Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại eximbank vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.13 KB, 117 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ là một công trình nghiên cứu đòi hỏi sự nỗ lực của
bản thân tác giả và sự giúp đỡ của Eximbank Vinh, cựng cỏc thầy cô giáo.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn về sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS
Phạm Thị Gái, giảng viên hướng dẫn khoa học, Khoa Kế toán, Trường Đại
học Kinh Tế Quốc Dân đã trực tiếp hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn
này.
Bên cạnh đó, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Eximbank đã
hỗ trợ tạo điều kiện về tư liệu của Ngân hàng
Cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kế toán - Kiểm toán - Phân tích, Viện
quản lý Đào tạo sau Đại học và các thầy cô trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà Nôi.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ tác giả trong thời gian
qua
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Dũng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 BC LCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2 BCTC Báo cáo tài chính
3 BCTNCP Báo cáo thu nhập – chi phí
4 BS VDL Bổ sung vốn điều lệ
5 BTC Bộ tài chính
6 CDKT Cân đối kế toán
7 CKH Có kỳ hạn
8 CNTT Công nghệ thông tin
9 CP Cổ phần
10 CQ & VK Các quỹ và vốn khác
11 DPTC Dự phòng tài chính
12 DT Doanh thu


13 Eximbank Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam
14 Eximbank Vinh Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam-Chi nhánh Vinh
15 GTCG Giấy tờ có giá
16 IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế
17 KKH Không kỳ hạn
18 KQKD Kết quả kinh doanh
19 LNST Lợi nhuận sau thuế
20 LNTT Lợi nhuận trước thuế
21 NH Ngân hàng
22 NHNN Ngân hàng Nhà nước
23 NHTM Ngân hàng thương mại
24 NQH Nợ quá hạn
25 QĐ Quyết định
26 TCKT Tổ chức kinh tế
27 TCTD Tổ chức tín dụng
28 TMCP Thương mại cổ phần
29 TSC Tài sản có
30 TSCĐ Tài sản cố định
31 VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
32 VCSH Vốn chủ sở hữu
33 VDL Vốn điều lệ
34 VTC Vốn tự có
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục sơ đồ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIấU CỨU ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có những đặc thù
riêng trong hoạt động kinh tế - tài chính. Cũng giống như các doanh nghiệp phi tài
chính, các ngân hàng thương mại luôn phải đối đầu với những thách thức của thị
trường cạnh tranh và đầy biến động. Hơn nữa, kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh
doanh đặc biệt, có liên quan đến hầu hết các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Vì
vậy, ngân hàng luôn nhận được sự quan tâm sát sao của từ nhiều phía: Nhà nước,
nhà đầu tư, người gửi tiền…
Phân tích báo cáo tài chính đóng một vai trò đặc biệt quan trọng và trở thành
một việc làm không thể thiếu đối với bất kỳ ngân hàng nào, bởi đối với nhà quản trị
ngân hàng, các nhà quản lý, nhà đầu tư…Với một hệ thống chỉ tiêu phân tích báo
cáo tài chính phù hợp, phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp và các
đối tượng liên quan ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động của mình nhằm đạt
hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà
quản trị, mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như với chính bản thân doanh
nghiệp nói chung và ngành ngân hàng nói riêng các chỉ số tài chính cho phép
chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài chính trong một doanh
nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành
Mục đích nghiên cứu là bổ sung và phát triển lý luận về phân tích báo cáo tài
chính NHTM thông qua thực tiễn nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác phân
tích báo cáo tài chính tại Eximbank Vinh, từ đó xây dựng phương hướng và giải
pháp nhằm hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Eximbank Vinh, phục vụ tốt
nhất cho các đối tượng quan tâm.
1
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Trong các năm gần đây đã có rất nhiều đề tài liên quan đến phân tích báo cáo
tài chính, cụ thể là các đề tài sau:
Bảng 1.1.Danh sỏch cỏc đề tài đã nghiên cứu.
TT Tên đề tài Tác giả
1

Hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy động
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi
nhánh Quang Trung (Luận văn thạc sỹ).
Lã Thị Hương Giang
Năm 2008
2
Hoàn thiện phân tích hệ thống báo cáo tài chính
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
(Luận văn thạc sỹ).
Ngô Thị Hồng Nhung
Năm 2008
3
Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á (Luận
văn thạc sỹ).
Nguyễn Phương Thảo
Năm 2010
4
Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu và phương pháp
phân tích tài chính tại ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt nam (Luận văn thạc sỹ)
Chu Phương Huyền
Năm 2010
Các đề tài trờn đó khái quát và làm nổi bật được tình hình phân tích báo cáo
tài chính của các ngân hàng thương mại; đánh giá được các điểm mạnh, điểm yếu
của việc phân tích báo cáo tài chính tại các ngân hàng đó. Từ đú các tác giả cũng đã
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc phân tích bao gồm hoàn thiện các chỉ
tiêu, hoàn thiện phương pháp phân tích.

