Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện yên thủy, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI MẠNH TRUNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THỦY,
TỈNH HÒA BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT

Hà Nội, 2021


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận


đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2021
Người cam đoan

Bùi Mạnh Trung


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Để hồn thành luận văn này
tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:
Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Minh Nguyệt.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý q báu của các Thầy, Cô Trường
Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình
tơi thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Yên Thủy và các
phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thống kê,
Chi cục thuế huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình giúp đỡ tơi trong q trình thu
thập số liệu, thơng tin trong q trình thực hiện luận văn trên địa bàn huyện.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia
đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q
trình thực hiện.
Do thời gian q trình nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi khơng tránh
khỏi thiếu sót và sơ xuất. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các quý
thầy, cô giáo để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2021
Học viên


Bùi Mạnh Trung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ....................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................ 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................. 9
1.1.3. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................. 12
1.1.4. Ưu, nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................. 13
1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế - xã
hội ............................................................................................................. 15
1.1.6. Biện pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................. 18
1.1.7. Nội dung phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................... 19
1.1.8. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa ........................................................................................................ 27
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa. .......................... 34
1.2.1. Kinh nghiệm cho phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam .. 34
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển DNNVV ở huyện Yên Thủy.... 43

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 44
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Thủy, tỉnh Hịa Bình ........................ 44
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 44
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 46


iv
2.1.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội ............................................................................................................. 51
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 53
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát ............................... 53
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................... 54
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ............................................. 54
2.2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................... 55
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 56
3.1. Thực trạng phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa của huyện Yên Thủy,
tỉnh Hòa Bình ............................................................................................... 56
3.1.1. Thực trạng phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện Yên Thủy . 56
3.1.2. Chính sách đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện Yên Thủy 69
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn huyện Yên Thủy .................................................................................... 70
3.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong doanh nghiệp ....................... 70
3.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp ...................... 72
3.3. Đánh giá cơng tác phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình .................................................................. 77
3.3.1. Các kết quả đạt được ...................................................................... 77
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 78
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 81
3.4. Giải pháp tăng cường công tác phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn huyện Yên Thủy - tỉnh Hịa Bình .................................................... 83

3.4.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn huyện Yên Thủy - Hịa Bình ................................................. 83
3.4.2. Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện
Yên Thủy - tỉnh Hịa Bình ......................................................................... 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

CTCP

Công ty cổ phần

DNVVN

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNCNVVN

Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa

ĐKKD


Đăng ký kinh doanh

GDP

Tổng thu nhập

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số huyện Yên Thủy năm 2021 ................................................ 47
Bảng 2.2. Kết quả phát triển các ngành kinh tế huyện Yên Thủy .................. 50
Bảng 2.3. Số lượng điều tra phỏng vấn ........................................................... 54
Bảng 3.1. Số lượng DNNVV huyện Yên Thủy theo loại hình doanh nghiệp
giai đoạn 2018 - 2020 ...................................................................................... 57
Bảng 3.2. Số lượng DNNVV huyện Yên Thủy phân theo địa bàn xã, thị trấn
Giai đoạn từ 2018 - 2020 ................................................................................ 58
Bảng 3.3. Số lượng DNNVV huyện Yên Thủy phân theo nhóm ngành ........ 59
Bảng 3.4. Số vốn bình quân của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên
Thủy................................................................................................................. 61
Bảng 3.5. Tình hình lao động trong doanh nghiệp tại huyện Yên Thủy ........ 62
Bảng 3.6. Đóng góp của các DNNVV vào sự phát triển của huyện ............... 63
Bảng 3.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp điều tra ....... 65
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu phân tích tài chính của các doanh nghiệp điều tra 67
Bảng 3.9. Những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình hoạt
động ở địa phương........................................................................................... 72

Bảng 3.10. Các chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư phát triển ở
địa phương ....................................................................................................... 73
Bảng 3.11. Một số đánh giá về điều kiện của ở địa phương về phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................................................ 74


