònh chương trình xây dựng luật
và pháp lệnh (đây là điểm mới mà các Hiến pháp trước đây chưa quy
đònh)

2- TRONG LĨNH VỰC QUYẾT ĐỊNH NHỮNG VẤN ĐỀ QUAN
TRỌNG CỦA ĐẤT NƯỚC
-Xuất phát từ vò trí là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, quốc hội có
quyền quyết đònh những mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội những vấn đề
quốc kế dân sinh, những vấn đề đối nội đối ngoại và quốc phòng an ninh
của đất nước.
+ Kinh tế:
Quyết đònh kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội
Quyết đònh chính sách tài chính tiền tệ quốc gia
Quyết đònh dự toán ngân sách nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách

5


Quyết đònh bãi bỏ, sửa đổi các thứ thuế
+ An ninh: Quyết đònh những vấn đề quan trọng đối với vận mệnh của
đất nước như quyết đònh vấn đề chiến tranh, hoà bình quyết đònh về tình
trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an
ninh quốc gia; quyết đònh chính sách dân tộc của nhà nước; quyết đònh
đại xá, quyết đònh trưng cầu dân ý.
+ Đối ngoại: Quyết đònh chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc
bãi bỏ các điều ước quốc tế đã kí kết hoặc tham gia theo đề nghò của chủ
tòch nước.
3- TRONG LĨNH VỰC TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC
Quốc hội đóng một vai trò hét sức quan trọng trong việc xây dựng, cũng
cố và phát triển bộ máy nhà nước từ trung ương đến đòa phương
Quốc hội là cơ quan có quyền quyết đònh các nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của tất cả các cơ quan nhà nước (thể hiện trong hiến pháp và luật)
Quốc hội có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tòch nước, phó chủ
tòch nước, chủ tòch quốc hội, các phó chủ tòch quốc hội, các uỷ viên uỷ

ban thường vụ quốc hội, thủ tướng chính phủ, chánh án toà án nhân dân
tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, phê chuẩn đề nghò
của chủ tòch nước về việc thành lập hội đồng quốc phòng an ninh, phê
chuẩn đề nghò của thủ tướng chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của chính
phủ.
Lưu ý: Khác so với hiến pháp 80 (sgk):

6


Các thành viên của Hội đồng bộ trưởng đều do quốc hội bầu và bãi miễn
(HP80)
Các phó thủ tướng, thành viên của chính phủ do thủ tướng chính phủ lựa
chọn trình quốc hội xem (HP92)
Quốc hội quyết đònh thành lập, bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ
của chính phủ; thành lập mới, nhập, chia tách điều chỉnh đòa giới các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, thành lập hoặc giải thể đơn vò hành
chính – kinh tế đặc biệt.
Quốc hội bãi bỏ các văn bản của chủ tòch nước, uỷ ban thường vụ quốc
hội, chính phủ, thủ tướng chính phủ, toà án nhân dân tối cao, viện kiểm
sát nhân dân tối cao trái với hiến pháp và pháp luật, nghò quyết của quốc
hội
Quốc hội quy đònh các hàm cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân,
hàm cấp ngoại giao và những hàm cấp nhà nước khác, quy đònh huân
chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước khác
Trong lónh vực giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của nhà nước, giám sát
việc tuân thoe hiến pháp và pháp luật.
-Giám sát là một chức năng quan trọng của Quốc hội sau lập hiến và lập
pháp, việc kiểm tra, kiểm sát qúa trình thực hiện chức năng của các cơ

quan nhà nước mục đích là nhằm buộc các cơ quan nhà nước trong hoạt
động của mình là phải tuân theo pháp luật, nhằm truy cứu trách nhiệm
đối với các cơ quan, tổ chức nhà nước khi không thực hiện đầy đủ, hoặc
thực hiện không đúng các quy đònh của pháp luật

