Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.61 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1 Học viện Ngân hàng
Lời nói đầu
Kinh tế thế giới theo xu hng quốc tế hoá mnh m, Việt Nam gia
nhp WTO với nền kinh tế thị trờng mở cửa, hợp tác và hội nhập. Trong bối
cảnh đó, hoạt động thơng mại nổi lên nh chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nớc
với phần thế giới bên ngoài. Để thực hiện đợc chức năng cầu nối này thì một
trong các nghiệp vụ thiết yếu và quan trọng là thanh toán quốc tế.
Ngày nay thanh toán quốc tế là một dịch vụ ngày càng trở lên quan trọng
và gắn liền với hoạt động ngân hàng. Mỗi ngân hàng thơng mại đều đặt mục
tiêu, yêu cầu làm thế nào để cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tốt nhất cho
các doanh nghiệp - khách hàng của mình. Tuy nhiên, trên thực tế công tác thanh
toán quốc tế trong hệ thống ngân hàng thơng mại Việt Nam vẫn còn những bất
cập theo yêu cầu cạnh tranh và hội nhập, cần sớm đợc khắc phục.
Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm, tôi
nhận thấy việc nghiên cứu một cách có hệ thống hoạt động thanh toán quốc tế
và tìm các biện pháp nhằm tháo gỡ vớng mắc, tiến tới từng bớc hoàn thiện, nâng
cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh là một vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu đó cùng với kiến thức đợc trang bị trong thời gian
học tại trờng Học viện Ngân hàng, mong muốn góp phần vào việc phát triển
hơn nữa nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tôi lựa chọn đề tài: Giải pháp nâng cao
hiệu quả thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm.
Kết cấu của chuyên đề:
Chơng 1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế của ngân hàng th-
ơng mại
Chơng 2. Thực trạng công tác thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh Hoàn Kiếm.
Phạm Thị Lan H ơng Lớp TTQTC-K8
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Học viện Ngân hàng
Chơng 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm.


Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi nhánh, các anh chị tại
phòng Thanh toán quốc tế NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm đã
tạo điều kiện thuận lợi và góp ý kiến, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành
chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 3 năm 2009
Sinh viên


Phạm Thị Lan Hơng
Phạm Thị Lan H ơng Lớp TTQTC-K8
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Học viện Ngân hàng
chơng 1.
những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế của ngân
hàng thơng mại
1.1. khái quát về thanh toán quốc tế

1.1.1.Khái niệm thanh toán quốc tế
Quan hệ đối ngoại của một quốc gia là một tổng thể các mối quan hệ trên
nhiều lĩnh vực nh: kinh tế, chính trị, văn hoá,...Trong đó quan hệ kinh tế chiếm
vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các mối quan hệ khác tồn tại và phát triển. Trong
quá trình tiến hành các hoạt động nêu trên, tất yếu nảy sinh nhu cầu chi trả,
thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, từ đó nảy sinh nhu
cầu thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT).
Nh vậy: Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về
tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
chức, cá nhân nớc này với các tổ chức, cá nhân nớc khác, hay giữa một quốc
gia với các tổ chức quốc tế thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các n-
ớc liên quan.
Từ khái niệm trên, thanh toán quốc tế không chỉ là thanh toán thơng mại
mà còn bao gồm cả thanh toán phi thơng mại và thanh toán viện trợ, vay nợ nớc

