Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TRẦN KIM TUYẾN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ TĨNH, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TRẦN KIM TUYẾN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ TĨNH, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học:

TS. VŨ QUANG

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà
Tĩnh” là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số liệu điều tra, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ tài liệu
nào khác.

TÁC GIẢ

Trần Kim Tuyến

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Vũ Quang, giảng
viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và có nhiều ý kiến
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong viện Sau đại hoc,
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, tập thể Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thành phố Hà Tĩnh đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH ............................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ............................1
2. Tình hình nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................3
6. Kết cấu nội dung bản nghiên cứu đề xuất ............................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ....................................................................................................5
1.1 Nhận thức chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ....................5
1.1.1 Khái niệm về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...............................5
1.1.2 Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương cấp
huyện ...........................................................................................................................6
1.1.3 Vai trò, ý nghĩa của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .....................9
1.2 Nội dung của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............................. 11
1.2.1 Lập kế hoạch bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................................... 11
1.2.2 Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ......................... 12
1.2.3 Lãnh đạo và nhân lực thực hiện ................................................................... 18
1.2.4 Kiểm tra, kiểm soát và đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.. 21

iii



1.2.5 Đánh giá việc thực hiện ............................................................................... 21
1.3 Tiêu chí đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...................... 23
1.3.1 Tiêu chí chung đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........... 23
1.3.2 Tiêu chí cụ thể .............................................................................................. 23
1.4 Nhận diện những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư ................................................................................................................. 23
1.4.1 Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư ...................................................................................................................... 23
1.4.2 Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư ...................................................................................................................... 24
1.5 Kinh nghiệm của các địa phương bạn ............................................................ 26
1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An ................................... 26
1.5.2. Kinh nghiệm của TX Cửa Lò, tỉnh Nghệ An .............................................. 27
1.5.3 Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng .......................................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH, TỈNH HÀ TĨNH ........ 33
2.1 Giới thiệu về thành phố Hà Tĩnh .................................................................... 33
2.1.1 Địa hình ........................................................................................................ 34
2.1.2. Phát triển kinh tế ......................................................................................... 34
2.1.3. Hiện trạng dân số, lao động ....................................................................... 36
2.2. Giới thiệu về Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành phố thành phố
Hà Tĩnh ................................................................................................................... 37
2.3 Phân tích thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
thành phố Hà Tĩnh ................................................................................................. 38
iv


2.3.1 Lập kế hoạch bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................................... 38

2.3.2 Tổ chức thực hiện ........................................................................................ 44
2.3.3 Lãnh đạo và nhân lực thực hiện ................................................................... 53
2.3.4 Kiểm tra, kiểm soát, giám sát, giải quyết khiếu nại, khiếu kiện .................. 54
2.4 Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa bàn thành phố
Hà Tĩnh ................................................................................................................... 56
2.4.1 Những điểm tốt trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............... 59
2.4.2 Những hạn chế, tồn tại vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư ...................................................................................................................... 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
TĨNH, TỈNH HÀ TĨNH ......................................................................................... 66
3.1 Định hướng chung để hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tại thành phố Hà Tĩnh............................................................................................ 66
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên
địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh ........................................................... 67
3.2.1 Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ ................................................. 67
3.2.2 Giải pháp đảm bảo đời sống cho người dân có đất bị thu hồi ..................... 68
3.2.3. Giải pháp về đội ngũ nhân lực để cải tiến phương thức tổ chức thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............................................................ 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 75
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 78

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu

Các chữ viết tắt

1

BT

Bồi thường

2

BTHTTĐC

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

3

GPMB

Giải phóng mặt bằng

4

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

5


HSĐC

Hồ sơ địa chính

6

HT

Hỗ trợ

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

KT-XH

Kinh tế xã hội

9



Quyết định

10


TĐC

Tái định cư

11

TP

Thành phố

12

TW

Trung ương

13

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

14

UBND

Uỷ ban nhân dân

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH

Bảng 2.1: Thông tin một số dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ....................... 40
Bảng 2.2: Kế hoạch bồi thường cho 2 dự án Cơ sở hạ tầng phường Hà Huy Tập ....... 41
Bảng 2.3: Tổng hợp phân tích ảnh hưởng một số dự án tại Thành phố Hà Tĩnh .... 42
Bảng 2.4: Đơn giá bồi bồi thường một số dự án bồi thường, hỗ trợ ........................ 48
Bảng 2.5: Các chính sách hỗ trợ các hộ bị ảnh hưởng GPMB ................................ 50
Bảng 2.6: Thông tin về Khu tái định cư Vị trí 1 ...................................................... 52
Bảng 2.7: Tổng hợp tình hình khiếu nại, khiếu kiện trên địa bàn thành phố ........... 56
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến nhân dân về công tác GPMB.............. 58

