Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Website khu du lịch Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 73 trang )

Lời nói đầu
Trong cuộc sống hiện đại hiện nay, nếu bạn trễ một phút là có thể bạn đã
mất một ngày công hoặc hơn thế nữa . Thông thờng trong bất kỳ một ngành nào
thì thời gian vô cùng quý giá.
Ngày nay, tin học đã có những bớc tiến nhanh chóng về ứng dụng của nó
trong mọi lĩnh vực của cuộc sống trên pham vi toàn thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng . Tin học đợc ngời ta quan tâm và nhắc đến nhiều hơn bao giờ hết
vì nó là một phần không thể thiếu trong cuộc sống văn minh ngày nay, góp phần
đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, tiến đến nền kính tế
tri thức . Máy vi tính cùng với những phần mềm là công cụ đắc lực giúp bạn quản
lý, tổ chức, sắp xếp và xử lý công việc một cách nhanh chóng và chính xác . Ngoài
ra máy tính còn cung cấp cho bạn một thông tin vô cùng phong phú từ mạng
Internet, phục vụ thiết thực cho việc tra cứu, học tập, làm việc cũng nh giải trí .
Mỗi ngày học thêm đợc một điều là cảm thấy cuộc sống ý nghĩa hơn .
Trong bài báo cáo bao gồm 6 chơng nh sau :
Chơng I : Tổng quan về Cao Bằng
Chơng II : Tổng quan về Mạng Internet
Chơng III : Tổng quan về Website
Chơng IV : Giới thiệu về FrontPage 2000
Chơng V : ứng dụng đồ hoạ trong website
Chơng VI : Thiết kế bằng FrontPage
Mặc dù đã rất cố gắng cho phần viết của mình, xong những sai xót là không
thể tránh khỏi. Kính mong thầy cô chỉ bảo và giúp đỡ cho em trong báo cáo cũng
nh trong những bài viết về sau. Em xin chân thành cảm ơn .

1
Chơng I: tổng quan về cao bằng
Đợc thiên nhiên u đãi và ban tặng cho nớc non Cao Bằng nhiều danh lam,
thắng cảnh tuyệt đẹp nh thác Bản Giốc , động Ngờm Ngao, hồ Thang Hen và đỉnh
núi Phja Oắc hùng vĩ. Địa thế với núi rừng hùng vĩ và hiểm trở đã đợc các thế hệ
ngời Việt Nam chọn làm căn cứ kháng chiến chống giặc ngoại xâm nh di tích


thành nhà Mạc, di tích lịch sử Pác Bó nơi Bác Hồ về nớc sau 30 năm bôn ba ở nớc
ngoài. Khu rừng Trần Hng Đạo, nơi thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải
phóng quân. Núi Báo Đông nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp ra mặt trận chỉ đạo
chiến dịch Biên giới năm 1950 .
Con ngời Cao Bằng thật thà, mến khách với nhiều lễ hội văn hoá truyền
thống đặc sắc của dân tộc. Tất cả thiên nhiên, con ngời và văn hoá các dân tộc
Cao Bằng hoà quyện với nhau tạo nên một Cao Bằng hùng vĩ hiểm trở thơ mộng
mợt mà làm ngất ngây lòng ngời .
Từ xa xa ngời Cao Bằng thiết tha mời gọi du khách đến với Cao Bằng.
Nàng về nuôi cái cùng con
Để Anh đi trẩy nớc non Cao Bằng.
Với 311 km đờng biên giới có các cửa khẩu Tà Lùng, Hùng Quốc, Sóc Hà
và các cặp chợ biên giới, nhân dân Cao Bằng đang phát huy nhng tiềm năng lợi
thế để phát triển kinh tế, kinh tế đối ngoại . Đến với Cao Bằng bạn sẽ thấy Cao
Bằng đang từng bớc chuyển mình qua sự giao lu thơng mại Du lịch với nớc
bạn Trung Quốc
I Ví trí địa lý
Cao Bằng là tỉnh miền núi vùng cao biên giới nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam,
giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) về phía Bắc, Tuyên Quang và Hà Giang về
phía Tây, và Bắc Kạn và Lạng Sơn về phía Nam . Thị xã Cao Bằng cách thủ đô Hà
Nội 286 km về phía Bắc. có tổng diện tích tự nhiên rộng 6.690km
2
, dân số trên
500.000 ngời . Cao Bằng có 13 huyện, thị với 189 xã, phờng, thị trấn .
1 Lịch sử truyền thống
2
Cao Bằng là miền đất địa đầu Tổ quốc đã có từ rất lâu đời . Trải qua quá
trình hình thành và phát triển, tỉnh Cao Bằng đã có một bề dày truyền thống lịch
sử và văn hoá rất đáng tự hào và trân trọng. Lịch sử truyền thống của Cao Bằng
gắn liền lịch sử truyền thống dân tộc Việt Nam từ những ngày đầu dựng nớc và giữ

nớc. Cuộc chiến đấu đầu tiên của nhân dân Âu Lạc bảo vệ Tổ Quốc, trong đó có
nhân dân Cao Bằng chống quân xâm lợc nhà Tần do Thục Phán đứng đầu đã đấu
tranh giành thắng lợi .
2 Một số phong tục tập quán các dân tộc ở Cao Bằng
Đồng bào các dân tộc ở Cao Bằng có tấm lòng chân thành, cởi mở và vô
cùng hiếu khách nhng bạn cần biết một vài phong tục, tập quán để tránh các điều
kiêng kỵ khi đến thăm các làng bản, nhà đồng bào các dân tộc.
Đây là một số điều kiêng kỵ của các dân tộc Cao Bằng
Khi vào nhà, bạn cần quan sát kỹ nếu thấy ở cửa nhà, đầu cầu thang có
cắm một cành lá xanh( cành bởi ) đó là dấu hiệu không muốn ngời lạ vào nhà .
Trong nhà, bàn thờ thờng để ở giữa gian nhìn ra cửa chính, có nơi đặt
đầu hồi. Bạn cần tránh đến gần, không đợc đặt các vật dụng, không đợc sờ tay lên
các đồ thờ cúng. Khi ngồi, không đợc quay lng vào nơi linh thiêng ấy, nhất là nữ
giới .
Ngời Nùng thờng đặt ống hơng ở ngoài sân để cúng phi hang chàn ( ma
gần sàn) và để cúng ngời bị chết bên ngoài (phi thai mật) .
Ngời tay có tục thờ phi phíng phiầy (ma bếp lửa) . Kiêng việc to tiếng
cãi lộn bên bếp lửa .
Trong dịp Tết nguyên đán, ngời Mông kiêng cầm dao, kéo giết, mổ gia
súc. Mọi ngời quan niệm rằng nếu không kiêng nh vậy thì sẽ có nhiều điều chẳng
lành, không may xảy ra đối với gia đình mình .
Ngời Dao thờng mời thầy cúng khấn vái trời đất, ông bà, tổ tiên, cầu
cho ma thuận, gió hoà, sinh sôi nảy nở. Đây là nghi lễ tết quan trọng . Trong thời
gian làm lễ (một ngày, một đêm ) kiêng không cho ngời lạ vào nhà .
Thờng ở mỗi cánh đồng ngời ta lập một miếu thờ thấn Nông , ngời tày
gọi là thiêng Slấn. Thiêng Slấn thờng đợc dựng ở gần rừng có nhiều cây cổ thụ, có
3
mỏ nớc . Đồng bào kiêng bẻ cây, chặt cây, làm ồn ở gần thiêng slấn . Ngời ta cho
rằng nếu làm một cái gì đó ở gần thiêng slấn thì sẽ bị ma bắt và ốm có thể bị chết
là do ma bắt .

