Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất của nhà nước trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐỖ XN HỊA

HỒN THIỆN CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRONG THU HỒI ĐẤT CỦA NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỊA BÌNH,
TỈNH HỊA BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN THỊ HÂN

Hà Nội, 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là nghiên cứu do tôi thực hiện, không sao
chép của ai. Nội dung đề tài có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thơng tin
được đăng tải trên các giáo trình, tác phẩm, tạp chí và các trang web đều có
trích dẫn trong tài liệu tham khảo của đề tài. Các số liệu và kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ một cơng trình nghiên
cứu nào trước đây.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


Hà Nội,….. tháng …. năm 2022
Người cam đoan

Đỗ Xuân Hòa


ii
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
tồn thể các thầy giáo, cơ giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tơi kiến
thức về kinh tế nói chung cũng như kiến thức về chuyên ngành quản lý kinh
tế nói riêng.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp,
phòng Đào tạo sau Đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành được luận văn đúng kế hoạch.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn TS
Đồn Thị Hân đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tơi xin cảm ơn các phịng, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hịa
Bình và bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tơi tìm
hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để tơi hồn thành Luận văn.
Mặc dù tôi đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Xong do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên Luận văn có thể cịn nhiều thiếu
sót. Kính mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn để bài Luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,….. tháng …. năm 2022
Học viên

Đỗ Xuân Hòa



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH ............................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRONG THU HỒI ĐẤT CỦA
NHÀ NƯỚC ..................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .................. 5
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan ......................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất ... 7
1.1.3. Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất .. 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu
hồi đất .......................................................................................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương về công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trong thu hồi đất ................................................................ 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Hịa Bình .............................. 30
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 32
2.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Hịa Bình........................................... 32
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên........................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 35
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn có ảnh hưởng đến cơng tác

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất của Nhà nước tại
thành phố Hịa Bình ................................................................................. 38


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 40
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 40
2.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu............................................. 41
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu trong đề tài ..................................... 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 43
3.1. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất
của nhà nước tại thành phố Hịa Bình ......................................................... 43
3.1.1. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất
của nhà nước tại thành phố Hòa Bình ..................................................... 43
3.1.2. Bộ máy quản lý cơng tác tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thu hồi đất của nhà nước của thành phố Hịa Bình ................................. 46
3.1.3. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong
thu hồi đất của nhà nước trên địa bàn thành phố Hịa Bình ................... 48
3.1.4. Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thu
hồi đất của nhà nước tại thành phố Hịa Bình ......................................... 56
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trong thu hồi đất của nhà nước tại thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình .... 64
3.2.1. Yếu tố khách quan .......................................................................... 64
3.2.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................. 67
3.3. Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu
hồi đất tại thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình ........................................... 70
3.3.1. Những thành cơng .......................................................................... 70
3.3.2. Những tồn tại, yếu kém................................................................... 71
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém ....................................... 72
3.4. Định hướng và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư trong thu hồi đất tại thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình .... 73
3.4.1. Định hướng..................................................................................... 73
3.4.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trong thu hồi đất tại thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình .......... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CP

Chính phủ

CNH

Cơng nghiệp hóa

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTSX

Giá trị sản xuất


HĐH

Hiện đại hóa



Nghị định

THCS

Trung học cơ sở

TĐC

Tái định cư

TTg

Thủ tướng

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân



vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tài nguyên đất của thành phố Hịa Bình năm 2021 ....................... 34
Bảng 2.2. Dân số và lao động thành phố Hịa Bình năm 2020 ....................... 35
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế thành phố Hịa Bình ................. 37
giai đoạn 2019 - 2021 ...................................................................................... 37
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ và TĐC................................. 49
Bảng 3.2. Ảnh hưởng chính sách đất đai đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư ............................................................................................................. 65
Bảng 3.3. Đánh giá ảnh hưởng về giá đất và định giá đất đến bồi thường, hỗ
trợ và TĐC tại thành phố Hịa Bình ................................................................ 66
Bảng 3.4. Đánh giá ảnh hưởng thửa đất đến công tác bồi thường, hỗ trợ và
TĐC trên địa bàn thành phố Hịa Bình ........................................................... 67
Bảng 3.5. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý đất đai .................................. 68
ở thành phố Hịa Bình ..................................................................................... 68
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát các kỹ năng của cán bộ công chức thực hiện công
tác Bồi thường, hỗ trợ và TĐC tại thành phố Hịa Bình ................................. 68
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện ................. 69
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thành phố Hịa Bình .............................. 69


vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Vị trí địa lý thành phố Hịa Bình ..................................................... 32
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý về bồi thường, hỗ trợ và TĐC ........ 46
thành phố Hịa Bình ........................................................................................ 46
Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Hịa Bình 47


