Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Chiến lược kinh doanh tại công ty austnam – thực trạng và những đóng góp mới trong hoạch định chiến lược kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.37 KB, 131 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

Danh mục bảng
STT
Bảng 2.1.

Nội dung
Thị phần của Austnam trong thị trường tôn chất
lượng kết cấu xây dựng

Bảng 2.2.

Thị phần tôn chất lượng thương mại

Bảng 2.3.

Kết quả tổng hợp về thị trường

Bảng 2.4.

Mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận

Bảng 2.5.

Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tài chính

Bảng 2.6

Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam


(2003-2005)

Bảng 2.7

Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp và
ngành xây dựng (2002-2004)

Bảng 2.8.

Tóm tắt nhu cầu/ mong muốn của khách hàng của
Austnam

Bảng 2.9.

Bảng so sánh các chỉ tiêu kỹ thuật sản phẩm

Bảng 2.10 Kế hoạch mở xưởng sản xuât mới tại các thị trường
Bảng 2.11 Một số cơng trình Austnam đã thực hiện
Bảng 2.12 Chính sách xúc tiến với các đối tượng khách hàng
Bảng 2.13 Chỉ tiêu về bán hàng và phân phối đến năm 2007
Bảng 2.14 Doanh thu từ các bộ phận kinh doanh
Bảng 2.15 Trình độ - tay nghề cán bộ công nhân viên Austnam
Bảng 2.16 Kết quả về lương & phúc lợi
Bảng 2.17 Cơ chế thưởng khuyến khích theo doanh thu
Bảng 2.18 .Cơ cấu nguồn vốn hiện nay của Austnam

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

Bảng 2.19 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Bảng 3.1

Tổng hợp các yếu tố về mơi trường bên ngồi

Bảng 3.2.

Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong

Bảng 3.3

Ma trận SWOT áp dụng cho Austnam

Bảng 3.4 Đánh giá vị thế cạnh tranh của Cơng ty

Danh mục hình
STT

Nội dung

Hình 1.1

Các cấp chiến lược của Cơng ty

Hình 1.2.

Các loại chiến lược quốc tế


Hình 1.3.

Sơ đồ Quy trình 8 bước xây dựng chiến lược

Hình 1.4.

Quy trình 6 bước hoạch định chiến lược kinh doanh
doanh nghiệp

Hình 1.5.

Mơ hình 5 nhân tố cạnh tranh của M.Pocter

Hình 1.6.

Sơ đồ phân tích đối thủ cạnh tranh

Hình 1.7.

Mơ hình chuỗi giá trị

Hình 1.8.

Ma trận SWOT

Hình 1.9.

Ma trận tăng trưởng - thị phần của Boston
Consulting Group(BCG)


Hình 1.10.

Ma trận Mc Kinsey

Hình 1.11 . Ma trận lựa chọn chiến lược tổng quát A.D. Little
Hình 1.12 Ma trận danh mục vốn đầu tư

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

Hình 1.13. Ma trận chiến lược chính
Hình 1.14.

Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng
QSPM

Hình 2.1.

Sơ đồ tổ chức của Cơng ty Austnam

Hình 2.2.

Biểu đồ tăng trưởng Doanh thu & Giá trị nộp ngân
sách


Hình 2.3.

Mức tăng trưởng lợi nhuận của Austnam

Hình 2.4.

Tỉ lệ tái đầu tư tài sản

Hình 2.5.

Khối lượng hàng sản xuất

Hình 2.6.

Tỉ lệ hàng chính phẩm (%)

Hình 2.7.

