Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.78 KB, 93 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................3
CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ THANH TỐN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............4
1.1. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C).........................................................6
1.1.1. Khái niệm và giải thích thuật ngữ..............................................................6
1.1.2. Đặc điểm của giao dịch L/C.......................................................................7
1.1.3 Quy trình nghiệp vụ L/c..............................................................................8
1.1.4. Thư tín dụng...............................................................................................9
1.1.5. Ý nghĩa kinh tế của việc sử dụng L/C đối với các bên tham gia.............11
1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại.......................14
1.2.1 Khái niệm hiệu quả của TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ.......14
1.2.2 Một số chỉ tiêu cơ bản xác định hiệu quả của TTQT theo phương thức
tín dụng chứng từ...............................................................................................16
1.2.2.1 Chỉ tiêu định lượng............................................................................16
1.2.2.2 Chỉ tiêu định tính................................................................................17
1.3 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả TTQT theo phương thức
tín dụng chứng từ........................................................................................18
1.3.1 Nhóm nhân tố khách quan........................................................................18
1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan............................................................................20
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG THANH TỐN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TECHCOMBANK..............................22
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương
Việt Nam – TechComBank..........................................................................22
2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại
cổ phần kỹ thương Việt Nam – Techcombank..................................................22


2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank.................................25
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn....................................................................30


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng.............................................................................32
2.1.2.3 Hoạt động phi tín dụng.......................................................................33
2.1.2.4 Hoạt động đầu tư gián tiếp.................................................................34
2.1.3 Techcombank Hồn Kiếm.........................Error! Bookmark not defined.
2.1.4 Trung tâm thanh tốn quốc tế và xử lý nghiệp vụ Techcombank – Chức
năng và cơ cấu tổ chức.......................................................................................35
2.2 Thực trạng hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Techcombank..........................................................................36
2.2.1 Thực trạng hiệu quả thanh toán L/C xuất.................................................36
2.2.2. Thực trạng hiệu quả thanh tốn hàng nhập theo phương thức tín dụng
chứng từ tại ngân hàng Techcombank...............................................................44
2.2.2.1 Quy trình thanh tốn hàng nhập thep phương thức tín dụng chứng từ...44
2.2.2.2 Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu tại ngân hàng Techcombank.. 53
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Techcombank thơng qua một số chỉ tiêu........................54
2.3.1 Chỉ tiêu định lượng...................................................................................54
2.3.2 Chỉ tiêu định tính......................................................................................57
2.4 Đánh giá thực trạng hiệu quả thanh tốn quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ tại Techcombank............................................................63
2.4.1 Ưu điểm trong việc phát triển hoạt động TTQT theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Techcombank........................................................................63
2.4.2 Những hạn chế trong việc phát triển hoạt động TTQT tại Techcombank.......65
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................69
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG

TỪ TẠI TECHCOMBANK............................................................................73
3.1. Định hướng phát triển và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ cho ngân hàng
Techcombank..............................................................................................73
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức L/C của Techcombank...........................................................74


Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.1 Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên thực
hiện hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ..............................74
3.2.2. Đẩy mạnh công tác marketing trong hoạt động TTQT của Techcombank........76
3.2.3 Đẩy mạnh công tác tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp XNK của Việt
Nam thâm nhập vào thị trường thế giới.............................................................78
3.2.3.1 Đối với các doanh nghiệp NK:...........................................................79
3.2.3.2 Đối với các doanh nghiệp XK:...........................................................79
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................81
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước..........................................81
3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước.....................................................................82
3.4.4. Kiến nghị với khách hàng là các DN XNK của Việt Nam......................83
KẾT LUẬN.....................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................86


Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
TTQT

Thanh toán quốc tế


NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

TDCT

Tín dụng chứng từ

L/C

Thư tín dụng

TTXK

Thanh tốn xuất khẩu

TTNK


Thanh tốn nhập khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

CVTT&TTTM Chuyên viên thanh toán và tài trợ
thương mại
TTDVGD

Trung tâm dịch vụ giao dịch

TT&TTTM

Thanh toán và tài trợ thương mại

CVKH

Chuyên viên khách hàng

NH

Ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1. Trình tự nghiệp vụ thanh tốn L/C......................................................8
Bảng 2.1.2.1 Các chỉ số tài chính cơ bản của năm 2006-2010...........................25
Biểu đồ 2.1.2.1 – Nguồn vốn của Techcombank 2006-2010 – Đơn vị : Tỷ VND 26

Bảng 2.1.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank 2009-2010...27
Biều đồ 2.1.2.2 - Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank năm 20092010...........................................................................................28
Biểu đồ 2.1.2.3 - Lợi nhuận sau thuế của Techcombank năm 2009 – 2010.......28
Biều đồ2.1.2.4 và 2.1.2.5 - Tỷ trọng thu nhập của Techcombank 2009-2010....29
Biểu đồ 2.1.2.1.1 Vốn huy động huy động của TCB giai đoạn 2006– 2010.......31
Bảng 2.1.2.4.1 – Hoạt động đầu tư của Techcombank 2006-2010.....................34
Biều đồ 2.1.2.4.1 - Cơ cấu đầu tư của techcombank năm 2006 – 2010..............34
Bảng 2.1.3.1 - Doanh số Thanh toán xuất nhập khẩu của Techcombank

....................................................Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.1.3.1 - Phát sinh tăng doanh số L/C xuất nhập khẩuError! Bookmark
not defined.
Biểu đồ 2.1.3.2 - Doanh số TTQT của Techcombank năm 2007 – 2010.....Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.2.1.1 – Số lượng và giá trị L/C phát sinh tăng năm 2007-2010.............41
Biểu đồ 2.2.1.1 - Doanh số thanh toán L/C xuất tại Techcombank 2007-2010..43
Bảng 2.2.2.2.1- giá trị L/C được mở qua các năm 2007-2008- 2009- 2010........53
Biểu đồ 2.2.2.2.1 - Giá trị L/C nhập khẩu được mở qua các năm 2006-2010....53
Bảng 2.3.1.1 – chỉ tiêu định lượng đánh giá hoạt động TTQT theo L/C 2006 –
2010 Đơn vị : Triệu USD...........................................................55
Biểu đồ 2.3.1.1 - Tổng doanh thu thanh toán quốc tế qua các năm 206-2010...56
Biểu đồ 2.3.1.2 - Tỷ lệ Lợi nhuậnTTQT theo phương thức L/C / Doanh thu
TTQT theo phương thức L/C....................................................56
Biểu đồ 2.3.1.3 - Doanh thu TTQT theo phương thức L/C/ Tổng doanh thu
TTQT........................................................................................57
Biểu đồ 2.3.2.1 - Tổng nguồn vốn ngoại tệ Techcombank từ 2006-2010...........58
Biểu đồ 2.3.2.2 - Doanh số kinh doanh ngoại tệ ngân hàng Techcombank
2006-2010 .................................................................................59
Biểu đồ 2.3.2.3 - Cơ cấu tổng dư nợ ngân hàng Techcombank 2005-2010........61



Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, khi quá trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO đã hoàn thành thì hoạt động XNK của Việt Nam đã được đổi mới và đạt được
nhiều thành tựu đáng khích lệ như: Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế
tham gia sản xuất và kinh doanh hàng XK, giảm mạnh việc quản lý theo hạn ngạch,
chính sách Nhà nước độc quyền về ngoại thương được bãi bỏ, thu hẹp tối thiểu diện
mặt hàng cấm nhập, cấm xuất, bãi bỏ các thủ tục phiền hà trong XNK, xuất nhập cảnh
tham quan du lịch, hợp tác và liên doanh, xoá bỏ chế độ thu bù chênh lệch ngoại
thương. Tất cả những thành tựu đó cũng góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc
tế của các NHTM phát triển mạnh mẽ. Giữa các chủ thể tham gia hoạt động TTQT
ln tồn tại những sự khác biệt về vị trí địa lý, văn hóa, xã hội. Do đó việc tìm ra một
phương thức thanh tốn thuận tiện, nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo được quyền lợi
và nghĩa vụ của các bên tham gia là một đòi hỏi bức thiết. Phương thức tín dụng chứng
từ ra đời như một tất yếu khách quan vì nó đã đáp ứng được những u cầu từ cả hai
phía nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Với những ưu điểm vượt trội, ngày nay phương
thức tín dụng chứng từ đã được sử dụng một cách rộng rãi trên toàn thế giới.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại
Trung tâm dịch vụ giao dich - chi nhánh ngân hàng Techcombank - 72 Trần Hưng Đạo
- quận Hoàn Kiếm – Hà Nội,), em nhận thấy rằng tín dụng chứng từ là phương thức
thanh toán được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Bởi lẽ nó đáp ứng được nhu cầu của
hai phía: Người bán hàng đảm bảo nhận tiền, người mua nhận được hàng và có trách
nhiệm trả tiền.
Trong những năm qua, sự phát triển vượt bậc của Techcombank nói chung và
hoạt động TTQT tại Techcombank nói riêng đã nâng tầm vị thế của Techcombank trên
thị trường trong nước cũng như trên trường quốc tế. Cung cấp dịch vụ thanh toán quốc
tế theo cả bốn phương thức thanh toán quốc tế, nhưng chiếm đa số về số hợp đồng và
doanh số TTQT tại Techcombank vẫn là thanh toán theo phương thức tín dụng chứng
từ.

Xuất phát từ vấn đề trên, em đã quyết định chọn viết đề tài “ Nâng cao hiệu quả
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần kỹ thương Việt nam - TECHCOMBANK ” để viết khoá luận.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến cô giáo Trần Thị Lộc – cô giáo
hướng dẫn khố luận tốt nghiệp này của em. Cơ đã có những lời khuyên, những buổi
gặp mặt, những chỉ dẫn kịp thời cho em trong suốt thời gian thực tập này.


Chuyên đề tốt nghiệp
Và em cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt, bày tỏ lịng biết ơn của mình tới các anh
chị, các cô chú Trung tâm xử lý nghiệp vụ và thanh toán quốc tế Ngân hàng
Techcombank, cảm ơn anh Nguyễn Văn Trung – giám đốc trung tâm, cảm ơn các cán
bộ, phòng ban của trung tâm đã tạo mọi điều kiện tận tình hướng dẫn và cho em học
hỏi, quan sát nhiều điều, đó chính là điều quan trọng nhất giúp em hoàn thành tốt báo
cáo thực tập này. Do kiến thức tích lũy chưa đầy đủ, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều
nên báo cáo kiến tập của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để báo cáo này có ý nghĩa
thiết thực hơn.

Chun đề ngồi Lời nói đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo được
kết cầu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Hiệu quả thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ tại Techcombank
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Techcombank

CHƯƠNG I
HIỆU QUẢ THANH TỐN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG

CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Thanh toán quốc tế là hoạt động đã có từ lâu đời xuất phát từ sự hình thành của
hoạt động xuất nhập khẩu. Cùng với sự phát triển của phương tiện thanh toán từ hàng
sang tiền và ngày nay là séc, hối phiếu, điện chuyển tiền… vai trị của NH trong thanh
tốn quốc tế cũng ngày càng trở nên quan trọng hơn. Ban đầu, NH chỉ đóng vai trị
như trung gian thanh tốn, đổi tiền nước xuất khẩu sang tiền nước nhập hoặc ngược
lại. Về sau NH đã được ủy thác quyền được yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán và cho
đến ngày nay NH trở thành gạch nối không thể thiếu giữa nhà xuất khẩu và những nhà
nhập khẩu cách xa nhau về mặt địa lý bằng những dịch vụ cho mượn uy tín như mở
L/c, bảo lãnh hoặc tài trợ thương mại.