7


* Ở nước ta việc kiểm tra giám sát được thực hiện không chỉ có quốc hội
mà còn có Viện kiểm sát và cơ quan thanh tra, tuy nhiên giám sát của
quốc hội là giám sát tối cao, bởi quốc hội có quyền giám sát với bất kỳ cơ
quan nhà nước nào từ trung ương đến đòa phương, kết luận giám sát của
quốc hội là kết luận cuối cùng và không được khiếu nại.
- Quốc hội thực hiện quyền giám sát thông qua việc xem xét báo cáo
hoạt động của chủ tòch nước uỷ ban thường vụ Quốc hội, chính phủ, Toà
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông qua hội đồng
dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội và hoạt động của bản thân các đại biểu
quốc hội.
-> Để thực hiện tốt các nhiệm vụ quyền hạn nói trên, quốc hội sinh hoạt
theo chế độ hội nghò, các vấn đề được thảo luận dân chủ và quyết đònh
theo đa số.
III- CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỐC HỘI
Quốc hội gồm có các cơ quan: Uỷ ban thường vụ quốc hội, hội đồng dân
tộc, các uỷ ban của quốc hội
Uỷ ban thường vụ quốc hội
-Theo hiến pháp 59- Uỷ ban thường vụ quốc hội
- Hiến pháp 80- Hội đồng nhà nước
- Hiến pháp 92- Uỷ ban thường vụ quốc hội
-> Uỷ ban thường vụ quốc hội gồm có:
- Chủ tòch quốc hội

- Các phó chủ tòch quốc hội

8


- Các uỷ viên
->Số thành viên của uỷ ban thường vụ quốc hội do quốc hội quyết đònh.
Để đảm bảo cho hoạt động giám sát của uỷ ban thường vụ quốc hội được
khách quan, thành viên của uỷ ban thường vụ quốc hội không thể đồng
thời là thành viên của chính phủ.
Nhiệm vụ, quyền hạn của uỷ ban thường vụ quốc hội không thể đồng thời
là thành viên của chính phủ.
-Nhiệm vụ quyền hạn của uỷ ban thường vụ quốc hội đã được quy đònh
tại điều 91 hiến pháp 92 và cụ thể hoá trong luật tổ chức quốc hội.
- Uỷ ban thường vụ quốc hội công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu quốc
hội, tổ chức việc chuẩn bò triệu tập và chủ trì các kỳ họp quốc hội, giải
thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, ra pháp lệnh về những vấn đề được
quốc hội giao.
Uỷ ban thường vụ quốc hội giám sát vòêc thi hành hiến pháp, luật, nghò
quyết của quốc hội, pháp lệnh, nghò quyết của uỷ ban thường vụ quốc
hội, giám sát các hoạt động của chính phủ, toà án nhân dân tối cao, viện
kiểm sát nhân dân tối cao, đình chỉ thi hành các văn bản của thủ tướng
chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái
với pháp lệnh, nghò quyết của uỷ ban thường vụ quốc hội.
Uỷ ban thường vụ quốc hội chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của hội
đồng dân tộc và các uỷ ban của quốc hội, hướng dẫn và bảo đảm điều
kiện hoạt động của các đại biểu quốc hội

9



Uỷ ban thường vụ quốc hội giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội
đồng nhân dân; bãi bỏ các nghò quyết sai trái của hội đồng nhân dân tỉnh
thành phố trực thuộc trung ương, gỉai tán hội đồng nhân dân tỉnh thành
phố trực thuộc trung ương trong trường hợp hội đồng nhân dân đó làm
thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân.
Uỷ ban thường vụ quốc hội quyết đònh tổng động viên hoặc động viên
cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng đòa phương,
thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội, tổ chức trưng cầu dân ý theo
quyết đònh của quốc hội.
Quyết đònh việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bò xâm lược
và trình quốc hội phê chuẩn quyết đònh đó tại kỳ họp gần nhát của quốc
hội
-> Uỷ ban thường vụ quốc hội làm việc theo chế độ chuyên trách
1. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Chủ tòch quốc hội giữ một vò trí hết sức quan trọng trong Quốc hội
và Uỷ ban thường vụ Quốc hội
Theo quy đònh của Hiến pháp 92 và luật tổ chức Quốc hội thì chủ tòch
quốc hội là người chủ toạ các phiên họp quốc hội
Đảm bảo thi hành quy chế đại biểu quốc hội, nội quy kỳ họp quốc hội, ký
chứng thực luật, nghò quyết của quốc hội.
Tổ chức thực hiện quan hệ đối ngoại của quốc hội, lãnh đạo đoàn đại
biểu quốc hội Việt nam trong liên minh quốc hội Thế giới

10


Chủ trì và điều hành các hoạt động của uỷ ban thường vụ quốc hội, lãnh
đạo công tác của uỷ ban thường vụ quốc hội, chỉ đạo việc triệu tập và chủ
toạ các phiên họp của uỷ ban thường vụ quốc hội.

