Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Hoan thien cong tac phan tich bao cao tai chinh 67101

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.02 KB, 109 trang )

Lời mở đầu......................................................................................3
Lý luận chung về tín dụng ngân hàng và phân tích.............6
1.1 Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng thơng mại........................................6
1.1.1 Khái niệm và đặc trng chủ yếu của tín dụng ngân
hàng...........................................................................................6
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thơng mại..................................8
1.2. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại.....................9
1.2.1. Sự cần thiết của công tác phân tích báo cáo tài
chính của doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng thơng mại..............................................................9


1.2.2. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp..........................................................................11
1.2.3 Phơng pháp sử dụng trong phân tích tài chính của
doanh nghiệp..........................................................................13
1.2.4.Các chỉ tiêu phân tích tài chính của doanh nghiệp
..................................................................................................15
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến công tác phân tích báo cáo
tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại
ngân hàng thơng mại...............................................................21
1.3.1. Các nhân tố thuộc về khách hàng............................21
1.3.2. Các nhân tố thuộc về ngân hàng............................23
1.3.3. Các nhân tố khác.........................................................25

Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Láng Hạ................................27
2.1.Khái quát về NHNN0&PTNT Láng Hạ..................................27
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.............................27
2.1.2.Cơ cấu tổ chức...............................................................29
2.1.3.Khái quát về hoạt động tín dụng của NHNNo &PTNT
Láng Hạ I:..................................................................................30
2.2.Thực trạng phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNN0&PTNT Láng
Hạ.................................................................................................33
2.2.1.Khái quát quá trình phân tích tài chính doanh

nghiệp trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh
NHNN0&PTNT Láng Hạ............................................................33
2.2.1.1. Thu thập và xử lý thông tin.................................33
2.2.1.2 Nội dung phân tích..............................................34
2.2.2.3.Phơng pháp xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
...............................................................................................41


2.2.2. Tình hình phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng.......................................41
2.2.2.1. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu
t VILEXIM..............................................................................42

2.2.2.2.Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản...50
2.3. Đánh giá công tác phân tích tài chính của doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNNo
&PTNT Láng Hạ I.........................................................................53
2.3.1. Những kết quả đạt đợc..............................................53
2.3.2. những tồn tại và nguyên nhân.................................57
2.3.2.1. Những tồn tại..........................................................57
2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác
phân tích báo cáo tài.........................................................58
Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính................63
3.1. Định hớng phát triển của chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ................................63

3.1.1. Mục tiêu phấn đấu .....................................................63
3.1.2. Chơng trình hành động...........................................63
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài
chính của doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại chi
nhánh NHNN0&PTNT Láng Hạ ...................................................65
3.2.1. Nâng cao chất lợng thu thập và xử lí thông tin.. . .66
3.2.2. Hoàn thiện hơn nội dung quy trình phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp.................................................68
3.2.3. Lập quỹ hỗ trợ cho nội dung đánh giá doanh nghiệp
trong đó có phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
..................................................................................................69
3.2.4 Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ thẩm

định........................................................................................69
3.2.5. Nâng cao trình độ công nghệ phục vụ công tác
đánh giá khách hàng..............................................................72
3.2.6. Thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra kiểm xoát nội
bộ..............................................................................................73
3.3. Một số kiến nghị...............................................................74
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.....................................................74
3.3.2. Kiến nghị với doanh nghiệp.......................................76
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam....76
3.3.4. Kiến nghị với chính phủ, các bộ, ngành và chính
quyền địa phơng..................................................................79

Kết luận:........................................................................................82

Nguyễn Thị Hái


Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Với mỗi quốc gia ngân hàng là một trung gian tài chính có
vai trò nh chiếc cầu nối giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Hoạt động tài chính của ngân hàng là nhËn tiỊn gưi vµ cho
vay, nghÜa lµ chun qun sư dơng cđa ngêi cã tiỊn sang ngêi cÇn vèn. Trong đó hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân
hàng thơng mại có vai trò rất quan trọng, nó là hoạt động chủ