Hình 2.1: Bản đồ hành chính thành phố Hà Tĩnh .................................................... 33
Hình 2.2: Sơ đồ vị trí bố trí tái định cư Vị trí 1 tại thành phố Hà Tĩnh ................... 52

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Việt Nam chúng ta đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo đường lối do Đảng đề ra. Khi mà các ngành công nghiệp, xây dựng, du
lịch, dịch vụ... tăng dần tỷ trọng trong tổng sản phẩm thu nhập quốc dân, thì việc
chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp sang đất phi nông
nghiệp, hay nói cách khác việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư là điều tất
yếu và diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Trong bức tranh chung, khi chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, đô thị hóa, chúng ta có thể thấy rõ các điểm
sáng đó là các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu đô thị mới, các công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội... mọc lên khang trang hơn, đem lại hiệu quả
kinh tế - xã hội cao hơn so với trước đây.

Thu hồi đất là quy luật tất yếu của quá trình phát triển kinh tế. Để thu hồi đất thì
Nhà nước phải có chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức thực thi để
đưa chính sách vào thực tiễn. Nếu như hoạch định được chính sách tốt là điều kiện
cần thì tổ chức thực thi chính sách là điều kiện đủ để chính sách thành công.
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới mọi mặt của
đời sống kinh tế, xã hội. Những năm gần đây, công tác thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, hiệu quả thấp, kể cả việc thu hồi đất để xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho chính cộng đồng dân cư có đất bị thu hồi. Nhiều địa
phương phải điều chỉnh lại quy hoạch, sửa đổi thiết kế dự án, chờ đợi do không giải
phóng được mặt bằng hoặc do cơ sở hạ tầng không đảm bảo. Hậu quả là làm ảnh
hưởng tiến độ, gây thiệt hại lớn về kinh tế của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có
nhu cầu sử dụng đất và Nhà nước, làm mất ổn định tình hình chính trị - xã hội ở các
địa phương. Tồn tại lớn nhất và xảy ra ở hầu hết các địa phương là thực hiện không
đúng quy trình, áp giá đền bù thấp, không công khai, thiếu dân chủ, cơ chế, chính
sách trong bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư đối với người bị ảnh hưởng có

1


nhiều bất cập, phát sinh tiêu cực, tham nhũng dẫn tới khiếu kiện về thu hồi đất ngày
càng tăng, từ đó gây nên sự mất ổn định về kinh tế, xã hội và chính trị nói chung.
Trong những năm qua, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh hòa cùng sự phát
triển của cả nước, đã và đang có những bước chuyển mình phát triển vật chất, cơ sở
hạ tầng các khu công nghiệp, khu đô thị, việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội, các công trình công cộng và lợi ích quốc gia... Do vậy, việc thu hồi đất, thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh diễn ra
thường xuyên và liên tục. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong công cuộc
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đã góp phần thu hút đầu tư, triển khai
có hiệu quả nhiều dự án kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và làm thay đổi bộ mặt

của thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh thì việc tổ chức thực thi chính sách bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư của chính quyền thành phố vẫn còn tồn tại
một số hạn chế, nhược điểm cần khắc phục.
Để đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư tại thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh và đưa ra một số kiến nghị giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Hà
Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, tác giả đã quyết định chọn đề tài: "Phân tích và đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh" để làm luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Có thể nói, trong thời gian gần đây, những nội dung liên quan đến chính sách
đối với bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói chung đã được
một số tác giả nghiên cứu dưới những góc độ, đối tượng, địa bàn, phạm vi và thời
điểm khác nhau. Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã được công bố dưới
dạng đề tài, chuyên đề, khảo sát và bài viết đăng tải trên các tạp chí, sách, báo,
mạng Internet... Nhìn chung, ở những góc độ, bình diện khác nhau, các tác giả đã
tiếp cận vấn đề từ nhiều hướng, nghiên cứu một cách cơ bản, đi sâu, làm rõ phân
tích đánh giá sự tác động, cơ chế bồi thường, sự bất cập của chính sách vĩ mô trong
từng giai đoạn đối với thực tiễn và đưa ra những luận cứ khoa học, hoàn thiện lý