3 Các ngày tết ở các dân tộc Cao Bằng
Bao gồm có các ngày tết nh sau :
Tết nguyên đán : Là ngày tết lớn nhất trong năm, tính từ 30 tháng Chạp
đến mùng 3 tháng Giêng âm lịch . Đồng bào dân tộc Tày, Nùng rất coi trong cái
tết và chuẩn bị rất chu đáo, kỹ lỡng cho ngày Tết .
Tết của ngời Mông : Trong một năm ngời Mông thờng ăn tết hai lần hai
cái tết lớn đó là tết đón năm mới và tết mùng 5 tháng 5 .
Tết của ngời Dao : Là ngày lễ cúng thóc giống, một bó lúa, công cụ sản
xuất, hình ngời, hình mặt trời ... Đều đợc làm bằng giấy và đặt trớc bàn thờ tổ
tiên . Sau đó, chủ nhà hoặc mời thầy cúng đến khấn vái trời đất, ông bà tổ tiên xin
cho ma thuận, gió hoà, đợc mùa, sinh sôi nảy nở, con cháu ấm no ... Trong thời
gian làm lễ (một ngày một đêm), ngời ở ngoài trời không đợc vào nhà và ngời nhà
cũng không đợc đến nhà ngời khác .
Tết Đắp nọi : Theo nghĩa của ngời tày có nghĩa là Tết nguyên đán nhỏ.
Đồng bào ăn Tết cuối tháng Giêng âm lịch . Đây chính là cái tết tiễn đa tháng
Giêng .
Tết Thanh Minh : Đợc tổ chức vào ngày mùng 3 tháng 3 âm lịch, cả
ngày cả nhà hoặc cả họ hàng cùng nhau đi sửa sang lại mộ mả của tổ tiên Tảo mộ
là thể hiện lòng tởng nhớ , biết ơn công đức của ngời đã mất . Vì vậy, con cháu dù
ở xa đến đâu chăng nữa cũng đều thu xếp để về tảo mộ tổ tiên .
Tết Đoan Ngọ : Đợc tổ chức vào mùng 5 tháng 5 âm lịch, còn gọi là Tết
giết sâu bọ. Rợu nếp, bánh gio, và hoa quả đầu mùa là những món ăn không thể
thiếu trong dịp tết này .
Tết khoăn Vài : Đợc tổ chức vào mùng 6 tháng 6 âm lịch . Tết này có
nghĩa là thu vía trả công cho trâu, bò, và trẻ em mục đồng sau khi cày kéo làm
xong vụ mùa. Sáng sớm hôm ấy, mỗi đứa trẻ chăn trâu đợc ngời nhà chuẩn bị cho
một con gà giò luộc, một nắm xôi, một vài thứ hoa quả và đồ giải khát để đem
4
theo khi đi chăn trâu . Những thứ đem theo ăn ấy phải dùng hết trong một ngày,
một phần đợc chia cho trâu bò .

Tết Rằm Tháng Bảy : Đợc tổ chức vào 15 tháng 7 âm lịch là cái tết lớn
thứ 2 trong năm. Ngoài mục đích cúng tổ tiên, ngời Tày, Nùng còn coi đây là dịp
cúng các vong hồn ngời không ai thờ cúng để hồn khỏi quấy rầy, xui khiến những
điều không hay . Tết rằm tháng 7 cũng là dịp để các đôi vợ chồng cùng con cái về
thắp hơng và về thăm bà ngoại, tiếng dân tộc tày gọi là Pây tái . Lễ vật mang sang
bên ngoại thờng là một đến hai con vịt, rợu và bánh gai, và một số hoa qua khác
nữa.
Tết Trung Thu : ở nhiều địa phơng, ngời Tày, Nùng làm lễ ăn cơm
mới vào ngày rằm tháng 8. Những món ăn trong ngày Tết này chủ yếu là những
sản phẩm tự cấy trồng đợc. Trong buổi lễ cơm mới, ngời ta còn tổ chức vui chơi
cho trẻ em nh đi rớc đèn trung thu và còn tổ chức hát gò cho các cháu nhỏ.
Tết cơm mới : Đợc tổ chức vào mùng 9 tháng 9 âm lịch . Đồng bào ăn
tết này cũng khá to, song đặc biệt vào dịp này nhà nào cũng làm cốm (đợc làm
bằng lúa non đầu mùa ) .
Tết Đông chí : Trong tết này, ngời ta chỉ làm bánh coóng phù, rất thích
hợp trong ngày giá rét nhất trong năm.
II - Tiềm năng phát triển ở Cao Bằng
Cao Bằng có 291340,22 ha rừng và đất rừng với độ che phủ trên 60 %, có
nhiều chủng loại cây, quý hiếm, tài nguyên thiên nhiên phong phú trớc đây có
nhiều động vật quý nh: Hổ, báo, gấu, khỉ, hơu, nai, vợn đen, lợn rừng, sơn d-
ơng,chó sói, cầy hơng cũng nh đầy đủ các loài chim sinh sống và phát triển .
Rừng
Căn cứ vào tác dụng để phân loại rừng Cao Bằng đợc phân thành 3 loại :
Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, mỗi loại rừng có đặc điểm và
tác dụng riêng .
Rừng đặc dụng : 58.351 ha
Rừng mô phỏng : 382.075 ha
Rừng sản xuất : 84.227 ha
5
Thực vật