Quy trình sản xuất sản phẩm của Austnam

Hình 3.1. Ma trận chiến lược tổng quát áp dụng cho
Austnam


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế khu vực và thế giới, mối
quan hệ giữa các quốc gia ngày càng chặt chẽ và sâu sắc hơn. Bối cảnh quốc tế
hóa và tồn cầu hóa đang trở thành một xu thế chung của nhân loại. Sự thống
nhất của nền kinh tế thế giới không chỉ tác động đến nền kinh tế của mỗi quốc
gia mà còn tác động một cách sâu sắc đến từng cá nhân, từng doanh nghiệp. Nó
đóng vai trị hết sức to lớn để các quốc gia, các cá nhân, các doanh nghiệp có
thể phát huy lợi thế so sánh của mình, tận dụng tiềm năng về vốn, cơng nghệ,
khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến từ bên ngồi.
Vì mục tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp trên khắp thế giới đang cố gắng
vươn ra khỏi phạm vi thị trường một quốc gia để tranh thủ các cơ hội kinh
doanh mà nền kinh tế toàn cầu mang lại. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng
khơng nằm ngồi xu thế này, nhất là trong tình hình hiện nay, khi Việt Nam
đang phấn đấu để có thể đứng vững và phát triển khi Hiệp định mậu dịch tự do
ASEAN đang ngày càng có hiệu lực sâu hơn, q trình gia nhập WTO sẽ hoàn
tất. Bối cảnh nền kinh tế hiện nay ngày càng sôi động hơn, cạnh tranh gay gắt
và quyết liệt hơn, xuất hiện nhiều nhân tố bất ổn, khơng chắc chắn và khó lường
trước. Do vậy, cơ hội cũng như rủi ro kinh doanh có thể nhanh chóng đến và
nhanh chóng đi đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Các doanh nghiệp Việt Nam khơng cịn nằm trong khn khổ của những
kế hoạch cứng nhắc mà chịu tác động chi phối bởi các quy luật của kinh tế thị
trường. Thực tế kinh doanh trong cơ chế thị trường cho thấy môi trường kinh
doanh luôn luôn biến đổi. Sự phát triển ngày càng phức tạp hơn của môi trường
kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạch định và triển khai một cơng cụ kế
hoạch hố hữu hiệu, đủ linh hoạt để ứng phó với những thay đổi của mơi trường
kinh doanh, cơng cụ đó chính là chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh
giúp cho doanh nghiệp có một cái nhìn tổng thể về bản thân mình cũng như về


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

môi trường kinh doanh bên ngồi để hình thành nên những mục tiêu chiến lược
và sách lược, giải pháp thực hiện thành công những mục tiêu đó.
Là một doanh nghiệp liên doanh được thành lập trong cơ chế thị trường,
hoạt động của Công ty Austnam cũng khơng nằm ngồi bối cảnh phát triển
chung của nền kinh tế thế giới. Austnam hiện nay cũng đang cố gắng để từng
bước đẩy mạnh công tác mở rộng thị trường, tăng hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh và dần xây dựng uy tín thương hiệu sản phẩm của Austnam trên thị
trường. Để có thể mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường, nhằm nâng cao
lợi nhuận và tránh được các rủi ro gây tổn thất lớn, việc triển khai công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty là hết sức cần thiết.
Qua một thời gian thực tập tại Cơng ty Austnam, để góp phần giải quyết
đòi hỏi trên, và cũng để phát huy được những kiến thức đã tích lũy trong q
trình học tập, tôi quyết định chọn đề tài: “Chiến lược kinh doanh tại Cơng ty
Austnam – Thực trạng và những đóng góp mới trong hoạch định chiến lược
kinh doanh” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng lý luận chiến lược vào phân tích các cơ hội, nguy cơ,
điểm mạnh và điểm yếu của Austnam, để xây dựng và đóng góp một số giải
pháp xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh ở Austnam.
Nội dung phân tích hoạch định chiến lược sẽ giúp Austnam nhận biết
hướng đi đúng và mục tiêu hoạt động của mình trong thời gian tới.
Nội dung hoạch định chiến lược sẽ nhằm vạch ra các mục tiêu cụ thể và
các giải pháp chiến lược để Austnam có thể khai thác tốt nhất các cơ hội và thế
mạnh của mình, tránh được rủi ro và khắc phục các điểm yếu. Từ đó có thể đạt
được mức lợi nhuận tối đa và khẳng định vị trí của mình trên thị trường
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu và vận dụng các lý luận về chiến lược
kinh doanh để phân tích, đánh giá mơi trường kinh doanh, xác định hệ thống

mục tiêu chiến lược kinh doanh xuất khẩu, lựa chọn phương án chiến lược kinh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

doanh và các đóng góp mới để xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh cho
Công ty Austnam.
4. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu và kết luận, toàn bộ nội dung của chuyên đề được chia
làm 3 phần:
Phần I: Tổng quan lý luận về chiến lược kinh doanh quốc tế và hoạch
định chiến lược kinh doanh
Phần II: Thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty
Austnam
Phần III. Một số đóng góp mới về hoạch định chiến lược kinh doanh cho
Công ty Austnam
Trong điều kiện về thời gian và trình độ bản thân có hạn, chun đề sẽ
khơng tránh được sai sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo và bạn đọc để bài viết thành công hơn!.