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hịa Bình ................................................... 44
Biểu đồ 3.1. Số lượng DNNVV huyện Yên Thủy phân theo nhóm ngành .... 59
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng đóng góp của DNNVV trong GO của huyện .............. 64


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử phát triển của các nước, doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ
và vừa (DNNVV) ln ln có vai trị và tác dụng rất quan trọng. Gần đây,
với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - cơng nghệ và xu hướng tồn cầu
hóa kinh tế diễn ra khá sơi nổi, thực tiễn quản lý kinh tế và quản lý doanh
nghiệp (DN) có những chuyển biến sâu sắc, thì các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) lại càng được chú trọng.
Các doanh nghiệp này đang ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của
mình trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, làm năng động một nền
kinh tế nhiều thành phần, góp phần vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Tuy nhiên, cùng với xu thế chung của tiến trình hội nhập, các DNNVV
của Việt Nam đang đứng trước rất nhiều những khó khăn, thách thức trong đó
cần tìm ra những hướng đi đúng đắn để có thể vững vàng trong cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác trên thế giới. Điều này địi hỏi cần phải có cả sự hỗ trợ

từ phía nhà nước với những chính sách ưu đãi và chiến lược thích hợp.
Đối với địa bàn tỉnh Hịa Bình đã có một cơng trình đặt vấn đề nghiên cứu
về DNNVV. Đây là vấn đề lớn, mới mẻ và có ý nghĩa thiết thực đối với tỉnh,
đang địi hỏi cần có những đầu tư nghiên cứu cụ thể, có hệ thống. Tác giả đang
cơng tác tại huyện n Thủy, Hịa Bình.
n Thủy, là một huyện thuộc tỉnh miền núi Hịa Bình với những tiềm
năng về tài ngun thiên nhiên, du lịch, nguồn nhân lực. Đó thực sự là nhân tố
quan trọng tạo nền tảng để Yên Thủy phát huy thế và lực mới trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hiện nay, số lượng các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở n Thủy, Hịa Bình là 150 doanh nghiệp và đang tăng lên nhanh
chóng, đặc biệt là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp. Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa này là một trong những nhân tố


2
đảm bảo sự ổn định và bền vững của nền kinh tế, tạo việc làm cho người lao
động, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề và những
nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cư, phát triển các ngành nghề truyền thống
bền vững, đảm bảo công bằng xã hội.
Tuy nhiên, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa còn phát triển chưa đồng bộ,
còn nhỏ lẻ, làm ăn manh mún, cơng nghệ cịn lạc hậu. Các doanh nghiệp
phát triển chưa đồng bộ cả về vùng lãnh thổ, ngành nghề kinh doanh, đóng
góp vào ngân sách nhà nước còn chiếm tỷ trọng thấp, phát triển chưa đồng
đều giữa các vùng, mới tập trung vào các khu vực đô thị, các khu, các cụm
công nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài
“Giải pháp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện n
Thủy, Tỉnh Hịa Bình”. Đề tài thực hiện nhằm đánh giá thực trạng hoạt động
của các Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trong huyện Yên Thủy.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cho các doanh nghiệp

này phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn huyện Yên Thủy và đề xuất giải pháp nhằm phát triển Doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở địa phương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển Doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác phát triển Doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình trong những năm qua.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển Doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng Doanh nghiệp nhỏ và
vừa, sự phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Yên Thủy,
tỉnh Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đặc điểm của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện n
Thủy, tỉnh Hịa Bình và vai trò, hiệu quả của các doanh nghiệp này đối với
phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Đồng thời trong nghiên cứu, những kinh nghiệm về phát triển Doanh
nghiệp nhỏ và vừa của một số nước trên thế giới cũng được nghiên cứu, xem
xét để góp phần làm rõ hơn những vấn đề về phát triển Doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở nước ta, trong đó có tỉnh Hịa Bình.