Tuy nhiên, các giải pháp mà các tác giả đưa ra ở mức khái quát và chưa phù
hợp với thực tế nên việc áp dụng ở các ngân hàng thương mại còn gặp nhiều khó
khăn và trở ngại.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề cơ bản về phân tích báo cáo tài chính
trong các ngân hàng thương mại
2
- Làm rõ thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ
phần xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh
- Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ
phần xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh
- Từ đó đưa ra các nhận định về mặt còn tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại
đó và đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích
BCTC tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam Chi
nhánh Vinh
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Phõn tích báo cáo tài chớnh trong Ngõn hàng TMCP bao gồm những công việc
nào?
- Thực trạng phõn tích báo cáo tài chớnh trong Ngõn hàng TMCP như thế nào?
- Làm thế nào để hoàn thiện phõn tích báo cáo tài chớnh trong Ngõn hàng
TMCP
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính trong
các ngân hàng thương mại
- Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất
nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh
- Thời gian nghiên cứu của luận văn từ tháng 7/2011 đến tháng 12/2011
- Địa điểm tổ chức thu thập tài liệu tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất
nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh
1.6. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, logic, phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, mô hình hóa, phương pháp tiếp
cận, hệ thống
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân
tích báo cáo tài chính trong ngân hàng thương mại
3
- Căn cứ vào đặc điểm hoạt động trong ngân hàng thương mại, đề tài đưa ra các
phân tích tài chính cho phép tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến hoạt động của
ngân hàng thương mại có được hiệu quả hay không, nhằm giỳp cỏc ngân hàng
tìm ra giải pháp hoàn thiện hoạt động của mình.
Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mục lục, danh mục các bảng biểu sơ đồ, phụ lục, luận văn được
kết cầu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên đề tài phân tích báo cáo tài chính trong các
ngân hàng thương mại
Chương 2: Lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính trong các ngân hàng
thương mại
Chương 3: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại
cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Vinh
Kết luận chương 1: Xác lập rõ rang các vấn đề tổng quan nghiên cứu trên là
vô cùng cần thiết và quan trọng giúp tác giả có mục tiêu nghiên cứu rõ ràng và đi
đúng hướng trong quá trình nghiên cứu.
4
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Khái nhiệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
2.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
số liệu các chỉ tiêu tài chính kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua hoặc hệ thống
báo cáo tài chính dự toán nhằm cung cấp thông tin cho mọi đối tượng có thể đánh
giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai
của doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính thực chất là phân tích các chỉ tiêu tài chính trên hệ
thống báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn thông tin từ hệ thống báo cáo
nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho mọi đối
tượng có nhu cầu theo những mục tiêu khác nhau.
2.1.2. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính xét theo nghĩa khái quát đề cập tới nghệ thuật phân
tích và giải thích các báo cáo tài chính. Để áp dụng hiệu quả nghệ thuật này đòi hỏi
phải thiết lập một quy trình có hệ thống và logic, có thể sử dụng làm cơ sở cho việc
ra quyết định. Trong phân tích cuối cùng, việc ra quyết định là mục đích chủ yếu
của phân tích báo cáo tài chính. Loại hình quyết định đang được xem xét sẽ là yếu
tố quan trọng của phạm vi phân tích, nhưng mục tiêu ra quyết định là không thay
đổi.
Có hai mục đích hoặc mục tiêu trung gian trong phân tích báo cáo tài chính,
đồng thời là mối quan tâm cho mọi nhà phân tích thông minh.
- Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để
"hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ
phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính
trong báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau
5
nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ
liệu ban đầu.
- Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra
quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc
dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài
chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người

ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra
đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích
tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng
của những sự cố kinh tế trong tương lai.
Trong nhiều trường hợp người ta nhận thấy rằng, phần lớn công việc phân tích
báo cáo tài chính bao gồm việc xem xét cẩn thận, tỷ mỉ các báo cáo tài chính, thậm
chí cả việc đọc kỹ lưỡng hơn đối với các chú thích và việc sắp xếp lại hoặc trình
bày lại các số liệu sẵn có để đáp ứng nhu cầu của người phân tích. Khi đó, người ta
có thể hỏi tại sao không thể chấp nhận các báo cáo tài chính đã chuẩn bị theo các
mệnh giá, nói cách khác là tại sao lại “can thiệp vào các con số” ngay từ đầu? Câu
trả lời hiển nhiên là, hầu như luôn luôn phải có can thiệp đôi chút để “hiểu rừ cỏc
con số”. Nhìn chung, đòi hỏi phải có sự phân tích nào đó với tư cách là bước đầu
tiên đối với báo cáo tài chính đã được chuẩn bị nhằm chắt lọc các thông tin từ các
số liệu trình bày trong báo cáo. Thứ hai, hầu hết các quyết định được thực hiện trên
cơ sở phân tích báo cáo tài chính là khá quan trọng, cho nên việc chấp nhận các số
liệu tài chính đã trình bày lúc đầu thường là một cách làm không tốt. Về mặt tài
chính, hầu hết các quyết định đều đòi hỏi phải sử dụng một kết cấu logic, trong đó,
các cảm nghĩ và các kết luận có thể được phát triển một cách có hệ thống và có ý
kiến đánh giá hợp lý.
2.1.3. Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
Để đạt được những mục tiêu cơ bản của phân tích báo cáo tài chính, nhiệm vụ
của phõntichs báo cáo tài chính được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
6
- Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho
các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để
giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho
vay
- Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ cho các chủ doanh nghiệp,
các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc
đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng

có hiệu quả nhất tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ
sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện
và cỏc tỡnh hướng làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải cung cấp đầy
đủ những thông tin, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được những nét
sinh động trên “bức tranh tài chớnh” của doanh nghiệp thể hiện qua các khía cạnh
sau đây:
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin tài chính cần thiết cho
chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các khách hàng, nhà cung
cấp…
- Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động
nguồn vốn, khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản
phải thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như các nhân tố khác ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Hệ thống báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.
2.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.
Báo cáo tài chính là bản báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động của một
doanh nghiệp. “Bỏo cỏo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của
doanh nghiệp. Theo đó, BCTC chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình
7
hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết qủa
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Trên thế giới, các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 1, IAS 30) quy định những
thông tin phải được công bố trên BCTC của doanh nghiệp nói chung và tổ chức tín
dụng nói riêng. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, báo cáo tài chính được quy định
ở một số văn bản như Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003; Chuẩn mực
kế toán số 01 (VAS 01); Chuẩn mực chung quy định và hướng dẫn các nguyên tắc

và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
của doanh nghiệp; Chuẩn mực kế toán số 21 (VAS 21). Trình bày báo cáo tài chính
của chuẩn mực kế toán Việt Nam, quy định về mục đích, yêu cầu và nguyên tắc
chung về lập và trình bày báo cáo tài chính.
Các ngân hàng thương mại với đặc thù hoạt động kinh doanh riêng biệt và yêu
cầu kiểm soát chặt chẽ hơn từ phía Nhà nước nên việc lập báo cáo tài chính cũng có
văn bản quy định riêng.
Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Thống đốc NHNN
Việt Nam về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng,
trong đó có quy định “Bỏo cỏo tài chính của các TCTD là các báo cáo được lập theo
các chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán hiện hành để phản ánh các
thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của TCTD”. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp
thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một
TCTD, đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo TCTD, cơ quan quản lý nhà nước và
nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra quyết định kinh tế.
* Hệ thống báo cáo tài chính ngân hàng thương mại:
Báo cáo tài chính ngân hàng là hệ thống thông tin kế toán, trong đó trình bày
các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu của ngân hàng theo chuẩn mực, chế độ báo
cáo hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, BCTC của NHTM và các tổ chức tài chính
tương tự bao gồm các loại báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
8
- Báo cáo thu nhập, chi phí và kết qủa kinh doanh
- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Theo chế độ báo cáo tài chính hiện hành đối với TCTD do Thống đốc NHNN
và Bộ tài chính quy định, BCTC bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo thu nhập, chi phí và kết qủa kinh doanh
- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Như vậy, so với thông lệ quốc tế, hiện nay các NHTM Việt Nam không phải
lập báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, tuy nhiên theo VAS 21, đoạn 66 yêu cầu các
doanh nghiệp trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu trong thuyết
minh BCTC.
 Bảng cân đối kế toán ngân hàng thương mại
Bảng cân đối kế toán NHTM cần tập hợp các tài sản và nợ theo tính chất và
liệt kê các khoản này theo thứ tự phản ánh tính thanh khoản. Bảng cân đối kế toán
cần tập hợp các tài sản và nợ theo tính chất luôn đảm bảo tính cân đối kế toán
TỔNG TÀI SẢN + TỔNG NGUỒN VỐN và các khoản mục thuộc tài sản (hoặc
nguồn vốn) đều được sắp xếp theo thứ tự phản ánh tính thanh khoản giảm dần.
Bảng cân đối kế toán NHTM cho biết các thông tin tổng hợp và trọng yếu
như: Tổng tài sản, tổng dự nợ, tổng huy động, các khoản tiền gửi tại TCTD khỏc,
cỏc khoản đầu tư, nguồn vốn chủ sở hữu, lợi nhuận của một NHTM tại một thời
điểm nhất định. Trên cơ sở các số liệu có được từ bảng CĐKT, người đọc có thể
phân tích được tổng quát tình hình hoạt động tại thời điểm báo cáo của NHTM, quy
mô, các mảng hoạt động chính hay mức độ rủi ro trong qỳa trỡnh hoạt động kinh
doanh.
9
Bảng cân đối kế toán và các thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm nhưng
không giới hạn cho các tài sản và công nợ sau: (Theo chuẩn mực VAS 21 và VAS
22 bảng cân đối phải thể hiện tối thiểu các thông tin sau).
- Khoản mục tài sản
+ Tiền mặt, vàng bạc, đá quý;
+ Tiền gửi tại NHNN (NH trung ương)
+ Tín phiếu kho bạc và các chứng chỉ có giá khỏc dựng tỏi chiếu khấu với
NHNN.