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, giữ vai trò rất quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội và sự ổn định đời sống của người dân. Trong quá trình
phát triển đất nước theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thu hồi đất
để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội
là một quá trình tất yếu, tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Để bù đắp
cho họ một phần thiệt thịi đó, Nhà nước ta đã ban hành chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư dành cho người bị thu hồi đất, từng bước hoàn thiện theo
hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn cho người có đất bị thu hồi ổn định đời
sống và sản xuất.
Chính sách pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng đang được Đảng, Nhà nước, các
cấp, các ngành đặc biệt quan tâm và không ngừng đổi mới, hoàn thiện nhằm
khắc phục những bất cập, tháo gỡ những vướng mắc, cải thiện môi trường đầu
tư, khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, đáp ứng yêu cầu
đời sống xã hội và nguyện vọng của nhân dân. Nhà nước ta đã ban hành nhiều
chính sách và đã được các địa phương vận dụng để giải quyết vấn đề bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của
người dân có đất bị thu hồi. Tuy nhiên, một số địa phương thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị thu hồi đất cịn chưa
hợp lý, chưa có biện pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm
mới cho người dân vùng di dời một cách cụ thể, việc tun truyền phổ biến
các chính sách có liên quan đến vấn đề này chưa thực hiện tốt, dẫn đến tình
trạng khiếu kiện gây mất trật tự, an ninh xã hội. Bên cạnh đó, bản thân người
dân bị thu hồi đất cịn thụ động trơng chờ vào Nhà nước, chưa tích cực tự đào
tạo để đáp ứng được yêu cầu của điều kiện phát triển mới, nên tình trạng thiếu
việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong


2

cuộc sống sinh hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với người nông dân bị thu hồi đất
đã và đang diễn ra ở nhiều địa phương..
Thành phố Hịa Bình là một thành phố miền núi của tỉnh Hịa Bình,
đang đứng trước những thách thức trên khi một số dự án được triển khai, đã
lấy đi quỹ đất không nhỏ là tư liệu sản xuất của người dân. Từ quỹ đất thu hồi
này nhiều nhà máy, khu đô thị, các công trình phúc lợi... đã được xây dựng,
làm đổi mới bộ mặt đô thị, là cơ sở để thu hút lượng vốn đáng kể của các nhà
đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, ngồi những hiệu quả mà cơng tác thu
hồi đất mang lại, cũng đã nảy sinh nhiều khó khăn, vướng mắc trong q trình
thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Với mong muốn thông qua khảo sát, nghiên cứu thực tiễn công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm góp phần tham gia đánh giá đúng thực
trạng một số tác động của quá trình phát triển vừa qua đối với người dân bị thu
hồi đất, đề xuất những giải pháp tích cực trong việc quản lý, sử dụng đất đai có
hiệu quả và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc hiện nay nhằm cải thiện,
nâng cao đời sống của người dân bị thu hồi đất, đề tài “Hồn thiện cơng tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất của nhà nước trên địa bàn
thành phố Hòa Bình, tỉnh Hịa Bình” được thực hiện là rất cần thiết và mang
nhiều ý nghĩa, thực tiễn lớn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất tại thành phố Hịa
Bình, tỉnh Hịa Bình, đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trong thu hồi đất của Nhà nước trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trong thu hồi đất của Nhà nước;



3
- Đánh giá được thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trong thu hồi đất của Nhà nước tại thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình;
- Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trong thu hồi đất của Nhà nước tại thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trong thu hồi đất của Nhà nước tại thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất của Nhà
nước tại thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Các nội dung trong công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trong thu hồi đất của nhà nước tại thành phố Hịa Bình trong thời
gian tới.
- Phạm vi về không gian: Thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình
- Phạm vi về thời gian:
Số liệu thứ cấp được thu thập qua 3 năm 2019 - 2021.
Số liệu sơ cấp được điều tra khảo sát từ tháng 01 đến tháng 3/2022.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong
thu hồi đất của Nhà nước.
- Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất
của Nhà nước tại thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trong thu hồi đất của Nhà nước tại thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong
thu hồi đất của Nhà nước tại thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.