2


luận và những kinh nghiệm thực tiễn nhằm thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...
Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu nêu trên, có công trình thời gian
nghiên cứu đã lâu, các chính sách, cơ chế về công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
đã thay đổi, có công trình nghiên cứu phạm vi trên một hoặc một số tỉnh thành cụ
thể nhưng chưa có đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tại thành phố Hà Tĩnh. Do đó, việc nghiên cứu một cách toàn diện

thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hà
Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, phân tích những vướng mắc, khó khăn trong công tác thực hiện
tại thời điểm hiện nay là cần thiết và không trùng lắp với các nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Phân tích thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành
phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh; phân tích những thuận lợi, khó khăn, những thành tựu
đã đạt được và khó khăn tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên
địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để
hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hà
Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp được vận dụng thực hiện cho Luận văn bao gồm:
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, logic.
- Phương pháp kết hợp nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, thu thập các ý
kiến đánh giá của các nhà đầu tư nhằm đưa ra những giải pháp, đánh giá khách
quan phù hợp đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đưa ra lý luận chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
- Thông qua việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ

3


trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đưa ra những
ưu điểm, hạn chế và những giải pháp, kiến nghị đề xuất để hoàn thiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh trong
những năm tới.

6. Kết cấu nội dung bản nghiên cứu đề xuất
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì Luận văn bao
gồm có ba chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Chương 2. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa
bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
đinh cư trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
1.1 Nhận thức chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1 Khái niệm về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1.1 Bồi thường
Theo từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý thì “Bồi thường” hay “đền bù” có
nghĩa là trả lại tương xứng giá trị công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì
một hành vi của chủ thể khác. Việc bồi thường có thể vô hình hay hữu hình, có thể
do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do sự thỏa thuận giữa các chủ thể.
Theo khoản 6, Điều 4 Luật Đất Đai 2013 thì “Bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu
hồi cho người bị thu hồi đất”. Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng
tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử
dụng đất xác định.
Theo quy định của pháp luật đất đai năm 2013 hiện nay, người sử dụng đất khi
bị thu hồi đất sẽ được bồi thường về đất, tài sản trên đất và các chi phí đầu tư vào
đất theo nguyên tắc quy định tại điều 79 và thỏa mãn điều kiện tại điều 75 của Luật

Đất Đai năm 2013.
Ngoài ra tại Nghị định 43/2014/NĐ- CP có quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định .
Như vậy đối với bồi thường ở địa phương ngoài các quy định riêng nhưng vẫn
phải tuân thủ các quy định của pháp luật (văn bản dưới luật).
1.1.1.2 Hỗ trợ
Theo từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý thì “Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp
thêm vào”. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến
địa điểm mới.

5


Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: (1) Hỗ trợ di chuyển, hỗ
trợ TĐC đối với trường hợp thu hồi đất ở; (2) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất,
hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông
nghiệp; (3) Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao
không được công nhận là đất ở; (4) Hỗ trợ khác. Việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất được quy định cụ thể tại điều 74 đến 87 tại Luật Đất Đai 2013 và Nghị định
47/2014/NĐ-CP .
1.1.1.3 Tái định cư
Theo Dương Thế Hùng thì Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi
khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư được hiểu là một quá
trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt
động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó
Như vậy, Tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về KT XH đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay, ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau: (1) Bồi
thường bằng nhà ở; (2) Bồi thường bằng giao đất ở mới; (3) Bồi thường bằng tiền

để người dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB.
1.1.2 Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa
phương cấp huyện
Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các địa phương cấp
huyện như sau:
1.1.2.1 Về bồi thường và hỗ trợ:
Để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ, thì trước hết các chủ đầu tư cần
phải giải phóng mặt bằng (GPMB); đó là công việc trọng tâm, hết sức quan trọng,
nhưng phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, việc giải
phóng mặt bằng ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và