ngoài. Thanh toán quốc tế phát sinh trên cơ sở hoạt động thơng mại xuất nhập
khẩu đợc gọi là thanh toán quốc tế trong ngoại thơng.
1.1.2.Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
TTQT là khâu cuối cùng của quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ, là
cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu thụ thông qua việc chi trả lẫn nhau trong
Phạm Thị Lan H ơng Lớp TTQTC-K8
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Học viện Ngân hàng
trao đổi quốc tế. Vì vậy, có thể coi TTQT nh một mắt xích quan trọng trong dây
chuyền hoạt động ngoại thơng.TTQT góp phần chủ yếu giải quyết mối quan hệ
hàng hoá - tiền tệ, duy trì quy trình sản xuất đợc liên tục và đẩy nhanh tốc độ lu
thông hàng hoá.
TTQT giúp cho ngoại thơng thực hiện tốt chức năng của mình, gián tiếp
mở rộng lu thông hàng hoá ra nớc ngoài, cải thiện cán cân thanh toán.
TTQT tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mở rộng và
phát triển, từ đó tác động tích cực đến nền kinh tế.
1.1.2.2. Đối với ngân hàng thơng mại
Một là: Tạo điều kiện thu hút khách hàng mở rộng thị trờng
Hai là: Tạo khả năng tăng doanh thu và lợi nhuận
Ba là : TTQT tạo điều kiện ứng dụng công nghệ ngân hàng.
Bốn là: Tạo điều kiện phân tán rủi ro.
Năm là: TTQT làm tăng cờng quan hệ đối ngoại
Nh vậy, việc mở ra các quan hệ thơng mại quốc tế ngày càng rộng rãi đòi hỏi
các quốc gia không ngừng mở rộng và hoàn thiện các quan hệ tiền tệ - tín dụng
- TTQT. Ngân hàng đóng vai trò nh ngời mở đầu, ngời điểu chỉnh tham gia vào
các quan hệ nói trên, tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc gia hoà nhập với nền
kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ.
1.1.3. Một số phơng tiện thanh toán quốc tế thông dụng
Phơng tiện TTQT là công cụ để thực hiện trả, chuyển tiền cho nhau trong
quan hệ buôn bán, thực hiện dịch vụ. Các phơng tiện thanh toán chủ yếu dùng

trong TTQT là:
1.1.3.1. Séc ( Cheque, check)
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, do một khách hàng, hoặc
một ngân hàng ký phát ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài
Phạm Thị Lan H ơng Lớp TTQTC-K8
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Học viện Ngân hàng
khoản của mình, hoặc uỷ quyền cho ngân hàng đại lý để trả cho ngời có tên trên
tờ séc, hoặc trả theo lệnh của ngời đó hoặc trả cho ngời cầm séc.
1.1.3.2. Hối phiếu ( Drafts / bill of Exchange)
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện, do một ngời ký phát
cho một ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy tờ phiếu hoặc đến một ngày
có thể xác định trong tơng lai, phải trả một số tiền nhất định cho một ngời nào
đó, hoặc theo lệnh của ngời này, trả cho một ngời khác hoặc trả cho ngời cầm
phiếu.
1.1.3.3. Lệnh phiếu ( Promissory Note)
Lệnh phiếu là tờ cam kết trả tiền của ngời ký phát, trong đó ngời này cam
kết trả một số tiền nhất định vào một ngày cụ thể trong tơng lai cho ngời hởng
đợc chỉ định trên lệnh phiếu hoặc trả cho một ngời khác theo lệnh của ngời h-
ởng lợi.
1.1.3.4. Thẻ thanh toán (Card)
Thẻ thanh toán là một phơng tiện chi trả hiện đại, mà ngời sở hữu nó có
thể sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, đồng thời cũng có thể sử dụng để
rút tiền mặt tại các máy, quầy tự động của ngân hàng.
1.1.4.Các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu
1.1.4.1. Phơng thức thanh toán chuyển tiền
Phơng thức thanh toán chuyển tiền là một phơng thức thanh toán, trong
đó khách hàng(ngời có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình,
chuyển một số tiền nhất định cho một ngời khác( ngời thụ hởng) ở một địa điểm
nhất định.
Các bên tham gia:

+ Ngời trả tiền hoặc ngời chuyển tiền: là ngời uỷ nhiệm cho ngân hàng
đại diện mình chuyển tiền.
+ Ngời hởng lợi: là ngời bán, chủ nợ hoặc là ngời nào đó mà ngời
chuyển tiền chỉ định.
Phạm Thị Lan H ơng Lớp TTQTC-K8
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Học viện Ngân hàng
+ Ngân hàng chuyển tiền: là ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền ở n-
ớc ngời trả tiền hoặc chuyển tiền.
+ Ngân hàng trả tiền: là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi.
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán chuyển tiền
Bớc 1: Ngời xuất khẩu chuyển giao hàng hoá và bộ chứng từ hàng hoá
cho ngời nhập khẩu.
Bớc 2: Ngời nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá ( hoặc bộ chứng từ
hàng hoá), nếu thấy phù hợp sẽ chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình.
Bớc 3: Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại
lý( hoặc chi nhánh) của mình - ngân hàng trả tiền.
Bớc 4: Ngân hàng trả tiền thanh toán cho ngời thụ hởng.
(3)

1.1.4.2.Phơng thức thanh toán nhờ thu:
Nhờ thu là phơng thức thanh toán, trong đó ngời xuất khẩu sau khi hoàn
thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ cho ngời nhập
khẩu, lập bộ chứng từ thanh toán, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ
tiền ở ngời nhập khẩu trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán do mình lập ra.
Các bên tham gia:
+Ngời yêu cầu nhờ thu(Principal): là ngời giao chỉ thị nhờ thu cho một
ngân hàng, chính là ngời xuất khẩu.
Phạm Thị Lan H ơng Lớp TTQTC-K8
Ngân hàng
chuyển tiền

Remitting bank
Ngân hàng trả
tiền
Paying bank
Ngời yêu cầu
chuyển tiền
Remitter
Ngời thụ hởng
Beneficiary
(1)
(4)
(2)
Chuyên đề tốt nghiệp 7 Học viện Ngân hàng
+ Ngân hàng chuyển nhờ thu( Remitting Bank), hay là ngân hàng
chuyển chứng từ : là ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu.
+ Ngời trả tiền(Drawee): là ngời mà chứng từ đợc xuất trình tới để thanh
toán hay chấp nhận thanh toán chính là ngời nhập khẩu.
+ Ngân hàng thu hộ( Collecting Bank) : là ngân hàng ở nớc ngời mua,
nhận nhờ thu từ ngân hàng gửi nhờ thu và thực hiện thu tiền từ ngời mua theo
chỉ thị nhờ thu.
+ Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): là ngân hàng thu, có nhiệm
vụ xuất trình chứng từ tới ngời trả tiền. Thờng thì ngân hàng thu hộ đồng thời là
ngân hàng xuất trình.
Tuỳ từng trờng hợp, nếu ngời bán chỉ gửi chứng từ tài chính mà không
kèm theo chứng từ thơng mại cho ngân hàng thì đựơc gọi là nhờ thu phiếu trơn
( Clean Collection). Còn nếu chứng từ tài chính đợc gửi kèm với chứng từ thơng
mại thì đợc gọi là nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Colletion). Sau đây là
quy trình nghiệp vụ của hai hình thức nhờ thu này:
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán Nhờ thu trơn
Bớc 1: Nhà xuất khẩu chuyển giao hàng hoá và bộ chứng từ hàng hóa cho

nhà nhập khẩu.
Bớc 2: Nhà xuất khẩu lập hối phiếu và giấy nhờ thu,gửi tới ngân hàng
phục vụ mình nhờ thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu.
Bớc 3: Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu qua ngân
hàng phục vụ nhà nhập khẩu để nhờ thu tiền nhà nhập khẩu.
Bớc 4: Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu thông báo và yêu cầu nhà nhập
khẩu làm thủ tục thanh toán ( hoặc yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu).
Bớc 5: Nhà nhập khẩu làm thủ tục thanh toán.
Bớc 6: Chuyển tiền qua ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
Bớc 7: Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu thanh toán tiền cho nhà xuất
khẩu
Phạm Thị Lan H ơng Lớp TTQTC-K8
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Học viện Ngân hàng
(3)
(6)
(2) (7) (4) (5)
(1)
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán Nhờ thu kèm chứng từ
Bớc 1: Nhà xuất khẩu chuyển giao hàng hoá cho nhà nhập khẩu.
Bớc 2: Nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán (gồm chứng từ hàng
hoá và hối phiếu) gửi ngân hàng nhờ thu hộ tiền từ nhà xuất khẩu.
Bớc 3: Ngân hàng nhận uỷ thác thu, chuyển bộ chứng từ thanh toán và
giấy nhờ thu qua ngân hàng thu hộ, nhờ thu tiền nhà nhập khẩu.
Bớc 4: Ngân hàng thu hộ báo cho ngời nhập khẩu và đề nghị họ thanh
toán.
Bớc 5: Nhà nhập khẩu thanh toán tiền ( hoặc ký chấp nhận hối phiếu).
Bớc 6: Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ cho ngời nhập khẩu
Bớc 7: Chuyển tiền qua ngân hàng nhận uỷ thác thu.
Bớc 8: Thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu


(3)
Phạm Thị Lan H ơng Lớp TTQTC-K8
Ngân hàng chuyển
chứng từ
(Remitting Bank)
Ngân hàng thu hộ
(Collecting Bank)
Ngời yêu cầu nhờ
thu (Principal)
Ngân hàngchuyển
chứng từ
(Remitting Banhk)
Ngân hàng thu hộ
(Collecting Bank)
Ngời trả tiền
(Drawee)
HĐTM
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Học viện Ngân hàng
(7)
(2) (8) (6) (5) (4)
(1)
Đây là phơng thức đã có sự tham gia của ngân hàng nhng ngân hàng
không cam kết hay bảo lãnh thanh toán nên rủi ro trong thanh toán vẫn rất cao.
Vì vậy, phơng thức này cũng chỉ áp dụng khi ngời mua, ngời bán tin tởng nhau.
1.1.4.3 Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ (TDCT) là phơng thức thanh toán, trong đó theo yêu
cầu của khách hàng( Applicant), một ngân hàng( Issuing Bank - NHPH) sẽ phát
hành một bức th, gọi là L/C ( Letter of Credit), trong đó NHPH cam kết trả tiền
hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi ngời này xuất trình bộ chứng
từ thanh toán cho NHPH phù hợp với các điều khoản và điều kiện quy định

trong L/C.
Các bên tham gia:
+ Ngời yêu cầu mở L/C ( Applicant): là ngời nhập khẩu, là bên mà theo
yêu cầu của bên đó tín dụng đợc phát hành.
+ Ngời thụ hởng L/C ( Beneficiary): là bên mà vì quyền lợi của bên đó
mà tín dụng đợc phát hành.
+ Ngân hàng phát hành (Issuing Bank - NHPH): Là ngân hàng có trách
nhiệm phát hành L/C theo yêu cầu của ngời làm đơn và thanh toán cho ngời h-
ởng đối với bộ chứng từ hoàn hảo.
+ Ngân hàng thông báo (Advising Bank- NHTB):là ngân hàng tiến hành
thông báo tín dụng theo yêu cầu của NHPH.
Phạm Thị Lan H ơng Lớp TTQTC-K8
Ngời yêu cầu nhờ
thu (Principal)
Ngời trả tiền
(Drawee)
HĐTM
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Học viện Ngân hàng
+ Ngân hàng xác nhận ( Confirming Bank - NHXN): Là ngân hàng cam
kết cùng NHPH trả tiền cho ngời hởng đối với bộ chứng từ hoàn hảo.
+ Ngân hàng chỉ định ( Nominating Bank): Là ngân hàng mà tại đó L/C
có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu, hoặc là bất cứ ngân hàng nào nếu L/C có
giá trị tự do.
Sơ đồ 1.4 : Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ

(7)
(8)
(1) (9) (10) (3) (5 ) (6)
HĐTM
(4)