yếu và chiếm tỷ trọng cao nhất trong các dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên bản thân hoạt động
tín dụng cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro gây ra những tổn
thất đáng kể cho ngân hàng mà một trong những lý do chính
là chất lợng tín dụng giảm sút. Bởi vậy lờng trớc những rủi ro và
thờng xuyên có những biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro là
vấn đề có tính chất sống còn đối với hoạt động kinh doanh
Nguyễn Thị Hái


của ngân hàng. Trong điều kiện đó việc đánh giá chất lợng
tín dụng thông qua việc phân tích báo cáo tài chính doanh

nghiệp tại ngân hàng là một trong những biện pháp tốt nhất
để hạn chế các rủi ro đó.
Tuy nhiên cho đến nay việc phân tích một cách chi tiết
về công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng cha đợc các ngân hàng
chú trọng đúng mức. Mặt khác cũng cha có một hệ thống
chính thức các chỉ tiêu chuẩn để đánh giá chất lợng phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn. Bên cạnh đó bản
thân một số nhân viên tín dụng tại các ngân hàng cha có
nhận thức đúng đắn về vấn đề này nên đà tồn tại tình trạng
chạy theo khoản nợ mà không quan tâm đến chất lợng công tác
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn.

Xuất phát từ những vấn đề trên trong quá trình thực tập
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ,
em đà tiến hành nghiên cứu sâu hơn về công tác phân tích
báo cáo tài chính trong hoạt động tín dụng của chi nhánh Láng
Hạ bằng đề tài Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo
tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại
NHNNo & PTNT Láng Hạ I.
2.Mục đích nghiên cứu.
-Hệ thống hoá những vấn đề lí luận cơ bản về công tác
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng ở ngân hàng thơng mại.


Nguyễn Thị Hái


-Phân tích đánh giá thực trạng công tác phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại chi
nhánh NHNN và PTNT Láng Hạ.I
-Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động tín dụng ở ngân hàng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
-Đối tợng nghiên cứu: tín dụng doanh nghiệp là vấn đề
rộng lớn, do đó khoá luận chỉ tập trung nghiên cứu về công tác

phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
-Phạm vi nghiên cứu: là công tác phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của chi nhánh
NHNN & PTNT Láng Hạ I từ 2004-2007 làm minh chứng.
4.Phơng pháp nghiên cứu.
-Đi từ khái quát phân tích tài chính đến cụ thể hoạt
động phân tích doanh nghiệp ở NHNN & PTNT Láng Hạ I
-Đi theo tiến trình thời gian để thấy đợc tăng trởng về d
nợ tín dụng và cải thiện về chất lợng tín dụng của chi nhánh
qua từng năm giai đoạn 2004-2007.
-Phân tích tổng hợp: Phân tích số liệu và những yếu tố

ảnh hởng đến công tác phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp từ đó tổng hợp những mặt đà đạt đợc, những mặt
còn hạn chế của công tác này.
-Sử dụng mối quan hệ logic: Từ những nguyên nhân khách
quan và chủ quan ảnh hởng đến công tác phân tích báo cáo
tài chính doanh nghiệp và đa ra những giải pháp nâng cao

Nguyễn Thị Hái


hơn nữa công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động tín dụng.


5.Kết cấu của khoá luận.
Chơng 1: Lí luận chung về tín dụng ngân hàng và phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng
ngân hàng.
Chơng 2: Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNN &
PTNT Láng Hạ I.
Chơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại chi
nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ.I


Nguyễn Thị Hái


Chơng 1:
Lý luận chung về tín dụng ngân hàng và phân tích
báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.1 Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng thơng mại.
1.1.1 Khái niệm và đặc trng chủ yếu của tín dụng
ngân hàng
a. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mợn thông qua ngân
hàng làm môi giới
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ trong đó ngân hàng
chủ thể cho vay chuyển cho các cá nhân, doanh nghiệp
chủ thể đi vay quyền sử dụng một lợng giá trị (dới hình thức
tiền tệ hoặc hàng hóa) với nhiều điều kiện mà hai bên thoả
thuận.
Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển dựa trên sự ra đời và
phát triển của tín dụng thơng mại. Đồng thời tín dụng ngân
hàng tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng thơng mại phát triển
lên trình độ cao hơn. Nhờ có tín dụng ngân hàng, các kỳ
phiếu đợc chiết khấu dễ dàng, đợc chuyển thành tiền mặt,

tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh, cho việc nhân kỳ
phiếu làm phơng tiện thanh toán.
b. Các hình thức chủ yếu của tín dụng ngân hàng.
*Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay.
+Tín dụng kinh doanh: là loại cho vay để bù đắp các chi
phí phục vụ mục đích kinh doanh từ đầu t thiết bị xây dựng

Nguyễn Thị H¸i


nhà xởng đến chi phí vật t hàng hóa, chi trả lơng cho công
nhân.