4
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu Luận văn gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất của Nhà nước.
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu


5
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRONG THU HỒI ĐẤT CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Đất đai
Đất là một thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của 5 yếu
tố: khí hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình và tuổi địa phương (Vũ Đình Bắc, 2004).
Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các
thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đốn
được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu
tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: Thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa
chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.
Đất đai có thuộc tính có thể đo lường hoặc ước lượng trong quá trình
điều tra, bao gồm cả điều tra thông thường cũng như bằng cách thống kê tài
nguyên thiên nhiên như: Loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, lượng mưa, độ
ẩm, điều kiện tưới, điều kiện tiêu nước,...
Theo Điều 4, Luật đất đai 2013: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai (Quốc hội, 2013).

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
này, bao gồm:
- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự
nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước;


6
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên
cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư
tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dịng họ;
- Cơ sở tơn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh
đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của
tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
Như vậy, có thể hiểu đất đai là bất động sản thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Giao đất: Khoản 7, Điều 3, Luật đất đai 2013: Nhà nước giao quyền sử
dụng đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử
dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Thu hồi đất: Khoản 11 điều 13 Luật đất đai 2013: Nhà nước thu hồi đất
là việc Nhà nước quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được
Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai.
1.1.1.2. Bồi thường
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một
chủ thể có hành vi gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Trách nhiệm
này được nhiều ngành luật đề cập như trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài

hợp đồng trong lĩnh vực pháp luật dân sự; trách nhiệm bồi thường oan, sai do
hành vi của các cơ quan tố tụng gây ra trong lĩnh vực pháp luật hình sự; trách
nhiệm vật chất do hành vi của người lao động gây ra trong lĩnh vực pháp luật
lao động...
Khoản 12, Điều 3, Luật đất đai năm 2013: "Bồi thường về đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho
người sử dụng đất" (Quốc hội, 2013).
1.1.1.3. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ là chính sách của Nhà nước nhằm khắc phục “khoảng trống” mà
các quy định về bồi thường còn khiếm khuyết. Khi Nhà nước thu hồi đất,


7
ngoài việc bồi thường về đất và tài sản trân đất, tùy từng trường hợp mà Nhà
nước cịn có những chính sách hỗ trợ nhằm giúp cho người sử dụng đất sớm
ổn định cuộc sống và sản xuất (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
Luật Đất đai năm 2013, tại Khoản 14, Điều 3 đã nêu: “Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn
định đời sống, sản xuất và phát triển” (Quốc hội, 2013).
1.1.1.4. Tái định cư trong thu hồi đất
Tái định cư là việc người sử dụng đất được bố trí nơi ở mới bằng một
trong các hình thức: Bồi thường bằng nhà ở mới hoặc bồi thường bằng giao
đất ở hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới khi họ bị Nhà nước thu hồi
đất và phải di chuyển chỗ ở (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về
kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển
chung. Theo quy định của pháp luật thì khu tái định cư phải được xây dựng cơ
sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo đủ điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, giúp họ
sớm ổn định cuộc sống, khôi phục sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất

Để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ thì trước hết các chủ đầu tư
cần phải có mặt bằng, muốn có được mặt bằng đất đai để xây dựng cơng trình
thì nhà đầu tư phải thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng. Đó là công việc
quan trọng đầu tiên. Công việc này mang tính chất phức tạp. Ngày nay, việc
này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị. Bên cạnh
đó, cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư liên quan đến lợi ích của nhiều cá
nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở mỗi địa phương khác nhau thì cơng tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cũng có nhiều đặc điểm khác nhau. Tuy nhiê,n
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có các đặc điểm cơ bản sau:
- Phân bổ lại tài nguyên đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
Giao đất, thu hồi đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là biện pháp quan


8
trọng để Nhà nước chủ động trong việc phân bổ lại tài nguyên Quốc gia.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là khâu then chốt để giao đất, thu
hồi đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện trên thực tế, làm cho
đất đai sử dụng ngày càng có hiệu quả, đây là việc làm lâu dài và liên tục của
q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực đơ thị, mật độ dân cư cao, nghành nghề đa dạng, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ... giá trị đất và tài sản trên đất lớn
dẫn đến quá trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có những
đặc trưng nhất định. Cịn đối với khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ
yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nơng
nghiệp. Do đó, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giá đất tính bồi thường, hỗ
trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,

dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà
đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông
dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn. Do đó tâm lý dân cư khu
vực này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi
nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn khơng cho th. Trước tình hình đó đã
dẫn đến cơng tác tun truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó
khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời
sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi cũng đa dạng, không được
tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi
thường. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán lại ngại di chuyển chỗ ở.