Bớc 1: Nhà nhập khẩu làm đơn gửi tới ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu
phát hành một L/C.
Bớc 2: Căn cứ vào đơn yêu cầu mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập một L/C
và gửi cho NHTB, thờng là ngân hàng đại lý của mình để thông báo L/C cho
ngời thụ hởng.
Bớc 3: NHTB, tiếp tục nhận L/C, kiểm tra tính chân thực của L/C rồi
thông báo cho ngời hởng ( nhà xuất khẩu).
Bớc 4: Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C sẽ tiến hành giao hàng.
Bớc 5: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu
của L/C, xuất trình cho NHTB để đợc thanh toán.
Phạm Thị Lan H ơng Lớp TTQTC-K8
Ngân hàng phát
hành
Issuing Bank
Ngân hàng thông
báo
Advising Bank
Ngời yêu cầu mở
th tín dụng
Applicant
Ngời thu hởng
Beneficiary
(2)
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Học viện Ngân hàng
Bớc 6: NHTB theo uỷ nhiệm của NHPH, kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy
phù hợp thì tiến hành thanh toán, chiết khấu ( bộ chứng từ) hoặc chấp nhận hối
phiếu. Nếu thấy bộ chứng từ không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại
toàn bộ nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
Bớc 7: NHTB gửi bộ chứng từ cho NHPH để đợc hoàn trả.
Bớc 8: NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền

hoặc chấp nhận trả tiền, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi
trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho NHTB.
Bớc 9: NHPH đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà
nhập khẩu sau khi đã đợc thanh toán.
Bớc 10: Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C
sẽ thanh toán, nếu không thấy phù hợp thì có quyền từ chối.
Ngoài ba phơng thức thanh toán đợc đề cập ở trên, trên lý thuyết còn một
phơng thức nữa là phơng thức ghi sổ. Tuy nhiên, do tính chất rủi ro cao nên ph-
ơng thức này không đợc sử dụng phổ biến trong thanh toán ngoại thơng, mà th-
ờng áp dụng trong thanh toán nội địa hoặc thanh toán phi mậu dịch nh: thanh
toán phí bảo hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ mô giới, lãi cho vay và đầu t.
1.2. Hiệu quả TTQT tại ngân hàng thơng mại
TTQT là một trong nhiều hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu nh
hoạt động kinh doanh đợc đánh giá qua chỉ tiêu lợi nhuận, là hiệu số giữa doanh
thu và chi phí của hoạt động kinh doanh nói chung, thì hiệu quả hoạt động
TTQT cũng đợc đo bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí của hoạt động
TTQT.
Hq = Dt TTQT - Cp TTQT
Trong đó: - Hq TTQT: hiệu quả hoạt động TTQT
- Dt TTQT : doanh thu TTQT
- Cp TTQT : chi phí TTQT
Phạm Thị Lan H ơng Lớp TTQTC-K8
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Học viện Ngân hàng
Hiệu quả TTQT là một phạm trù phản ánh chất lợng kinh doanh trong
lĩnh vực TTQT tại NHTM. Hiệu quả TTQT trong cơ chế thị trờng ngày nay
không chỉ đơn thuần thể hiện bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí của hoạt
động TTQT mà còn đợc đánh giá thông qua mối quan hệ giữa hoạt động TTQT
và các hoạt động khác bao gồm: tín dụng, kinh doanh ngoại hối, uy tín và mối
quan hệ rộng lớn của ngân hàng trên thơng trờng. Để đánh giá một cách toàn
diện hiệu quả hoạt động TTQT, có thể sử dụng hệ thống các chỉ tiêu định lợng