Chủ toạ hội nghò liên tòch giữa các hội đồng và uỷ ban của Quốc hội.
Giữ mối quan hệ với các đại biểu, theo dõi việc thực hiện các quy đònh
của pháp luật về việc đảm bảo hoạt động của các đại biểu.
Chỉ đạo và thực hiện ngân sách của Quốc hội(ngân sách là một khopản
độc lập trong ngân sách nhà nước do Quốc hội thảo luận và quyết đònh tại
kỳ họp cuối năm).
Hội đồng dân tộc
Hội đồng dân tộc là một cơ quan thuộc Quốc hội chuyên tham mưu
cho quốc hội về vấn đề dân tộc.
Cơ cấu: Hội đồng dân tộc gồm có chủ tòch, phó chủ tòch và các uỷ viên do
Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội(có một số thành viên làm
việc theo chế độ chuyên trách) nhiệm kỳ bằng nhiệm kỳ của Quốc hội.
Các uỷ ban của Quốc hội.
- Quốc hội nước ta mỗi năm chỉ họp có hai lần vì thế không thể nghiên
cứu và thảo luận tốt các vấn đề nếu không có sự chuẩn bò kỹ càng. Vì thế
các Uỷ ban của Quốc được lập ra để giúp Quốc hội thực hiện tốt những
vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình (bởi vì các uỷ ban của Quốc
hội không chỉ làm việc trong thời gian Quốc hội họp mà còn làm việc
trong cả thời gian Quốc hội không họp)

11


Trong lòch sử Quốc hội ở nước ta có hai loại uỷ ban: Uỷ ban thường trực
và Uỷ ban lâm thời
Uỷ ban thường trực theo Hiến pháp 92 gồm có:
+ Uỷ ban pháp luật
+ Uỷ ban kinh tế và ngân sách
+ Uỷ ban Quốc phòng và an ninh
+ Uỷ ban văn hoá giáo dục thanh, thiếu niên và nhi đồng

+ Uỷ ban về các vấn đề xã hội
+ Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trường
+ Uỷ ban đối ngoại
Đây là những Uỷ ban hoạt động thường xuyên, nhiệm vụ của cád Uỷ ban
này là nghiên cứu thẩm tra dự án luật, kiến nghò về luật, dự án pháp lệnh
và các dự án khác, những báo cáo được
Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao, trình quốc hội, uỷ ban
thường vụ quốc hội ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, thực
hiệnm quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật đònh.
Mỗi Uỷ ban có một số thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách.
Uỷ ban lâm thời là những Uỷ ban được quốc hội thành lập ra khi xet thấy
cần thiết để nghiên cứu thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề
nào đó. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ giải thể. (VD: Uỷ ban sửa đổi
Hiến pháp, uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu)
Cũng giống như hội đồng dân tộc các Uỷ ban của quốc hội được quyền
tham dự phiên họp của chính phủ khi bàn các vấn đề liên quan đến lónh

12


vực của mình, đồng thời cũng có quyền yêu cầu các thành viên của chính
phủ, Toà án, Viện kiểm sát và viên chức nhà nước khác trình bày hoặc
cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết. Người được yêu cầu phải có
trách nhiệm đáp ứng được yêu cầu đó.
Thành viên của hội đồng dân tộc và các uỷ ban thuộc Quốc hội phải là
Đại biểu Quốc hội và không đồng thời là thành viên thuộc chính phủ.
IV. ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
* Là những công dân ưu tú trong các lónh vực hoạt động của Nhà nước và
xã hội được nhân dân cả nước tín nhiệm bầu ra bằng tổng tuyển cử tự do
trong cả nước.