Nói chung thảm thực vật Cao Bằng phong phú từ loài đến họ, bộ. Có loài
quý hiếm của rừng nhiệt đới nh : Ngũ gia bì gai, Mã đầu linh, Đinh, lát,
Nghiến, re hơng, đắng sâm, táo mèo, hà thủ ô, trai, Thủy, Cẩm, tam thất, Dẻ
tùng sọc, hoàn đàn, bối cốt toái . Nơi núi cao có một số loài ôn đới trong đó có
du sam, thông tre là loài quý hiếm .
Những loài quý hiếm ở việt Nam đều có ở Phja Oắc ( Nguyên Bình) có :
Hoàng đàn, Du sam, thông Hành, thông tre. Những loài cây trên nằm trong
nhóm gỗ tốt, màu sắc đẹp có giá trị sử dụng cao thờng đợc dùng làm các mặt
hàng mỹ nghệ xuất khẩu, nên bị khai thác thức kiệt quệ, một số loài đang có
nguy cơ tuyệt chủng nh hoàng đàn, du sam chỉ còn tồn tại ở Phja Oắc
( Nguyên Bình) và tỉnh Sơn La.
Thực vật ở Cao Bằng có vào những đặc sản của chính nh : Trúc cần câu,
Trúc sào, Hồi, trầu,Dẻ ăn quả . Ngoài ra còn có những cây dợc liệu nh : Tam
thất, Hà thủ ô đỏ, Kim tiền thảo, õ đầu ... Đặc biệt là chè đắng.
Chè đắng
Cây Chè đắng ( khống đinh trà) có tên khoa học llxe Kudincha C. J .T
Seng là loài cây quý hiếm ở Cao Bằng. Mọc tự nhiên trên vùng núi đá vừa là
chè uống vừa có tác dụng phòng chữa bệnh. Khố đinh trà từng là sản phẩm quý
đế cống vua thời kỳ phong kiến Trung Quốc. Theo kết quả nghiên cứu của
Trung Quốc và Viện Dợc liệu Vịêt Nam, lá chè đắng có các thành phần sau:
Nhóm chất Saponin : Có tác dụng tăng lực, tăng cờng miễn dịch cho
cơ thể, kích thích thần kinh, hạ huyết áp, lợi tiểu .
Chất Flavônid : Có tác dụng tăng độ bền vững mạch máu, giảm nguy
cơ tai biến mạch máu não .
Chất Carotenoid : Là chất để điều trị các khối u lành và ác tính. Hiện
nay cây chè đắng là một trong những cây trồng mũi nhọn của tỉnh. Trong tơng
lai tỉnh sẽ xây dựng nhà máy chế biến chè đắng, để sản xuất nhiều loại dợc
liệu quý.
Động vật :
6

Động vật rừng có 58 loài, trong đó động vật quý hiếm có 44 loài, nhiều loài
quý hiếm cần đợc bảo vệ đã có tên trong sách đỏ Việt Nam, đặc biệt là : Vợn
đen ( Cao vít ) Hổ, Gấu, Nai, Sơn Dơng Hơng xạ, Gà lồi, Trĩ đỏ, kỳ đà ... Loài
bò sát thơng gặp nh : Trăn, Rắn, Hố mang trì, Hố mang chúa có ở trong Thạch
An, Hòa An, Nguyên Bình, Bảo lạc; Rắn cạp nong, Cạp nia, Rắn xanh sống ở
vùng núi đất, núi đá, Ba Ba gai, Ba Ba trơn sống ở các sông, suối, sống dới nớc
còn có rái cá, cùng với một số cá nớc ngọt .
III Chợ phiên các huyện ở Cao Bằng
Chợ phiên là ở vùng cao biên giới, nơi tha dân và các bản làng nằm cách xa
nhau. Nhiều bản làng chỉ có năm sáu nóc nhà. Do đó cuộc sống thờng thiệt
thòi thờng nhật nh khép kín. Vì thế đến chợ ngoài việc mua bán hàng hóa. Đây
còn là nơi trao đổi thông tin, giao lu tình cảm và nơi hẹn hò của lứa đôi . Chợ
phiên thờng đợc tổ chức năm ngày một phiên tính theo ngày âm lịch .
Sau đây là một số ngày chợ ở các huyện nh sau:
Chợ ở Hòa An
- Chợ nớc hai: Đợc họp vào ngày mùng 3 và mùng 8
- Chợ Cao Bình : Đợc họp vào ngày mùng 5 và mùng 10
- Chợ An lại: Đợc họp vào ngày mùng 3 và mùng 8
- Chợ Nà Rị : Đợc họp vào ngày mùng 4 và mùng 9
- Chợ Mỏ Sắt : Đợc họp vào ngày mùng 2 và mùng 7
- Chợ tài Hồ Sìn : Đợc họp vào ngày mùng 3 và mùng 8
Chợ ở Hà Quảng
- Chợ Nà Giàng : Đợc họp vào ngày mùng 1 và mùng 6
- Chợ Bản Giới : Đợc họp vào ngày mùng 5 và mùng 10
- Chợ Sóc Hà : Đợc họp vào ngày mùng 2 và mùng 7
- Chợ Nặm Nhũng : Đợc họp vào ngày 4 và mùng 9
- Chợ Tồng Cọt : Họp vào ngày mùng 2 và mùng 7
Chợ ở Thông Nông
- Chợ Háng Tháng : Đợc họp vào ngày mùng 1 và mùng 6
7

- Chợ Bó Gai ( chợ cần Yên ) : Đợc họp vào ngày mùng 2 và mùng 7
- Chợ Táp Ná : Đợc họp vào ngày mùng 4 và mùng 9
Chợ ở Nguyên Bình
- Chợ huyện : Đợc họp vào ngày mùng 3 và mùng 8
- Chợ Tính Túc : Đợc họp vào ngày mùng 5 và mùng 10
- Chợ Nà Bao : Đợc họp vào ngày mùng 4 và mùng 9
- Chợ Phai Khắt : Đợc họp vào ngày mùng 2 và mùng 7
- Chợ PhJa Đén : Đợc họp vào ngày mùng 1 và mùng 6
Chợ ở Bảo Lạc
- Chợ huyện : Đợc họp vào ngày mùng 5 và mùng 10
- Chợ Bản Bó : Đợc họp vào ngày mùng 4 và mùng 9
- Chợ cốc Pàng :Đợc họp vào ngày mùng 4 và mùng 9
- Chợ Đồng mu : Đợc họp vào ngày mùng 3 và mùng 8
- Chợ lũng Pán : Đợc họp vào ngày mùng 5 và mùng 10
- Chợ Hng Đạo : Đợc họp vào ngày mùng 5 và mùng 10
Chợ Bảo Lâm
- Chợ huyện : Đợc họp vào ngày mùng 5 và mùng 10
- Chợ Nà Pồng : Đợc họp vào ngày mùng 5 và mùng 10
Chợ Trà Lĩnh
- Chợ Trà Lĩnh : Đợc họp vào ngày mùng 4 và mùng 9
- Chợ Bản Ngắn : Đợc họp vào ngày mùng 3 và mùng 8
Chợ Trùng Khánh
- Chợ huyện : Đợc họp vào ngày mùng 5 và mùng 10
- Chợ Pò Tấu : Đợc họp vào ngày mùng 1và mùng 6
- Chợ Pò Peo : Đợc họp vào ngày mùng 4 và mùng 9
- Chợ Bản rạ : Đợc họp vào ngày mùng 4 và mùng 9
- Chợ Đình Phong : Đợc họp vào ngày mùng 3 và mùng 8
- Chợ Thông Huế : Đợc họp vào ngày mùng 2 và mùng 7
Chợ ở Quảng Uyên
8