Các nội dung này được phân tích, đánh giá dựa trên dữ liệu điều tra,
các số liệu thống kê, các báo cáo chính thức của các cơ quan quản lý nhà
nước và các tổ chức xã hội, các cơng trình nghiên cứu khoa học đã được công
bố về thực trạng kinh tế, các nguồn lực cũng như các thách thức, các yếu tố
ảnh hưởng, các giải pháp của các cấp, các doanh nghiệp… trên địa bàn huyện
Yên Thủy.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Thủy, tập trung nghiên cứu
sâu ở một số doanh nghiệp tại huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong giai đoạn 2018 - 2020. Số
liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra, khảo sát năm 2021.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa.


4

- Thực trạng phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện n Thủy,
tỉnh Hịa Bình.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình.
- Giải pháp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện n Thủy,
tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành 3 chương với
nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác phát triển Doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp, từ này bắt nguồn từ tiếng Pháp “entreprendre” có nghĩa
là “đảm nhận” hay “hoạt động”. Do đó một nhà doanh nghiệp thường được
dùng để chỉ những người chấp nhận rủi ro để khởi đầu một công việc kinh
doanh nhỏ.
Một trong những định nghĩa đầy đủ về nhà doanh nghiệp bao gồm các
yếu tố sau:
1. Phối hợp những lợi thế đang có theo một cách mới và hiệu quả hơn;
2. Tạo ra nhiều giá trị hơn từ những nguyên liệu thô và nhân lực và
trước đây bị coi là vơ ích;
3. Cải thiện những gì đã xuất hiện với việc sử dụng các kĩ thuật mới;
4. Di chuyển tài nguyên kinh tế ra khỏi khu vực năng suất thấp tới khu
vực sản xuất hiệu quả và lớn hơn;
5. Có phương pháp tìm kiếm và hưởng ứng lại những nhu cầu chưa
được thỏa mãn và các đòi hỏi của khách hàng.
Theo định nghĩa Luật doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”[1].
Cũng theo cơ sở trên, ta có thể phân loại các doanh nghiệp thành:
Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà các thành viên trong

cơng ty (có thể là một tổ chức hay một cá nhân đối với công ty trách nhiệm


6
hữu hạn một thành viên) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ
phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành
viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty. Ngồi ra, trong
cơng ty hợp danh cịn có các thành viên góp vốn.
Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Ngồi ra cịn có các thuật ngữ sau:
Nhóm cơng ty là tập hợp các cơng ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với
nhau về lợi ích kinh tế, cơng nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
Nó gồm có các hình thức sau: cơng ty mẹ - cơng ty con, tập đồn kinh tế...
Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu
trên 50% vốn điều lệ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc doanh
nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
1.1.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Căn cứ theo điều 6 tại Nghị định 39/2018/NĐ-CP: Tiêu chí xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.


7
1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá
3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 10 người và tổng
doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3
tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bình qn năm khơng quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá
50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là
doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 50 người và tổng doanh
thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ
đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bình qn năm khơng q 200 người và tổng doanh thu của năm không quá
200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải
là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động

tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 100 người và tổng doanh
thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ
đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.


8
Như vậy, theo quy định mới của pháp luật thì tiêu chí xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa đã có sự thay đổi như:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: Có số lao động tham gia BHXH bình qn
năm khơng q 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ hoặc
nguồn vốn không quá 3 tỷ;
- Doanh nghiệp nhỏ: Có số lao động tham gia BHXH bình qn khơng
q 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ hoặc tổng nguồn
vốn không quá 50 tỷ;
- Doanh nghiệp vừa: Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm
không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ hoặc tổng
nguồn vốn không quá 100 tỷ.
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “Phát triển là phạm trù triết học
chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là
một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn
tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong… nguồn gốc
của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn, trong khuôn khổ
một định nghĩa hay một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được nội
dung rộng lớn của nó. Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được các
nội dung cơ bản sau:
- Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của
vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu

kinh tế hợp lý, có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và ngoài nước;
- Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải
thiện đời sống dân cư;
- Sự phát triển là quy luật tiến hóa, song nó chịu tác động của nhiều
nhân tố, trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, cịn
nhân tố bên ngồi có vai trị quan trọng.