Chuyên đề tốt nghiệp
Định nghĩa về thanh toán quốc tế rất đa dạng chẳng hạn như theo tác giả Nguyễn
Văn Tiến – Giác trình thanh tốn quốc tế - Nhà xuất bản Thống kê cho rằng “ Thanh
toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát
sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước
này với các tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế
thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan”
Còn theo như tác giả Lại Ngọc Quý – Luận án tiến sỹ kinh tế(2000) thì “TTQT là
việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương
mại tài chinh, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các hãng, các cá nhân
của các nước khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối
ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên tài khoản tại các ngân hàng”
Tuy được định nghĩa và nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng để một
hoạt động được gọi là hoạt động thanh tốn quốc tế thì cần có những đặc điểm sau:
- Là việc thanh tốn các khoản tiền
- Khoản nợ này phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng
- Liên quan đến các cá nhân, tổ chức của các nước khác nhau
- Được thực hiện qua NHTM

Ngày nay, đối với nền kinh tế, TTQT nổi lên như chiếc cầu nối giữa kinh tế trong
nước với phần kinh tế thế giới bên ngồi có tác dụng bơi trơn và thúc đẩy xuất nhập
khẩu, hoạt động đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngồi. Ngồi ra TTQT cịn đóng
góp một phần không nhỏ trong việc thúc đẩy phát triển hoạt động dịch vụ, tăng cường
thu hút kiều hối và một trong những vai trò quan trọng nhất của TTQT đó chính là
thúc đẩy thị trường tài chính hội nhập quốc tế.
Đối với ngân hàng thương mại, sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế sẽ
đem lại rất nhiều lợi ích cho ngân hàng chẳng hạn như việc thanh toán quốc tế phát
triển sẽ giúp NHTM thu hút tạo mối quan hệ với nhiều khách hàng. Có rất nhiều lý do
để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần đến ngân hàng trong hoạt động ngoại thương
của mình. Trong xu thế hội nhập kinh tế, việc mua bán trao đổi hàng hóa giữa các
quốc gia với nhau ngày càng trở nên phổ biến, tuy nhiên khoảng cách về địa lý và khác
biệt về ngơn ngữ, văn hóa chính là yếu tố tạo nên rủi ro cho hoạt động ngoại thương,
Để hiểu biết được uy tín của bạn hàng và phong tục tập quán của nước bạn đòi hỏi các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải có quy mơ đủ lớn để có chi nhánh hoặc bạn hàng
lâu năm tại nước đó, việc này địi hỏi chi phí lớn và thời gian nhiều. Trong tình hình
đó, ngân hàng thương mại sẽ là những lựa chọn lý tưởng do NHTM là những trung
gian tài chính chun nghiệp có bề dày hoạt động, tiềm năng tài chính lớn và sự nắm


Chuyên đề tốt nghiệp
bắt rõ thị trường. Việc cung cấp một dịch vụ thanh toán quốc tế tốt sẽ đem lại mối
quan hệ và những khách hàng tiềm năng cho NHTM cho các dịch vụ khác của ngân
hàng như tín dụng, đầu tư. Hơn nữa, hoạt động TTQT phát triển còn tăng khả năng tạo
doanh thu và lợi nhuận cho NHTM. Trong quá trình sử dụng dịch vụ TTQT khách
hàng còn phát sinh nhu cầu sử dụng các dịch vụ khác như tài trợ, bão lãnh, mua bán
ngoại tệ dẫn đến sự phát triển của các nghiệp vụ tài trợ bảo lãnh và các dịch vụ quốc tế
khác. Việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế sẽ làm tăng doanh thu cho ngân
hàng qua các khoản phí thu được như phí thanh tốn, phí sửa đổi phí bảo lãnh. Ngồi
ra, hoạt động TTQT đóng vai trị bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác nên nó

được xem như gián tiếp tạo ra lợi nhuận cho các hoạt động này.
Hoạt động TTQT thường được thực hiện qua bốn phương thức cơ bản bao gồm:
- Phương thức chuyển tiền : là phương thức trong đó khách hàng ( người trả
tiền ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người
khác ( người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất đinh bằng phương tiện chuyển tiền do
khách hàng yêu cầu.
- Phương thức mở tài khoản: là phương thức trong đó người bán mở một tài
khoản để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ.
Định kỳ sau khi kiểm tra, đối chiếu theo thỏa thuận giữa 2 bên, người mua trả tiền cho
người bán.
- Phương thức nhờ thu: là phương thức trong đó người xuất khẩu sau khi giao
hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà nhập khẩu tiến hành ủy thác cho
ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do người xuất khẩu lập.
- Phương thức tín dụng chứng từ ( L/C) : Thư tín dụng (L/C) là một cam kết
thanh toán của ngân hàng cho người xuất khẩu nếu như họ xuất trình được một bộ
chứng từ hoàn hảo phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C
Tùy theo từng hoàn cảnh và điều kiện cụ thể mà các bên đối tác trong quan hệ
thương mại quốc tế sẽ lựa chọn và thỏa thuận với nhau thống nhất cùng sử dụng một
phương thức thanh tốn thích hợp. Việc lựa chọn phương thức nào suy cho cùng cũng
xuất phát từ yêu cầu của cả hai phía: về phía người bán, sao cho nhận được tiền đúng
thời hạn và đầy đủ, cịn về phía người mua thì đảm bảo nhận được hàng theo đúng chất
lượng, số lượng và thời hạn đã thỏa thuận.
1.1. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
1.1.1. Khái niệm và giải thích thuật ngữ
Trong các phương thức thanh toán quốc tế mỗi phương thức đều có điểm mạnh
và điểm yếu nhất định. Những điểm mạnh và điểm yếu này sẽ được tận dụng phát huy
trong từng trường hợp cụ thể. Ví dụ như với những giao dịch giữa công ty mẹ và công