- Chợ huyện : Đợc họp vào ngày mùng 1 và mùng 6
- Chợ Đống Đa: Đợc họp vào ngày mùng 5 và mùng 10
Chợ ở Phục Hòa
- Chợ Cát Linh : Đợc họp vào ngày mùng 4 và mùng 9
- Chợ huyện : Đợc họp vào ngày mùng 3 và mùng 8
Chợ ở Hạ Lang
- Chợ huyện : Đợc họp vào ngày mùng 5 và mùng 10
- Chợ Bằng ca: Đợc họp vào ngày mùng 3 và mùng 8
- Chợ Thị Hoa : Đợc họp vào ngày mùng 4 và mùng 9
Chợ Thạch An
- Chợ Huyện : Đợc họp vào ngày mùng 1 và mùng 6
- Chợ Nặm Nàng: Đợc họp vào ngày mùng 2 và mùng 7
- Chợ Nà Cốc : Đợc họp vào ngày mùng 1 và mùng 6
IV - Điều kiện tự nhiên ở tỉnh Cao Bằng
1 - Ví trí địa lí
Cao Bằng là tỉnh miền núi vùng cao biên giới nằm ở phía Đông Bắc Việt
Nam, giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) về phía Bắc, Tuyên Quang và Hà
Giang về phía Tây, và Bắc Kạn và Lạng Sơn về phía Nam . Thị xã Cao Bằng
cách thủ đô Hà Nội 286 km về phía Bắc.
Tỉnh Cao Bằng có diện tích đất tự nhiên là 6.690,72 km
2
, chiếm 2,12% diện
tích cả nớc và có số dân trên 500.000 ngời . Đáng chú ý là Cao Bằng có tuyến
đờng biên giới giáp Trung Quốc dài 311km. Trên tuyến đờng biên giới này,
nhiều cửa khẩu thông thơng với tỉnh Quảng Tây đã đợc thiết lập .
Trong đó, ba cửa khẩu chính đã đợc. Chính phủ cho phép mở cửa từ những
năm đầu thập kỷ 90 đó là cửa khẩu quốc gia Tà Lùng ( Huyện Phục Hòa). Cửa
khẩu Trà Lĩnh (huyện TRà Lĩnh ) Và cửa khẩu Sóc Giang ( Huyện Hà Quảng).
trong những năm qua sự trao đổi giao lu kinh tế thơng mại Du lịch giữa Cao
Bằng với tỉnh QuảngTây qua các cửa khẩu này đã tăng đáng kể, góp phần tích

cực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở địa phơng .
9
2 - Địa hình
Địa hình Cao Bằng bị chia cắt bởi các dãy núi đá xen kẽ nút đất, tạo thành
những vùng sinh thái khác nhau, đó là :
Tiểu vùng núi đá vôi : Nằm ở phía Bắc và Đông Bắc, chiếm 32%
diện tích đất tự nhiên của tỉnh và có độ cao trung bình là 700 1.00m.Với
đặc điểm xen kẽ giữa các dãy núi đá vôi là thung lũng hẹp, tiểu vùng này có
diện tích đất nông nghiệp thấp và luôn ở tình trạng thiếu nớc .
Tiểu vùng núi đất : Nằm ở Tây và phía Tây Nam ở độ cao trung bình
là 700 1.000 m chiếm 18% diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Địa bàn bị chia
cắt, có độ dốc lớn và bị xói mòn cao .
Tiểu vùng đồi núi thấp : Là vùng chuyên tiếp giữa vùng núi cao với
vùng đất bằng, ở độ cao trung bình 200 600 m và chiếm 38% diện tích tự
nhiên . Đặc trng của vùng đất này là thung lũng hẹp nằm xen kẽ giữa các dãy
núi cao và có độ dốc lớn .
Tiểu vùng bồn địa thị xã Cao Bằng Và huyện Hòa An : Chạy dọc
sông Bằng, chiếm 12% diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Đây là vùng lúa lớn
nhất của tỉnh .
Điều kiện địa hình này gây trở ngại lớn trong việc phát triển kinh tế nói
chung nh thơng mại, Du lịch nói riêng của tỉnh Cao Bằng,làm hạn chế việc mở
rộng sản xuất kinh doanh, tăng chi phí đầu t,vận chuyển và các chi phí khác và
hạn chế việc mở rộng thị trờng. Tuy nhiên, về phơng diện phát triển du lịch, địa
hình Cao Bằng đặc biệt với các hang động có sức hấp dẫn với du lịch khách
( Hang Pác Bó, Núi các Mác, Động Ngờm Ngao, Ngờm Sập, Ngờm Lồm...)
3 Khí hậu
Cao Bằng thuộc vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa chí tuyến á nhiệt đới nên
khí hậu nơi đây có những đặc trng khác biệt với các tỉnh miền núi khác thuộc vùng
10
Đông Bắc. Ngoài ra,Cao Bằng là cửa ngõ đón gió mùa Đông Bắc từ Trung Quốc

tràn sang vào mùa đông và chịu ảnh hởng của gió mùa Đông Nam vào mùa hè.
Khí hậu ở Cao Bằng đợc chia làm thành 2 mùa rõ rệt, Mùa ma và mùa khô
Mùa ma : Bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 9 hàng năm. Vào mùa
này thờng có gió mùa Đông Nam và chịu ảnh hởng một phần nhỏ của gió mùa
Tây Nam và có gió mùa Đông Bắc.
Mùa khô : Kéo dài từ tháng 10 năm trớc đến tháng 3 năm sau. Mùa này
khí hậu ôn đới mát mẻ, giá lạnh hay có sơng mù , có vùng còn xuất hiện sơng
muối. Gió mùa Đông Bắc thờng xuyên thổi đến gây khô và giá rét . Các tháng rét
thờng kéo dài từ tháng 12 đến tháng 2 Tỉnh Cao Bằng có lợng ma tơng đối thấp.
Nhìn chung khí hậu Cao Bằng mát mẻ quanh năm có nhiều núi cao, phong
cảnh thiên nhiên hữu tình nên rất thích hợp cho việc nghỉ ngơi, Du lịch. Đặc điểm
khí hậu trên đã tạo cho Cao Bằng có lợi thế để hình thành các vùng sản xuất cây
con phong phú đa dạng. Trong đó có những cây đặc sản nh hạt dẻ, hồng không
hạt, đậu tơng có hàm lợng cao, thuốc lá, chè đắng ...
V Những lợi thế để phát triển ở Cao Bằng
Ví trí của một tỉnh biên giới có 3 cửa khẩu lớn ( Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc
Giang ) là một trong những cơ sở quan trọng để phát triển thơng mại, thị trờng
và lợi thế nổi bật nhất của tỉnh Cao Bằng trong hiện tại và tơng lai sau này.
Là một tỉnh vùng cao, tỉnh Cao Bằng là địa bàn đợc chính phủ u tiên về vốn
và chính sách nhằm thúc đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Cơ sở hạ tầng đang đợc Nhà nớc tập trung đầu t xây dựng. Các tuyến đ-
ờng Quốc lộ cũng nh Tỉnh lộ đợc nâng cấp, nhựa hóa. Các tuyến đờng giao thông
đến trung tâm xã đợc xây dựng và từng bớc hoàn thiện. Hệ thống thông tin liên lạc
phát triển mạnh, điện thoại đang vơn tới các xã vùng sâu và xa ví dụ nh xã Cần
Yên Huyện Thông Nông tháng 4 vừa rồi mới phủ sóng và bây giờ mọi ngời có thể
gọi điện thoại di động đợc một cách dễ dàng trong mọi lúc . Không chỉ ở Thông
11
Nông còn các Huyện khác nữa . Điện lới quốc gia đã đến tất cả các huyện,thị
trong tỉnh và đang từng bớc phát triển đến tất cả các xã.
Cao Bằng là tỉnh khá giàu về tiềm năng khoáng sản cả về chủng loaị, trữ