9
1.1.1.4. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Có thể định nghĩa phát triển DNNVV như sau: “Phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa là quá trình lớn lên về số lượng, quy mô của doanh nghiệp
(lao động, nguồn vốn, doanh thu) hiệu quả hơn về chất lượng DN (lợi nhuận
trên doanh thu, lợi nhuận trên 1 lao động, lợi nhuận trên vốn… thời kỳ sau
cao hơn thời kỳ trước) và có sự hoàn chỉnh hơn về cơ cấu DN theo vùng lãnh
thổ, thành phần kinh tế và ngành sản xuất kinh doanh”.
Từ đó có thể nêu các nội hàm về phát triển DNNVV như sau:
Thứ nhất, phát triển DNNVV trên góc độ vùng, được thể hiện thông
qua một số chỉ tiêu sau:
- Sự tăng trưởng về số lượng doanh nghiệp;
- Sự thay đổi về cơ cấu, chủng loại doanh nghiệp;
- Thay đổi về sở hữu doanh nghiệp;
- Thay đổi về quy mơ của doanh nghiệp.
Thứ hai, Phát triển DNNVV theo góc độ phạm vi trong một doanh
nghiệp, được thể hiện như sau:
- Sự thay đổi nguồn lực SXKD: đất đai, vốn, lao động (số lượng và chất
lượng), trình độ quản lý, cơng nghệ SXKD;
- Thay đổi q trình SXKD: mua yếu tố đầu vào; quá trình sản xuất sản
phẩm, dịch vụ; tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ…;
- Thay đổi kết quả và hiệu quả SXKD.

1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngồi những đặc trưng vốn có của một doanh nghiệp hoạt động trong
nền kinh tế, doanh nghiệp nhỏ và vừa cịn có những đặc điểm riêng biệt xuất
phát từ tính chất hoạt động như sau:
- Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mơ hoạt động sản xuất
kinh doanh và tiềm lực tài chính nhỏ.
Với lượng vốn đầu tư và số lượng lao động giới hạn thì quy mơ của
doanh nghiệp là tương đối nhỏ. Điều này mang lại một số lợi thế cho doanh


10
nghiệp nhỏ và vừa như khả năng dễ thành lập, dễ gia nhập thị trường, khả
năng thu hồi vốn nhanh. Những lợi thế này đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển trong nhiều ngành nghề, trên nhiều địa bàn, lấp
vào các khoảng trống mà các doanh nghiệp lớn để lại.
Tuy nhiên, do quy mô vốn nhỏ nên doanh nghiệp nhỏ và vừa bị hạn chế
trong khả năng tiến hành đầu tư cơ sở vật chất, khó khơng đạt được lợi thế về
quy mơ như các doanh nghiệp lớn. Hơn nữa, quy mô nhỏ và vấn đề minh
bạch thông tin hạn chế cũng khiến cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc
tiếp cận với các nhà đầu tư để huy động vốn từ các ngân hàng cũng như từ thị
trường chứng khốn. Vì vậy, các DNNVV phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn
phi chính thức, chiếm dụng từ đối tác và lợi nhuận giữ lại. Đối với các doanh
nghiệp tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng, nguồn tài trợ này cũng
không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp do hạn chế
về thủ tục vay vốn đối với ngân hàng, phương án sản xuất kinh doanh chưa
hoàn thiện, tài sản bảo đảm chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn của ngân hàng…
- Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
phong phú.
DNNVV hoạt động dưới nhiều loại hình doanh nghiệp như hộ kinh
doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ

phần… với nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Nhờ quy mơ nhỏ, có khả
năng tận dụng được nguồn lao động và nguyên vật liệu tại trong địa phương,
dễ dàng đáp ứng được những thay đổi trong nhu cầu của thị trường nên
DNNVV phát triển nhanh chóng, là nhân tố đóng góp vào ổn định đời sống xã
hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Thứ ba, chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và
năng lực cạnh tranh hạn chế.
Nhiều DNNVV thiếu một chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với
sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp mà đa phần chỉ xây dựng các kế hoạch