6


khan hiếm. GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của cả cộng
động dân cư trên một địa bàn nhất định với những đặc điểm chủ yếu như sau:
a) Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí khác nhau:
- Khu vực trung tâm đô thị (mật độ dân cư rất cao, giá trị đất và tài sản trên đất
lớn, mức sống và trình độ dân cư cao);
- Khu vực ven đô (mật độ dân cư khá cao, hoạt động sản xuất: công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ đa dạng, mức sống và trình độ dân
cư trung bình)
- Khu vực nông thôn, (mật độ dân cư thấp hơn, hoạt động sản xuất chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp, mức sống và
trình độ dân cư thấp)
Tính đa dạng của đối tượng GPMB dẫn đến quá trình thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng có những đặc điểm khó khăn, phức tạp khác

nhau, đòi hỏi việc thực hiện GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được
tiến hành với những đặc điểm riêng biệt đối với từng địa bàn.
b) Tính phức tạp: Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi
trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do
đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn
được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê; tình hình đó đã
dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn
và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau
này. Ở khu vực đô thị, việc thu hồi đất, bồi thường GPMB liên quan đến đất ở lại
càng phức tạp hơn do đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và
sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử
dụng đất phức tạp, tình trạng lấn chiếm, xây dựng nhà trái phép chưa được xử lý
dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều
khó khăn. Tình trạng chung thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng

7


như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu... Sự tồn tại cơ chế
2 giá với sự chênh lệch lớn giữa giá đất Nhà nước và giá thị trường làm cho việc áp
dụng gia đất ở để tính bồi thường không được sự đồng thuận của những người dân.
1.1.2.2 Về tái định cư
Tái định cư gắn với việc Nhà nước thu hồi đất ở. Chính sách tái định cư hiện
hành của nước ta nhìn chung đã tạo điều kiện cho việc thực hiện chủ trương thu hồi
đất, nhưng do chậm đổi mới nên thực trạng tái định cư, đặc biệt là ở các khu vực
nông thôn, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn
nhiều bất cập.
a) Về tái định cư đô thị
Trong đô thị, tái định cư là hậu quả của việc các cấp chính quyền thu hồi đất

cho các dự án xây dựng công trình sự nghiệp công, khu đô thị mới, khu nhà ở, cầu
đường và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu văn hóa thể thao, vui chơi giải trí,
siêu thị... và ngay cả cho dự án tái định cư.
Các bất cập trong tái định cư đô thị không chỉ là các tranh chấp về chi phí bồi
thường và hỗ trợ tái định cư mà còn là:
- Chung cư tái định cư có chất lượng thấp.
- Việc sử dụng chung cư tái định cư bị buông lỏng quản lý.
- Khu tái định cư thiếu hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà và hạ tầng xã hội như chợ,
trường học.
- Các khu tái định cư thường ở ven nội, thậm chí ra cả ngoại thành để có đất rẻ,
khiến người đến ở bị tách xa địa bàn mưu sinh sống trong mô hình nhà ở “công
nghiệp” không gắn với phương thức kiếm sống quen thuộc nên vẫn còn tình trạng
người dân dời bỏ khu tái định cư, dẫn đến hoang hóa lãng phí nguồn sinh lực đầu tư.
b)Tái định cư nông thôn và miền núi
Tái định cư nông thôn và miền núi được thực hiện khi thu hồi đất cho các dự
án hạ tầng cấp quốc gia cũng như cấp địa phương như cầu, đường, cảng, sân bay,
đặc biệt là các công trình hồ chứa nước cho thủy lợi, thủy điện; bảo vệ và phát triển
rừng; khu công nghiệp; khu dân cư nông thôn mới; bệnh viện, trường học, chợ,

8


nghĩa địa, công trình tôn giáo... Với các dự án lớn thì số người chịu ảnh hưởng trực
tiếp là rất lớn, nên các hộ tái định cư được chuyển đến khu nhà tái định cư được xây
sẵn có kèm theo đất sản xuất.
Các nhà ở được bố trí tập trung như khu đô thị, vừa không phù hợp thói quen
sinh sống của người dân vừa xa nơi sản xuất; Quy hoạch chưa tính các yếu tố đặc
điểm quần cư đặc thù, đặc biệt với các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và văn hóa truyền thống đặc trưng riêng. Các không gian
sống, không gian khách quan khu tái định cư quy hoạch kiểu rập khuôn dẫn đến tình