+Tín dụng tiêu dùng: Là loại cho vay- đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng nh mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay
để trang trải cho các chi phí thông thờng phục vụ sinh hoạt
* Căn cứ vào thời gian sử dụng tiền vay
+Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay ngắn hạn là đến
12 tháng. Các hình thức cho vay này đợc ngân hàng thơng mại
quan tâm. Chúng có ít rủi ro tín dụng và rủi ro lÃi suất thấp
hơn các loại vay trung và dài hạn, chúng linh hoạt hơn nhiều so
với các hình thức cho vay khác. Đây chủ yếu là các khoản cho
vay phần vốn lu động thiếu, những khó khăn tài chính tạm
thời mang tính thời vụ về vốn luân chuyển. Cho vay ngắn hạn
là loại cho vay sơ khai của ngân hàng.

+Tín dụng trung hạn: là những khoản cho vay có thời hạn
từ 12 tháng đến 60 tháng. Đây chủ yếu là những khoản cho
vay đáp ứng nhu cầu mua sắm thiết bị mới,cải tạo nhà máy,
phân xởng với số vốn không lớn.
+ Tín dụng dài hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ 60
tháng trở nên, đây chủ yếu là những khoản vay xây dựng mới
phân xởng, nhà máy mới với số vốn đầu t lớn theo các dự án tín
dụng trung dài hạn có thời hạn vay dài nên mức rủi ro có thể cao
do sự biến động của thị trờng ảnh hởng đến các dự án từ mọi
hớng, ngay cả các khoản vay có đảm bảo cũng có thể có những
rủi ro giá trị tài sản đảm bảo bị thay đổi.Việc quản lí khoản
cho vay dài hạn thờng gặp khó khăn.

-Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.

Nguyễn Thị Hái


+ Tín dụng không có đảm bảo: là loại cho vay không có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lÃnh của ngời thứ ba, mà
việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối
với những khách hàng có uy tín, trung thực trong lĩnh vực kinh
doanh, có khả năng tài chính, quản trị có hiệu quả thì ngân
hàng có thể cho vay dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
mà không bắt buộc phải có tài sản đảm bảo hoặc có bảo lÃnh

cho khoản vay đó.
+ Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở có
đảm bảo nh thế chấp hoặc cầm cố bằng tài sản của khách
hàng hoặc có sự bảo lÃnh của ngời thứ ba. Đối với những khách
hàng cha có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn phải có
đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ để ngân hàng có thêm
nguồn bổ xung cho khả năng trả nợ cho khách hàng khi sản
xuất kinh doanh của khách hàng gặp khó khăn.
- Căn cứ vào mối quan hệ ngân hàng ngời vay .
+ Tín dụng trực tiếp: là ngân hàng trực tiếp cho ngời vay
có nhu cầu, đồng thời ngời đi vay trực tiếp trả nợ cho ngân
hàng.

+Tín dụng gián tiếp: là khoản cho vay đợc thực hiện
thông qua việc mua lại các chứng từ nợ đă phát sinh và còn
trong thời hạn thanh toán .
c. Đặc trng của hoạt động tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân là sự cung cấp một lợng giá trị trên cơ sở lòng
tin. Ngời cho vay tin tëng ë ngêi ®i vay sư dơng vèn vay cã
hiƯu quả sau một thời gian nhất định và có khả năng trả đợc
nợ.