Chuyên đề tốt nghiệp

ty con hoặc những bạn hàng lâu năm có uy tín, phương thức mở tài khoản hoặc nhờ
thu sẽ được coi là ưu việt hơn vì tiết kiệm được thời gian và chi phí. Mặt khác, phương
thức thanh tốn tín dụng chứng từ lại đem lại sự bảo đảm được thanh toán cho nhà
xuất khẩu khi nhà xuất khẩu đã thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng và xuất trinh được
bộ chứng từ hợp lệ. Bởi vậy, chúng ta không thể kết luận được phương thức nào là ưu
việt hơn phương thức nào mà mỗi phương thức đều có vai trị nhất định của mình.
Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây, tỷ trọng thanh toán bằng XNK bằng L/C
luôn chiếm ưu thế và phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ đang được xem như là
phương thức thanh toán quan trọng trong thương mại quốc tế. Vì vậy em quyết định
đi sâu tập trung nghiên cứu làm rõ các khái niệm liên quan đến phương thức thanh
tốn tín dụng chứng từ ( L/C)
Tại điều 2, UCP 600, tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau : “ Tín dụng
chứng từ là bất cứ một thỏa thuận nào, dù cho được mô tả hoặc đặt tên như thế nào,
nó khơng thể hủy bỏ và do đó thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của
NHPH sẽ thanh tốn vho một xuất trình phù hợp ”
Từ định nghĩa trên có thể hiểu rõ bản chất của TDCT chính là một sự cam kết
thanh tốn có điều kiện bằng văn bản của ngân hàng phát hành thư tín dụng.
1.1.2. Đặc điểm của giao dịch L/C
 Thư tín dụng tuy được hình thành trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, nhưng
một khi đã được thành lập thì thư tín dụng lại có là hợp đồng độc lập giữa ngân hàng
phát hành với người thụ hưởng. Tính độc lập ở đây được thể hiện ở việc nghĩa vụ trả
tiền của ngân hàng phát hành cho người bán khơng phụ thuộc vào việc hàng hóa giao
có đúng chủng loại và quy cách như trong hợp đồng hay không, ngân hàng có nghĩa vụ
phải trả đủ số tiền cho nhà xuất khẩu khi nhà nhập khẩu xuất trình được bộ chứng từ
hồn hảo. Trong trường hợp người mua khơng trả tiền cho ngân hàng, ngân hàng vẫn
phải hoàn thành trành trách nhiệm trả tiền cho nhà xuất khẩu.
 L/C là hợp đồng giữa ngân hàng phát hành và người xuất khẩu. Mọi quyền lợi
của nhà nhập khẩu đã được ngân hàng phát hành đại diện
 Ngân hàng chỉ giao dịch trên bề mặt chứng từ và không dự trên thực tế hàng
hóa. Mọi sự tranh chấp về hàng hóa thực tế sai với quy định trong hợp đồng được giải

quyết trực tiếp giữa người mua và người bán
 Chứng từ được coi là không phù hợp với các điều khoản được quy định trong
L/C nếu chứng từ mâu thuẫn với các điều khoản quy định trong L/C hoặc chứng từ
mâu thuẫn nhau


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3 Các bên tham gia thanh toán Tín dụng chứng từ
- Người đề nghị mở thư tín dụng( Applicant): là người nhập khẩu, là bên mà theo
đó tín dụng được phát hành.
- Ngân hàng phát hành( Issuing Bank): là NH phục vụ người nhập khẩu, là NH
theo yêu cầu của người yêu cầu hoặc nhân danh chính mình phát hành một tín dụng.
- Người hưởng lợi (Beneficiary): Là bên, vì quyền lợi của bên đó một tín dụng
được phát hành.
- Ngân hàng thông báo(Advising Bank): Là ngân hàng tiến hành thơng báo thư
tín dụng theo u cầu của NHPH.
Ngồi các thành phần thơng thường nêu trên, trong thực tế vận dụng phương thức
TDCT, tùy theo điều kiện cụ thể, cịn có thể xuất hiện một số ngân hàng khác tham gia
q trình thanh tốn như:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Là ngân hàng thực hiện việc xác nhận
của mình đối với một thư tín dụng, khi được NHPH ủy quyền hoặc yêu cầu.
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Là ngân hàng được NHPH chỉ
định thực hiện một trong những nghiệp vụ cụ thể: thanh toán (Paying Bank), chiết
khấu (Negotiating Bank), chấp nhận (Accepting Bank).
- Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank): Là ngân hàng được NHPH ủy nhiệm
thực hiện việc thanh toán giá trị thư tín dụng cho NHĐCĐ thanh tốn hoặc chiết khấu.
Thơng thường ngân hàng này sẽ chỉ tham gia giao dịch trong trường hợp giữa NHPH
và NHĐCĐ khơng có quan hệ tài khoản trực tiếp với nhau.
1.1.4 Quy trình nghiệp vụ thanh tốn L/C
Sơ đồ 1. Trình tự nghiệp vụ thanh tốn L/C.

(8)

Ngân hàng thông báo

Ngân hàng phát hành
(6)

( Issing bank )

(Advising bank )

(2)

(7)
(2)
(1)

(8)

(9)

(4)

(7)

Người thụ hưởng

Người yêu cầu mở L/C
( Applicant )


(6)

(5)

( Benificiary )


Chun đề tốt nghiệp

(1) : Trong q trình thanh tốn hàng hoá xuất nhập khẩu, người xuất khẩu và
người nhập khẩu ký hợp đồng thương mại với nhau. Nếu người xuất khẩu yêu cầu
thanh toán hàng hoá theo phương thức tín dụng chứng từ thì trong hợp đồng thương
mại phải có điều khoản thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ.
(2) : Người nhập căn cứ vào hợp đồng thương mại lập đơn xin mở L/C tại ngân
hàng phục vụ mình.
(3) : Ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra xem đơn mở thư tín dụng đó đã hợp lệ
hay chưa. Nếu đáp ứng đủ yêu cầu ngân hàng sẽ mở L/C và thông báo qua ngân hàng
đại lý của mình ở nước người xuất khẩu về việc mở L/C và chuyển 01 bản gốc cho
người xuất khẩu.
(4) : Khi nhận được thông báo về việc mở L/C và 01 bản gốc L/C, ngân hàng
thông báo chuyển L/C cho người thụ hưởng.
(5) : Người xuất khẩu khi nhận được 01 bản gốc L/C, nếu chấp nhận nội dung
L/C thì sẽ tiến hành giao hàng theo đúng quy định đã ký kết trong hợp đồng. Nếu
không họ sẽ yêu cầu ngân hàng chỉ sửa theo đúng yêu cầu của mình rồi mới tiến hành
giao hàng.
(6) : Sau khi chuyển giao hàng hoá, người xuất khẩu tiến hành lập bộ chứng từ
thanh toán theo quy định của L/C và gửi đến ngân hàng phát hành thông qua ngân
hàng thông báo để yêu cầu được thanh tốn. Ngồi ra, người xuất khẩu cũng có thể
xuất trình tồn bộ chứng từ thanh tốn cho ngân hàng được chỉ định thanh toán được
xác định trong L/C.

