Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện cao phong, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI MẠNH HÙNG

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HỊA BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2022
Người cam đoan


Bùi Mạnh Hùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:
Cơ giáo hướng dẫn: PGS,TS. Trần Thị Thu Hà
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2022
Học viên

Bùi Mạnh Hùng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC….................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................vi
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………….1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......................... 5

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đào tạo nghề ........................................... 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ... 8
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...... 12
1.1.4. Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............ 15
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông
thôn .......................................................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................... 23
1.2.1. Những chủ trương, chính sách của nước ta về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn. ................................................................................ 23
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ................................................................................................. 25
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 31
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Cao Phong, tỉnh Hồ Bình...................... 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ............................................................... 33
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện
Cao Phong ............................................................................................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ............................................. 37


iv
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 39
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 42
3.1. Các chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn trên địa bàn hu
huyện Cao Phong ........................................................................................ 42
3.2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Cao Phong, tỉnh Hồ Bình .......................................................................... 45
3.2.1. Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề cho LĐ nông thôn ...................... 45
3.2.2. Xây dựng chương trình đào tạo nghề cho LĐ nông thôn ............. 49

3.2.3. Tổ chức hoạt động đào tạo nghề................................................... 51
3.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo nghề ..................................................... 53
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Cao Phong............................................................................ 64
3.3.1. Chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề .................................. 64
3.3.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề............................... 67
3.3.3.Chương trình, giáo trình liên quan đến đào tạo nghề ................... 69
3.3.4.Nhận thức của người học ............................................................... 72
3.4. Đánh giá chung về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Cao Phong............................................................................ 72
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 72
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 74
3.5. Các giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Cao Phong .................................................................... 76
3.5.1. Phương hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện
Cao Phong trong thời gian tới ................................................................ 76
3.5.2. Các giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Cao Phong ............................................................... 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 86
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

CNH, HĐH


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

ĐTN

Đào tạo nghề

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KHKT

Kinh tế kỹ thuật

LĐNT

Lao động nông thôn


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, cơ cấu các loại đất năm 2021 .......................................... 32
Bảng 2.2: Tình hình dân số, lao động huyện Cao Phong................................. 34
Bảng 2.3: Hiện trạng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2019-2021 ...................... 35
Bảng 2.4: Số lượng mẫu điều tra...................................................................... 38

Bảng 3.1: Cơ sở vật chất tại trung tâm GDNN-GDTXhuyện Cao Phong ....... 46
Bảng 3.2:Tình hình đầu tư tài chính cho đào tạo nghề huyện Cao Phong....... 47
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Cao Phong ............................................................................................. 49
Bảng 3.4: Số lượng giáo viên dạy nghề trên địa bàn huyện ............................ 52
Bảng 3.5: Kết quả hỗ trợ cho lao động nông thôn ........................................... 53
Bảng 3.6: Việc làm của người lao động sau khi học nghề............................... 55
Bảng 3.7: Kết quả đào tạo nghề tại huyện Cao Phong qua 3 năm ................... 57
Bảng 3.8: Kết quả điều tra cán bộ, giáo viên về công tác đào tạo nghề .......... 59
Bảng 3.9: Đánh giá về hình thức, nội dung chương trình đào nghề ................ 60
Bảng 3.10: Đánh giá của học viên về thời gian đào tạo nghề .......................... 60
Bảng 3.11: Đánh giá của học viên về tác dụng của việc tham gia học nghề ... 61
Bảng 3.12: Đánh giá của lãnh đạo đơn vị tiếp nhận lao động đã qua đào tạo về
tác dụng của việc tham gia học nghề ............................................................... 63
Bảng 3.13: Đánh giá của cán bộ, giáo viên về chính sách của nhà nước về đào
tạo nghề…………………………………………………………………….66
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
nghề………………… ..................................................................................... 67
Bảng 3.15. Ý kiến đánh giá của giáo viên về chương trình,giáo trình dạy
nghề…………….............................................................................................. 69
Bảng 3.16: Đánh giá của các học viên về chương trình, giáo trình dạy nghề 71
Bảng 3.17: Đánh giá của giáo viên về thái độ học tập của học viên ............... 72