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

PHẦN I

TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

QUỐC TẾ VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH
I.VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH NÓI CHUNG
VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
1.Vai trò và tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh có vai trị định hướng phát triển, định hướng hoạt
động cho Công ty để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường nhằm cải thiện căn bản
tình hình và vị thế hiện tại của Cơng ty. Chiến lược kinh doanh đóng vai trị đặc
biệt quan trọng trong việc quyết định sự thành bại, hiệu quả hoạt động cũng như
mức độ vững chắc của Công ty trên thị trường. Nó là một cơng cụ đắc lực để
giúp lãnh đạo Công ty đưa ra những quyết định đúng đắn và có hiệu quả. Thiếu
vắng chiến lược hoặc khi tầm quan trọng của nó khơng được đánh giá một cách
đầy đủ, nhà quản lý có thể đưa ra những hành động hoặc quyết định gây căng
thẳng nội bộ, đưa Công ty vào những tình thế bất lợi, vào những lĩnh vực ít lợi
thế hoặc khơng phù hợp. Từ đó có thể đẩy Công ty phát triển theo hướng ngược
lại của quá trình phát triển, dần dần đi đến bế tắc và bị đào thải khỏi thị trường.
Trong cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, các Công ty Việt Nam hoạt
động theo chỉ tiêu, định hướng của Nhà nước. Mọi vấn đề về: Sản xuất cái gì?
Sản xuất như thế nào? Số lượng bao nhiêu? Sản xuất cho ai ?. Tất cả đều do Nhà
nước chỉ định hết. Các Công ty chỉ thực hiện và hồn thành kế hoạch. Khơng
cần quan tâm đến sản phẩm, khách hàng và lợi nhuận Cơng ty. Lúc đó hình ảnh
về người giám đốc giỏi là biết chạy đủ vật tư, lo lắng công việc và nỗ lực lao
động cùng mọi người trong Công ty ..v..v. Chính vì vậy, họ khơng quan tâm đến
và cũng khơng thấy được vai trị của chiến lược.
Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Các Cơng ty hạch tốn độc lập. Họ


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

phải tìm cách giải đáp các câu hỏi: Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản
xuất cho ai? số lượng bao nhiêu?..v..v. Họ tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của mình, phải hạch tốn sao cho có lãi. u cầu đó địi hỏi các Cơng ty phải
nghiên cứu thị trường, tìm ra các cách thức tốt nhất để thực hiện cơng việc của
mình. Chính vì vậy thúc đẩy sự du nhập của khoa học quản trị chiến lược và vai
trò của chiến lược kinh doanh càng ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển bền vững của các Cơng ty.
Các cơng trình nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp nào vận dụng quản
trị chiến lược thì đạt được kết quả tốt hơn nhiều so với các kết quả mà họ đạt
được trước đó và các kết quả của các doanh nghiệp không vận dụng quản trị
chiến lược. Nhưng điều đó khơng có nghĩa là các doanh nghiệp vận dụng quản
trị chiến lược sẽ không gặp phải các vấn đề, thậm chí có thể bị phá sản, mà nó
chỉ có nghĩa là việc vận dụng quản trị chiến lược sẽ giảm bớt rủi ro gặp phải các
vấn đề trầm trọng và tăng khả năng của doanh nghiệp trong việc tranh thủ các cơ
hội trong môi trường khi chúng xuất hiện.
2.Sự cần thiết phải có chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh
doanh đối với một Công ty
Hiện nay, phần lớn các Công ty phải đối diện với môi trường kinh doanh
ngày càng biến động, phức tạp và có nhiêu rủ ro. Trước đây, thực sự là nhiều
Công ty đã từng thành công do tập trung hầu như toàn bộ các nỗ lực quản lý vào
việc giải quết các chức năng hoạt động nội bộ và do thực hiện các công việc
hàng ngày của mình một cách có hiệu quả nhất. Mặc dù hiệu quả hoạt động nội
bộ vẫn còn rất quan trọng, song việc làm cho Cơng ty thích nghi với những thay
đổi của điều kiện môi trường đã trở thành yếu tố hết sức cần thiết để đảm bảo
thành công. Muốn vậy các Cơng ty cần phải có những chiến lược thích nghi với
nhưng điều kiện hoàn cảnh cụ thể ở bên trong cũng như bên ngồi Cơng ty.
 Chiến lược kinh doanh giúp Cơng ty nhận rõ mục đích, hướng đi của
mình làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Công ty, đạt được các mục tiêu