lợng và hàm lợng các khoáng sản . Điều đó cho phép Cao Bằng có thể phát triển
mạnh các ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản .
Tiềm năng đất đai của tỉnh Cao Bằng thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
lâm nghiệp với các sản phẩm từ rừng nh hồi, quế, dẻ ăn hạt...
Tiềm năng lớn về du lịch của Cao Bằng đã góp phần thúc đẩy phát triển
thơng mại và thị trờng thông qua việc tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho các
tầng lớp dân c trong tỉnh .
Đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa mang tính chất của lục địa núi cao với
tiểu vùng có khí hậu á nhiệt đới đã tạo cho Cao Bằng có lợi thế để hình thành các
vùng sản xuất cây con phong phú đa dạng, trong đó có những cây đặc sản
nh hạt dẻ, hồng không hột, đỗ tơng có hàm lợng cao , thuốc lá,chè đắng ...
VI Một số đặc sản của Cao Bằng
Trong chuyến du lịch thăm Cao Bằng bạn có thể dễ dàng tìm thấy những
món quà đặc sản của vùng cao nh hạt dẻ Trùng Khánh vừa to, vừa thơm ngon, Lê
Đông Khê có vị ngọt thanh và là loại lê ngon nhất ở Cao Bằng. Mận Bảo Lạc, Thịt
lợn quay,vịt quay, Rợu rắn, rợu tắc kè, rợu ong, bánh cuốn trứng. Bánh khảo, táo
mèo, ...
Cao Bằng còn là vùng đất của những loài thảo dợc quý có tác dụng chữa
bệnh nh chè đắng, chè dây, mật ong thơm ngon mang đậm hơng hoa rừng và có
giá trị dinh dỡng cao .
Đến Cao Bằng bạn cũng đừng quên thởng thức món phở chua đặc trng, món
lẩu cá ở ngã ba sông ... Tất cả sẽ góp phần làm phong phú hơn nghệ thụât ẩm thực
trong cuộc hành trình du lịch của bạn đi tìm khám phá mới trên mảnh đất vùng
cao xa xôi mà bạn đã tới chắc chắn bạn sẽ học đợc rất nhiều điều thú vị mà bạn đã
thắc mắc và áy náy đó là một điều rất thú vị mà ban đến với Cao Bằng của chúng
tôi sẽ học đợc nhiều món ẩm thực .
12
Đây là một số sản phẩm ẩm thực và cách chế biến nh sau:
Bánh coóng Phù : Bánh coóng phù ngời Tay đợc làm từ bột nếp có
pha một tỷ lệ bột tẻ lấy nớc ngâm khoảng 5 đến 6 tiếng để cho bột nở sau đó

thì nắn thành từng cái một xong thì thả xuống nớc xôi cho nó chín thì vớt lên,
để ngâm vào nớc lạnh, xong rồi vớt lên cho cạn nớc ta cho đờng phên vào, rồi
cho gừng vào cho vị bùi của lạc nữa.
Bánh coóng phù thờng thì ăn vào ngày đông chí , hầu nh nhà nào ở
Cao Bằng đều làm bánh này để cúng tổ tiên vào những ngày đông giá lạnh ở
Cao Bằng. Bạn đến Cao Bằng sẽ đợc thởng thức món bánh coóng phù là vị ngọt
của đờng phên, vị cay ấm và thơm của gừng vị bùi của lạc và hơng thơm của
gạo trắng Cao Bằng sẽ làm tan biến giá lạnh sởi ấm lòng ngời bạn không chỉ ăn
một lần mà còn thích ăn nhiều hơn nữa và muốn ăn mãi .
Bánh khẩu phảng : Đợc làm từ khẩu phảng là một loại cây to cao nh
một loại cao lơng giống địa phơng. Hạt cao lơng thu hái đợc phơi khô, sau đó
giã sàng, sảylấy phấn nhân sau đó ngâm gói thành bánh nh kiểu bánh tét. Nhân
đợc làm từ đỗ xanh bóc bánh có màu vàng nhạt ăn rất thơm và ngon. Bạn có
dịp lên Cao Bằng sẽ đợc thởng thức món bánh này lúc đó bạn sẽ biết ngon
thơm của vị bánh.
Pẻng Rày : Là bánh nếp nhân trứng kiến, bọc ngoài bằng lá vả non. Gạo
nếp đợc ngâm, xay thành bột sau đó nặn bánh to bằng quả trứng gà, ép mỏng,
cho trứng kiến đã qua chế biến, tẩm ớp gia vị vào giữa, dùng lá vả non gói bên
ngoài, cho vào cho hấp chín. Trứng kiến thờng dùng là trứng loài kiến nhỏ màu
đen . Ngời Tay gọi giống kiến này là tua Rày, loại này kiến này thờng làm tổ
trên các loại cây có nhiều gai nh găng, bồ quân, kim anh... Loại trứng kiến này
có màu trắng muốt và bé tẹo bằng đầu tăm. Loại bánh này chỉ có Cao Bằng mới
có .
Bánh khảo : Bánh này đợc làm bằng gạo nếp đầu tiên rửa qua nớc nóng
vừa phải rồi lấy lên cho khô, rồi rang cho chín sau đó nghiềng thành bột và hạ
thổ cho ẩm thời gian hạ thổ khoảng một ngày, lấy mà vò cho đờng và dầu
chuối, bột đỗ xanh , nhân là thị và vị bùi của lạc . Sau đó lấy lên khung để ép và
13
làm thành từng phong một. Bánh này thờng đợc làm vào các ngày tết đó là món
bánh truyền thống của Cao Bằng hầu nh ngày tết nhà nào cũng làm đó là một