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn nhằm tạo việc làm tại chỗ cho
lao động nông thôn. Những chủ trương, chính sách đó đã và đang đi vào thực

tế cuộc sống từ đó mà nhiều cơ hội việc làm ở nông thôn được tạo ra để giải
quyết lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm tỷ
lệ phân biệt giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giảm sức ép lao động về
các thành phố lớn, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tệ nạn xã
hội, giữ vững truyền thống văn hóa làng quê, xây dựng củng cố Đảng, chính
quyền và hệ thống tổ chức chính trị xã hội ở nơng thơn...
Tuy vậy, tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”vẫn diễn ra khá phổ biến ở khắp
cả nước. Tình trạng lao động chưa qua đào tạo nghề chiếm tỷ lệ lớn, đặc biệt là tỉ
lệ lao động là thanh niên chưa qua đào tạo vẫn là vấn đề bức xúc, thu nhập bình
quân từ lao động các ngành nghề tại các vùng nông thôn thường thấp hơn so với
thành thị; Cơ hội chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp cũng khó hơn, điều kiện văn
hố, xã hội cũng chậm phát triển hơn. Vì vậy, giải quyết tốt các vấn đề xã hội,
trong đó có vấn đề lao động - việc làm cho lao động nông thôn, là một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển bền vững đất nước.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, giải quyết việc làm cho người lao
động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, góp phần
vào hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo an sinh xã hội,
trong đó thanh niên ln đóng vai trị quan trọng, là nguồn lực chính để vươn
tới khoa học và công nghệ hiện đại. Tuy nhiên trong thực tế lực lượng lao
động nông thôn được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ
lệ thấp, hầu hết các kiến thức, kinh nghiệm của người lao động đều thông qua
công việc và sự truyền dạy của các thế hệ trước. Do vậy, việc đào tạo, bồi
dưỡng nghề cho lao nông thôn là rất cần thiết.


2
Trong những năm qua, Cao Phong là một trong các địa phương đã thực
hiện nhiều giải pháp tập trung đào tạo nghề cho người lao động. Sau một thời
gian tổ chức thực hiện, một bộ phận lao động nông thôn sau khi học nghề đã
có việc làm mới ở các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Một

bộ phận lao động khác đã thành lập doanh nghiệp, tổ hợp tác xã, giải quyết
việc làm cho bản thân và các lao động khác. Số người thoát nghèo, số người
có thu nhập khá tăng, có nhiều hộ làm giàu, thu nhập đến hàng trăm triệu
đồng/năm. Bước đầu đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong
nông thơn, góp phần thực hiện xây dựng nơng thơn mới.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đào tạo nghề tại huyện
vẫn còn những hạn chế: nội dung và thời gian đào tạo của chương trình dạy
nghề chưa phù hợp với yêu thực tế đào dạo nghề; cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy nghề của các cơ sở dạy nghề phần lớn chưa đáp ứng được quá trình
đào tạo, nhu cầu của người học nghề; một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng
được tiêu chuẩn dạy nghề.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, tôi chọn đề tài: "Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình" làm
đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn đề
xuất những giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hồ Bình trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn;
- Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Cao Phong, tỉnh Hồ Bình;


3
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hồ Bình;
- Đề xuất giải pháp hồn thiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông

thôn trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hồ Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung vào các nội dung:
- Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề cho LĐ nông thôn
- Xây dựng chương trình đào tạo nghề cho LĐ nơng thơn
- Tổ chức hoạt động đào tạo nghề
- Đánh giá kết quả đào tạo nghề
* Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Cao
Phong, tỉnh Hồ Bình.
* Phạm vi về thời gian:
- Số liệu thứ cấp được thu thập của giai đoạn 2019-2021.
- Thu thập thông tin và sơ cấp được thực hiện trong năm 2022.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thơn trên địa bàn Huyện
Cao Phong, tỉnh Hồ Bình;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nơng thơn trên
địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hồ Bình;
- Giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hồ Bình.


4
5. Kết cấu chi tiết của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu
gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đào tạo nghề
a. Khái niệm về đào tạo
Đào tạo là một hoạt động có mối quan hệ giữa người học và người dạy.
Đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội
và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân cơng
lao động nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển của xã hội, duy trì và
phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và
học tập ở nhà trường gắn liền việc giáo dục đạo đức và nhân cách.
Suy ra, đào tạo bao gồm 2 q trình có quan hệ mật thiết với nhau, đó
là q trình dạy và quá trình học. Mục tiêu của quá trình này là cung cấp cho
người học những kiến thức, những kỹ năng cần thiết để họ có thể đảm đương
một cơng việc nhất định.
Trong việc đào tạo có đào tạo cơ bản (đào tạo phổ thông), đào tạo
chuyên nghiệp (đào tạo các cán bộ làm quản lý…) hoạt động trong nhiều lĩnh
vực như: nghiên cứu, quản lý…; đào tạo nghề: đào tạo những người trực tiếp
hoạt động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Khái niệm đào tạo nghề
Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề

nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ


6
chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống
những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu
cầu bản thân người học nghề.
c. Đặc điểm của đào tạo nghề
Thứ nhất, người lao động được tham gia chương trình đào tạo nghề của
Chính phủ ban hành. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người
thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, hộ
nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân
tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
Thứ hai, kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề được lấy từ ngân sách trung
ương, địa phương, doanh nghiệp. Trong đó, ngân sách trung ương đảm bảo
kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, hoạt
động đào tạo; các cá nhân, doanh nghiệp tham gia công tác đào tạo nghề được
hưởng mức thuế ưu đãi theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao
động. Đây là đặc điểm nổi bật của đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo nghề
cho người lao động nông thôn. Thực trạng phát triển hiện nay của Việt Nam,
người lao động chủ yếu sinh sống ở khu vực nông thôn và làm ngành nghề
nông nghiệp. Phần lớn trong số họ đều sản xuất theo kiểu truyền thống, nặng về
kinh nghiệm được truyền từ đời này sang đời khác, sự thiếu hẳn kiến thức
chuyên môn về nông nghiệp đã ảnh hưởng đến hiệu quả làm nông. Một khi
người nông dân quen với cách thức canh tác ngàn đời thì rất khó thay đổi, dẫn

đến mức sống cũng khó mà thay đổi theo từng năm. Trước tình hình đó, Chính
phủ đã xây dựng đề án 1956 nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống ở khu vực
nông thôn bằng cách dạy nghề cho họ, giảm tỷ hộ nghèo, đặc biệt là hộ nghèo
người dân tộc thiểu số. Đối với khu vực Tây nguyên, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số chiếm tỷ lệ khá cao, phân chia rải rác ở các dân tộc khác nhau.


7
Thứ tư, đào tạo nghề hướng tới từng bước xoá bỏ sự cách biệt cứng
nhắc giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị, giữa lao động chân tay và
lao động trí óc.
Thứ năm, sự liên kết giữa các bên tham gia ở tất cả các khâu của đào
tạo nghề. Từ khâu tuyển sinh đầu vào đến quá trình đào tạo và đầu ra phải có
sự phối hợp ăn ý giữa chính quyền - đại diện quản lý nhà nước, doanh nghiệp
- đại diện tiếp nhận lao động qua đào tạo nghề, người lao động - đại diện bên
hưởng thụ hỗ trợ dự án. Trong đó, chính quyền quản lý đóng vai trị cầu nối
trung gian cho nhà tuyển dụng doanh nghiệp và người lao động, thường
xuyên điều tra khảo sát nhu cầu lao động của nhà tuyển dụng lao động và
thông tin rộng rãi đến các cấp và trực tiếp đến người lao động, đặc biệt người
lao động chưa có việc làm hoặc mới nghỉ việc. Tính liên kết trong đào tạo
nghề không thể thiếu đối với bất kỳ mơ hình đào tạo, từ truyền thống cho
đến hiện đại. Trong xã hội ngày càng hiện đại, sự xuất hiện các tổ chức làm
nhiệm vụ trung gian là điều tất yếu, chẳng hạn như bộ phận đảm nhiệm
chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ cho người dân
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực man sao tre, được gọi
là tổ chức dịch vụ khoa học và cơng nghệ. Chính quyền quản lý hoạt động
của tổ chức trên từng phạm vi của lãnh thổ, nhờ vào việc tổ chức dịch vụ
nắm được thông tin về kết quả cần chuyển giao của nghiên cứu và nhu cầu
của nơi cần sự ứng dụng khoa học và công nghệ nên hiệu quả sẽ tăng lên.
Để làm tốt được sự liên kết nêu trên, đại diện mỗi bên tham gia phải tìm

tiếng nói chung và bản ký kết trong đó quy định nghĩa vụ, quyền lợi cụ thể
khi tham gia vào từng mắt xích của hệ thống.
Thứ sáu, từng bước thay đổi những định hướng giá trị nghề nghiệp
trong đó kết hợp hài hồ giữa lợi ích, nhu cầu cá nhân và xã hội. Quan niệm
của nhiều người là chỉ học nghề khi không đậu cao đẳng/đại học còn rất phổ
biến, xem trọng nghề được đào tạo rất ít mà hầu hết cho rằng học nghề cho có