+ Trái phiếu chính phủ và các chứng khoán khác được nắm giữ với mục đích
thương mại.
+ Tiền gửi tại các ngân hàng khác, cho vay và ứng trước cho các TCTD và các
tổ chức tài chính tương tự khác.
+ Tiền gửi khỏc trờn thị trường tiền tệ
+ Cho vay và ứng trước cho khách hàng
+ Chứng khoán đầu tư
+ Góp vốn đầu tư
- Khoản mục nợ phải trả:
+ Tiền gửi của các ngân hàng và các tổ chức tương tự khác;
+ Tiền gửi từ thị trường tiền tệ khác
+ Tiền gửi của khách hàng
+ Chứng chỉ tiền gửi
+ Kỳ phiếu, trái phiếu và các chứng chỉ nhận nợ
+ Các nguồn vốn vay khác
Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 ban hành chế độ BCTC đối
với các tổ chức tín dụng ngoài quy định về mẫu Bảng cân đối kế toán số B02/TCTD
còn quy định chi tiết một số khoản mục như chứng khoán đầu tư (phân loại chứng
khoán đầu tư sẵn sàng để bán và chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn), góp
vốn đầu tư (chi tiết đầu tư vào công ty con, vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty
10
kiên kết và đầu tư dài hạn khác), tài sản cố định (chi tiết tài sản cố định hữu hình,
tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình)
Các thông tin trên bảng CĐKT sẽ giúp nhà phân tích đánh giá khái quát tình
hình tài sản và nguồn vốn của NHTM, các hoạt động kinh doanh chính cũng như
quy mô vốn tự có của NHTM. Tuy nhiên, để có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về
tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM thì bảng CĐKT là chưa đủ và nhà phân
tích phải sử dụng các thông tin trờn cỏc BCTC khác.
 Báo cáo kết qủa kinh doanh ngân hàng thương mại
Ngân hàng trình bày báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh trong đó thu nhập

và chi phí được theo bản chất.
Báo cáo thu nhập chi phí là một BCTC phản ánh tóm lược các khoản doanh
thu, chi phí và kết qủa kinh doanh của NHTM trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm). Trên BCTNCP, các khoản thu nhập, chi phí được nhóm theo bản chất
(thu nhập lãi, chi phí lãi, thu nhập ngoài lãi, chi phí ngoài lãi ) và trình bày riêng rẽ
các khoản thu nhập, chi phí chính của ngân hàng. Báo cáo thu nhập chi phí có 2 cột
số kiệu (kỳ này, kỳ trước) giúp người đọc có thể so sánh số liệu hiện tại với kỳ kinh
doanh trước, từ đó có thể đánh giá hiệu qủa kinh doanh trực quan hơn.
Theo chuẩn mực VAS 22 thì BCTNCP của NHTM phải trình bày tối thiểu các
khoản mục thu nhập, chớ phớ sau đây:
- Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự; chi phí lãi và các chi phí tương
tự.
- Lãi được chia từ góp vốn và mua cổ phần.
- Thu phí hoạt động dịch vụ; phí và chi phí hoa hồng.
- Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán kinh doanh; Lãi hoặc lỗ thuần
từ kinh doanh chứng khoán đầu tư; Lãi hoặc lỗ thuần hoạt động kinh doanh ngoại
hối.
- Thu nhập từ hoạt động khác
- Tổn thất khoản cho vay và ứng trước
- Chi phí quản lý
11
Như vậy, theo VAS 22, các loại thu nhập, chi phí chủ yếu phát sinh từ hoạt
động của NHTM được trình bày theo các chỉ tiêu riêng biệt, ngoại trừ các khoản lãi
lỗ từ thanh lý chứng khoản kinh doanh, đầu tư và hoạt động kinh doanh ngoại hối
được trình bày trên cơ sở thuần.
Theo QĐ16, báo cáo TNCP được trình bày theo mẫu B0-3//TCTD, trên cơ sở
tuân thủ chuẩn mực VAS 22 của BTC, trong đó có tính toán đến các chỉ tiêu như
thu nhập lãi thuần (chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lói), lói/ lỗ thuần từ hoạt
động dịch vụ (chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động dịch vụ và chi phí hoạt động
dịch vụ) chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