trạng khu tái định cư nông thôn, miền núi nhác giống với nhà phố vùng đồng bằng
hay thiếu hẳn các không gian công cộng phục vụ cho các sinh hoạt cộng đồng
truyền thống như nhà Rông cho đồng bào Tây Nguyên, đình chùa, nhà thờ cho
người dân theo đạo. Thậm chí một số còn rất thiếu các công trình hạ tầng thiết yếu
như trường học, bệnh viện, trạm y tế do thiếu trong quy hoạch hoặc đã có trong quy
hoạch nhưng chưa được đầu tư xây dựng.
Việc sản xuất tại nơi ở mới thiếu tổ chức, hướng dẫn, hoặc nếu có thì làm lấy
lệ. Nhiều nơi dân nghèo hơn sau tái định cư. Đây là việc tái định cư thiếu lồng ghép
nội dung chuẩn bị phương kế sinh sống cho người dân. Người dân chỉ được quy
hoạch chỗ ở, thiếu đất sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp hoặc có đất sản
xuất nhưng ở rất xa nơi định canh định cư, hệ thống giao thông đi lại để sản xuất
tiêu thụ, trao đổi hàng sản xuất ra cũng không đồng bộ, mất nhiều thời gian đi lại.
1.1.3 Vai trò, ý nghĩa của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.3.1 Vai trò
Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, nền kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN, đã có những thay đổi về mọi mặt như: đang trong quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, với tốc độ phát triển nhanh và đạt được
những thành quả hết sức quan trọng trong quá trình đổi mới đất nước, luôn chú
trọng, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các cá nhân, doanh nghiệp
trong và ngoài nước đầu tư vốn, khoa học, kĩ thuật vào Việt Nam. Do đó đã thu
hút được nhiều nguồn vốn đầu tư của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và

9


ngoài nước.
a) Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Nếu công tác bồi thường giải phóng mặt bằng không được thực hiện tốt sẽ
xảy ra hiện tượng khiếu nại, khiếu kiện và có thể làm cho công trình treo, các mục
tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí rất lớn cho ngân sách Nhà

nước. Mặt khác, khi giải quyết không thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người
có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng xảy ra những khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện
tập thể, làm cho tình hình chính trị - xã hội mất ổn định.
b) Đối với an sinh xã hội
Đặc biệt đó là công tác tái định cư đóng vai trò quan trọng về mặt đời sống
người dân sẽ giúp người dân có được quyền lợi chính đáng khi các tài sản của mình
sau GPMB và về mặt xã hội cần ổn định cuộc sống, an sinh xã hội đối với công tác
hỗ trợ và tái định cư.
c) Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng cho địa phương
Ở mỗi một giai đoạn phát triển kinh tế xã hội có một sự phát triển thích ứng
của hạ tầng kinh tế xã hội. Với tư cách là phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng
kinh tế xã hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết định đến sự phát triển của nền
kinh tế xã hội mà trong đó giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết để dự án có
được triển khai hay không. Bồi thường cho giải phóng mặt bằng thực hiện đúng
tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiên dự án có hiệu quả. Ngược
lại nếu công tác bồi thường giải phóng mặt bằng kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ
thi công các công trình cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không
nhỏ trong đầu tư xây dựng. Chẳng hạn một dự án dự kiến hoàn thành đến hết mùa
khô nhưng do giải phóng mặt bằng chậm, kéo dài nên việc xây dựng phải tiến hành
vào mùa mưa gây khó khăn cho việc thi công cũng như tập trung vốn, lao động,
công nghệ cho dự án này và ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án khác.
Về mặt kinh tế của dự án: Bồi thường để giải phóng mặt bằng thực hiện tốt
giảm tối đa chi phí cho việc giải toả đền bù, có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho
các công trình khác. Giải phóng mặt bằng kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn,

10


không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn
cho các nhà đầu tư. Đặc biệt, các nhà đầu tư trong nước có nguồn vốn hạn hẹp thì

việc quay vòng vốn là rất cần thiết để đảm bảo tận dụng cơ hội đấu thầu của các
công trình khác.
1.1.3.2 Ý nghĩa
Công tác bồi thường GPMB là một công việc rất khó khăn, phức tạp và được
xã hội đặc biệt quan tâm. Bởi công tác bồi thường GPMB ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi của các tổ chức, các cá nhân và hộ gia đình. Trên thực tế trong công tác
bồi thường GPMB gặp không ít những khó khăn, những vấn đề bất cập và khó giải
quyết như: trong việc xác định giá bồi thường, thường thấp hơn so với giá thực tế,
hơn thế nữa nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế xã hội của người dân.
Từ đó sẽ gặp phải những khó khăn nhất định trong việc thống nhất với người dân vì
đó là quyền lợi của họ. Như vậy thực hiện tốt khâu bồi thường, tái định cư sẽ có ý
nghĩa về mặt phát triển kinh tế- xã hội, an sinh xã hội;
1.2 Nội dung của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong một chuỗi các tiến trình từ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một dự
án cụ thể ta sẽ đánh giá như sau:
1.2.1 Lập kế hoạch bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực sự trở thành vấn đề cần quan tâm của
cộng đồng mà Nhà nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư nào đều dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế- xã hội cao nhất.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Luật đất đai 2013 Chủ đầu tư dự án có
trách nhiệm gửi đến UBND địa phương hồ sơ đề nghị tổ chức thực hiện công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án, hồ sơ gồm có: Văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, Dự án đầu tư đã phê duyệt
của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); hoặc Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư
của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp dự án đầu tư chưa được cơ quan có