Đại biểu Quốc hội có đòa vò pháp lý đặc biệc quan trọng: Đó là
người đại diện nhân dân là một bộ phận cấu thành cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất, là cầu nối quan trọng giữa Nhà nước với nhân dân
Đại biểu quốc hội vừa chòu trách nhiệm trước cử tri, vừa chòu trách
nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Đại biểu Quốc hội là
người đại diện cho nhân dân cả nước để thực hiện quyền lực nhà nước.
Nhiệm vụ của đại biểu quốc hội.
Chòu trách nhiệm trước cử tri, đồng thời chòu trách nhiệm trước Quốc hội
về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình
Thừơng xuyên tiếp xúc với cử tri, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của cử tri,
thu thập và phản hồi ý kiến trung thực, trả lời những yêu cầu và kiến nghò
của cử tri.

13


Báo cáo với cử tri hoạt động của bản thân và của quốc hội (mỗi
năm ít nhất một lần)
Tham gia các kỳ họp quốc hội, tham gia thảo luận và quyết đònh
các vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của quốc hội
Phải gương mẫu trong việc chấp hành hiến pháp và pháp luật,
tuyên truyền, phổ biến hiến pháp và luật, các nghò quyết của quốc hội và
pháp luật của nhà nước
Tiếp dân và lắng nghe ý kiến của nhân dân
Giữ mối quan hệ và thông báo tình hình hoạt động của mình với chủ tòch
Quốc hội, Uỷ ban mặt trận tổ quốc đòa phương
Quyền hạn của đại biểu quốc hội
Quyền tham gia thảo luận và quyết đònh các vấn đề quan trọng của đất
nước.
Tham gia thảo luận tranh luận hoặc tham gia cá vấn đề ghi trong chương

trình kỳ họp hoặc những vấn đề được đưa ra để thảo luận tại phiên họp
toàn thể quốc hội.
Đại biểu quốc hội không thể bò truy cứu trách nhiệm hình sự về
những lời phát biểu của mình trướpc Quốc hội
Có quyền sáng kiến lập pháp (quyền trình dự án luật, kiến nghò về luật ra
trước quốc hội, dự án pháp lệnh ra trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội)
Có quyền chất vấn chủ tòch nước, chủ tòch quốc hội, thủ tướng
chính phủ, chánh án toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát

14


nhân dân tối cao(người bò chất vấn phải trả lời những vấn đề mà đại biểu
quốc hội chất vấn)
Có quyền yêu cầu các cơ quan hữu quan chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật….
Có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước, Uỷ ban mặt trận tổ quốc và các
tổ chức thành viên mặt trận, tổ chức kinh tế… cung cấp tài liệu cần thiết
liên quan đến hoạt động đại biểu (người được yêu cầu phải có trách
nhiệm đáp ứng)
Có quyền tham gia bầu cử và được bầu vào các cơ quan nhà nước
Có quyền biểu quyết về các dự án luật, các nghò quyết, các dự án, các
báo cáo…
Có quyền tham dự các kỳ họp của hội đồng nhân dân các cấp nơi mình
được bầu, có quyền phát biểu ý kiến nhưng không biểu quyết.
Những đảm bảo cho hoạt động của đại biểu
Có quyền bất khả xâm phạm (nếu không có sự đồng ý của quốc hội và
trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội thì không được bắt giam, truy tố, khám xét nơi ở và
nơi làm việc của đại biểu Quốc hội).Việc bắt giam, truy tố đại biểu quốc

hội khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu quốc hội thuộc thẩm
quyền Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao. Nếu vì phạm tội quả
tang mà bò tạm giữ, cơ quan tạm giữ phải lập tức báo ngay để Quốc hội
hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét quyết đònh.