Nguyễn Thị Hái



Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhợng một lợng giá trị có thời
hạn. Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, ngời cho vay thờng xác
định rõ thời gian cho vay (việc xác định thời gian cho vay dựa
vào quá trình luân chuyển vốn của đối tợng vay).
Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá
trị trên nguyên tắc phải hoàn trả cả gốc và lÃi khi đến hạn.
Đây là thuộc tính riêng của tín dụng vì vốn cho vay của ngân
hàng là vốn huy động của ngời có vốn tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế nên sau một thời gian nhất định ngân hàng phải
trả lại cho ngời kí thác. Mặt khác, ngân hàng cần có nguồn để
bù đắp chi phí cho hoạt động nh: Khấu hao TSCĐ , trả lơng
cho cán bộ công nhân viên... Nên ngời vay vốn phải trả cả lÃi

ngoải khoản gốc phải trả.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
* Hoạt động tín dụng là hoạt hoạt động cơ bản chủ yếu của
ngân hàng thơng mại.
+ Hoạt động của ngân hàng thơng mại tập trung chủ yếu
vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay đó là 2 mặt của hoạt
động tín dụng. Trong quá trình phát triển mặc dù hoạt động
sản xuất kinh doanh có thay đổi do có sự thay đổi về môi trờng kinh tế hoặc phơng pháp hoạt động, có thể ảnh hởng
đến ngân hàng thơng mại, nhng hoạt động tín dụng vẫn là
hoạt động cơ bản.
+ Hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ

hoạt động của ngân hàng thơng mại và là một hoạt động sinh
lời chủ yếu của ngân hàng thơng mại.

Nguyễn Thị Hái


+ Cho tới nay, hoạt động tín dụng vẫn đóng vai trò chủ
yếu trong hoạt động của các ngân hàng thơng mại, tỷ trọng
cho vay thờng chiếm trên 70% tổng tài sản có và tỷ trọng huy
động tiền gửi thờng chiếm trên 60% tổng tài sản nợ của các
ngân hàng thơng mại, tỷ trọng này càng lớn hơn nếu kể đến
các khoản huy động vốn và cho vay lẫn nhau giữa các ngân

hàng thơng mại. Điều đó đà thể hiện rõ hoạt động tín dụng là
hoạt động đi vay để cho vay là hoạt động kinh doanh chủ
yếu của ngân hàng thơng mại.
* Chất lợng tín dụng là yếu tố mang tính chất sống còn đối với
ngân hàng thơng mại.
+ Khi hoạt động tín dụng ngày càng đợc mở rộng và phát
triển một cách đa dạng, phong phú víi sù tham gia cđa nhiỊu
chđ thĨ kinh tÕ, quan hệ tín dụng ngày càng đợc mở rộng về
đối tợng và quy mô thì hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại ngày càng cạnh tranh, phức tạp và chứa đựng nhiều
rủi ro.
+ Để các ngân hàng thơng mại có thể phát triển và đứng
vững trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, để đáp ứng đợc

nhu cầu ngày một đa dạng của nền kinh tế, để kiểm soát đợc
rủi ro trong hoạt động tín dụng đòi hỏi các ngân hàng thơng
mại phải thực hiện có hiệu quả các hoạt động tín dụng hay nói
cách khác là phải nâng cao chất lợng tín dụng.
1.2. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại.
1.2.1. Sự cần thiết của công tác phân tích báo cáo tài
chính của doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng thơng mại.
Nguyễn Thị Hái



Khả năng thanh toán và trả nợ của khách hàng (DN) là
điều mà ngân hàng đặc biệt quan tâm khi khách hàng đến
vay vốn. Do đó, khi phân tích tài chính của doanh nghiệp,
một mặt họ chú ý đến số lợng tiền và các tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền để so sánh với số nợ ngắn hạn để biết
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, ngân hàng
còn chú ý khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đảm bảo hoàn trả các khoản cho vay dài hạn, chú ý
đến việc đảm bảo cơ cấu tài chính an toàn trong doanh
nghiệp để đề phòng rủi ro...
Do đó, phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu
quan trọng trong quá trình thẩm định cho vay của ngân

hàng. Mục đích của công tác phân tích này giúp ngân hàng
có thể nhìn nhận một cách logic tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và xu hớng phát
triển trong tơng lai. Qua phân tích tài chính doanh nghiệp,
ngân hàng sẽ biết đợc khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp nh thế nào, tình hình tự chủ tài chính
cũng nh khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp ra sao, hay
møc doanh thu doanh nghiÖp thùc hiÖn so với số đầu t về các
tài sản lu động và cố định của nó. Không những vậy, ngân
hàng còn biết đợc mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc là
bao nhiêu và mức lợi nhuận đó có thể giảm bao nhiêu trớc khả
năng không thể đáp ứng đợc các chi phí cố định. Nếu doanh

nghiệp thua lỗ, các tài sản sẽ mất giá bao nhiêu so với giá trị
trong bảng tổng kết tài sản trớc khi các chủ nợ đợc bảo hiểm
chấp nhận thiệt hại...