8
bởi vì chỉ có bằng cao đẳng/đại học mới có thể kiếm được việc làm. Hơn nữa,
người lao động đăng ký tham gia học nghề do thấy được miễn học phí và
được hỗ trợ chi phí ăn ở, đi lại trong thời gian đào tạo mà không nhận thức
được tầm quan trọng của việc học nghề theo chủ trương định hướng của chính
quyền. Để thay đổi nhận thức là cơng việc không phải ngày một ngày hai mà
mất đến một năm, thậm chí hơn một năm mới hy vọng có sự chuyển biến từ
sâu bên trong của người lao động, chỉ khi nào họ nhận thức đúng vai trị của
cơng tác đào tạo nghề thì chất lượng mới có thể thay đổi theo hướng tích cực.
Thứ bảy, chuyển dần từ đào tạo nghề một lần sang đào tạo, bồi dưỡng
liên tục, suốt đời. Chuyển từ đào tạo kỹ năng sang đào tạo và hình thành năng
lực, đặc biệt là các năng lực mềm (tư duy, thích nghi, biến đổi…). Đây là đặc
điểm có tính đột phá trong đào tạo nghề, từ việc thay đổi trong suy nghĩ của
người lao động đến việc hình thành năng lực tư duy lâu dài, từ việc được ý
thức cho đến tự ý thức. Với những thay đổi khơng ngừng trong q trình hội
nhập và phát triển ở bất kỳ khu vực lao động như hiện nay đã đặt ra cho công
tác đào tạo nghề khơng chỉ đào tạo một lần mà thay vào đó phải xây dựng kế
hoạch đào tạo lâu dài đáp ứng được điều kiện thay đổi của thực tế. Hầu hết
những cơ sở đào tạo nghề hiện nay mới hướng tới những giá trị đạt chỉ tiêu
hiện tại, chưa xác định được định hướng trong phát triển tương lai, điều này
đòi hỏi ở người lao động lại càng khó hơn.


1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a. Khái niệm
Đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người
lao động ở khu vực nơng thơn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động đó có
thể thực hiện thành cơng nghề đã được đào tạo.
Trên cơ sở đó đào tạo nghề cho lao động nơng thơn được xem xét trên
các khía cạnh sau:


9
- Về nguồn lực: Ngân sách Nhà nước bố trí cho dạy nghề nói chung và
dạy nghề cho LĐNT nói riêng chưa tương xứng với nhu cầu học nghề của
người lao động cũng như yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng dạy
nghề của các cơ sở đào tạo; Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển ở khu vực
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy
mơ dạy nghề nhỏ và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo chưa đáp ứng
được yêu cầu;
- Về đối tượng, bao gồm:
+ LĐNT có trình độ học vấn và sức khỏe và phù hợp với nghề cần học
trong đó ưu tiên cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập bằng
150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị
thu hồi đất canh tác;
+ Các cán bộ tham gia cơng tác Đảng, đồn thể chính trị - xã hội, chính
quyền và cơng chức chun mơn xã, huyện; cán bộ nguồn bổ sung thay thế
cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ hưu, cán bộ quản lý DN.
- Về hình thức: Đào tạo nghề cho LĐNT được thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như dạy tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề; dạy nghề theo đơn
đặt hàng của các DN, cơng ty, tập đồn; dạy nghề lưu động tại các xã, thôn,

bản; dạy nghề tại các DN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; dạy nghề
gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề.
- Về phương pháp: Cần đa dạng hóa và phù hợp với tùng nhóm đối
tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy
nghề đối với người nông dân chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề lưu động
cho nông dân làm nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản; dạy nghề tại nơi sản
xuất, tại hiện trường nơi người lao động làm việc.
b. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Thứ nhất, người lao động ở nơng thơn được tham gia chương trình đào


10
tạo nghề của Chính phủ ban hành. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối
tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có cơng với
cách mạng, hộ nghèo, hộ cóthu nhập tối đa bằng150% thu nhập của hộ nghèo,
người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
Thứ hai, kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề được lấy từ ngân sách trung
ương, địa phương, doanh nghiệp. Trong đó, ngân sách trung ương đảm
bảokinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, hoạt
động đào tạo; các cá nhân, doanh nghiệp tham gia công tác đào tạo nghề được
hưởng mức thuế ưu đãi theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao
động. Đây là đặc điểm nổi bật của đềán 1956 của Chính phủ về đào tạo
nghềcho người lao động nông thôn. Thực trạng phát triển hiện nay của Việt
Nam, người lao động chủ yếu sinh sống ở khu vực nông thôn và làm ngành
nghề nông nghiệp. Phần lớntrong số họ đều sản xuất theo kiểu truyền thống,
nặng về kinh nghiệm được truyền từ đời này sang đời khác, sự thiếu hẳn kiến
thức chuyên môn về nông nghiệp đã ảnh hưởng đến hiệu quả làm nông. Một
khi người nông dân quen với cách thức canh tác ngàn đời thì rất khó thay đổi,
dẫn đến mức sống cũng khó mà thay đổi theo từng năm. Trước tình hình đó,