và định tính sau đây.
1.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả
1.2.1.1.Chỉ tiêu định lợng
Hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM có thể xác định qua 12 chỉ tiêu
định lợng sau:
Một là, hiệu quả thanh toán đợc đánh giá qua doanh thu dịch vụ TTQT:
Khi thực hiện các yêu cầu của khách hàng có liên quan đến TTQT, ngân hàng
thu đợc một mức phí nhất định theo biểu phí dịch vụ của ngân hàng đối với từng
nghiệp vụ cụ thể nh: Phí mở L/C, phí tu chỉnh L/C, phí thông báo L/C, phí thanh
toán L/C, phí nhận và xử lý uỷ thác thu, phí thanh toán nhờ thu, phí thanh toán
chuyển tiền.
Hai là, hiệu quả hoạt động TTQT đợc đánh giá thông qua chỉ tiêu lợi
nhuận ròng từ hoạt động TTQT. Đây chính là hiệu số giữa doanh thu TTQT và
chi phí TTQT. Để xác định đợc lợi nhuận mang lại từ hoạt động này, chi phí
càng thấp thì lợi nhuận ròng từ hoạt động TTQT càng cao, nghĩa là hiệu quả do
TTQT mang lại càng lớn.
Ba là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT = lợi nhuận TTQT/ doanh thu TTQT (còn
gọi là tỷ suất lợi nhuận TTQT). Đây là một chỉ tiêu tơng đối, cho biết một đồng
doanh thu TTQT thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận TTQT. Tỷ suất lợi nhuận
càng cao, chứng tỏ hoạt động TTQT càng hiệu quả.
Bốn là, tỷ lệ chi phí TTQT = chi phí TTQT / doanh thu TTQT. Chỉ số
Phạm Thị Lan H ơng Lớp TTQTC-K8
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Học viện Ngân hàng
này cho biết để thu đựơc một đồng doanh thu từ hoạt động TTQT phải bỏ ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên tổng doanh thu ngân hàng = lợi
nhuận TTQT/ tổng doanh thu. Chỉ số này cho biết hiệu quả hoạt động TTQT
trên một đồng doanh thu ngân hàng, chỉ số này càng cao thì càng chứng tỏ hoạt
động TTQT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn thu hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.

Sáu là, tỷ lệ doanh thu TTQT so với tổng doanh thu ngân hàng =
doanh thu TTQT/ tổng doanh thu. Chỉ số này cho biết tỷ trọng doanh thu dịch
vụ thanh toán TTQT trong tổng nguồn dịch vụ của ngân hàng.
Bẩy là, tỷ lệ doanh thu TTQT so với doanh thu dịch vụ NH = doanh thu
TTQT / doanh thu dịch vụ. Chỉ số này cho biết tỷ trọng của nguồn thu TTQT
trong tổng nguồn thu dịch vụ của ngân hàng.
Tám là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên vốn tự có = lợi nhuận TTQT/vốn tự
có. Chỉ số này cho thấy một đồng vốn tự có bỏ ra thu đợc bao nhiêu đồng doanh
thu TTQT.
Chín là, tỷ lệ doanh thu TTQT/ vốn tự có = doanh thu TTQT/vốn tự có.
Chỉ số này cho biết số lợi nhuận thu đợc trên một đồng vốn tự có.
Mời là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT/tổng tài sản. Chỉ số này xác định hiệu quả
hoạt động TTQT trên một đồng tài sản có, chỉ số này càng lớn chứng tỏ hoạt
động TTQT của ngân hàng càng hiệu quả.
Mời một là, tỷ lệ doanh thu TTQT/tổng tài sản. Chỉ số này cho thấy một
đồng tài sản có mang lại bao nhiêu đồng doanh thu TTQT.
Mời hai là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên cán bộ TTQT = lợi nhuận
TTQT/tổng số cán bộ TTQT. Chỉ số này cho biết năng suất lao động của một
cán bộ TTQT trên hiệu quả mang lại từ hoạt động TTQT, cho thấy một cán bộ
TTQT có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.1.2. Chỉ tiêu định tính
Phạm Thị Lan H ơng Lớp TTQTC-K8
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Học viện Ngân hàng
Bên cạnh các chỉ tiêu định lợng có thể đánh giá hiệu quả hoạt động
TTQT tại NHTM qua một số chỉ tiêu định tính dới đây:
Một là, hiệu quả TTQT đợc đánh giá thông qua việc góp vốn cổ phần
tăng cờng và hỗ trợ cho hoạt động tín dụng. Khi ngân hàng cho vay thu mua
hàng xuất khẩu hoặc cho vay trên có đảm bảo bằng bộ chứng từ xuất khẩu theo
L/C, ngân hàng sẽ thu đợc lãi trên khoản vốn đã đầu t tín dụng này, nếu nghiệp
vụ TTQT đợc thực hiện an toàn thì nguồn vốn tín dụng sẽ đợc thu hồi cả gốc lẫn