9
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ
chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa
giải quyết được các vướng mắc và tồn tại cũ.
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất
lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định
của Nhà nước có những khoản cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện
cũng không được sự đồng thuận của người dân. Từ các điểm trên cho thấy
mỗi dự án khác nhau đều có những tính đặc thù riêng biệt, do đó cơng tác tổ
chức thực hiện cũng khác nhau.
- Thu hồi đất mang tính chất bắt buộc bằng quyết định hành chính
Khi quyết định của cơ quan Nhà nước đã ban hành có hiệu lực thì các
tổ chức cá nhân phải nghiêm túc thực hiện (không đồng ý vẫn thu hồi đất).
1.1.3. Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất
Căn cứ Luật đất đai 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày

15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, Nhà nước sẽ tiến hành bồi thường khi thực hiện việc thu hồi
đất ảnh hưởng và gây thiệt hại cho người sở hữu tài sản gắn liền với đất và
quyền sử dụng đất hợp pháp. Theo đó, việc thu hồi đất được chia thành 04
nhóm như sau:
Nhóm 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh.
Nhóm 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
cơng cộng.
Nhóm 3: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật; đặc biệt đối với trường
hợp không đưa đất đã được giao, cho thuê vào sử dụng hoặc chậm đưa đất
vào sử dụng.
Nhóm 4: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người, tự nguyện trả lại đất.


10
1.1.3.1. Thông báo thu hồi đất
Việc thông báo thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật
Đất đai 2013 gồm các nội dung sau đây:
- Cơ quan tài ngun và mơi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, …
- Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: Lý do thu hồi đất; Diện tích,
vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi
tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp
thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất; Kế
hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; Dự kiến về kế hoạch di chuyển và
bố trí tái định cư; Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ
và TĐC.
1.1.3.2. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các

cơ quan, đơn vị ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Điều 33 Nghị
định 47/2014/NĐ-CP quy định:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đồn kinh
tế, Tổng cơng ty, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý có dự
án đầu tư phải thu hồi đất có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong q
trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
- UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Nghị định này. Trước ngày 01
tháng 12 hàng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Mơi trường về tình hình và kết
quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương.
- Bộ Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo


11
quy định tại Nghị định này và giải quyết các vướng mắc phát sinh theo đề
nghị của UBND cấp tỉnh.
- UBND cấp tỉnh ký quyết định thành lập Hội đồng thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh và ban hành Quy chế
hoạt động của Hội đồng thẩm định.
- Hội đồng thẩm định chỉ đạo Tổ công tác tiếp nhận thẩm định, trình
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Hội đồng bồi thường,
giải phóng mặt bằng cấp thành phố gởi theo quy định hiện hành của UBND
tỉnh về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tổ trưởng Tổ
công tác trực tiếp phân công và điều hành các thành viên của Tổ công tác tiến
hành thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chức năng,

nhiệm vụ được giao. Tổ công tác tổng hợp kết quả thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư bằng Biên bản và trình Hội đồng thẩm định xem
xét để trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND tỉnh phê
duyệt. Đối với những trường hợp cá biệt, phức tạp, Hội đồng thẩm định tổ
chức họp để xem xét, thống nhất nội dung giải quyết trước khi trình UBND
tỉnh quyết định phê duyệt.
Chủ tịch UBND cấp thành phố thành lập Hội đồng Bồi thường để thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gồm các thành phần sau:
- Lãnh đạo của UBND cấp thành phố là Chủ tịch Hội đồng.
- Lãnh đạo Trung tâm phát triển quỹ đất cấp thành phố là Phó chủ tịch
thường trực Hội đồng.
- Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp thành phố bao gồm:
Phịng Tài ngun và Mơi trường; Phịng Tài chính - Kế hoạch; Phịng Kinh
tế và Hạ tầng hoặc phịng Quản lý đơ thị; Phịng Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn; Phịng Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Lãnh đạo Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất thực hiện
dự án.