Chính phủ đã xây dựng đề án1956 nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống ở khu
vựcnông thôn bằng cách dạy nghềcho họ, giảm tỷhộ nghèo, đặc biệt là hộ
nghèo người dân tộc thiểu số. Đối với khu vực Tây nguyên, tỷ lệ người dân
tộc thiểu số chiếm tỷ lệ khá cao, phân chia rải rác ở các dân tộc khác nhau.
Thứ tư, đào tạo nghề hướng tới từng bước xoá bỏ sự cách biệt cứng
nhắc giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị, giữa lao động chân tay và
lao động trí óc.
Thứ năm, sự liên kết giữa các bên tham gia ở tất cả các khâu của đào
tạo nghề. Từ khâu tuyển sinh đầu vào đến q trình đào tạo và đầu ra phải có
sự phối hợp ăn ý giữa chính quyền - đại diện quản lý nhà nước, doanh nghiệp


11
- đại diện tiếp nhận lao động qua đào tạo nghề, người lao động - đại diện bên
hưởng thụ hỗ trợ dự án. Trong đó, chính quyền quản lý đóng vai trò cầu nối
trung gian cho nhà tuyển dụng doanh nghiệp và người lao động, thường xuyên
điều tra khảo sát nhu cầu lao động của nhà tuyển dụng lao động và thông tin
rộng rãi đến các cấp và trực tiếp đến người lao động, đặc biệt người lao động
chưa có việc làm hoặc mới nghỉ việc. Chính quyền quản lý hoạt động của tổ
chức trên từng phạm vi của lãnh thổ, nhờ vào việc tổ chức dịch vụ nắm được
thông tin về kết quả cần chuyển giao của nghiên cứu và nhu cầu của nơi cần sự
ứng dụng khoa học và công nghệ nên hiệu quả sẽ tăng lên. Để làm tốt được sự
liên kết nêu trên, đại diện mỗi bên tham gia phải tìm tiếng nói chung và bản ký
kết trong đó quy định nghĩa vụ, quyền lợi cụ thể khi tham gia vào từng mắt
xích của hệ thống.
Thứ sáu, từng bước thay đổi những định hướng giá trị nghề nghiệp
trong đó kết hợp hài hồ giữa lợi ích, nhu cầu cá nhân và xã hội. Quan niệm
của nhiều người là chỉ học nghề khi không đậu cao đẳng/đại học còn rất phổ
biến, xem trọng nghề được đào tạo rất ít mà hầu hết cho rằng học nghề cho có
bởi vì chỉ có bằng cao đẳng/đại học mới có thể kiếm được việc làm. Hơn nữa,

người lao động đăng ký tham gia học nghề do thấy được miễn học phí và
được hỗ trợ chi phí ăn ở, đi lại trong thời gian đào tạo mà không nhận thức
được tầm quan trọng của việc học nghề theo chủ trương định hướng của chính
quyền. Để thay đổi nhận thức là cơng việc không phải ngày một ngày hai mà
mất đến một năm, thậm chí hơn một năm mới hy vọng có sự chuyển biến từ
sâu bên trong của người lao động, chỉ khi nào họ nhận thức đúng vai trị của
cơng tác đào tạo nghề thì chất lượng mới có thể thay đổi theo hướng tích cực.
Thứ bảy, chuyển dần từ đào tạo nghề một lần sang đào tạo, bồi dưỡng
liên tục, suốt đời. Chuyển từ đào tạo kỹ năng sang đào tạo và hình thành năng
lực, đặc biệt là các năng lực mềm (tư duy, thích nghi, biến đổi…). Đây là đặc
điểm có tính đột phá trong đào tạo nghề, từ việc thay đổi trong suy nghĩ của


12
người lao động đến việc hình thành năng lực tư duy lâu dài, từ việc được ý
thức cho đến tự ý thức. Với những thay đổi không ngừng trong quá trình hội
nhập và phát triển ở bất kỳ khu vực lao động như hiện nay đã đặt ra cho công
tác đào tạo nghề không chỉ đào tạo một lần mà thay vào đó phải xây dựng kế
hoạch đào tạo lâu dài đáp ứng được điều kiện thay đổi của thực tế. Hầu hết
những cơ sở đào tạo nghề hiện nay mới hướng tới những giá trị đạt chỉ tiêu
hiện tại, chưa xác định được định hướng trong phát triển tương lai, điều này
đòi hỏi ở người lao động lại càng khó hơn.

1.1.3. Vai trị và ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
a. Vai trị của đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
Một là, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động
trong nước, khu vực và trên thế giới.
Hai là, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng CNH - HĐH.