(7) : Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp với
quy định trong L/C thì tiến hành thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn. Nếu ngân hàng
thấy khơng phù hợp thì sẽ tiến hành từ chối thanh toán và trả lại hồ sơ cho người xuất
khẩu.
(8) : Ngân hàng phát hành giao lại bộ chứng từ thanh toán cho người xuất khẩu
và yêu cầu thanh toán.
(9) : Người phát hành kiểm tra lại bộ chứng từ và tiến hành hoàn trả tiền cho
ngân hàng.
1.1.4. Thư tín dụng- cơng cụ thanh tốn của phương thức TDCT
a. Khái niệm


Chuyên đề tốt nghiệp
Thư tín dụng là một phương tiện rất quan trọng của phương thức tín dụng chứng
từ. Nếu khơng mở thu tín dụng thì phương thức thanh tốn này không thể xác lập được
và người xuất khẩu sẽ khơng giao hàng cho người nhập khẩu.
Vậy thư tín dụng là gì ?
Thư tín dụng là một văn bản (thư hoặc điện tín), do một ngân hàng mở ra trên cơ
sở yêu cầu của người NK ( người yêu cầu mở thư tín dụng) trong đó ngân hàng này
cam kết trả tiền cho người thụ hưởng, nếu họ xuất trình dầy đủ bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với nội dung thư tín dụng.
Theo đó L/C chính là văn bản điều chỉnh hành động của ngân hàng mở L/C đối
với người hưởng lợi, mỗi L/C là một văn bản cam kết của ngân hàng, và đó phải là
một cam kết thực sự, cam kết có điều kiện và có tính dự phịng.
b. Vai trị của thư tín dụng
Thư tín dụng là văn bản mang tính pháp lý nó là căn cứ pháp lý để ngân hàng
quyết định việc trả tiền, chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu, là cơ sở để người mua có
trả tiền cho Ngân hàng hay khơng. Ngồi ra, thư tín dụng là một cơng cụ hiệu quả
trong việc cụ thể, chi tiết, hồn thiện hố những nội dung mà hợp đồng chưa bàn tới,
khắc phục những sai sót, những điều khoản khơng có lợi trong hợp đồng nếu xét thấy

việc huỷ hợp đồng là có lợi.
Tuy được thành lập trên cơ sở hợp đồng mua bán nhưng sau khi được mở nó
hồn tồn độc lập với hợp đồng mua bán. Điều này có nghĩa là khi thanh toán, các
ngân hàng chỉ căn cứ vào các bộ chứng từ phù hợp mà thơi. Tính chất độc lập tương
đối của thư tín dụng đã chi phối tồn bộ các khâu của q trình thanh tốn, quy định
tồn bộ nghĩa vụ của các bên tham gia.
Bản thân phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn so với phương thức
khác, song nó khơng phải là phương thức đảm bảo tránh được các rửi ro cho các bên
tham gia, trong đó có ngân hàng.
c. Chức năng của thư tín dụng
 Chức năng thanh tốn: Bộ chứng từ hoản hảo xuất trình địi tiền theo một L/C
bao gồm những chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hóa, chứng minh việc người
bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và đó là cơ sở để ngân hàng thực hiện việc
thanh tốn
 Chức năng tín dụng: Thư tín dụng là văn bản thể hiện loại tín dụng ngân hàng
phát hành cấp cho nhà nhập khẩu .Trong trường hợp ngân hàng phát hành yêu cầu nhà


Chuyên đề tốt nghiệp
nhập khẩu ký quỹ 100% thì thực chất ngân hàng không cấp cho nhà nhập khẩu một
khoản tín dụng nào mà chỉ cho nhà nhập khẩu sự uy tín của mình.
 Chức năng đảm bảo thanh tốn: Ngồi hai chức năng trên thư tín dụng cịn có
chức năng đảm bảo thanh toán. Ngân hàng phát hành thay mặt nhà nhập khẩu đứng ra
cam kết thanh toán trực tiếp với nhà xuất khẩu mà không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của nhà nhập khẩu chỉ phụ thuộc vào việc nhà xuất khẩu có xuất trình được bộ
chứng từ hồn hảo hay khơng
1.1.5.Ưu và nhược điểm của việc sử dụng phương thức tín dụng chứng từ đối
với các bên tham gia
a. Ưu điểm
- Đối với nhà nhập khẩu

Việc sử dụng phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ sẽ mang lại cho nhà
nhập khẩu những lợi ích mà những phương thức thanh tốn khác khơng có. Phương
thức thanh tốn L/C giúp nhà nhập khẩu có thể tin tưởng rằng việc hàng giao sẽ đúng
thời hạn và đúng chất lượng như những điều khoản trong hợp đồng vì đây chính là
điều kiện để nhà xuất khẩu có bộ chứng từ hồn hảo và nhận được tiền thanh tốn từ
ngân hàng phát hành. Ngân hàng chịu trách nhiệm kiểm tra tính đúng đắn và hồn hảo
của bộ chứng từ trên bề mặt và chịu trách nhiệm khi để xảy ra sai sót. Ngồi ra, có rất
nhiều loại L/C và nhà nhập khẩu có thể lựa chọn loại L/C phù hợp với nhu cầu và mục
đích sử dụng của mình. Chẳng hạn như nhà nhập khẩu cần nhập một mặt hàng có tính
chu kỳ về số lượng và giá trị hàng hóa thì nhà nhập khẩu có thể mở L/C tuần hồn để
giảm được chi phí mở L/C nhiều lần và các chi phí giao dịch liên quan. Khi nhà nhập
khẩu muốn ứng một lượng tiền trước cho nhà xuất khẩu để thực hiện sản xuất hàng
hóa, nhà nhập khẩu có thể u cầu mở L/C có điều khoản đỏ. Ngồi ra nhà nhập khẩu
có thể vay được một khoản tiền của ngân hàng trong trường hợp họ ký quỹ dưới 100%
giá trị thư tín dụng.
- Đối với nhà xuất khẩu
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ được xem như là phương thức an
toàn do hạn chế được đa số rủi ro trong việc thanh tốn. Nhà xuất khẩu có thể yên tâm
khi giao hàng vì họ chác chẵn sẽ thu được tiền hàng với một bộ chứng từ hoàn hảo, tức
là khi họ đã hoàn thành tốt nghĩ vụ của mình. Nhà nhập khẩu khơng có quyền can
thiệp vào q trình thanh tốn của ngân hàng phát hành và ngân hàng phát hành cũng
khơng có quyền từ chối thanh toán nếu nhà xuất khẩu đã thực hiện xong nghĩa vụ của
mình. Hơn nữa nếu người xuất khẩu khơng được thanh tốn ngay khi xuất trình bộ
chứng từ hồn hảo thì tín dụng chứng từ có thể được thực hiện qua chiết khấu, lấy tiền