Trên cơ sở thu nhập các thông tin trên báo cáo TNCP, nhà phân tích sẽ đánh
giá được kết qủa kinh doanh theo các mảng hoạt động của NHTM, mảng kinh
doanh nào mang lại lợi nhuận cao nhất, chi phí hoạt động có hợp ký hay không
Tuy nhiên, bỏo coỏ TNCP chỉ cung cấp thông tin về lợi nhuận trong kỳ chứ chưa
phản ánh được hiệu qủa kinh doanh của NHTM. Vì hiệu qủa hoạt động kinh doanh
của một NHTM xem xét lợi nhuận đtạ được trong mối liên hệ với các thông tin trờn
cỏc BCTC khác như thông tin về quy mô tài sản, mức độ rủi ro của NHTM
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ngân hàng thương mại
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của NHTM, BCLCTT của
NHTM được trình bày dựa trên chuẩn mực VAS 24 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Theo đó, BCLCTT cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi
trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả
năng thanh toán và khả năng của NH trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình
hoạt động. BCLCTT làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động
kinh doanh của NHTM và khả năng so sánh giữa các NHTM vỡ nú loại trừ được
các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao
dịch. Báo cáo LCTT cung cấp thông tin liên quan đến ba hoạt động chính tạo ra và
sử dụng tiền là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính.
12
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: là dòng tiền ra và vào trực tiếp liên quan
đến thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Đây là chỉ số căn bản về mức độ tạo ra tiền
mặt từ hoạt động thông thường của ngân hàng, trả cổ tức và đầu tư mà không cần
huy động đến các nguồn tài chính đặc biệt khác từ bên ngoài.
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: là dòng tiền ra và vào liên quan đến việc mua
và thanh lý các tài sản dài hạn và khoản đàu tư khác không tính trong các khoản
tương đương tiền. Đây là chỉ số về chi phí cho các nguồn lực nhằm tạo ra thu nhập
và cỏc dũng tiền trong tương lai.
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính: bao gồm dòng tiền ra và vào liên quan đến

nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể ngoài doanh nghiệp (từ các chủ sở hữu và chủ nơ)
tài trợ cho ngân hàng và các hoạt động của ngân hàng. Đây là chỉ số chủ yếu trong
dự đoán yêu cầu về tiền trong tương lai của những người cung cấp vốn cho NH.
Báo cáo LCTT có thể được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp căn cứ vào các khoản thực thu và thực chi tiền mặt từ các
hoạt động kinh doanh. Phương pháp gián tiếp xác định luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh ảnh hưởng của giao
dịch phi tiền tệ, dự thu, dự chi, thu nhập chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư và
tài chính
 Thuyết minh báo cáo tài chính ngân hàng thương mại
Thuyết minh BCTC NHTM là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng
lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế-tài chính chưa được thể hiện trờn cỏc BCTC
khác. Thuyết minh BCTC là sự cụ thể hóa, chi tiết húa cỏc khoản mục trọng yếu
trên bảng CĐKT, TNCP, giúp cho người đọc BCTC hiểu được bản chất cũng như lý
do biến động các khoản mục, từ đó đánh giá chính xác và thấu đáo các mặt hoạt
động của NHTM.
Bản thuyết minh BCTC cần đưa ra những thông tin sau:
- Đưa ra thông tin về cơ sở dùng để lập BCTC và các chính sách kế toán cụ
thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng.
13
- Trỡnh bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán mà chưa
được trình bày trong các BCTC khác.
- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các BCTC khác,
nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.
Theo chuẩn mực VAS 21 và VAS 22 bản thuyết minh BCTC thường được
trình bày theo thứ tự sau và cần duy trì nhất quán nhằm giúp cho người sử dụng
hiểu được BCTC và có thể so sánh với BCTC của NHTM khác:
- Tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mức và chế độ kế toán Việt Nam.
- Giải trình về chính sách kế toán được áp dụng tại NHTM: nguyên tắc và
phương pháp khấu hao TSCĐ, nguyên tắc và phương pháp tớnh giỏ chứng khoán