11
sản xuất kinh doanh mang tính tạm thời, ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu biến động
của thị trường. Do đó, DNNVV thường có xu hướng đi chệch ra sức mạnh và
mục tiêu đề ra ban đầu và thiếu sự điều chỉnh kịp thời và hợp lý.
Đối với DNNVV, do quy mô vốn bị hạn chế nên việc đầu tư nâng cấp,
đổi mới các máy móc thiết bị, quy trình sản xuất thường không được thường
xuyên nên dẫn tới xu hướng rơi vào tình trạng cơng nghệ lạc hậu, trình độ
quản lý yếu kém. Hệ quả là các DNNVV thường sử dụng cơng nghệ lạc hậu,
chi phí sản xuất cao, thiếu kinh nghiệm và trình độ trong nắm bắt thơng tin thị
trường cũng như marketing sản phẩm, dịch vụ.
- Thứ tư, hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa phụ thuộc vào biến
động của môi trường kinh doanh.
Quy mô vốn thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh mang nặng tính thời
vụ, thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, nguồn vốn thiếu đa dạng dẫn đến
mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và tính ổn định của DNNVV
tương đối thấp. Chính vì vậy, những thay đổi trong mơi trường kinh tế vĩ mơ
và mơi trường kinh doanh thường có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động
của DNNVV. Tuy vậy, với quy mơ nhỏ, DNNVV cũng có những lợi thế nhất
định khi dễ dàng chuyển hướng kinh doanh sản xuất, tăng giảm lao động,

thậm chí di chuyển địa điểm sản xuất dễ dàng hơn các doanh nghiệp lớn.
- Thứ năm, bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao những
năng lực quản trị chưa cao.
Với số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như
bộ máy quản lý trong các DNNVV tương đối gọn, khơng có q nhiều các
khâu trung gian. Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; các
quyết định, các chỉ tiêu… đến với người lao động một cách nhanh chóng, tiết
kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Áp dụng mơ hình quản lý trực tiếp nên
các quyết định thường được đưa ra nhanh chóng, nhạy bén với những thay đổi
trong môi trường kinh doanh.


12
Tuy nhiên, việc đưa ra các quyết định nhanh chóng kết hợp với việc
thiếu nghiên cứu tình hình thị trường thường dẫn tới rủi ro cho doanh nghiệp
khi các quyết định đưa ra thiếu tính chuẩn xác. Đây là hạn chế xuất phát từ
thực tế một bộ phận ban lãnh đạo DNNVV ít được đào tạo qua các trường lớp
chính quy, thiếu những kiến thức cơ bản về tài chính, luật pháp, quản trị kinh
doanh…
1.1.3. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số: 04/2017/QH14, ngày 12
tháng 6 năm 2017 Điều 4: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được
xác định như sau:
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bình qn năm khơng q 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được
xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; cơng nghiệp và xây

dựng; thương mại và dịch vụ.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Trong điều kiện thực tế của mỗi quốc gia có những quan niệm khác
nhau và lựa chọn tiêu thức khơng hồn tồn giống nhau, tuy vậy để thuận tiện
cho việc so sánh doanh nghiệp giữa các quốc gia thì tiêu thức số lượng lao
động được sử dụng thường xuyên sử dụng bởi vì yếu tố lao động không chịu
nhiều ảnh hưởng của sự khác biệt giữa các quốc gia về mức thu nhập cũng
như những thay đổi trong giá trị đồng tiền nội địa hiện hành qua các thời kỳ.
Ngoài tiêu thức lao động, tiêu thức khác là tổng vốn đầu tư cũng được nhiều
nước sử dụng. Thông thường đơn vị đo lường là đồng tiền nội địa nhưng để
khắc phục hạn chế trong việc so sánh quốc tế, các nước thường quy đổi ra loại
tiền thông dụng trong giao dịch như đô la Mỹ.