trước mắt và lâu dài, tổng thể và bộ phận


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

 Chiến lược kinh doanh giúp cho Công ty nắm bắt và tận dụng tốt các cơ
hội kinh doanh, chỉ ra được những lợi thế và bất lợi của Công ty, đồng thời tìm
ra các biện pháp khắc phục nguy cơ đe doạ đối với Công ty.
 Chiến lược kinh doanh giúp cho Công ty nắm bắt và tận dụng nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn lực, đảm bảo tăng cường vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục bền vững.
 Chiến lược kinh doanh tạo những căn cứ vững chắc cho việc đề ra các
chính sách, quyết định về sản xuất kinh doanh phù hợp với sự biến động của thị
trường.
 Ngoài ra chiến lược kinh doanh còn là chất gắn kết các nhân viên trong
tổ chức. Nó là cơ sở hoạt động của các bộ phận, tạo nên sự thống nhất trong
hành động một sức mạnh to lớn thúc đẩy Công ty đến thành cơng. Các ý chí
chiến lược sẽ khuyến khích phát huy mọi khả năng sáng tạo, hướng các nỗ lực
của cá nhân vào mục tiêu chung
Tóm lại chiến lược kinh doanh ngày càng trở thành công cụ quan trọng
giúp cho việc định hướng phát triển doanh nghiệp theo những mục tiêu đặt ra và
phù hợp với các điều kiện khách quan của mơi trường kinh doanh. Nó cho phép
kết hợp hài hồ các mục đích bên trong và bên ngồi doanh nghiệp. Chiến lược
kinh doanh có vai trị và ý nghĩa vơ cùng to lớn song có một chiến lược kinh
doanh hợp lý, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình khơng phải đơn
giản. Nó địi hỏi một q trình phức tạp, lâu dài – quá trình xây dựng chiến lược.
II.CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.Khái niệm

Thuật ngữ chiến lược có nguồn gốc từ nghệ thuật quân sự xa xưa. Khi kinh
tế học ra đời thì các nhà kinh tế đã vận dụng thuật ngữ này vào nghiên cứu kinh
tế và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với quá trình phát triển của
kinh tế học, có các quan điểm khác nhau về chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

Khi thuật ngữ chiến lược được du nhập và sử dụng khá phổ biến trong đời
sống kinh tế thì các nhà kinh tế cũng đưa ra khá nhiều quan niệm về chiến lược.
Có thể đưa ra một số quan niệm chủ yếu sau:
 Micheal Porter: chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh
vững chắc để phòng thủ.
 General Ailleress: chiến lược là việc xác định những con đường và
những phương tiện vận dụng để đạt tới các mục tiêu đã được xác định thơng qua
các chính sách.
 F. J. Gouillart: Chiến lược của các doanh nghiệp là: “toàn bộ các quyết
định nhằm vào việc chiếm được các vị trí quan trọng, phòng thủ và tạo các kết
quả khai thác và dùng ngay được”.
 G. Hirbch: chiến lược chỉ là “nghệ thuật” phối hợp các hành động và
điều khiển chúng nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn.
 Alain Charles Martinet: chiến lược của doanh nghiệp là nhằm “phác họa
những quỹ đạo tiến triển đủ vững chắc và lâu dài, chung quanh quỹ đạo đó có
thể sắp đặt những quyết định và những hành động chính xác của doanh nghiệp”.
 Theo Philippe Lasserre: chiến lược là phương thức mà các Công ty sử
dụng để định hướng tương lai nhằm đạt được và duy trì những thành cơng.
Chiến lược gồm chiến lược kinh doanh và chiến lược Công ty. Chiến lược kinh

doanh nhằm đảm bảo những thành công của các Công ty mà Cơng ty đó chỉ hoạt
động trong một ngành hay một khu vực nào đó. Cịn chiến lược Cơng ty nhằm
đảm bảo sự thành công của Công ty hoạt động trong những nghành công nghiệp
khác nhau.
Theo một cách tiếp cận khác, chiến lược là một phương tiện để doanh
nghiệp trả lời các câu hỏi:
+ Chúng ta muốn đi đến đâu?
+ Chúng ta có thể đi đến đâu? Và đi đến đó như thế nào?
+ Chúng ta có những gì?
+ Người khác có những gì?