mon đặc san Cao Bằng .
Phở chua : Là món ăn đợc chế biến khá cầu kỳ, phản ánh nghệ thuật
ẩm thực của ngời dân Cao Bằng. Một nhúm phở đã đợc làm se lại vừa dẻo,vừa
dai dàn đều trong bát . Sau đó rởi lên trên một chút nứoc sốt đợc chế từ nớc từ
trong bụng con vịt quay pha một chút dấm, tỏi, đờng và bột báng. Khi ăn, trộn
đều bát phở thêm chút mác mật ngâm măng ớt. Phở có vị ngậy của mỡ vịt vị
chua cay man mác của măng ớt vị bùi của lạc và khoai tầu, thơm của mác
mật.
Cháo mật ong : Là một loại cháo đợc nấu với những con ong nhộng
trắng nõn nà và to bằng ngón tay út . Khi nấu ta phải chọn loại gạo non rồi thả
một số nhộng còn sống vào khi cháo dã chín dừ. Số nhộng đó đã đợc tẩm ớp
gia vị rồi rang cùng với hành trộn với từng bát cháo . Loại cháo này rất ngon và
bổ .
Bánh áp chao : Là món ăn quen thuộc của ngời dân Cao Bằng vào mùa
đông giá lạnh . Loại bánh này đợc làm từ bột nếp, nhân đợc làm bằng thịt vịt
hoặc thịt phi hành, tất cả đợc cho vào khuôn thả xuống chảo mỡ đang sôi trong
chốc lát bánh sẽ chín vàng. Bánh thờng đợc ăn kèm với nộm đu đủ, rau húng,
rau diếp cá, rau mùi tàu ...
Ngoài những món nói trên còn có rất nhiều món đặc sản khác nữa rất ngon.
VII Các khu du lịch ở Cao Bằng
1 Thác bản Giốc
Thiên nhiên ban tặng cho vùng đất Cao Bằng Thác Bản Giốc đợc đánh giá là
một thác đẹp và vô cùng quý giá đó là một thác nớc đẹp nhất ở Việt Nam. Địa chỉ
của thác là Xã : Đàm Thủy, huyện Trùng Khánh, cách thị xã Cao Bằng 89 Km .
Thác Bản Giốc thuộc dòng Quây Sơn chảy từ Trung Quốc sang và hạ lu lại đổ về
Trung Quốc. ở phía bờ sông bên này, cảnh quan đẹp nên thơ không khí mát mẻ với
thảm cỏ, rừng cây xanh ngắt, mây trắng bồng bềnh chen lẫn với vẻ thanh bình nơi
14
làng quê của đồng bào các dân tộc miền núi . Bờ bên kia là nớc láng giềng Trung
Quốc.

Thác Bản Giốc có độ cao 53 m và độ rộng 300m chia thành 3 tầng gồm
nhiều ngọn thác lớn nhỏ khác nhau. Những khối nớc lớn đổ xuống qua nhiều bậc
đá vôi, tạo thành một màn bụi nớc trắng xóa. Nhìn từ phía xa bạn có thể nghe thấy
tiếng nớc thác chảy ồn ào vang động cả một vùng đất rộng lớn.giữa thác có một
mô đá rộng phủ đầy cây xẻ dòng sông thành ba luồng nớc nh ba dải lụa trắng. Vào
những ngày hội hè oi ả không khí ở đây vẫn mát lạnh vào mỗi ban mai ánh mặt
trời chiếu qua làn hơi nớc đã tạo thành dải cầu vồng lung linh huyền ảo .
2 Khu du lịch Pác Bó
Pác Bó có nghĩa là đầu nguồn theo tiếng địa bàn .Nơi đây coi là cội
nguồn của Cách mạng Việt Nam bởi địa danh này gắn với một giai đoạn lịch sử
đặc biệt quan trọng trong cuộc đời hoạt động của Chủ Tịch Hồ Chí Minh và cách
mạng nớc ta những năm 1941 1945, chuẩn bị tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trong cả nớc . Sau 30 năm đi tìm đờng cứu nớc, ngày 28 thang 01 năm
1941, qua cột mốc 108, Nguyễn ái Quốc lúc đó) đã trở về tổ quốc để trực tiếp chỉ
đạo phong trào cách mạng Việt Nam. Tại đây, Ngời đã có nhiều chủ trơng và
quyết định quan trọng cho cách mạng tháng Tám Năm 1945 : Chủ trì hội nghị lần
thứ VIII của Trung ơng Đảng từ 10/5 đến 19/05/1941, xác định nhiệm vụ giải
phóng dân tộc là nhịêm vụ hàng đầu của cách mạng nớc ta, quyết định thành lập
Mặt trận Việt Minh, biên soạn các tài liệu cách mạng, tổ chức các lớp tập huấn
chính trị,quân sự, sáng lập báo Vịêt Nam độc lập cơ quan tuyên truyền của mặt
trận Vịêt Minh, thành lập đội du lịch Pác Bó.
Từ Pác Bó Nguyễn ái Quốc đã đi nhiều nơi Cao Bằng nhiều lần sang Trung
Quốc bắt liên lạc với các lực lợng cách mạng Việt Nam và đồng minh. Trong
chuyến đi Trung Quốc ngày 13/08/1942, Ngời đã bị chính quyền Tởng Giới Thạch
bắt giam trái phép đến ngày 10/09/1943 mới đợc trả tự do .Cuối tháng12/1944, tại
Nà Sác, Ngời đã ra chỉ thị thành lập đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân
tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam ngày nay. Ngày 04/05/1945,Ngời
rời Pác Bó về Tân Trào( Tuyên Quang) để chỉ đạo tổng khởi nghĩa giành chính
15
quyền trong cả nớc. Ngày 20/02/1961, Chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm lại Pác Bó

sau 20 năm xa cách.
Khu di tích lịch sử Pác Bó là một trong những di tích đặc biệt quan trọng
của quốc gia, đã đợc Nhà nớc công nhận ngày 21/02/1975.Ngày 30/07/1994.
Chính phủ quyết định phê duyệt dự án bảo tồn, tôn tao, và phát huy tác dụng khu
di tích gắn với phát triển kinh tế xã hội của địa phơng.
Ngày nay, trong những cuộc hành trình về cuội nguồi , thế hệ trẻ luôn
chọn điểm đến là địa danh Pác Bó để thăm những di tích lịch sử nh cột mốc 108
nơi Bác Hồ lần đầu tiên đặt chân lên đất Mẹ sau ba mơi năm bôn ba ở nớc ngoài ,
nhà ông Lý Quốc Súng và hang Pác Bó nơi Bác chọn làm chỗ ở và làm việc để
lãnh đạo Cách mạng Việt Nam, bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, suối LÊ
NIN , núi CáC MáC làn khuối nặm nhà cụ Dơng Văn Đinh ... tại nhà trng bày ở
khu di tích Pác Bó bạn sẽ thấy chiếc máy chữ, chiếc làn mây cũ, đôi dép cao su ...
mà Bác đã dùng. Tất cả những kỷ vật tởng chừng rất bình dị này song rất thiêng
liêng đối với mỗi ngời dân Việt bởi nó gắn liền với cuộc đời hoạt động của Bác,
ngời đã làm nên những trang sử vĩ đại cho dân tộc Việt nam. Thăm khu di tích lịch
sử này, du khách hiểu sâu sắc hơn về cuộc đời vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh để
rồi trong ký ức họ sống mãi những vần thơ lạc quan cách mạng của Ngời :
Sáng ra suối,tối vào hang
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng
Cuộc đời cách mạng thật là sang .
3 Khu Du lịch Động Ng ờm Ngao
Động Ngờm Ngao là một động lớn đợc hình thành từ sự phong hóa lâu đời
của đá vôi. Động nằm trong lòng núi đá vôi cách Thác Bản Giốc 3km Địa chỉ của
Động nh sau: Bản Gun, Xã Đàm Thủy, Huyện Trùng Khách. Động Ngờm Ngao có
chiều dài 2.144m gồm có 3 cửa chính, phong cảnh động rất đẹp với những thạch
nhũ đá đa sắc trải khắp chiều dài động.
16
Phong cảnh của Động Ngờm Ngao
4 Hồ Thăng Hen