13
Việt Nam: Phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa vào hai tiêu thức:
Lao động thường xuyên và vốn đăng ký. Hai tiêu thức này được đông đảo các
doanh nghiệp chấp nhận vì tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu về hai tiêu
thức này và số liệu được xác định chính xác. Ngồi ra, có thể xác định hai tiêu
thức này ở mọi cấp độ: Toàn bộ nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp. Như vậy,
hai tiêu thức này hội đủ tính phổ biến, tính khái quát và tính xác thực.
Tóm lại, mỗi quốc gia, nền kinh tế, vùng lãnh thổ, Doanh nghiệp nhỏ
và vừa được phân chia theo từng ngành nghề và khác nhau trong từng thời kỳ.
Tiêu thức phân loại doanh nghiệp được sử dụng là số lao động, vốn đầu tư và
doanh thu. Sự khác nhau trong tiêu thức xác định và phân loại doanh nghiệp
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia, vùng lãnh
thổ và nền kinh tế.
1.1.4. Ưu, nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.4.1. Ưu điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén

với thay đổi của thị trường
Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng không lớn, các
điều kiện sản xuất đơn giản là đã có thể bắt đầu hoạt động. Vịng quay sản
phẩm nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân dễ
dàng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng
thời, do tính chất linh hoạt cũng như quy mơ nhỏ của nó, doanh nghiệp có thể
dễ dàng phát hiện thay đổi nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển đổi
hướng kinh doanh, phát huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong
lựa chọn thay đổi mặt hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ tạo ra sự sống động trong
phát triển kinh tế.
b. Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao
Đó là bởi vì các doanh nghiệp loại này có mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng
ít lao động nên có khả năng mạo hiểm sẵn sàng mạo hiểm. Trong trường hợp


14
thất bại thì cũng khơng bị thiệt hại nặng nề như các doanh nghiệp lớn, có thể
làm lại từ đầu được. Bên cạnh đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa có động cơ để
đi vào các lĩnh vực mới này: do tính chất nhỏ bé về quy mơ nên khó cạnh
tranh với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất dây chuyền hàng loạt. Họ phải
dựa vào lợi nhuận thu được từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm.
c. Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu
quả với chi phí cố định thấp
Doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tư vào các tài sản
cố định cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho
phép. đồng thời doanh nghiệp tận dụng được lao động dồi dào để thay thế
vốn. Với chiến lược phát triển, đầu tư đúng đắn, sử dụng hợp lý các nguồn lực
của mình, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đạt được hiệu quả kinh tế - xã
hội cao, cũng như có thể sản xuất được hàng hóa có chất lượng tốt và có sức
cạnh tranh trên thị trường ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp có nhiều hạn chế.
d. Khơng có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với người
lao động
Quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ tất nhiên là không lớn lắm. Số lượng
lao động trong một doanh nghiệp không nhiều, sự phân công lao động trong
xí nghiệp chưa quá mức rõ rệt. Mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và
người lao động khá gắn bó. Nếu xảy ra xung đột, mâu thuẫn thì dễ dàn xếp.
1.1.4.2. Nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các hạn chế của loại hình doanh nghiệp này đến từ hai nguồn. Các hạn
chế khách quan đến từ thực tế bên ngoài, và các hạn chế đến từ chính các lợi
thế của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của SMEs nằm trong chính đặc điểm của
nó, đó là quy mơ nhỏ, vốn ít, do đó các doanh nghiệp này thường lâm vào
tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay tiến
hành đổi mới, nâng cấp trang thiết bị.


15
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường phụ thuộc vào doanh nghiệp mà
nó cung cấp sản phẩm.
Khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, đặc biệt
là các cơng nghệ địi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường.
Có nhiều hạn chế trong đào tạo cơng nhân và chủ doanh nghiệp, thiếu
bí quyết và trợ giúp kỹ thuật, khơng có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm,
thiếu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển... nói cách khác là khơng đủ năng
lực sản xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, khó nâng cao được năng
suất và hiệu quả kinh doanh.
Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thường tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trường.