15


Đại biểu Quốc hội không thể bò cơ quan đơn vò nơi đại biểu làm việc,
cách chức, buộc thôi việc nếu không được Uỷ ban thường vụ Quốc hội
đồng ý.
Đại biểu được thông báo ngày họp ít nhất 30 ngày đối với các kỳ họp
thường lệ, ít nhất là bảy ngày đối với các kỳ họp bất thường.
Được cấp một khoản hoạt động phí hàng tháng do uỷ ban thường vụ Quốc
hội quy đònh. Được giành ít nhất 1/3 thời gian làm việc để làm nhiệm vụ
đại biểu.
Được sắp xếp thời gian phương tiện, ưu tiên mua vé tàu, xe, máy bay,
được cung cấp thuốc men, nằm bệnh viện theo tiêu chuẩn cán bộ trung
cấp….
Việc bãi nhiệm, mất quyền đại biểu quốc hội, việc Đại biểu quốc hội xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Quốc hội hoặc cử tri sẽ bãi nhiệm khi đại biểu Quốc hội không còn xứng
đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
Uỷ ban thường vụ quốc hội sẽ quyết đònh việc đưa ra Quốc hội bãi nhiệm
hoặc cử tri bãi nhiệm theo đề nghò của mặt trận tổ quốc việt nam, Uỷ ban
mặt trận tổ quốc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương. Nếu là quốc hội
bãi nhiệm thì phải trình ra kỳ họp để Quốc hội thảo luận và quyết
đònh(việc bãi nhiệm phải được ít nhất là 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội
tán thành). Đối với đại biểu Quốc hội bò phạt tù thì bò mát quyền đại biểu
Quốc hội kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.


16


Đại biểu Quốc hội có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức
khoẻ hoặc vì lý do khác mà không thể đảm đương được nhiệm vụ đại
biểu. (Do Quốc hội thảo luận và quyết đònh tại kỳ họp- trong thời gian
giữa hai kỳ họp uỷ ban thường vụ quốc hội quyết đònh và báo cáo với
Quốc hội tại kỳ họp gần nhất)
V- KỲ HỌP QUỐC HỘI
Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
Quốc hội. Kỳ họp là nơi biểu hiện trực tiếp và tập trung nhất quyền lực
nhà nước cao nhất; trí tuệ tập thể của các đại biểu quốc hội. Cũng tại kỳ
họp Quốc hội thảo luận dân chủ và quyết đònh những vấn đề quan trọng
nhất của đất nước và của nhân dân; thực hiện quyền giám sát tối cao đối
với hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ do uỷ ban thường vụ quốc
hội triệu tập, trong trường hợp chủ tòch nước hoặc thủ tướng chính phủ
hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu quốc hội yêu cầu hoặc theo quyết đònh
của mình, uỷ ban thường vụ quốc hội triệu tập Quốc hội họp bất thường
(điều 86)
Việc chuẩn bò và triệu tập kỳ họp quốc hội
Việc chuẩn bò cho kỳ họp do nhiều cơ quan đảm nhận (như xây dựng các
dự án trình Quốc hội, điều tra, nghiên cứu, thu thập tình hình thực tế và
đóng góp của nhân dân về các vấn đề liên quan)

17


Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp và

gửi đến các đại biểu Quốc hội chậm nhất là một tháng trước khi Quốc hội
họp để các đại biểu nghiên cứu góp ý kiến
Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới được triệu tập chậm nhất
là 2 tháng kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội và do chủ tòch Quốc hội
khoá trước làm chủ toạ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra chủ tòch
mới.
Trong kỳ họp thứ nhất của Quốc hội mỗi khóa, quốc hôi sẽ bàu ra
uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu, bầu cử các chức danh lãnh đạo cao cấp
nhất của Nhà nước(bằng cách bỏ phiếu kín)
+ Tại các kỳ họp Quốc hội sẽ xem xét thông qua các dự án kế hoạch
Nhà nước, dự toán ngân sách nhà nước, các báo cáo, dự án luật và các dự
án khác theo trình tự sau:
Trình bày dự án trước Quốc hội
Thuyết trình việc thẩm tra dự án
Thảo luận các dự án
Biểu quyết để thông qua
+ Trong các kỳ họp Quốc hội cũng giành thời gian thích đáng cho vòêc
chất vấn và trả lời chất vấn của các đại biểu
*Hình thức họp quốc hội:
Quốc hội họp công khai, công chúng có thể đến dự theo giấy mời của văn
phòng Quốc hội. Các ơ quan thông tin đại chúng cũng được tham dự.
Trong trường hợp theo đề nghò của chủ tòch nước, uỷ ban thường vụ Quốc