Ba là, góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và phát triển
ngành nghề mới ở nông thôn. Giải quyết việc làm của người lao động là một
trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, vấn đề giải quyết việc làm cịn gặp nhiều
khó khăn, đa số lực lượng lao động hiện nay có kiến thức và chun mơn thấp,
khó có thể tìm kiếm được việc làm. Để tháo gỡ vấn đề này, phát triển công tác
ĐTN sẽ là một biện pháp hữu hiệu nhằm đào tạo đội ngũ lao động giúp họ có
thể tham gia thị trường lao động. Đối với bộ phận LĐNT, thơng qua lớpĐTN
sẽ có thể bằng những nghề mình học mà tạo lập nghề nghiệp ngay trên quê
hương mình. Đây không chỉ là vấn đề giải quyết lao động dư thừa tại chỗ mà
còn là điều kiện để phát triển ngành nghề mới ở nông thôn.


13
Bốn là, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động. Ngồi việc nâng cao chất
lượng tay nghề, chun mơn cho người lao động, ĐTN cịn góp phần nâng
cáo ý thức, tăng tính tổ chức kỷ luật. Đây là một điều kiện thuận lợi cho bộ
phận nhân lực đã qua đào tạo khi ra nước ngồi lao động. Vì vậy, phát triển
dạy nghề gắn với nhu cầu thị trường lao động, hịa nhập thị trường lao động
quốc tế là góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động khu
vực nơng thơn, góp phần xóa đói giảm nghèo, từng bước đưa kinh tế nước
nhà lên một tầm cao mới.
Năm là, góp phần thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề nghiệp,
lao động và việc làm cho một bộ phận lớn thanh niên và xã hội. Khi thực hiện
tốt xã hội hóa ĐTN sẽ tạo ra một phong trào ĐTN sâu rộng, lơi kéo tồn bộ xã
hội vào quá trình học tập, nâng cao trình độ, đào tạo gắn với việc làm, từ đó
thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề nghiệp, lao động và việc làm cho
một bộ phận lớn thanh niên và xã hội.
Sáu là, góp phần vào việc đảm bảo an sinh xã hội. Trình độ dân trí

thấp, cúng với việc sản xuất nơng nghiệp có tính thời vụ sẽ dẫn đến một bộ
phận lao động nông thôn dễ sa ngã vào các tệ nạn xã hội: ma túy, cờ bạc,
rượu chè… ảnh hưởng đến xã hội nói chung và gia đình, bản thân họ nói
riêng. Vì vậy, nếu LĐNT được qua ĐTN một cách bài bản và khoa học sẽ
giúp họ nâng cao tầm nhận thức của mình và mở ra cho họ cơ hội tìm kiếm
việc làm mới nhằm nâng cao thu nhập, từ đó giúp cho đời sống kinh tế của
họ được ổn định và phát triển hơn.
b. Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
* Ý nghĩa về phát triển kinh tế
Để đạt được mục tiêu đến năm 2025 nước ta còn khoảng 30% lao động
làm nơng nghiệp, cịn lại phải chuyển sang ngành nghề phi nơng nghiệp, khơng
cịn con đường nào khác là chúng ta là chúng ta phải đào tạo nghề cho LĐNT.


14
Đào tạo nghề cho LĐNT là việc làm thiết thực góp phần giải quyết
cơng ăn việc làm cho số LĐNT nhàn rỗi do khơng có nghề; một số do khơng
thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc do thi trượt, hồn cảnh
khơng thể có khả năng thi tiếp; một số khác là bộ đội xuất ngũ trở về địa
phương, nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu cơng nghiệp. Đối với
những LĐNT, người có trình độ văn hóa thấp thì học nghề là biện pháp duy
nhất để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng, tay nghề cho người lao động vì
họ khơng thể đáp ứng được các yêu cầu của giáo dục chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó đào tạo nghề cho LĐNT sẽ huy động được tối đa lực
lượng lao động của xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển lực lượng
lao động thông qua đào tạo sẽ phát huy được năng lực, sở trường của từng
người lao động và nhờ vậy hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh ngày một
nâng cao.
Không những thế đào tạo nghề cho LĐNT sẽ khai thác tốt hơn các
nguồn lực. Đó là khai thác các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa

học công nghệ, làm cho kinh tế nông thôn hoạt động có hiệu quả hơn.
Khoảng trên 90% hộ nghèo của cả nước sinh sống ở các khu vực nông
thôn vì vậy đào tạo nghề cho LĐNT quyết định sự thành cơng của các chương
trình xóa đói, giảm nghèo. Đào tạo nghề cho LĐNT đáp ứng được những đòi hỏi
về kỹ năng, công nghệ về quản lý trong thời đại bước sang nền kinh tế tri thức;
đáp ứng được nhu cầu hội nhập được kinh tế thế giới và toàn cầu hóa nền kinh tế
và góp phần quan trọng vào qua trình tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
* Ý nghĩa về chính trị - xã hội
Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” của Đảng và
Nhà nước ta. Dân muốn giàu, trước hết phải có đầy đủ việc làm, sau đó là chất
lượng việc làm ngày ngày một nâng cao, thu nhập của người lao động ngày
một tăng.