Hồ Thăng Hen thuộc địa phận huyện Trà Lĩnh, cách thị xã Cao Bằng 25km,
hình dạng của hồ là hình thoi, chiều rộng khoảng 3000m, chiều dài hơn 1000m,
gồm 36 hồ đẹp nhất trên những đỉnh núi cao, cách mặt biển hàng nghìn mét.
17
Phong cảnh của Hồ Thăng Hen
5 - PhJa Đén
Vùng PhJa Đén PhJa Oắc bao gồm các xã Thành Công, Xã Phan Thanh,
Xã Quang Thành và thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, một huyện miền núi
vùng cao nằm ở phía tây của tỉnh Cao Bằng. Cách Hà Nội 240km và là nguồn tài
nguyên du lịch có giá trị
18
Phong cảnh của Phja Đén
6 Một số quà l u niệm
Đặc sản vùng cao còn có hạt dẻ Trùng Khánh,chè đắng, chè dây, mật
ong, đây sẽ là những món quà độc đáo làm hài lòng bạn .
Dới đây là một số sản phẩm đặc sản nh sau:
Chè Đắng Cao Bằng
19
Vải thổ Cẩm
Chơng ii tổng quan về mạng internet
I- Các khái niệm cơ bản:
1- Mạng Internet:
Internet là một liên mạng hay còn gọi là mạng của các mạng con. Đợc kết
nối với nhau bởi từ 2 mạng con trở lên, mà đợc đề cập đến bởi các vấn đề nh phải
có một máy tính để kết nối 2 mạng con này, đồng thời máy để kết nối 2 mạng con
này có thể hiểu đợc cả 2 giao thức truyền tin của 2 mạng con. Khi các gói tin của
2 mạng con đợc gửi thông qua đó.
2-Mạng Anpanet:
Là một mạng tiền thân của Internet. Nó đựơc coi là một mạng của các mạng
máy tính. Ban đầu giao thức truyền thông sử dụng trong Anpanet là NCP . Tuy

nhiên xuất phát từ nhu cầu thực tế một họ giao thức đã phát triển cho Anpanet và
dần thay thế hoàn toàn NCP, đó chính là họ giao thức TCP/IP và đây cũng chính là
giao thức đụơc sử dụng trong mạng Internet ngày nay.
20
3- Mạng Intranet:
Intranet là mạng máy tính dùng công nghệ Internet, trên cơ sở của mạng
LAN nhng phạm vi hoạt động hẹp hơn so với mạng Internet.
Về mặt địa lý Intranet có thể hoạt động trong 1 phạm vi rộng lớn nh 1 quốc
gia, một vùng lãnh thổ. Nền tảng của mạng Intranet là một mạng máy tính sử dụng
họ giao thức TCP/IP với công nghệ truyền dẫn tiên tiến.
4- Mạng Ethernet:
Ethernet là kiến trúc mạng phổ biến nhất hiện nay Đờng truyền có tốc độ
10 Mb/s và dùng phơng pháp truy suất CSMA/CD để điều chỉnh và lu thông đờng
cáp chính . Quy cách kỹ thuật sử dụng là tập hợp các tính chất IEEE 802.3 Một
topobus (Bus topology) nối kết các nút trên một đờng dây và bao hàm một điểm
kết nối trung tâm . Cáp đi từ một nút đến nút kế tiếp và cứ tiếp tục nh vậy.
Một topo sao (Star topology) nối tất cả các nút với một Hub trung tâm. Topo
hình sao có một số Hub thông minh. Các Hub thông minh có thể giám sát một
mạng và có thể thông báo lỗi hay sự cố.
Ethernet là một mạng thụ động nghĩa là các nút đợc nối thay vì một thiết bị
mạng thông dụng. Ethernet sử dụng giao thức CSMA/CD đễ truy nhập các đờng
truyền vật lý và nó có thể sử dụng bất kỳ loại cáp nào để truyền dữ liệu Ethernet
là một mạng dãi gốc tải dữ liệu trên một đờng dây. Khi một nút mạng tăng thì sẽ
ảnh hởng đến tốc độ hoạt động và độ an toàn dữ liệu
5- Các dịch vụ trên Internet:
5.1- Dịch vụ th điện tử (E-Mail): Là dịch vụ dùng để trao đổi thông tin giữa
các cá nhân với nhau,các cá nhân tổ chức với nhau. Dịch vụ này còn cho phép tự
động gửi nội dung th đến từng địa chỉ hoặc tự động gửi đến tất cả các địa chỉ cần
gửi theo danh sách cho trớc. Nội dung trong th gửi đi không chỉ co các văn bản
mà còn có các văn bản đã đợc định dạng nh :Graphic,video,sound

5.2- Dịch vụ Telnet (Terminal Login): Là dịch vụ cho phép ngời sử dụng có
thể truy nhập vào hệ thống mạng bằng một thiết bị đầu cuối . Đây là một dịch vụ
có hầu hết ở các hệ điều hành Unix . Thực chất dịch vụ này chỉ là phát và chuyển
ký tự
21
5.3- Dịch vụ truyền tệp ( File Transfer Protocol - FTP): Đây là một hệ thống
điển hình của hệ thống Client / Server trong đó ngời sử dụng trên máy tính của mình
(Client) để liên kết với chơng trình chạy trên máy tính ở xa (Server) cho phép Client truy
nhập lấy tập tin từ Server hay truyền tệp tin tới Server.
5.4- Dịch vụ Gopher: Là dịch vụ cho phép tìm kiếm thông tin theo chủ đề dựa
theo thực đơn menu . Dịch vụ này hoạt động theo mô hình khách /chủ (Client/Server).
ở phía khách hàng- ngời sử dụng có một phần mềm là Gopher Client để truy nhập
thông tin trên máy phục vụ gọi là Gopher Server.
5.5- Dịch vụ WWW (World Wide Web ): Đây là một dịch vụ đa truyền
thông của Internet, nó chứa một kho tài liệu văn bản đa năng khổng lồ đợc viết
bằng ngôn ngữ HTML( Hypertext Markup Language). Hypertext là phơng pháp
trình bày văn bản, hình ảnh, âm thanh và video liên kết với nhau trong một trang
web kết hợp này không theo thứ tự.
5.6- Dịch vụ tên miền (DSN-Domain Name Sytem): Là dịch vụ đánh tên
vùng. Nó cho phép ngời sử dụng Internet có thể truy nhập tới một máy tính bằng
tên của nó thay vì phải nhớ địa chỉ IP...
Việc định danh vào các phần tử của liên mạng bằng các con số nh trong địa
chỉ IP làm cho ngời sử dụng không hài lòng vì chúng khó nhớ, dễ nhầm lẫn . Do
vậy ngời ta đã xây dựng đợc hệ thống đặt tên (name) cho các phần tử của Internet
cho phép ngời sử dụng chỉ còn cần phải nhớ tên chứ không cần nhớ địa chỉ IP
nữa . Tuy nhiên việc đặt tên định danh cũng có những vấn đề nh tên phải là duy
nhất có nghĩa là 2 máy tính trên mạng không có cùng một tên . Ngoài ra cần phải
có cách chuyển đổi tơng ứng giữa các địa chỉ số . Hệ thống DNS là phơng pháp
quản lý các tên bằng cách giao trách nhiệm phân cấp cho các nhóm tin, mỗi cấp
trong hệ thống đợc gọi là miền (Do main) . Các miền đợc tách nhau bởi dấu