18


hội, thủ tướng chính phủ hoặc 1/3 tổng số đại biểu thì Quốc hội quyết
đònh họp kín. Việc công bố nội dugn phiên họp do chủ tòch nước và chủ
tòch Quốc hội quyết đònh.
->Các luật, nghò quyết của quốc hội phải được chủ tòch nước chứng thực

và chủ tòch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày thông qua.
Các luật, nghò quyết, lời công bố, lời kêu gọi, thư, điện văn của quốc hội,
biên bản tóm tắt của kỳ họp được đăng vào công báo.
* Chú ý: Các luật nghò quyết của quốc hội phải được quá nửa tổng số đại
biểu quốc hội tán thành, trừ trường hợp Quốc hội bãi nhiệm Đại biểu
quốc hội, rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ Quốc hội và sửa đổi hiến pháp
thì phải được ít nhất là 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành.

CHƯƠNG XIII: CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
(NGUYÊN THỦ QUỐC GIA)
1. Khái niệm:
Mọi quốc gia đều có người đứng đầu (nguyên thủ quốc gia).
Nguyên thủ Quốc gia ở các nước có chính thể khác nhau thì có tên goi
khác nhau (vua, hoàng đế ở các nước theo chính thể quân chủ), (tổng
thống, chủ tòch nước ở các nước có chính thể cộng hoà)
+ Nguyên thủ quốc gia là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước
về đối nội và đối ngoại. Ở nước ta, ở các thời điểm lòch sử khác nhau,

19


nguyên thủ Quốc gia có các tên gọi khác nhau. Trong hiến pháp 1946
(chính phủ), hiến pháp 59 (chủ tòch nước), Hiến pháp 80 (Hội đồng nhà
nước), Hiến pháp 92 (chủ tòch nước).
Chủ tòch nước do Quốc hội bầu theo nhiệm kỳ của Quốc hội (trừ hiến
pháp 46, nhiệm kỳ chủ tòch 5 năm, nghò viện 3 năm và bằng con đường
bỏ phiếu kín tại kỳ họp đầu tiên của mỗi khoá)
Hiến pháp nước ta kh6ng quy đònh đến số nhiệm kỳ liên tiếp mà chủ tòch

nước được bầu, theo hiến pháp 46, 80,92 điều kiện duy nhất là đại biểu
Quốc hội. Hiến pháp 1959 lại quy đònh là công dân nước Việt nam dân
chủ cộng hoà và có độ tuổi từ 35 tuổi trở lên.
Ở một số nước tư sản tổng thống thường không phải là nghò viện nhưng
để bầu làm tổng thống thì lại đòi hỏi những điều kiện nhất đònh (ở Mỹ
cần từ 34 tuổi trở lên, ở Đức cần 40 tuổi trở lên). Về thời gian cư trú (ở
Mỹ phải có 14 năm cư tru trở lên) hoặc chỉ được bầu trong một số nhiệm
kỳ liên tiếp nhất đònh (hai nhiệm kỳ liên tiếp ở Đức, Mỹ, o…)
Ở các nước có chính thể cộng hoà tổng thống thì tổng thống do cử tri bầu
ra (Mỹ, Phần lan), ở các nước có chính thể cộng hoà đại nghò thì tổng
thống do nghò viện bầu ra (Hy lạp, Iran, Pakistan)
2- VỊ TRÍ CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Quốc hội khoá 8 tại kỳ họp thứ 11 đã xác đònh được tính chất vò trí
của chủ tòch nước tại điều 101 Hiến pháp 92.
+ Chủ tòch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước cộng hoà
xã hội chủ nghóa Việt nam về đối nội và đối ngoại.

20


Nhìn lại vò trí của Chủ tòch nước qua các Hiến pháp chúng ta thấy:
Hiến pháp 1946: chủ tòch nước vừa là người đứng đầu nhà nước vừa đứng
đầu chính phủ (Vừa là nguyên thủ quốc gia đồng thời là người đứng đầu
cơ quan quản lý hành chính nhà nước cao nhất)
Hiến pháp 1959: Là người thay mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại,
nhưng chỉ có một vò trí duy nhất trong bộ máy nhà nước, là người đứng
đầu nhà nước mà không đứng đầu chính phủ như trước đây.
Hiến pháp 1980: (Hội đồng nhà nước), giữ đòa vò chủ tòch nước là nguyên
thủ Quốc gia và của cơ quan hoạt động thường xuyên cao nhất của Quốc
hội, cơ quan thường trực của Quốc hội.