12
- Lãnh đạo UBND cấp xã nơi có đất thực hiện dự án.
- Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thực
hiện dự án.
- Đại diện Chủ đầu tư (trường hợp chủ đầu tư được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc th đất khơng thơng qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất mà ứng trước kinh phí để thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư).
- Đại diện những hộ gia đình, cá nhân nơi có đất thực hiện dự án từ 01
đến 02 người
- Các thành viên khác do Chủ tịch UBND cấp thành phố quyết định cho

phù hợp với thực tế tại địa phương.
1.1.3.3. Lập, phê duyệt kết hoạch, tiến độ chi tiết trong giải phóng mặt bằng
Sau khi có quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp thành phố chủ trì phối hợp với
chủ đầu tư và UBND cấp xã nơi có dự án đầu tư lập kế hoạch tiến độ chi tiết
giải phóng mặt bằng, thơng qua Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để
trình UBND cấp thành phố phê duyệt.
Thời gian lập kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng và thơng
qua Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để trình UBND cấp thành phố
phê duyệt tối đa là 05 ngày làm việc.
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ
trình của Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND cấp thành phố có trách
nhiệm ký quyết định phê duyệt.
Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết GPMB của UBND
cấp thành phố và dự tốn chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của chủ đầu tư, trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, phịng Tài
chính - Kế hoạch có trách nhiệm thẩm tra, trình UBND cấp thành phố phê
duyệt dự tốn chi phí phục vụ cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.


13
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ
trình của phịng Tài chính - Kế hoạch, UBND cấp thành phố có trách nhiệm
ký quyết định phê duyệt dự tốn chi phí phục vụ cơng tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư (Chính phủ, 2014).
1.1.3.4. Họp dân và tổ chức điều tra hiện trạng, xác nhận nội dung điều tra
* Họp dân
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã
nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư theo hình thức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thực hiện
dự án; đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường tại trụ sở UBND
cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thực hiện dự án.
Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp là 20 ngày làm việc kể từ
ngày niêm yết.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của
đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã,
đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số
lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp cịn có ý
kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hồn chỉnh
phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Sau khi tổ chức đối thoại mà vẫn cịn ý kiến khơng tán thành phương án
bồi thường thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường rà soát lại phương án đã lập,
điều chỉnh theo đúng quy định trước khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi


14
trường thẩm định. Thời gian thực hiện không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày
thực hiện xong việc đối thoại.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong
việc tổ chức lấy ý kiến đóng góp về phương án bồi thường, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm hồn chỉnh phương án bội thường theo
quy định tại Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trình cơ quan Tài ngun
và Mơi trường thẩm định (Chính phủ, 2014).
* Nội dung điều tra

- Kiểm đếm về đất đai: Ghi diện tích theo bản đồ thu hồi đất và hiện
trạng sử dụng đất.
- Kiểm đếm về nhà ở, vật kiến trúc và các cơng trình phục vụ sinh hoạt
của hộ gia đình, cá nhân: Kiểm đếm tồn bộ hạng mục, mô tả số lượng, kết
cấu hạng nhà.
Trường hợp nhà, vật kiến trúc bị giải tỏa một phần thì chỉ đo đạc xác
định phần bị giải tỏa. Đối với nhà và các loại cơng trình, vật kiến trúc mà khi
tháo dỡ phần bị giải tỏa làm ảnh hưởng đến cấu trúc của phần cịn lại thì phải
xác định phần ảnh hưởng. Diện tích ảnh hưởng là diện tích tính từ vạch giải
tỏa đến mép trụ đỡ gần nhất của phần còn lại. Việc xác định phần ảnh hưởng
chỉ áp dụng đối với trường hợp diện tích cịn lại (sau khi đã tháo dỡ phần giải
tỏa và ảnh hưởng) có thể tự chống đỡ để tồn tại và sử dụng được.
- Phần kiểm đếm về tài sản khác như: Đồng hồ điện, nước (phải ghi rõ
đồng hồ chính hoặc phụ), giếng, điện thoại cố định…; không thực hiện kiểm
đếm các hạng mục như hầm tự hoại, bể nước, nhà vệ sinh…trừ trường hợp
các hạng mục này có kết cấu độc lập nằm ngồi diện tích nhà.
- Phần kiểm đếm về cây trồng: Kiểm đếm và phân loại đối với từng loại
cây trồng có trên đất
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh là
tài sản của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh, có trích khấu hao thì phải
đánh giá tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản để ghi vào biên bản kiểm đếm.