15
Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần nâng cao trí tuệ, chất lượng lực
lượng lao động, làm giảm các tội phạm về tệ nạn xã hội.

1.1.4. Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.4.1. Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề cho LĐ nông thôn
Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề cho LĐ nông thôn là bước đầu tiên
trong quy trình đào tạo nghề cho LĐ nông thôn. Nếu bước đánh giá nhu cầu
đào tạo nghề cho LĐ nơng thơn chính xác thì những bước tiếp theo như: xây
dựng chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả sẽ chính xác và
ngược lại nếu bước đầu tiên khơng chính xác sẽ kéo theo các bước tiếp theo
trong quy trình đào tạo nghề cho LĐ nơng thơn sẽ khơng chính xác, sẽ khó
đạt được mục tiêu, hiệu quả của đào tạo nghề cho LĐ nông thôn. Đánh giá
nhu cầu đào tạo nghề cho LĐ nông thôn nhằm trả lời cho câu hỏi: Ai cần đào
tạo? Đào tạo nghề gì? Thời gian đào tạo bao lâu? Cách thức, phương pháp

đào tạo?... Việc đánh giá nhu cầu đào tạo nghề cho LĐ nông thôn cần phải
căn cứ tình hình thực tiễn của từng địa phương, căn cứ các quy định của pháp
luật để đánh giá nhu cầu đào tạo nghề cho LĐ nông thôn.
1.1.4.2. Xây dựng chương trình đào tạo nghề cho LĐ nơng thơn
Trong lĩnh vực dạy nghề nói chung và dạy nghề cho lao động nơng
thơn nói riêng khơng có chương trình đào tạo chung cho các nghề mà mỗi loại
nghề đều có chương trình riêng. Do vậy, một cơ sở dạy nghề có thể có nhiều
chương trình đào tạo nếu như cơ sở đó đào tạo nhiều nghề. Điều này địi hỏi
việc nghiên cứu đánh giá thực trạng về chương trình đào tạo nghề không thể
chỉ căn cứ vào cơ sở đào tạo nghề mà phải căn cứ vào các nghề mà cơ sở đó
đào tạo và nhu cầu của người học. Chương trình đào tạo bao gồm phần lý
thuyết và phần thực hành, tương ứng với mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia giữa hai
phần này là khác nhau về lượng nội dung cũng như thời gian học.


16
1.1.4.3. Tổ chức hoạt động đào tạo nghề
a. Đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ dạy nghề
Chất lượng của một nền giáo dục phụ thuộc trước hết vào chất lượng
của những người thầy cô giáo và thành công của các cuộc cải cách giáo dục
luôn phụ thuộc vào ý chí muốn thay đổi của người giáo viên. Đội ngũ giáo
viên là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định, tác động trực tiếp lên chất lượng
đào tạo: là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức kỹ năng, kỹ xảo, kinh
nghiệm cho các học viên trên cơ sở thiết bị dạy học.
Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền
giáo dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, yêu cầu kỹ thuật cao,
thường xuyên phải cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề để phù hợp với tiến bộ
KHKT; học viên vào học nghề có rất nhiều cấp trình độ văn hóa, độ tuổi khác
nhau. Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng
với nhiều trình độ khác nhau.

b. Hỗ trợ lao động nơng thơn học nghề
Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết
định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định
1956) được triển khai rộng rãi đã và đang tạo cơ hội việc làm, nâng cao thu
nhập cho hàng vạn người dân Thủ đô. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay,
muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nơng thơn cần
có những cách làm mới, hướng đi mới.
Trong những năm vừa qua, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đã giúp hàng vạn lao động nơng thơn thuộc diện hưởng các chính
sách ưu đãi có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất,
thu nhập cao hơn.
c. Đổi mới phương pháp dạy nghề
Cần đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối
tượng học, sát với tình hình địa phương, ngành, lĩnh vực. Đồng thời, chú