Hiến pháp 1992: Là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước cộng hoà
xã hội chủ nghóa Việt nam về đối nội và đối ngoại
3- NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tòch nước được Quốc hội quy đònh tại
các điều 103, 104, 105, 106 Hiến pháp 1992
(Nếu nhìn lại lòch sử thì chủ tòch nước trong từng giai đoạn cũng có nhiệm
vụ và quyền hạn khác nhau) (đề nghò tham khảo thêm giáo trình).
Từ các quy đònh của hiến pháp 1992 thì chủ tòch nước có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
Những nhiệm vụ quyền hạn của chủ tòch nước trong lónh vực đối nội
Thay mặt nhà nước công bố hiến pháp và luật đã được Quốc hội
biểu quyết thông qua (xem điều 103 Hiến pháp 1992)(Hiến pháp 1946
quy đònh quốc hội cho phép chủ tòch nước trong thời hạn 10 ngày kể từ

21


ngày nghò viện thông qua luật có quyền yêu cầu nghò viện thảo luận lại
những luật đã thông qua. Nếu luật đem ra thảo luận lại vẫn được nghò
viện ưng chuẩn thì bắt buộc chủ tòch nước phải công bố (điều 31, hiến
pháp 46) đây là một đặc quyền đặc biệt của chủ tòch nước)
Tại điều 7, điều 103 hiến pháp 1992 thì đối với pháp lệnh của uỷ
ban thường vụ Quốc hội, chủ tòch nước có quyền đề nghò Uỷ ban thường
vụ Quốc hội xem xét lại trong vòng 10 ngày kể từ ngày thông qua. Nếu
uỷ ban thường vụ Quốc hội nhất trí thì báo cáo cho chủ tòch nước. Nếu
không nhất trí thì chủ tòch nước trình quốc hội tại Quốc hội gần nhất.
Chủ tòch nước có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, ban hành
lệnh, quyết đònh để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình (điều 106Hiến pháp 1992)
Chủ tòch nước giữ chức vụ chủ tòch Hội đồng Quốc phòng an ninh, thống
lónh các lực lượng vũ trang nhân dân (thông thường mỗi khoá Quốc hội

tại kỳ họp thứ nhất, chủ tòch nước đề nghò danh sách thành viên hội đồng
an ninh quốc phòng để Quốc hội phê chuẩn).
Hội đồng quốc phòng an ninh có nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong trường
hợp có chiến tranh, quốc hội có thể giao cho Hội đồng quốc phòng và an
ninh những nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt (điều 106- hiến pháp 1992)
Hội đồng Quốc phòng và an ninh gồm có chủ tòch , phó chủ tòch và các uỷ
viên do Quốc hội thành lập theo đề nghò của chủ tòch nước (các thành
viên của hội đồng không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội), chủ tòch

22


nước là chủ tòch hội đồng, hội đồng làm việc theo chế độ tập thể và quyết
đònh theo đa số.
Danh sách hội đồng quốc phòng và an ninh nước ta hiện nay: (sẽ thay đổi
theo nhiệm kỳ)
Chủ tòch : Nguyễn Minh Triết
Phó chủ tòch: Nguyễn Tấn Dũng (thủ tướng chính phủ)
Các uỷ viên: Nguyễn Phú Trọng (Chủ tòch Quốc hội), Phùng Quang
Thanh (bộ trưởng bộ Quốc phòng), Lê Hồng Anh (Bộ trưởng bộ Công
an), Phạm Gia Khiêm (Bộ trưởng Bộ ngoại giao).
Chủ tòch nước có quyền đề nghò Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
phó chủ tòch nước, thủ tướng chính phủ, chánh án toà án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, chủ tòch nước Căn cứ vào
nghò quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ
tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của chính phủ (điều 103 hiến
pháp 1992)
Chủ tòch nước căn cứ vào nghò quyết của Quốc hội, uỷ ban thường vụ
Quốc hội để công bố quyết đònh đại xá nhân các ngày lễ, ngày tết đối với
những phạm nhân. Hoặc tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình

trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc động viên cục
bộ
Chủ tòch nước có quyền tham dự các phiên họp của uỷ ban thường vụ
quốc hội, các phiên họp của chính phủ khi thấy cần thiết. Có quyền yêu
cầu Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp bất thường của Quốc