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là
phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong khu vực hoạt động và các
khả năng khai thác. Tuy còn nhiều quan điểm khác, song chúng đều hội tụ trong
cách tiếp cận phổ biến là:
“Chiến lược là tổng hợp các mục tiêu dài hạn, các chính sách và các giải
pháp lớn về sản xuất kinh doanh, về tài chính và về con người nhằm đưa
hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển lên một trạng thái mới cao hơn
về chất”
2.Đặc trưng của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh hay bất kỳ phạm trù nào cũng đều có những đặc
trưng riêng để phân biệt nó với các phạm trù, sự vật, hiện tượng khác. Mặc dù
có nhiều cách tiếp cận chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp khác
nhau nhưng các đặc trưng cơ bản của chiến lược lại được quan niệm gần như
đồng nhất với nhau. Ở phạm vi chiến lược phát triển toàn doanh nghiệp, chiến

lược có các đặc trưng cơ bản sau:
Chiến lược kinh doanh thường được xác định cho một thời kỳ tương đối
dài và xác định rõ những mục tiêu cơ bản, những phương hướng kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ và được quán triệt một cách đầy đủ trong tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh
nghiệp phát triển liên tục và bền vững trong môi trường kinh doanh đầy biến
động. Việc “kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế” trong thực tế
kinh doanh là yêu cầu cần thiết để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và khắc phục
các sai lệch do tính định hướng của chiến lược gây ra.
Chiến lược kinh doanh đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tối ưu việc khai
thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai, phát
huy những lợi thế và nắm bắt cơ hội để giành được ưu thế trên thương trường
kinh doanh. Chiến lược kinh doanh phải phản ánh trong suốt một quá trình liên
tục từ việc xây dựng chiến lược, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và điều
chỉnh chiến lược. Các quyết định chiến lược quan trọng trong quá trình xây


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

dựng, quyết định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá đièu chỉnh phải được
tập trung về cấp lãnh đạo doanh nghiệp. Điều đó đảm bảo tính chuẩn xác của
các quyết định và sự bí mật về thơng tin và cạnh tranh trên thương trường. Trên
thực tế, chỉ có người chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu như: doanh nhân, đại hội cổ
đông ) và những người được ủy quyền thay mặt chủ sở hữu mới có quyền quyết
định các vấn đề chiến lược trọng yếu nhất của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh phải mang tư tưởng tiến công giành thắng lợi trên
thương trường kinh doanh. Chiến lược được hoạch định và thực thi dựa trên sự
phát hiện và sử dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh

nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải
đánh giá đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình khi xây dựng
chiến lược và thường xuyên soát xét các yếu tố nội tại khi thực thi chiến lược.
3.Phân loại chiến lược kinh doanh
Tất cả các chiến lược kinh doanh đều có những đặc điểm, yếu tố cấu
thành cơ bản giống nhau. Điều đó khơng có nghĩa chỉ có một loại chiến lược và
tất cả các lĩnh vực, đơn vị đều thực hiện theo chiến lược đó. Trang bị cho mình
cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn về chiến lược, ta tiến hành nghiên cứu các loại
chiến lược, làm rõ cấp độ khác nhau giữa các loại chiến lược. Có nhiều loại
chiến lược kinh doanh tuỳ theo cách phân loại khác nhau.
3.1.Phân loại căn cứ vào tính chất của chiến lược
3.1.1. Chiến lược kinh doanh hoạch định
Là sự kết hợp tổng thể của các mục tiêu chính sách và kế hoạch hành
động vươn tới mục tiêu đó của một Cơng ty. Chiến lược được xây dựng cho một
giai đoạn nhất định nhằm đạt được mục tiêu cao nhất trong tương lai. Chiến lược
này được cấu thành bởi ba bộ phận cơ bản, đó là các mục tiêu, chính sách và kế
hoạch hành động của một Công ty.