Chuyên đề tốt nghiệp
ngay. Do đó, người xuất khẩu có thể nhanh chóng thu hồi vốn để tiếp tục đầu tư tái sản
xuất. mặt khác người xuất khẩu còn tránh được rủi ro do sự quản lý ngoại hối của nước
nhập khẩu vì khi làm đơn xin mở L/C, người nhập khẩu phải có giấy phép chuyển

ngoại tệ của cơ quan quản lý ngoại hối. Từ những ưu điểm nêu trên, L/C sẽ mở ra
những cơ hội làm ăn mới cho nhà xuất khẩu ngay cả khi hồn tồn khơng có thơng tin
gì về người mua do việc thực hiện thanh toán đã được ngân hàng phát hành đứng ra
bảo lãnh.
- Đối với ngân hàng
Thực hiện nghĩa vụ thanh toán này, ngân hàng thu được các khoản phí thủ tục,
ngồi ra ngân hàng còn thu hút được một khoản tiền khá lớn ( khi có ký quỹ ). Khi
thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ khác như cho vay
xuất khẩu, bảo lãnh, xác nhận, mua bán ngoại tệ....Hơn nữa, thông qua nghiệp vụ này
uy tín và vai trị của ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế được củng cố và mở
rộng.
Trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ, ngân hàng phát hành bị rằng
buộc trách nhiệm của mình đối với người mua và người bán với tư cách là một thành
viên tham gia vào phương thức thanh tốn.
Tóm lại, ưu điểm lớn nhất của phương thức TDCT là nó đạt tới sự thỏa thuận có
thể chấp nhận được giữa những lợi ích đối kháng của người mua và người bán thông
qua việc làm cho thời gian trả tiền phù hợp với thời gian giao hàng, vì thế nó được
đánh giá là phương thức đem lại sự công bằng nhất cho người xuất khẩu và người
nhập khẩu, là phương thức ưu việt nhất trong TTQT.
b .Nhược điểm
Ngoài những ưu điểm nêu trên phương thức TDCT cũng có một số nhược điểm
làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của phương thức thanh tốn này như:
- Phương thức này địi hỏi một quy trình thanh tốn rất tỉ mỉ, máy móc, các bên
phải thận trọng, nhất là khâu kiểm tra chứng từ. Bộ chứng từ là căn cứ duy nhất để
ngân hàng trả tiền nên khó loại trừ khả năng người bán giả mạo hoặc thay đổi chứng từ
để đòi tiền trong khi giao hàng không phù hợp với bộ chứng từ xuất trình. Ngược lại,
nếu người mua khơng thiện chí, họ có thể tìm ra lỗi rất nhỏ trên chứng từ để từ chối
thanh toán mặc dù hàng đã giao đúng phẩm chất và thời hạn quy định.
- Phương thức này đem lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng so với các phương
thức khác. Trong phương thức TDCT, các ngân hàng khơng chỉ đóng vai trị là trung

gian thực hiện việc thanh toán cho người XK và người NK để thu phí mà cịn trực tiếp
tham gia vào quy trình thanh toán, thực hiện nhiều cách thức tài trợ cho cả hai bên ví
dụ: NHPH thực hiện phát hành thư bảo lãnh nhận hàng cho khách hàng trước khi bộ


Chuyên đề tốt nghiệp
chứng từ được gửi tới… Đồng thời, NHPH có trách nhiệm kiểm tra tính chân thật bề
ngồi của bộ chứng từ trong thời hạn quy định do người XK gửi đến. nếu xét thấy các
chứng từ đó phù hợp với các quy định trong L/C và không mâu thuẫn nhau thì ngân
hàng phải trả tiền cho người XK và đòi lại tiền từ người NK, ngược lại thì từ chối
thanh tốn. Nhưng nếu ngân hàng kiểm tra không kỹ, người NK kiểm tra lại thấy bộ
chứng từ khơng hồn hảo thì có quyền từ chối thanh tốn cho ngân hàng.
- TDCT là một phương thức chắc chắn nhưng phức tạp, có thể làm cho người NK
bất bình vì họ phải trả thêm nhiều chi phí tốn kém. Mặt khác, thủ tục hành chính
nghiêm ngặt đơi khi gây khó khăn cho người XK trong q trình lập chứng từ. vì vậy,
các doanh nghiệp ngày nay đang có xu hướng sử dụng các phương thức thanh toán
khác ngay khi có điều kiện thị trường cho phép.
1.1.6. Các văn bản pháp lý điều chỉnh phương thức TDCT
Quy tắc và thực hành thống nhất về TDCT (UCP)
Lần đầu tiên vào năm 1993, ICC ban hành Quy tắc và thực hành thống nhất
TDCT (The Uniform Custom and Practice for Documentary Credits), nhằm đáp ứng
nhu cầu của giới tài chính, ngân hàng cũng như các nhà kinh doanh XNK về một văn
bản quy định đầy đủ trong việc mở và xử lý một thư tín dụng. Cơ quan soạn thảo UCP
là Ủy ban Ngân hàng (Banking Commission) gồm những nhà hoạt động ngân hàng có
kinh nghiệm.
Kể từ khi cơng bố lần đầu tiên vào năm 1993, ICC đã tiến hành sửa đổi 6 lần vào
các năm 1951, 1962, 1974, 1983, 1993 và 2007. Bản sửa đổi năm 2007 mang số hiệu
600 có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/7/2007 – gọi tắt là UCP 600 là bản đang được áp
dụng rộng rãi nhất trong phương thức thanh tốn TDCT trên pham vi tồn cầu.
Tuy nhiên, UCP không phải là một văn bản luật, mà đây chỉ là tập hợp các tập

quán và thực hiện ngân hàng trong phương thức TDCT đã được quốc tế thừa nhận. Do
đó, muốn sử dụng UCP là văn bản pháp lý điều chỉnh mối quan hệ của các bên khi
tham gia vào phương thức TDCT thì các bên phải thỏa thuận với nhau và dẫn chiếu
trong thư tín dụng (trừ phi thực hiện thông qua hệ thông SWIFT). Và khi dẫn chiếu
UCP phải nói rõ là áp dụng UCP nào.
Tập quán chuẩn ngân hàng quốc tế để kiểm tra chứng từ trong phương thức
thanh toán TDCT (ISBP)
Đi kèm với UCP là ISBP 681
ISBP (International Standard Banking Practice for the examination of
documentary credits) ra đời nhằm bổ sung tính thực tiễn cho UCP. Nó khơng sửa đổi
UCP mà giải thích chi tiết, cụ thể về việc thực hiện kiểm tra chứng từ theo những
chuẩn mực của tập quán thương mại: nguyên tắc chung khi kiểm tra chứng từ, cách