chấm . Số lợng miền trong một tên có thể thay đổi nhng có nhiều nhất là 5 Domain
có dạng tổng quát là local port to domain name, trong đó local port thờng là tên
ngời sử dụng do ngời quản lý mạng nội bộ quy định . Còn domain name gắn bởi
các trung tâm thông tin mạng (NIC) các cấp . Domain cao cấp nhất là cấp quốc
gia. Mỗi quốc gia đợc gán tên miền riêng gồm 2 chữ cái ví dụ nh Vịêt Nam là
22
VN
net gov edu com mil org
hut
neu
fit
VN . Trong từng quốc gia lại đợc chia thành Domain cao nhất và tiếp tục đi xuống
là các cấp thấp hơn . Sau đây là sơ đồ về các địa chỉ :
Domain : Phạm vi sử dụng
Gov : Các tổ chức chính phủ ( phi quân sự )
Edu : Các cơ sở giáo dục
Com : Các tổ chức kinh doanh thơng mại
Mil : Các tổ chức quân sự
Org : Các tổ chức khác
Net : Các tài nguyên mạng .
II- Vai trò của mạng Internet.
Với nhu cầu trong thực tiễn xã hội nh ngày nay, thì vai trò của Internet lại
càng lớn, cơ bản đó là phục vụ và làm thoả mãn nhu cầu ngời dùng. Internet giờ
đây đã và đang trở thành một hệ thống mạng lớn nhất trong các hệ thống. Có thể
nói rằng Internet đã ăn sâu vào trong tâm trí của những ngời biết đến khái niệm
mạng. Và những gì mà Internet mang lại thì cũng hết sức to lớn. Nó cho phép
con ngời có thể trao đổi thông tin với nhau mà không hề giới hạn khoảng cách địa
lý đồng thời cũng nhờ có Internet mà cuộc sống con ngời trở nên văn minh hơn
nhờ các phơng tiện học tập, tìm kiếm thông tin hay một lĩnh vực hoạt động nào đó.
III- An toàn thông tin trong Internet.

Với những gì mà Internet mang lại cùng với tầm quan trọng của nó thì vấn
để an toàn thông tin trong Internet là vô cùng cần thiết. Để làm đợc điều đó chúng
ta có các lớp bảo vệ thông tin khác nhau nh lớp Access right (quyền truy nhập),
23
lớp Login passwword (đăng kí tên và mật khẩu), lớp Data eneryption( mã hoá dữ
liệu), lớp physical protection (bảo vệ vật lý), lớp Fire wall ( Bức tờng lửa), mỗi lớp
có một đặc điểm và chức năng khác nhau nhằm làm cho mạng đợc bảo vệ an toàn.
IV-Giao thức mạng.
4.1-Giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol)
Là giao thức truyền thông và giao thức Internet . Nó là một dãy các giao
thức theo đúng tính chất công nghiệp cùng truyền thông trong mạng máy tính đa
chủng loại . Nó trở thành giao thức tiêu chuẩn cho khả nămg giao liên kết hoạt
động trong nhiều loại mạng máy tính khác nhau . Đây chính là u thế chính của
TCP/IP
a- Giao thức IP(Internet protocol) : Là một giao thức kiểu không liên
kết(connectionless) nghĩa là trong giao thức điều khiển truyền thông không cần
giai đoạn thiết lập liên kết trớc khi truyền dữ liệu và không có giai đoạn huỷ bỏ
liên kết . Mục đích chính của nó là cung cấp khả năng kết nối các mạng con thành
một liên mạng để truyền dữ liệu thực hiện tiến trình địa chỉ .
b- Giao thức TCP(Transfer Control Protocol): Là giao thức kiểu có liên
kết (connection oriented), và đáng tin cậy cho phép các máy chủ hoạt động
song công . Đây là giao thức mà trong quá trình truyền thông phải thiết lập liên
kết (logic) giữa 1 cặp thực thể TCP trớc khi chúng trao đổi dữ liệu với nhau và khi
trao đổi xong dữ liệu thì phải có giai đọan giải phóng liên kết. Giao thức TCP/IP
cung cấp cơ chế gán và quản lý các số hiệu cổng để định danh cho các ứng dụng
chạy trên một trạm của mạng . Một cổng kết hợp với một địa chỉ IP tạo thành một
Socket trong liên mạng và các liên kết ảo chính là các liên kết giữa các socket .
Một đơn vị trong giao thức TCP đợc gọi là segment (đoạn dữ liệu).
4.2- Giao thức UDP (User Datagram Protocol).
Là giao thức kiểu không liên kết đợc sử dụng thay thế cho TCP trên IP theo

yêu cầu của ứng dụng.
UDP cung cấp các dịch vụ giao vận không tin cậy nh TCP. Nó cung cấp các
cơ chế gán địa chỉ (địa chỉ IP nguồn và đích) và quản lý các số hiệu cổng để định
danh duy nhất cho các ứng dụng chạy trên một trạm của mạng.
24
V- So sánh hai mô hình OSI và TCP/IP.
1- Sự giống nhau
OSI và TCP/IP đều thuộc kiến trúc mạng phân tầng ( đợc phân thành các
lớp, mỗi lớp đều có thể trao đổi thông tin với lớp kề nó trong cùng hệ thống,
trừ tầng cuối cùng) và mỗi tầng thì trong suốt với các tầng dới nó.
Cả 2 mô hình đều có tầng ứng dụng để cung cấp các dịch vụ khác nhau.
Lớp mạng và lớp giao vận có thể so sánh đợc.
Kỹ thuật chuyển mạch đợc chấp nhận.
2- Sự khác nhau
Mô hình OSI Mô hình TCP/IP
- Có số lợng tầng nhiều hơn mô hình
TCP/IP (gồm 7 tầng).
-Tầng phiên, tầng trình diễn và tầng
ứng dụng là tách biệt nhau.
- Tầng liên kết dữ liệu và tầng vật lý đ-
ợc tách biệt nhau.
- Không đợc dùng làm chuẩn cho mạng
Internet, vì văn phạm nghèo nàn.
- Có số lợng tầng ít hơn mô hình OSI
(gồm 4 tầng).
- Tập hợp tầng phiên và tầng trình diễn
vào tầng ứng dụng.
- Tập hợp tầng liên kết dữ liệu và tầng
vật lý vào một tầng.
- Đợc dùng làm chuẩn cho mạng

Internet.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×