15
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm vẽ sơ đồ nhà, vật
kiến trúc vào biên bản kiểm đếm.
* Xác nhận nội dung kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất
Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chuyển đến, UBND cấp xã và Cơng

an cấp xã có trách nhiệm xác nhận đầy đủ các nội dung; trường hợp phải xác
nhận từ 50 đến dưới 100 đối tượng thì thời gian được tính thêm là 05 ngày
làm việc; từ 100 đến dưới 200 đối tượng thì thời gian được tính thêm là 10
ngày; từ 200 đối tượng trở lên thì thời gian được thêm là 15 ngày làm việc.
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi căn cứ hồ sơ quản lý đất đai để xác
nhận nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng đất theo loại đất, mục đích sử
dụng đất, thời điểm xây dựng nhà ở, cơng trình trên đất và đối tượng đủ điều
kiện được bồi thường bằng đất ở hoặc bố trí tái định cư. Trường hợp khơng có
hồ sơ để làm căn cứ xác nhận thì lấy ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã và những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất để xác
nhận về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà ở, cơng
trình trên đất.
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm xác nhận đối tượng
được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khơng cùng nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú thì thực hiện như sau:
+ Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chuyển đến, UBND cấp xã nơi có đất
thu hồi có trách nhiệm xác nhận việc sử dụng đất nơng nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất.
+ Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ


16
bồi thường có trách nhiệm gửi văn bản đến UBND cấp xã nơi hộ gia đình, cá
nhân thường trú để có ý kiến về nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông
nghiệp. Thời gian để lấy ý kiến là 07 ngày làm việc.
+ Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được

văn bản xác nhận của UBND cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân thường trú, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm gửi văn bản đến UBND cấp xã
có đất thu hồi để xác nhận các nội dung. Thời hạn xác nhận của UBND cấp xã
có đất thu hồi là không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chuyển đến.
Trường hợp hết thời hạn lấy ý kiến nhưng chưa có văn bản của UBND
cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân thường trú, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
có văn bản gửi đến UBND cấp xã có đất thu hồi để tiếp tục xác nhận nội dung
khác theo quy định để hoàn chỉnh hồ sơ bồi thường và sẽ bổ sung các chính
sách hỗ trợ (nếu có) sau khi nhận được văn bản của UBND cấp xã nơi hộ gia
đình, cá nhân thường trú.
* Thẩm tra nội dung xác nhận của UBND cấp xã
+ Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
thành phố nơi có đất thu hồi có trách nhiệm cung cấp thơng tin các nội dung
liên quan về đất (trong đó có vị trí đất) cho Phịng Tài Ngun và Mơi trường.
+ Trong thời hạn không quá 07 ngay làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ do
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp, Phịng Tài ngun và Mơi
trường có trách nhiệm hồn thành cơng tác thẩm tra các nội dung có liên quan
về đất.
+ Trong thời hạn khơng quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tài
nguyên và Môi trường thẩm tra xong các nội dung liên quan về đất, Phịng
Quản lý đơ thị hoặc Phịng Kinh tế và hạ tầng có trách nhiệm thẩm tra các nội
dung liên quan về nhà, cơng trình, vật kiến trúc trên đất (trường hợp trên đất
bị thu hồi có nhà, cơng trình, vật kiến trúc).


17
+ Trường hợp phải thẩm tra từ 50 đến dưới 100 đối tượng thì thời gian
được tính thêm là 05 ngày làm việc; từ 100 đến dưới 200 đối tượng thì thời

gian được tính thêm là 10 ngày; từ 200 đối tượng trở lên thì thời gian được
thêm là 15 ngày làm việc.
1.1.3.5. Hoàn chỉnh, thẩm định và phê duyệt phương án
- Cơ quan thẩm định phương án bồi thường:
Sở Tài ngun và Mơi trường chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan thẩm định phương án bồi thường đối với những dự án có quy mơ
lớn, tính chất phức tạp được Chủ tịch UBND tỉnh giao thực hiện.
Phịng Tài ngun và Mơi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên
quan thẩm định phương án bồi thường đối với những dự án còn lại.
- Hồ sơ nộp cho cơ quan thẩm định gồm:
+ Tờ trình đề nghị thẩm định về phương án bồi thường đã hoàn chỉnh
kèm theo các bảng tổng hợp thông tin, số liệu về bồi thường, hỗ trợ.
+ Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
+ Thông báo thu hồi đất kèm theo biên bản niêm yết công khai thông
báo thu hồi đất.
+ Bản đồ trích lục hoặc bản đồ trích đo địa chính khu vực dự án.
+ Bộ hồ sơ bồi thường của từng người có đất bị thu hồi, gồm: Giấy xác
nhận các nội dung liên quan của UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên
quan; Biên bản kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; Bảng
áp giá bồi thường do Hội đồng bồi thường lập; Biên bản niêm yết công khai;
Bảng tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi; Quyết định phê
duyệt giá đất bồi thường của UBND tỉnh.
- Nội dung thẩm định gồm:
+ Họ và tên, địa chỉ của người có đất bị thu hồi.
+ Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối
lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại.


×