Chuyên đề tốt nghiệp
kiểm tra đối với từng loại chứng từ riêng biệt, giúp các chứng từ được kiểm tra chặt
chẽ hơn, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế qua đó giảm đáng kể một số lượng chứng
từ bị từ chối thanh toán do sự khác biệt trong lần xuất trình đầu tiên, giảm chi phí phát
sinh, nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán TDCT.
e.UCP – áp dụng cho các chứng từ điện tử:
Nhằm đáp ứng xu thế phát triển của thương mại điện tử trong hoạt động kinh
doanh XNK hàng hóa và dịch vụ, Phịng thương mại Quốc tế đã ban hành phụ trương
của UCP về việc xuất trình các chứng từ điện tử khi thực hiện thanh toán theo phương
thức TDCT gọi tắt là e.UCP. Nếu UCP được dùng để điều chỉnh việc xuất trình chứng
từ được lập bằng giấy thì e.UCP điều chỉnh việc xuất trình các chứng từ điện tử hoặc
sự kết hợp giữa chứng từ điện tử và chứng từ giấy. e.UCP không phải là văn bản sửa
đổi hoặc thay thế UCP mà là bản phụ trương bổ sung cho xuất trình và kiểm tra các
chứng từ diện tử. Do dí các bên khi thỏa thuận sử dụng e.UCP cần chú ý: nếu chỉ áp
dụng UCP trong thư tín dụng thì khơng có nghĩa là phải áp dụng e.UCP, nhưng nếu
các biên ghi tham chiếu áp dụng e.UCP thì đương nhiên phải áp dụng UCP.

Bản phụ trương mới nhất của UCP về việc xuất trình các chứng từ điện tử khi
thực hiện thanh toán TDCT là bản phụ trương e.UCP 1.1- bản phụ trương của UCP
600.
Tuy nhiên, xuất phát từ thực tiễn cho thấy trong các văn bản pháp lý nói trên
e.UCP chưa được áp dụng nhiều ở Việt Nam và ở nhiều nước trên thế giới.
1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm hiệu quả của TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
- Khái niệm hiệu quả của TTQT
Đối với hoạt động TTQT thị trường chính là nơi chỉ ra hoạt động TTQT của ngân
hàng có đạt hiệu quả hay khơng. Nhưng hiệu quả hoạt động TTQT của ngân hàng là
gì? Có những nhân tố nào trên thị trường ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TTQT và
ngân hàng cần làm như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT? Làm rõ được
bản chất hiệu quả hoạt động TTQT, những biểu hiện của nó và trả lời được những câu
hỏi trên có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Vì có hiểu đúng được bản chất của hiệu
quả hoạt động TTQT thì mới có cơ sở để xác định các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả TTQT, để từ đó xác định phương pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT.
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM cần phải xem xét toàn diện
trên cả 3 giác độ: nền kinh tế, ngân hàng và khách hàng bởi vì giữa 3 yếu tố này có
mối quan hệ mật thiết với nhau:
- Đối với nền kinh tế: hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua việc


Chuyên đề tốt nghiệp
đẩy mạnh hoạt động thanh toán XNK , thúc đẩu hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp
và gián tiếp, thúc đẩu và mở rộng các hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế,
tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác, tăng thu cho ngân sách,
giải quyết việc làm góp phần cải thiện cán cân thanh tốn, ổn định nền kinh tế
- Đối với NHTM: Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua việc phát
triển các nghiệp vụ ngân hàng, thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển, mở rộng thị

trường hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam, đa dạng hóa nguồn thu nhập, tăng doanh
thu từ dịch vụ TTQT, tăng thu nhập cho ngân hàng. Khi cung cấp những dịch vụ
TTQT, ngồi những khoản tiền phí theo biểu phí dịch vụ, ngân hàng sẽ có cơ hội thu
được các khoản lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ hoặc chuyển đổi ngoại tệ
khi các bên tham gia hoạt động TTQT có nhu cầu mua bán hoặc chuyển đổi hoặc cơ
hội chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp trong suốt thời gian thanh toán.
- Đối với khách hàng: hiệu quả của hoạt động TTQT của NHTM được đánh giá
thông qua việc thúc đẩy tổng kim ngạch XNK của doanh nghiệp, các thương vụ được
thực hiện nhanh chóng, an tồn, chính xác và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động TTQT đã được nghiên cứu ở dưới nhiều góc độ đa dạng tùy
thuộc vào mục đích nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu hiệu quả hoạt động TTQT dựa
trên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, thể hiện mối quan hệ tối ưu giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó, tức là khả năng sinh lợi hoặc giảm tiêu
chi phí để nhằm tang doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh tác giả Lê
Thị Phương Liên trong luận án tiến sỹ kinh tế 2006 đã đưa ra khái niệm rằng : “Hiệu
quả hoạt động TTQT của NHTM là một phạm trù kinh tế phản ánh kết quả kinh doanh
của ngân hàng trong lĩnh vực TTQT. Nó được đo bằng hiệu số giữa doanh thu do hoạt
động TTQT mang lại và chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động TTQT”
- Khái niệm hiệu quả của TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
Dựa trên khái niệm về hiệu quả hoạt động TTQT ta có thể dễ dàng đưa ra một
khái niệm cơ bản về hiệu quả TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ rằng : “Hiệu
quả hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ là một phạm trù kinh tế
phản ánh kết quả kinh doanh của ngân hàng trong lĩnh vực TTQT theo phương thức
tín dụng chứng từ . Nó được đo bằng hiệu số giữa doanh thu do hoạt động TTQT theo
phương thức tín dụng chứng từ mang lại và chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động
TTQT theo phương thức này”
- Doanh thu TTQT theo phương thức L/C bao gồm: Doanh thu từ phí mở L/C,
chỉnh sửa L/C, doanh thu từ mua bán ngoại tệ cho TTQT theo phương thức L/C, doanh
thu từ cho vay hoạt động TTQT theo phương thức L/C
- Chi phí TTQT theo phương thức L/C bao gồm: Chi phí tiền cơng, tiền lương