Do tính chất nhỏ và vừa của nó, SMEs gặp khó khăn trong thiết lập và
mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngồi địa phương doanh
nghiệp đó đang hoạt động.
Cũng do tính chất vừa và nhỏ của nó, SMEs gặp khó khăn trong thiết
lập chỗ đứng vững chắc trong thị trường.
1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế - xã hội
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi
nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong xu thế hội nhập và tồn
cầu hóa như hiện nay thì các nước đều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho DN lớn, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm.
Đối với Việt Nam thì vị trí doanh nghiệp vừa và nhỏ lại càng quan
trọng. Điều này thể hiện rõ nét nhất trong những năm gần đây. Cụ thể:
1.1.5.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các
doanh nghiệp
Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay doanh
nghiệp vừa và nhỏ có sức lan tỏa trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.


16

Theo tiêu chí mới thì doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 93% tổng số
các doanh nghiệp thuộc các hình thức:
Doanh nghiệp Nhà nước, DNTN, Công ty Cổ phần, doanh nghiệp có
vốn đầu tư Nước ngồi.
Có thể nhận định rằng hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.5.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi tạo ra việc làm chủ yếu ở Việt Nam
Thực tế trong những năm qua, đã cho thấy toàn bộ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đặc biệt là phần lớn các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc

doanh là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc làm cho tất cả các lĩnh vực.
Cụ thể từ số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy: Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tuyển dụng gần 1 triệu lao động chiếm 49% lực lượng lao động trên phạm
vi cả nước.
Ở các tỉnh duyên hải miền Trung số lao động làm việc tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ so với số lao động trong tất cả các lĩnh vực chiếm cao nhất
trong cả nước (67%); Đơng Nam Bộ có tỷ lệ thấp nhất (44%) so với mức
trung bình của cả nước.
Qua đó, chúng ta có thể thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trị rất
quan trọng trong việc tạo ra phần lớn các công việc ở Việt Nam, đáp ứng nhu
cầu việc làm của người dân, góp phần tạo ra thu nhập và nâng cao mức sống
cho người dân.
1.1.5.3. Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động
Sự xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào những nhà sáng lập ra chúng.
Do đặc thù là số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn và thường
xuyên phải thay đổi để thích nghi với mơi trường xung quanh, phản ứng với
những tác động bất lợi do sự phát triển, xu hướng tích tụ và tập trung hóa
sản xuất.


17
Sự sáp nhập, giải thể và xuất hiện các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường
xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn.
Đó là sức ép lớn buộc những người quản lý và sáng lập ra chúng phải
có tính linh hoạt cao trong quản lý và điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp
nhận sự mạo hiểm.
Chính sự có mặt của đội ngũ những người quản lý này cùng với khả
năng, trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt
cơ hội kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động của từng doanh nghiệp vừa

và nhỏ.
Họ luôn là những người đi đầu trong đổi mới, tìm kiếm phương thức
mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trường kinh doanh.
Đối với một quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào sự
có mặt của đội ngũ này, và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế
năng động, linh hoạt phù hợp với thị trường.
1.1.5.4. Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ
Từ các đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa
và nhỏ đã tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Thực tế đã cho thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có mặt ở hầu hết các
vùng, địa phương. Chính điều này đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và khai
thác tốt các nguồn lực tại chỗ.
Chúng ta có thể chứng minh thơng qua nguồn lực lao động: Doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã sử dụng gần 1/2 lực lượng sản xuất lao động phi nông
nghiệp (49%) trong cả nước, và tại một số vùng nó đã sử dụng tuyệt đại đa số
lực lượng sản xuất lao động phi nơng nghiệp.
Ngồi nguồn lao động, doanh nghiệp vừa và nhỏ cịn sử dụng nguồn tài
chính của dân cư trong vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản
xuất kinh doanh.


×