lãi, sẽ làm tăng hiệu quả cho hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
Qua đó cho thấy hoạt động TTQT góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu
quả và chất lợng hoạt động tín dụng, góp phần tăng doanh thu dịch vụ, nâng cao
đợc hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Hai là, hiệu quả TTQT đợc đánh giá thông qua việc tăng cờng và hỗ trợ
cho nghiệp vụ tài trợ XNK. Thông qua dịch vụ tài trợ XNK, ngân hàng thu đợc
các khoản phí dịch vụ là: phí chiết khấu chứng từ hàng xuất truy đòi, phí chiết
khấu chứng từ hàng xuất miễn truy đòi... Khi hoạt động này càng phát triển thì
hiệu quả mang lại từ hoạt động TTQT càng cao.
Ba là, hiệu quả TTQT đợc đánh giá thông qua việc góp phần tăng cờng
và tạo hiệu quả cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Trong quá trình thực hiện
TTQT, ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng có nhu cầu thanh toán tiền hàng
nhập khẩu hoặc mua của khách hàng có nguồn ngoại tệ thu về từ thanh toán
hàng xuất khẩu. Khi nghiệp vụ này càng phát triển sẽ tạo điều kiện cho hoạt
động kinh doanh ngoại tệ nâng cao đợc doanh số hoạt động, và phí thu đợc từ
hoạt động này sẽ tăng cao. Nh vậy nhờ vào hoạt động TTQT các ngân hàng phát
triển đợc dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, tạo khả năng tăng doanh thu dịch vụ,
nâng cao hiệu quả trong kinh doanh của ngân hàng.
Bốn là, hiệu quả TTQT đợc đánh giá thông qua việc tăng trởng nguồn
vốn bằng ngoại tệ cho ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế càng phát
triển thì doanh số giao dịch càng lớn. Từ đó ảnh hởng đến tốc độ tăng trởng
Phạm Thị Lan H ơng Lớp TTQTC-K8
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Học viện Ngân hàng
nguồn vốn tại ngân hàng mà cụ thể là tốc độ tăng trởng nguồn vốn tiền gửi
ngoại tệ ở nớc ngoài.
Năm là, hiệu quả TTQT đợc đánh giá qua sự phát triển mạng lới ngân
hàng đại lý, phát triển quan hệ đối ngoại, củng cố và nâng cao uy tín của
ngân hàng đại lý, phát triển quan hệ đối ngoại, củng cố và nâng cao uy tín
của ngân hàng.
Cuối cùng, hiệu quả TTQT đợc đánh giá thông qua việc tăng cờng,

hỗ trợ cho nghiệp vụ ngân hàng khác nh bảo lãnh t vấn, mua bán ngoại tệ
cho khách hàng. Từ đó ngân hàng có thể mở rộng và phát triển hoạt động kinh
doanh của mình, nâng cao uy tín và tên tuổi của ngân hàng trên thị trờng tiền tệ
thế giới cũng nh trong hệ thống các ngân hàng quốc tế.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến TTQT
1.2.2.1. Nhân tố khách quan
Một là môi trờng kinh tế và chính trị trong nớc, bao gồm trình độ phát
triển của nền kinh tế, của các chủ thể kinh tế, của nền sản xuất nội địa Hoạt
động ngân hàng trong nền kinh tế kinh tế ổn định và phát triển sẽ an toàn và
hiệu quả hơn, ngân hàng yên tâm đầu t tín dụng cho nền kinh tế, tạo khả năng
phục vụ hoạt động TTQT ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn.
Hai là môi trờng pháp lý, thể hiện ở hệ thống các văn bản pháp luật cũng
nh các văn bản dới luật. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, toàn diện và phù hợp
với các thông lệ quốc tế sẽ tạo hành lang pháp lý thống nhất cho các hoạt động
kinh tế trong nớc, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp
và ngân hàng.
Ba là môi trờng tài chính quốc tế. Sự tác động của các cuộc khủng
hoảng tài chính sẽ gây ra tình trạng vỡ nợ, phá sản của một số doanh nghiệp và
ngân hàng, do đó sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động TTQT.
Bốn là sự ổn định của đồng tiền thanh toán. Nếu đồng tiền thanh toán bị
mất giá sẽ ảnh hởng tiêu cực đến xuất khẩu, ngợc lại khi đồng tiền thanh toán
Phạm Thị Lan H ơng Lớp TTQTC-K8
Chuyên đề tốt nghiệp 16 Học viện Ngân hàng
tăng giá sẽ tác động xấu đến nhập khẩu. Bởi vậy, các nhà kinh doanh XNK luôn
lựa chọn những đồng tiền có tính ổn định cao.
Năm là năng lực kinh doanh của khách hàng. Trong lĩnh vực TTQT,
khách hàng của ngân hàng là các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Các doanh
nghiệp này có năng lực kinh doanh tốt, năng động, hiểu biết về hoạt động
TTQT và pháp luật ở nớc ngoài sẽ giúp cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ
TTQT một cách trôi chảy, hạn chế rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng, từ