- Các thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong mỗi BCTC theo
thứ tự trình bày mỗi khoản mục hàng dọc và mỗi báo cáo tài chính: Thông tin chi
tiết về từng nhóm TSCĐ, chi tiết các khoản đầu tư chứng khoán, chi tiết cho vay
khách hàng
- Các thông tin khác như các khoản nợ tiềm tàng, các cam kết và những thông
tin tài chính khỏc; cỏc thông tin phi tài chính (thu nhập cán bộ nhân viên, nghĩa vụ
với NSNN )
Ngoài ra, QĐ 16/2007/QĐ-NHNN quy định mẫu số B05/TCTD về trình bày
bản thuyết minh BCTC, trong đó quy định bổ sung thông tin về rủi ro tài chính: rủi
ro lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro thanh khoản, rủi ro khác.
Với ý nghĩa cung cấp thông tin chi tiết hơn cho các BCTC khác, trình bày
thông tin về chính sách tài chính, thông tin về rủi ro bản thuyết minh BCTC là cơ
sở để nhà phân tích đưa ra các lập luận cụ thể và xác thực hơn, thực hiện phân tích
về rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM.
* Đặc điểm của NHTM ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính
Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có những
đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế-tài chính. Cũng giống như các DN phi tài
chính, các NHTM luôn phải đối đầu với những thách thức của thị trường cạnh tranh
và đầy biến động. Hơn nữa, kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh đặc biệt, có
14
liên quan đến hàu hết các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Vì vậy, phân tích tài
chính đối với NHTM ngoài những nét chung nhất của phân tích tài chính DN thông
thường cũn cú những điểm rất khác biệt cần quan tâm nghiên cứu.
- Vốn và tiền vừa là phương tiện, vừa là mục đích kinh doanh nhưng đồng thời
cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM và chính đặc điểm này sẽ ảnh hưởng lên
tất cả các nội dung phân tích của NHTM.
- NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của NHTM
chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh doanh của
NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với một
mức độ mạo hiểm nhất định. Trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của mình,

NHTM không những phải bảo đảm nhu cầu thanh toán, chi trả như mọi loại hình
doanh nghiệp khác, mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi của khách
hàng. Từ đó cho thấy, việc phân tích khả năng thanh khoản của NHTM có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng
- Hoạt động kinh doanh của NHTM liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực
hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính của
NHTM ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tâm
lý của người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phân tích, đánh
giá thực trạng tài chính của các NHTM không chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho
hoạt động quản lý của chính nhà quản trị ngân hàng mà còn là đòi hỏi mang tính bắt
buộc của ngân hàng trung ương
- Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chưa nhiều rủi ro, bởi lễ nó
tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của
loại hình doanh nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ
thống kinh tế. Do đó, trong qỳa trỡnh hoạt động các NHTM phải thường xuyên
cảnh giác, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo và có những biện pháp phòng
ngừa từ xa có hiệu qủa. Ngoài ra, điều này cũng đòi hỏi ngân hàng tự đánh giá được
khả năng chịu đựng rủi ro của mình.
15
- Hoạt động kinh doanh của NHTM diễn biến liên tục trong mỗi loại hình
nghiệp vụ và các sản phẩm của NHTM có mối liên hệ với nhau rất chặt chẽ. Điều
này sẽ gây khó khăn trong việc tách riêng từng mặt hoạt động của ngân hàng để
phân tích kết qủa tài chính.
Tóm lại, từ đặc điểm của hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc điểm
hoạt động tài chính của ngân hàng, dẫn đến các ngân hàng thương mại cổ phần có
đặc điểm phân tích tài chính riêng, khác biệt với các DN phi tài chính khác, có thể
khái quát thành những nội dung chi tiết như sau:
Thứ nhất, đối tượng kinh doanh chính của NHTM là tiền tệ, giá cả của tiền tệ
được phản ánh thông qua lãi suất.Khi đú, trờn BCTC của NHTM sẽ không có một

số khoản mục liên quan đến hàng háo dịch vụ đơn thuần như hàng tồn kho, dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, chi phí bỏn hàng Vỡ vậy khi phân
tích báo cáo tài chính NHTM không có các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn
kho nhưng lại có rất nhiều chỉ tiêu liên quan đến lãi suất.
Thứ hai, NHTM không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá như các doanh nghiệp thông thường mà thực hiện một số chức năng chính
như chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền.Với
chức năng trung gian tín dụng, làm cầu nối giữa ngwoif dư thừa vốn và người cần
vốn, hoạt động chính của NHTM là huy động vốn từ nền kinh tế và sử dụng nguồn
vốn huy động để cho vay khách hàng. Do đó, trên BCTC của NHTM sẽ xuất hiện
các khoản mục như tiền gửi của các TCTD khác, tiền gửi từ dân cư (bên nguồn
vốn), tiền gửi của các TCTD khác, tiền gửi từ dân cư (bên nguồn vốn), tiền gửi tại
TCTD khác, cho vay khách hàng (bên tài sản), thu nhập từ lãi, chi phí từ lãi (báo
cáo thu nhập chi phí)
Thứ ba, nguồn vốn hoạt động chính của NHTM là vốn huy động, chiếm
khoảng 90% tổng tài sản có của NHTM, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khoảng
10%. Trong khi các doanh nghiệp thông thường chủ yếu dựa vào vốn tự có để sản
xuất kinh doanh. Vốn tự có của NHTM tuy chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn
vốn, tuy nhiên có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vốn tự có NHTM được ví như tấm
16
chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản có cũng như thể hiện khả năng chống đỡ rủi ro
của NHTM, là cơ sở để NHTM mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Do đó,
việc tính toán các chỉ tiêu phân tích liên quan đến vốn tự có của NHTM được chú
trọng và phức tạp hơn. NHTM tính toán chỉ tiêu an toàn vốn CAR (capital adequacy
ratio) còn doanh nghiệp thỡ khụng sử dụng chỉ tiêu này.
Thứ tư, hoạt động kinh doanh NHTM có rất nhiều rủi ro đặc thù ít xuất hiện
trong các ngành kinh doanh khác như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi
ro thanh khoản, rủi ro hoạt động rủi ro trong NHTM có tính mắt xích và lan truyền
rất nhanh, một NHTM bị phá sản có thể ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng và
gây tác động xấu đến nền kinh tế. Do đó việc phân tích tủi ro của NHTM chiếm một