Chuyên đề tốt nghiệp
cho cán bộ trực tiếp làm công tác TTQT theo phương thức L/C, chi phí quản lý khác,
chi phí khấu hao máy móc, rủi ro trong TTQT theo phương thức L/C, chi phí điện,
nước,..
1.2.2 Một số chỉ tiêu cơ bản xác định hiệu quả của TTQT theo phương thức
tín dụng chứng từ
1.2.2.1 Chỉ tiêu định lượng
- Thời gian thanh toán
Là khoảng thời gian kể từ khi chỉ đinh thanh toán được đưa ra cho đến khi các
chủ thể tham gia thanh toán nhận đủ tiền trên tài khoản.
Trong thanh tốn theo phương thức L/C thì thời gian thanh tốn được hiểu là
khoảng thời gian tính từ khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hồn hảo cho nhà
ngân hàng phát hành cho đến khi nhà xuất khẩu nhận được tiền.
- Chi phí giao dịch bao gồm: Chi phí về thời gian giao dịch, chi phí thủ tục giao
dịch phải thực hiện
- Doanh thu từ phí hoạt động TTQT theo phương thức L/C
Để tính được doanh thu từ phí hoạt động TTQT theo phương thức L/C ta cần biết
được doanh thu của các dịch vụ liên quan đến L/C chẳng hạn như phí mở L/C, phí sửa
đổi L/C, phí thơng báo và xác nhận L/C.
DT = ∑ Pi x Qi
Trong đó : DT : Doanh thu từ phí hoạt động TTQT theo phương thức L/C
Pi : Giá cả dịch vụ thứ i
Qi : Số lượng dịch vụ thứ i thực hiện trong kỳ
n : Số lượng dịch vụ
- Lợi nhuận ròng của hoạt động TTQT bằng phương thức L/C
Lợi nhuận rịng là biến số được tính bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí của
các dịch vụ liên quan đến L/C phát sinh trong kỳ.
Lợi nhuận TTQT theo phương thức L/C = Doanh thu TTQT theo phương thức

L/C – Chi phí TTQT theo phương thức L/C
Để đạt được mục tiêu tăng lợi nhuận ngân hàng thương mại có thể dung những
biện pháp để tăng doanh thu hoặc sử dụng các biện pháp để giảm chi phí phát sinh.
- Lợi nhuận/ doanh thu
Tỷ lệ giữa lợi nhuận TTQT theo phương thức L/C so với doanh thu TTQT theo
phương thức L/C được tính
= Lợi nhuận theo phương thức L/C / Doanh thu TTQT theo phương thức L/C
Tỷ lệ này cho biết trong một đồng doanh thu từ hoạt động TTQT theo phương
thức L/C ngân hàng thu được thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận.


Chuyên đề tốt nghiệp
- Doanh thu TTQT theo phương thức L/C / Tổng doanh thu TTQT
Hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức L/C được đánh giá thông qua tỷ lệ
giữa doanh thu TTQT theo phương thức L/C so với tổng doanh thu hoạt động TTQT
Tỷ lệ doanh thu TTQT theo phương thức L/C so với tổng doanh thu TTQT
=DT TTQT theo phương thức L/C / DT TTQT
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của doanh thu do hoạt đọng TTQT theo phương
thức tín dụng chứng từ mang lại so với tổng doanh thu của hoạt động TTQT
- Chi phí TTQT theo phương thức L/c / Doanh thu TTQT theo phương thức L/C
Chỉ tiêu này cho thấy trong một đồng ngân hàng thu được từ hoạt động TTQT
theo phương thức tín dụng chứng từ thì ngân hàng phải bỏ ra mấy đồng là chi phí. Tỷ
lệ này càng nhỏ thì hiệu quả càng cao.
1.2.2.2 Chỉ tiêu định tính
- Tăng cường và củng cố vốn ngoại tệ cho NH
Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, mọi nguồn thu ngoại tệ từ nước ngồi hay chi
ngoại tệ để thanh tốn cho nhà xuất khẩu các ngân hàng thương mại đều phải thực hiện
thông qua tài khoản NOSTRO là tài khoản bằng tiền gửi ngoại tệ tại nước ngoài. Hoạt
động TTQT càng phát triển thì doanh số ngoại tệ được thực hiện qua tài khoản
NOSTRO càng lớn. Đặc biệt khi các doanh nghiệp xuất khảu trong nước đẩy mạnh

xuất khẩu ra nước ngồi thì lượng ngoại tệ thu về trên tài khoản NOSTRO tại các ngân
hàng thương mại nước ngồi càng lớn. Đây chính là hiệu quả tăng cường vốn nguồn
vốn ngoại tệ cho ngân hàng thơng qua hoạt động TTQT. Với vai trị là phương thức
thanh toán chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế lượng vốn ngoại tệ thu về từ
các L/C xuất sẽ là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho các ngân hàng qua tài khoản
NOSTRO.
- Tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ cho ngân hàng
Từ việc hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tăng cường và
củng cố vốn ngoại tệ cho ngân hàng, ngân hàng do đó sẽ có thêm nguồn lực để phát
triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ như hợp đồng giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng hoán đổi, hợp đồng tương lai, quyền chọn tiền tệ
- Tăng cường hỗ trợ dịch vụ các ngân hàng khác
Khi cung cấp dịch vụ TTQT, các NHTM còn cơ hội thu được lợi nhuận từ những
hoạt động liên quan như hoạt động bảo lãnh, chiết khấu hối phiếu. Mối quan hệ được
lượng hóa giữa doanh số TTQT bằng phương thức L/C với doanh số chiết khấu hối
phiếu, doanh số bảo lãnh của ngân hàng sẽ cho biết mối quan hệ hỗ trợ của hoạt động
TTQT theo phương thức L/C đến việc tăng cường hỗ trợ các dịch vụ ngân hàng khác
như bảo lãnh, chiết khấu hối phiếu.



×