Nguyễn Thị Hái


Bên cạnh đó, thông qua việc phân tích tài chính doanh
nghiệp, ngân hàng có thể t vấn kịp thời cho các doanh nghiệp
về quyết định tài chính nhằm tháo gỡ khó khăn, ổn định và
phát triển doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá tài chính doanh
nghiệp trong ngân hàng góp phần kiểm tra lại tính trung thực

của kiểm tra tài chính nội bộ. Nh vây, phân tích tài chính
doanh nghiệp có thể đánh giá đợc rủi ro của doanh nghiệp,
đặc biệt là rủi ro về khả năng thanh toán ở hiện tại và tơng
lai, và quyết định có nên cho doanh nghiệp vay không và mức
độ rủi ro mà ngân hàng gánh chịu khi chấp nhận cho doanh
nghiệp vay, cho vay với số lợng là bao nhiêu. Có thể đa ra
những nhận định tinh tế hơn nh mục đích vay vốn cđa
doanh nghiƯp cã thøc sù trung thùc kh«ng (th«ng qua phân
tích nhu cầu vốn và khả năng vốn hiện tại của doanh nghiệp).
Phân tích tài chính không chỉ giúp ngân hàng đa ra quyết
định đúng đắn khi tiến hành xét duyệt các khoản cho vay
mà còn trong cả quá trình cho vay. Trong thêi h¹n cho vay,

doanh nghiƯp vÉn cã nghĩa vụ cung cấp cho ngân hàng các
báo cáo tài chính, các thông tin về tình hình tài chính của
mình, qua đó ngân hàng có thể phát hiện những dấu hiệu
xấu về tình hình tài chính của doanh nghiệp đó và thu hồi
các khoản vay trớc hạn.
Ngoài ra còn giúp ngân hàng xây dựng kế hoạch cho vay,
trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính
của mỗi doanh nghiệp, ngân hàng có thể đánh giá nhu cầu
vốn ngắn hạn, trung và dài hạn...từ đó có chiến lợc huy động
vốn phù hợp, tránh lÃng phí và đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời,
ngân hàng có thể biết đợc xu hớng phát triển của từng giai
Nguyễn Thị H¸i



®o¹n, tõng lÜnh vùc kinh tÕ, lËp kÕ ho¹ch cung cấp tín dụng hớng vào lĩnh vực có khả năng phát triển mạnh trong tơng lai.
Xây dựng kế hoạch tín dụng phù hợp sẽ giúp ngân hàng nâng
cao hiệu quả cho vay, đem lại lợi nhuận cao cũng nh góp phần
thực hiện chính sách phát triển kinh tế của nhà nớc.
1.2.2. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp
Các báo cáo tài chính đơc soạn thảo định kỳ phản ánh
một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn
vốn, kết quả kinh doanh... bằng các chỉ tiêu giá trị nhằm mục
đích thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh

nghiệp cho các đối tợng sử dụng thông tin thấy đợc thực trạng
tài chính của đơn vị, giúp họ có thể đa ra các quyết định
tài chính chính xác
*Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài sản và nguồn hình
thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu của bảng
cân đối đợc phản ánh dới hình thái giá trị và theo nguyên tắc
cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn. Kết cấu của
bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản phản ánh
toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, phần nguồn vốn

phản ánh nguồn hình thành nên các tài sản của doanh nghiệp
hiện có.
Nh vậy, thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể biết
đợc cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. Do
đó, bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để
Nguyễn Thị Hái


nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết
quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
*Báo cáo kết quả kinh doanh:

Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tình hình

và kết quả hoạt động kinh doanh

theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo
này cung cấp những thông tin tổng hợp về phơng thức kinh
doanh, về việc sử dụng các tiềm năng vốn, lao động kĩ thuật,
kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp, và chỉ ra rằng các hoạt
động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ
vốn. Đây là một bản báo cáo tài chính mà các nhà phân tích
rất quan tâm vì nó đợc coi là bản hớng dẫn để dự báo xem

doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tơng lai. Ngoài ra, báo
cáo kết quả kinh doanh còn cho biÕt t×nh h×nh doanh nghiƯp
thùc hiƯn nghÜa vơ víi nhà nớc.
*Báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh việc hình thành và sử dụng lợng tiền phát sinh trong
kú b¸o c¸o cđa doanh nghiƯp.
B¸o c¸o lu chun tiỊn tệ cung cấp các thông tin giúp ngời
sử dụng đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp, đánh
giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, phân tích mối
quan hệ giữa lợi tức ròng và lu chuyển tiền tệ ròng, dự đoán
trong tơng lai lợng tiền mang lại từ các hoạt động của doanh

nghiệp.
Bên cạnh đó, báo cáo lu chuyển tiền tệ còn xác định lợng
tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và dự đoán
Nguyễn Thị H¸i


các dòng tiền trong tơng lai, đánh giá khả năng thanh toán nợ
vay và khả năng trả lÃi cổ phần bằng tiền; chỉ ra mối quan hệ
giữa lÃi, lỗ ròng và việc thay đổi tiền của doanh nghiệp và
đây là công cụ để lập kế hoạch.
*Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành

hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đợc lập ra để
giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày
rõ ràng và chi tiết đợc nh: khái quát đặc điểm hoạt ®éng cđa
doanh nghiƯp, néi dung mét sè chÕ ®é kÕ toán đợc doanh
nghiệp áp dụng. tình hình và lý do biến động của một số đối
tợng tài sản và nguồn vốn, đối tợng quan trọng, phân tích một
số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn sử dụng các thông tin khác liên quan đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp nh: báo cáo tồn kho
hàng hóa, báo cáo kiểm toán nội bộ, báo cáo kiểm toán của

doanh nghiệp và các tài liệu từ hệ thông CIC, từ các nguồn
thông tin khác.
1.2.3. Phơng pháp sử dụng trong phân tích tài chính
của doanh nghiệp
* phơng pháp so sánh :
Là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích báo cáo tài
chính của doanh nghiệp nói riêng và thờng đợc thể hiện ở các
bớc khởi đầu của việc phân tích. Một chỉ tiêu tài chính dơn
thuần cha thể hiện đầy đủ mức độ đạt đợc hay cha đạt đợc
Nguyễn Thị Hái



của doanh nghiệp nh thế nào, chỉ thông qua so sánh, mới thấy
đợc sự tăng trởng hay suy thoái của chỉ tiêu đó.
Để thực hiện phơng pháp so sánh cần phải thống nhất các
điều kiện so sánh về không gian thời gian, nội dung, đơn vị
phơng pháp tính Và tuỳ theo mục đích so sánh là kỳ báo
cáo hay kỳ kế hoạch, số tuyệt đối, số tơng đối hay so sánh
bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm :
-So sánh kết quả kỳ này với kết quả kỳ trớc để thấy đợc
xu hớng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp. Qua đó
đánh giá đợc sự tăng trởng hay sự suy thoái của hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.
-So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình
ngành và số liệu của các doanh nghiệp khác trong cùng điều
kiện kinh doanh về quy mô hoạt động và lĩnh vực hoạt động
để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay
xấu.
-So sánh theo chiều dọc để thấy đợc tỷ trọng của từng
chỉ tiêu trong tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều
kỳ để thấy đợc sự biến đổi về các số tuyệt đối và số tơng
đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Về kỹ thuật so sánh có thể so sánh bằng số tuyệt đối, số
tơng đối và so sánh bằng số bình quân.

-So sánh bằng số tuyệt đối : là kết quả của phép trừ giữa
trị số của chỉ tiêu kề gốc và trị số của chỉ tiêu kỳ báo cáo. kết
quả so sánh biểu hiện khối lợng, quy mô biến động của các
chỉ tiêu kinh tế.

Nguyễn Thị Hái


-So sánh bằng các số tơng đối : là kết quả của phép chia
gồm trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc đà đợc điều chỉnh
theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu có liên quan theo
hớng quyết định quy mô chung của chỉ tiêu phân tích.