đó nâng cao đợc hiệu quả hoạt động TTQT cho ngân hàng.
1.2.2.2. Nhân tố chủ quan
Một là chính sách đối ngoại của ngân hàng: là những định hớng trong
việc mở rộng, phát triển quan hệ đối ngoại, đại lý với các ngân hàng ở nớc
ngoài, nó phải phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế đối ngoại của nhà nớc.
Hai là chính sách phát triển dịch vụ của NHTM. Ngoài các nghiệp vụ sẵn
có ngân hàng cần phải phát triển thêm các dịch vụ mới. Một chính sách phát
triển dịch vụ hấp dẫn, phù hợp với yêu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện cho
ngân hàng thu hút thêm khách hàng.
Ba là chính sách khách hàng. Chính sách khách hàng phải gắn liền với
hiệu quả kinh doanh của khách hàng, với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng,
phải có chính sách u đãi cho các khách hàng trung thành, khách hàng truyền
thống, khách hàng có doanh số hoạt động TTQT qua ngân hàng lớn.
Bốn là năng lực kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng trên thị trờng ngoại hối.
Một ngân hàng có năng lực kinh doanh ngoại hối tốt, sẽ phát triển và thu hút
ngày càng nhiều ngoại tệ cả trong và ngoài nớc vào ngân hàng, đáp ứng tốt hơn
các nhu cầu thanh toán ngoại thơng. Nhờ đó, hoạt động TTQT sẽ phát triển hơn
và hiệu quả mang lại nhiều hơn.
Năm là nền tảng công nghệ thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các giao
dịch TTQT diễn ra nhanh chóng, an toàn và hiệu quả hơn. Theo kịp với sự phát
triển của các đối thủ cạnh tranh và đứng vững đợc trên thị trờng.
Phạm Thị Lan H ơng Lớp TTQTC-K8
Chuyên đề tốt nghiệp 17 Học viện Ngân hàng
Sáu là nhân tố con ngời. Môi trờng hoạt động TTQT đòi hỏi ngân hàng phải
có đội ngũ lãnh đạo và quản lý có trình độ năng lực thực sự, sáng tạo trong kinh
doanh, có phẩm chất đạo đức tốt, có đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi về nghiệp
vụ, hiểu biết về kinh tế pháp luật, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Có thể nói đây là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Kết luận chơng 1:
TTQT là nghiệp vụ không thể thiếu trong một nền kinh tế mở , nó là

cầu nối giữa kinh tế trong nớc và phần còn lại của thế giới. Vấn đề nâng cao
hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM luôn là mối quan tâm của bất kỳ ngân
hàng nào trong điều kiện cạnh và hội nhập của ngành tài chính ngân hàng hiện
nay.

Chơng 2.
thực trạng công tác thanh toán quốc tế tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
hoàn kiếm
2.1. vài nét về ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh hoàn kiếm
2.1.1. lịch sử hình thành.
Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh
Phạm Thị Lan H ơng Lớp TTQTC-K8

×