23


hội. Thủ tướng chính phủ, chánh án Toà án nhân dân tối cao, viện trưởng
viện kiểm sát nhân dân tối cao trình bày ý kiến của mình với chủ tòch
nước về những trường hợp người bò kết án tử hình xin ân giảm.
Chủ tòch nước chòu trách nhiệm và báo cáo công tác trước quốc hội. Quốc
hội xem xét và báo cáo của chủ tòch nước, bãi bỏ các lệnh, quyết đònh của
chủ tòch nước nếu trái với hiến pháp; luật và nghò quyết của Quốc hội.
Chủ tòch nước phải trả lời chất vấn của các đại biểu quốc hội
Chủ tòch nước quyết đònh phong hàm, cấp só quan cao cấp trong các lực
lượng vũ trang nhân dân, hàm và cấp ngoại giao cũng như hàm và cấp
nhà nước khác; Quyết đònh tặng thưởng huân chương, huy chương và danh
hiệu vinh dự nhà nước (phong tặng bà mẹ Việt nam anh hùng, nhà giáo
nhân dân….)
Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức phó chánh án, thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao, phó viện trưởng, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
Những nhiệm vụ quyền hạn của chủ tòch nước trong lónh vực đối ngoại
- Chủ tòch nước thay mặt nhà nước để cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn
quyền của Việt nam ở nước ngoài và các trổ chức Quốc tế, cũng như tiếp
nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài đến việt nam (điều
103)
Chủ tòch nước nhân danh nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghóa Việt nam

tiến hành đàm phán, ký kết điều ước Quốc tế với người đứng đầu nhà
nước khác, hoặc phê chuẩn những điều ước mà chính phủ ký kết. Chủ

24


tòch nước tham gia các điều ước Quốc tế trừ trường hợp mà chủ tòch nước
thấy cần thiết phải trình Quốc hội quyết đònh.
Chủ tòch nước có quyền cho nhập quốc tòch Việt nam, cho thôi Quốc tòch
Việt nam hoặc tước Quốc tòch Việt nam (trước đây quyền này thuộc về
chính phủ)
Như vậy theo hiến pháp 1992 quyền hạn và nhiệm vụ của chủ tòch nước
về cơ bản giống nhiệm vụ quyền hạn của chủ tòch nước trong hiến pháp
1959. Chủ tòch nước hiện nay không có quyền triệu tập và chủ toạ hội
nghò chính trò đặc biệt, nhưng có quyền yêu cầu uỷ ban thường vụ quốc
hội xem xét lại một số pháp lệnh và nghò quyết của uỷ ban thường vụ
quốc hội đã thông qua, có quyền cho nhập, cho thôi cho trở lại quốc tòch
Việt nam…
4- VIỆC BẦU CỬ CHỦ TỊCH VÀ PHÓ CHỦ TỊCH NƯỚC
Ở các nước khác nhau thì việc hình thành nguyên thủ Quốc gia
cũng bằng những con đường khác nhau, có thể là bầu cử phổ thông, có
thể do nghò viện (QH) bầu ra hoặc truyền ngôi. Ở nước ta từ sau cách
mạng tháng 8 chủ tòch nước đều do Quốc hội bầu ra.
Chủ tòch nước được Quốc hội bầu ra tại kỳ họp đầu tiên của mỗi khoá của
Quốc hội. Nhiệm kỳ là 5 năm (theo nhiệm kỳ của Quốc hội). Khi Quốc
hội hết nhiệm kỳ, chủ tòch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc
hội khoá mới bầu chủ tòch nước mới.
Phó chủ tòch nước do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu Quốc hội theo sự
giới thiệu của chủ tòch nước, phó chủ tòch giúp chủ tòch nước làm nhiệm


25


×