11



thẩm quyền phê duyệt); Văn bản đề nghị thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng, yêu cầu về tiến độ thời gian bàn giao mặt bằng; Bản đồ hiện
trạng ranh thu hồi đất để thực hiện dự án tỷ lệ 1/500, có xác định diện tích và chỉ
giới khu đất thu hồi;....
Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm các
phương án cụ thể sau:
• Phương án tổ chức thống kê đối tượng phải đền bù: diện tích từng loại đất,
nhà cửa, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước, cây cối, hoa
màu và các tài sản khác theo quy định;
• Phương án tài chính cụ thể cho từng đối tượng phải đền bù;
• Phương án tạo lập cơ sở hạ tầng, tái định canh, định cư;
• Phương án tổ chức, hỗ trợ tái định canh, định cư;
• Phương án đào tạo nghề, tạo việc làm đảm bảo cuộc sống cho đối tượng có
đất bị thu hồi.
• Nguồn vốn, và cơ chế thanh toán cho giải phóng mặt bằng, tái định canh,
định cư.
1.2.2 Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Công tác thực hiện Bồi thường, Hỗ trợ, Tái định cư do nhiều đơn vị thông
thường sẽ có các đơn vị sau thực hiện công tác này:
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện;
- Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh;
- Tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập để thực hiện dự án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư các công trình trọng điểm.
Trong luận văn này sẽ sử dụng thuật ngữ Hội Đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cấp huyện.
Quy trình thực hiện như sau:
Bước 1: Ban hành Thông báo thu hồi đất và công bố kế hoạch thu hồi đất,
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông

nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền

12


phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi
đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ
biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Sau khi thông báo thu hồi đất theo đúng thủ tục nói trên, nếu người sử dụng
đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý thì UBND cấp có thẩm quyền có thể ra Quyết
định thu hồi đất và thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà
không cần chờ hết thời hạn thông báo
Bước 2. Thu hồi đất
Về cơ bản, thẩm quyền thu hồi đất được quy định trong Luật đất đai 2013 trên
cơ sở kế thừa quy định của Luật đất đai 2003. Theo đó, UBND cấp tỉnh có thẩm
quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; đối
với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đối với đất
của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của UBND cấp
huyện.
Tuy nhiên, Điều 66 của Luật đất đai 2013 có sửa đổi thẩm quyền thu hồi đất
so với Luật đất đai cũ để cải cách hành chính khi thực hiện các dự án, cụ thể là
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đối với trường hợp khu đất
thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.
Bước 3. Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã có

trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất,

13


thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp
với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu
hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động,
thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử
dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người
có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp
người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện
cưỡng chế theo quy định tại Điều 70.
Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi
có đủ các điều kiện sau đây: người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm
đếm bắt buộc sau khi UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi
và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết
phục; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm
yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi có đất thu hồi; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
đã có hiệu lực thi hành; người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có

hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định
cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập
biên bản.
Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được
quy định như sau: tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục,
đối thoại với người bị cưỡng chế; trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết
định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự

14


chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Trường hợp người bị
cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện
cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.
Bước 4. Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia định
bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan của
từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất.
Phương án tái định cư: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư tập
trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Dự án tái
định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất. Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án;
nhà ở, đất ở trong khu tái định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện
tích khác nhau phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được
tái định cư.
Bước 5. Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân

Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ
chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất. Hình thức lấy ý
kiến là: tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời
niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp
xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại diện những người có
đất thu hồi.

15


Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng
hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường
hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn
chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Bước 6. Hoàn chỉnh Phương án:
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện chính
quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh phương án chi tiết
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chuyên môn thẩm định và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Bước 7. Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: UBND cấp có thẩm quyền quy
định tại Điều 66 của Luật đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối

hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí
nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ;
thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi
cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; trường hợp người có đất thu hồi
không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì
UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm

16


×