17
trọng ứng dụng khoa học công nghệ vào giảng dạy và thực hành; nghiên cứu,
thiết kế và chế tạo mô hình dạy học có tính ứng dụng; biên soạn giáo trình, tài
liệu giảng dạy theo phương pháp mới. Đặc biệt, chủ động mở hướng liên kết
với các DN để đưa người học đến thực tập, thực hành tại các DN, qua đó giúp
GV và người học tiếp cận được những công nghệ mới, kiến thức thực tiễn…
1.1.4.4. Đánh giá kết quả đào tạo nghề
Đây là giai đoạn cuối cùng của q trình đào tạo nghề cho LĐ nơng
thơn. Kết quả đánh giá cho chúng ta biết mục tiêu đào tạo nghề cho LĐ nông
thôn đã đạt được ở mức độ nào để có những điều chỉnh cần thiết, phù hợp.
Đối với đào tạo nghề cho LĐ nông thôn, đánh giá được hiểu như là quá trình
thu thập và xử lý thơng tin về q trình đào tạo, nhằm xác định mức độ đạt
được các mục tiêu, giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định phù hợp cho
công tác đào tạo nghề cho LĐ nông thôn. Về bản chất, đánh giá kết quả chính

là việc so sánh những kết quả đạt được với mục tiêu đề ra từ trước. Với ý
nghĩa phát triển, đánh giá được xem như là việc kiểm tra, xem xét độc lập và
có hệ thống của một chương trình dự án để xác định kết quả, hiệu quả của
khóa đào tạo nghề cho LĐ nơng thôn. Đánh giá kết quả của đào tạo nghề cho
LĐ nông thôn là việc đánh giá những kiến thức thu được của LĐ nông thôn
và khả năng ứng dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn công việc
của họ. Kết quả của chương trình đào tạo nghề cho LĐ nông thôn bao gồm:
kết quả nhận thức, mức độ hài lịng của LĐ nơng thơn đối với chương trình
đào tạo, khả năng vận dụng những kiến thức và kĩ năng lĩnh hội được từ
chương trình đào tạo,…

1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
1.1.5.1. Chính sách của Nhà nước và địa phương về đào tạo nghề
Chủ trương và chính sách của Nhà nước đối với công tác ĐTN là một
trong những yếu tố quan trọng tác động đến việc khai thác nguồn tài chính
đầu tư cho ĐTN. Bởi lẽ, ĐTN có chi phí đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn


18
chậm, vì vậy muốn ĐTN phát triển thì Nhà nước phải có các chính sách đầu
tư; đồng thời cơ chế chính sách của Nhà nước cịn là hành lang pháp lý, tạo
mơi trường thuận lợi để khuyến khích hoạt động ĐTN phát triển.
Chính sách dạy nghề được đề cập trong đề tài này được hiểu là một hệ
thống các quan điểm, chủ trương, biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả của dạy nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường lao động và phát
triển sản xuất. Các quan điểm, chủ trương, biện pháp được thể hiện bằng một
hệ thống chính sách, cơ chế cụ thể nhằm hướng việc dạy nghề theo mục tiêu
và định hướng đã được xác định. Chính sách dạy nghề xét về nội dung được
chia thành 3 nhóm:
Thứ nhất: Các chính sách, cơ chế có tính chất vĩ mơ, tác động đến dạy

nghề như chính sách tiền lương, tiền cơng; chính sách thu hút lao động và các
ngành nghề ưu tiên; chính sách tạo mở việc làm.
Thứ hai: Các chính sách, cơ chế trực tiếp khuyến khích học nghề,
dạy nghề, như chính sách tuyển sinh; chính sách đầu tư cho dạy nghề;
chính sách sử dụng lao động qua đào tạo; chính sách khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia dạy nghề, trong đó có chính sách dạy nghề
theo vùng, theo ngành nghề.
Thứ ba: Các chính sách, cơ chế khuyến khích dạy nghề, học nghề đối
với nhóm lao động đặc thù như người tàn tật, dân tộc thiểu số, các hộ dân cư
bị thu hồi đất sản xuất để xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất…lao động
trong độ tuổi thanh niên, lao động thuộc diện chính sách, trẻ em dưới 16 tuổi.
Vai trị của chính sách dạy nghề: Chính sách dạy nghề là nội dung quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, với mục tiêu vì
con người. Do đó chính sách dạy nghề có vai trị định hướng quan trọng cho
hoạt động dạy nghề trên phạm vi tồn quốc, chính sách đúng đắn sẽ tạo mơi
trường thuận lợi cho hoạt động ĐTN phát triển, tạo việc làm, đáp ứng nhu cầu
thị trường lao động và ngược lại.


×