vị trí quan trọng trong phân tích BCTC NHTM, trong khi đó ở doanh nghiệp, phần
phân tích này tương đối đơn giản và không phải là phần phân tích trọng yếu.
2.2.2. Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính đối với việc phân tích tình
hình tài chính của ngân hàng thương mại.
Hệ thống báo cáo tài chính NHTM giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong
phân tích hoạt động tài chính của ngân hàng, đồng thời có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị, điều này được thể hiện thông qua
những vấn đề cụ thể sau:
- Báo cáo tài chính ngân hàng là hệ thống thông tin tài chính kế toán, trong đó
trình bày các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yêu của ngân hàng theo chuẩn mực, chế
độ báo cáo hiện hành. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin khái quát về kinh
tế, tài chính, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng
huy động các nguyồn vốn vào qỳa trỡnh kinh doanh.
- Phản ánh tổng hợp, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn và kết
qủa kinh doanh của ngân hàng trong một kỳ kế toán cũng như tại thời điểm lập báo
cáo tài chính.
- Phục vụ cho việc phân tích hoạt động, tình tài chính của ngân hàng trong kỳ
kế toán, tại thời điểm lập báo cáo, phát hiện kịp thời những thiếu sót, những nhân tố
làm giảm kết qủa hoạt động kinh doanh và dự đoán sự phát triển trong tương lai
17
- Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin tổng quát về kinh tế-xã hội, giúp
cho việc phân tích tình hình và kết qủa hoạt động kinh doanh, trên cơ sở đú giỳp
cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động các nguồn
vốn vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Những thông tin trên BCTC là những căn cứ quan trọng trong việc phân tích,
phát hiện những khả năng tiềm tàng về kinh tế, dự đoán tình hình kinh doanh, xu
hướng phát triển, đưa ra các lời khuyên cho các quyết định của các đối tượng quan
tâm đến ngân hàng như nhà đầu tư, nhà quản trị, chủ nợ
Như vậy, có thể nói hệ thống báo cáo tài chính là bức tranh sinh động nhất,
đầy đủ nhất, cung cấp toàn bộ những thông tin kế toán hữu ích cho việc phân tích

thực trạng tài chính của ngân hàng.
2.3. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính
2.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức
độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong
phân tích BCTC NHTM.
Để thực hiện phương pháp so sánh, đầu tiên phải xác định được gốc để so
sánh. Tuỳ thuộc mục đích so sánh, gốc so sánh có thể là theo gốc thời gian (giữa các
năm, giữa cỏc thỏng ), theo không gian (giữa các ngành nghề, khu vực địa lý, giữa
các ngân hàng ). Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc kỳ kế hoạch, hoặc
kỳ kinh doanh trước. Giá trị để so sánh có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số
bình quân. Phương pháp so sánh có thể được thực hiện theo hai hình thức: so sánh
theo chiều ngang và so sánh theo chiều dọc. Trong đó, so sánh theo chiều ngang
nhằm so sánh sự biến động của các chỉ tiêu tài chính theo số tuyệt đối hoặc tương
đối, còn so sánh theo chiều dọc nhằm so sánh cơ cấu các khoản mục trên tài sản nợ,
tài sản có hoặc tỷ trọng các chỉ tiêu thu nhập chi phí trên báo cáo lãi lỗ
Các chỉ tiêu tài chính khi được so sánh với nhau phải đảm bảo các điều kiện
như đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính, đơn vị tính.
18
Ngoài ra cần đảm bảo điều kiện khác như cùng điều kiện kinh doanh tương tự nhau,
cùng ngành nghề kinh doanh
Phương pháp so sánh được sử dụng khi so sánh một số nội dung như: so sánh
số thực tế với sổ kế hoạch để đánh giá xem mức độ hoàn thành kế hoạch đề ra; so
sánh số kỳ này với số của các kỳ kinh doanh trước; so sánh giữa số thực tế của
NHTM với số trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó
được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào
của NHTM. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của NHTM, nó được sử
dụng rất đa dạng và linh hoạt.
2.3.2. Phương pháp loại trừ

Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng làn lượt từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách khi xác định sự ảnh
hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của các
hoạt động tài chính, phương pháp loại trừ có thể được thực hiện bằng hai cách:
- Dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố và được gọi là “Phương
pháp số chênh lệch”
- Thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố và được gọi là “Phương pháp
thay thế liên hoàn”
2.3.3. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp
của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Bởi vậy, trước hết phải biết được số lượng
các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu
phân tích, từ đó xác định được công thức lượng hóa sự ảnh hưởng của nhân tố đó.
Sau đó, phải sắp xếp và trình tự xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích cần tuân theo quy luật lượng biến dẫn đến chất biến. Nghĩa là nhân tố
số lượng xếp trước nhân tố chất lượng xếp sau. Trong trường hợp, có nhiều nhân tố
19
số lượng và nhiều nhân tố chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu
xếp sau.
2.3.4. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp này dựa trên cơ sở sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các
yếu tố, trong đó mối quan hệ giữa chỉ tiêu nhân tố và chỉ tiêu phân tích được biểu
hiện dưới dạng tổng số hoặc hiệu số (khác với phương pháp số chênh lệch và
phương pháp thay thế liên hoàn biểu hiện dưới dạng tích số hoặc thương số). Do đó,
khi xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhõn tú đến chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác
định mức chênh lệch của từng nhân tố giữa 2 kỳ.
2.3.5. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố
theo một trình tự nhất định. Nhân tố này được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh

hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Cũn cỏc chỉ tiêu chưa được thay thế
phải giữ nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước. Đối với chỉ tiêu phân tích
có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thỡ cú bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng
tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một phép cộng đại số. Số tổng
hợp đú chớnh bằng đối tượng cụ thể của phân tích mà đã được xác định ở trên.
2.3.6. Mô hình Dupont
Mô hình Dupont là phương pháp phân tích một tỷ lệ sơ cấp (phản ánh hiện
tượng) thành tỷ lệ thứ cấp (phản ánh các nhân tố ảnh hưởng). Theo chu trình này
người ta xây dựng một chuỗi các tỷ lệ có mối quan hệ nhân qủa với nhau. Nhờ sự
phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện những nhân tố
ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự lụ gớc chặt chẽ.
Mô hình Dupont có dạng
Phân tích BCTC dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rát lớn đối với quản trị
NHTM. Điều đó giúp cho việc đánh giá hiệu qủa kinh doanh một cách sâu sắc và
Tỷ suất lợi
nhuận theo tài
sản
Tổng tài sản
dài hạn
20
toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu qủa kinh doanh của NHTM. Từ đó giúp nhà quản trị ngân hàng đưa ra
được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường kiểm soát hoạt động
và có biện pháp nâng cao hiệu qủa kinh doanh của NHTM trong các kỳ tiếp theo.
Sơ đồ 1.1: Mô hình phân tích tài chính Dupont
2.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính NHTM
2.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Phân tích khái quát về tài sản và nguồn vốn của NHTM giúp nhà phân tích có
cái nhìn tổng quan nhất và hoạt động NH. Để đánh giá khái quát tài sản và nguồn
vốn, nhà phân tích thường sử dụng phương pháp so sánh: so sánh sự biến động tài

sản và nguồn vốn, so sánh cơ cấu cũng như sự biến động cơ cấu theo thời gian
Nội dung phân tích BCTC bao gồm:
- Phân tích sự biến động về tổng tài sản, cơ cấu tài sản, tỷ trọng các khoản
mục trong tổng tải sản. Đánh giá tương quan giữa các khoản mục tài sản có sinh lời
và tài sản dự trữ, chỉ tiêu này thể hiện quan điểm kinh doanh của NH trong việc cân
đối giữa an toàn thanh khoản và mục tiêu lợi nhuận.
Tỷ lệ lãi theo
doanh thu
Lợi nhuận
thuần
Doanh thu
thuần
Doanh thu
thuần
Tổng chi
phí
Chi phí ngoài
sản xuất
Chi phí sản
xuất
Vòng quay của
tài sản
Doanh thu
thuần
Tổng tài
sản
Tổng tài sản
ngắn hạn
Tổng tài sản
dài hạn

Vốn vặt tư
hàng hóa
Vốn bằng
tiền, phải thu
Tỷ suất lợi nhuận theo tài sản
sản
21

×