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

3.1.2. Chiến lược kinh doanh thực hiện
Là chiến lược kinh doanh hoạch định được điều chỉnh cho phù hợp với
các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh diễn ra trên thực tế khi tổ chức thực
hiện.
Như vậy, có thể nói chiến lược kinh doanh thực hiện là chiến lược kinh
doanh hoạch định trên thực tế. Một chiến lược kinh doanh hoạch định có thể trở
thành chiến lược kinh doanh thực hiện hoặc chiến lược kinh doanh không thực

hiện. Một chiến lược kinh doanh hoạch định sẽ trở thành chiến lược kinh doanh
thực hiện nếu những điều kiện và hoàn cảnh thực tế trong khi thực hiện chiến
lược có khả năng phù hợp với những điều kiện và hồn cảnh đã được tính đến
trong chiến lược kinh doanh hoạch định. Ngược lại, nếu điều kiện của chiến
lược kinh doanh hoạch định không thể xảy ra được trên thực tế thì chiến lược
kinh doanh hoạch định sẽ trở thành chiến lược kinh doanh không thực hiện.
3.2.Phân loại căn cứ vào phạm vi kinh doanh
3.2.1. Chiến lược kinh doanh quốc tế
Chiến lược kinh doanh quốc tế là chiến lược được xây dựng nhằm phục
vụ cho việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ở thị trường
nước ngồi nhằm mở rộng quy mơ hoạt động của Công ty, gia tăng lợi nhuận và
củng cố vị trí của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế
3.2.2. Chiến lược kinh doanh nội địa
Chiến lược kinh doanh nội địa là chiến lược được xây dựng nhằm phục vụ
cho việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ở trong nước nhằm
mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng lợi nhuận, củng cố vị trí của doanh nghiệp
ở thị trường nội địa và hỗ trợ cho các lao động thâm nhập thị trường quốc tế.


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

3.3.Phân loại căn cứ vào cấp hoạch định chiến lược
Cấp Công ty:tăng trưởng, thu hẹp, ổn định, kết hợp
Công ty
Cấp cơ sở: chi phí thấp, dị biệt hóa, tập trung
Cơ sở 1
Cơ sở 2


Cấp chức năng: sản xuất, marketing, tài chính…
R&D Sản xuất

Kế tốn

Cơ sở 3

Nhân lực

Marketing

Hình 1.1.Các cấp chiến lược của Cơng ty
3.3.1. Chiến lược kinh doanh cấp Công ty:
Đối với các Cơng ty có nhiều hơn một ngành, lĩnh vực hoặc cơ sở kinh
doanh thì bước đầu tiên phải hình thành chiến lược cấp Cơng ty. Có 4 con
đường quan trọng để hình thành chiến lược cấp Cơng ty: tăng trưởng, ổn định,
cắt giảm và kết hợp
+ Chiến lược tăng trưởng: Đây là chiến lược được phác thảo để tăng quy
mộ hoặc phạm vi hoạt động (hoặc loại hoạt động ) của Công ty . Quy mô là bề
rộng, độ lớn của các hoạt động của Công ty, phạm vi là các loại hoạt động mà
Công ty thực hiện. Các chỉ tiêu thường sử dụng để đo sự tăng trưởng gồm : khu
vực địa lý, số cơ sở kinh doanh, thị phần, doanh thu bán hàng và số công nhân,
số ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh …
Nếu xét theo tính chất tăng trưởng thì chiến lược cấp Cơng ty bao gồm:
chiến lược tăng trưởng tập trung, chiến lược phát triển sản phẩm.
Nếu xét theo hình thức tăng trưởng thì chiến lược cấp Công ty bao gồm:
chiến lược tăng trưởng bằng con đường liên kết, chiến lược tăng trưởng bằng
con đường đa dạng hóa.
Nếu xét theo phương thức tăng trưởng thì chiến lược cấp Công ty bao
gồm: chiến lược tăng trưởng nội bộ, chiến lược tăng trưởng hợp nhất, chiến lược