-So sánh bằng số bình quân : số bình quân là dạng
đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính chất đặc trng về
mặt số lợng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn
vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
* Phơng pháp phân tích tỷ lệ.
Phơng pháp này dựa trên các chuẩn mực của các tỷ lệ đại
lợng tài chính. Sự biến đổi của các tỷ lệ phản ánh sự biến đổi
của các tỷ lệ tài chính. Vì vậy thông qua phân tích tỷ lệ để
xác định và so sánh các định mức hoặc các ngỡng làm cơ sở
đánh giá tình hình, so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp đÃ
tính toán với các tỷ lệ tham chiếu. Nh vậy, trong phân tích báo
cáo tài chính của doanh nghiệp phơng pháp so sánh luôn đợc

phối hợp với phơng pháp tỷ lệ.
Các nhóm tỷ lệ chủ yếu dùng trong phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiƯp gåm 4 nhãm :
- Nhãm c¸c tû sè về khả năng thanh toán.
- Nhóm các tỷ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu t.
- Nhóm các tỷ số về khả năng hoạt động.
- Nhóm các tỷ số về khả năng sinh lời.

Phơng pháp sử dụng phơng trình Dupont
Tỷ suất sinh lời
trên tổng tài
sản


Nguyễn Thị Hái

=

Tổng lợi nhuận trớc
thuế
DT và tn khác

x

DT và TN

khác
Tổng tài s¶n


BQ
Công thức này đợc công ty Dupont đề xuất và đợc gọi là
phơng trình hoàn vốn hay phơng trình phân tích Dupont.
Ngời ta có thể dùng công thức này để xác định các nhân
tố ảnh hởng đến tỷ suất lợi nhuận.
* Phơng pháp số chênh lệch :
Phơng pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phơng pháp thay thế số liên hoàn. Về mặt toán học, phơng pháp
số chênh lệch là hình thức rút gọn của phơng pháp thay thế

liên hoàn bằng cách đặt thừa số chung. Vì vậy khi thực hiện
phơng pháp số chênh lệch phải tuân thủ đầy đủ nội dung các
bớc tiến ợ của ngời cho vay càng đảm bảo và do vậy việc cho
vay càng an toàn và ngợc lại sẽ kém an toàn hơn.
1.2.4.Các chỉ tiêu

phân tích tài chính của doanh

nghiệp
a.Phân tích khả năng thanh toán
*Hệ số thanh toán hiện hành:
Hệ số thanh

toán hiện hành

=

Tổng tài
sản
Tổng Nợ

Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
hiện nay doanh nghiệp đang quản ký sử dụng với tổng số nợ
phải trả (nợ dài hạn, nợ ngắn hạn,...) nếu hệ số này nhỏ hơn
một dự báo sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị

mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ trả toàn bộ số nợ
mà doanh nghiệp phải thanh toán.
*Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn:
Nguyễn Thị H¸i


Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn

=

Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

hạn
Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu
t tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các
tài sản ngắn hạn khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm
vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn phải trả và các khoản phải
trả khác.
Các tài sản ngắn hạn đều có thời hạn nhất định, tới 1
năm. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngân hàng đo lờng khả
năng mà các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền

để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ sự bình thờng
trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Khi các khoản nợ
vay ngân hàng tăng lên sẽ làm cho hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn giảm thấp đi. Hệ số thờng đợc các ngân hàng
chấp nhận cho vay theo hình thức tín chấp là bằng 2. Nếu hệ
số này cao, có thể đem lại sự an tâm về khả năng bù đắp cho
sự giảm giá trị của tài sản ngắn hạn. Điều đó thể hiện tiềm
năng thanh toán cao so với nghĩa vụ thanh toán, tuy nhiên có
thể nói hệ số khả năng thanh toán nợ nh con dao 2 lỡi , bởi lẽ,
nếu đầu t quá mức vào tài sản hiện hành, một sự đầu t không
mang lại hiệu quả. Mặt khác, trong toàn bộ tài sản ngắn hạn

của doanh nghiệp, khả năng chuyển hoá thành tiền của các tài
sản khác nhau là khác nhau. Khả năng chuyển hoá thành tiền
của hàng tồn kho là kém nhất. Do vậy, để đánh giá khả năng

Nguyễn Thị Hái



×