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

tăng trưởng qua thơn tính, chiến lược tăng trưởng qua liên doanh và liên kết kinh
tế
+ Chiến lược cắt giảm:
Đối lập với chiến lược tăng trưởng là chiến lược cắt giảm. Đó là chiến
lược được hoạch định nhằm giảm bớt quy mô và phạm vi của các hoạt động
kinh doanh trong Công ty. Chiến lược này cũng được áp dụng khi kinh doanh
cần sắp xếp lại để tăng trưởng hiệu quả, các Công ty thường giảm bớt quy mô
hoạt động khi các điều kiện kinh tế xấu đi hay sự cạnh tranh tăng lên.
Các Cơng ty có thể thực hiện chiến lược này thơng qua 4 hình thức sau:
chiến lược cắt giảm chi phí, chiến lược thu lại vốn đầu tư, chiến lược thu hoạch
và chiến lược giải thể
+ Chiến lược ổn định: Đây là chiến lược mà doanh nghiệp muốn duy trì
quy mô sản xuất kinh doanh cũng như thế ổn định cũng như vị trí hiện tại của
mình. Nhiều Cơng ty đã đáp ứng được các mục tiêu đặt ra và hài lòng với những
cái đã đạt được. Hoặc họ nhận thấy môi trường kinh doanh mà họ đang hoạt
động không phải là các thời cơ thuận lợi hoặc mức độ rủi ro cao. Chiến lược này
không đem lại sự phát triển nên không phải là chiến lược hấp dẫn cho các nhà
doanh nghiệp. Do đó, ổn định là một chiến lược không mấy phổ biến ở các Công
ty thời nay. Ngun nhân cơ bản là rất ít cổ đơng hài long khi ban quản trị Cơng
ty coi mình đã đạt được tất cả các mục tiêu và nắm giữ tất cả các cơ hội.
+ Chiến lược kết hợp: mục đích của chiến lược này là phối hợp các chiến
lược tăng trưởng, cắt giảm và ổn định ở tất cả các đơn vị kinh doanh của Công
ty. Trên thực tế, chiến lược này thường được nhiều Công ty áp dụng.
3.3.2. Chiến lược kinh doanh cấp cơ sở kinh doanh

Ngoài việc xây dựng chiến lược tổng thể, các nhà quản lý cũng phải hình
thành các chiến lược cấp cơ sở riêng biệt cho từng cơ sở kinh doanh. Đối với
một vài Công ty điều này có nghĩa là chỉ tạo ra một chiến lược. Đây là trường
hợp Công ty chỉ kinh doanh có một sản phẩm hoặc một ngành nên chiến lược
cấp cơ sở và chiến lược cấp Công ty là như nhau. Vấn đề mấu chốt để hình


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

thành một chiến lược cấp cơ sở có hiệu quả phụ thuộc vào chiến lược cạnh tranh
tổng thể trên thị trường. Một cơ sở kinh doanh có thể áp dụng một trong ba
chiến lược cấp cơ sở để cạnh tranh trong ngành: Hướng vào chi phí thấp, khác
biệt hóa hoặc tập trung
+ Chiến lược hướng vào chi phí thấp: Cơng ty khai thác tính kinh tế theo
quy mơ để có được mức chi phí thấp nhất so với bất cứ đối thủ cạnh tranh nào
trong ngành mà Công ty đang hoạt động
+ Chiến lược khác biệt hóa: Cơng ty thiết kế sản phẩm của mình để người
tiêu dùng nhận ra sản phẩm là độc đáo, duy nhất trong ngành
+ Chiến lược tập trung: Công ty tập trung vào phục vụ nhu cầu của một
đoạn thị trường hẹp hoặc bằng việc trở thành người dẫn đầu với chi phí thấp,
hoặc bằng việc làm khác biệt sản phẩm, hoặc bằng cả hai
3.3.3. Chiến lược kinh doanh cấp chức năng
Các Công ty và các chi nhánh có đạt được các mục tiêu của mình hay
khơng cịn phụ thuộc vào các chiến lược chức năng có hiệu quả hay không.
Chiến lược chức năng là chiến lược tập trung vào các hoạt động cụ thể để biến
đổi nguồn nguyên liệu thành sản phẩm. Việc hình thành các chiến lược chức
năng được bắt đầu từ việc phân tích các khả năng hỗ trợ của Công ty đến các
hoạt động chủ yếu và hoạt động hỗ trợ để tạo ra giá trị cho người tiêu dùng. Các

Cơng ty phải hình thành chiến lược khai thác các thế mạnh của Công ty để tạo ra
nhiều giá trị cho khách hàng.
Các hoạt động tạo giá trị bao gồm các hoạt động chủ yếu và các hoạt động
hỗ trợ. Các hoạt động chủ yếu do các phòng ban thực hiện các hoạt động cơ bản
như: chiến lược sản phẩm, chiến lược marketing, chiến lược nguồn nhân lực,
chiến lược tài chính . Các hoạt động hỗ trợ cũng tạo ra giá trị cho khách hàng, ví
dụ như: chiến lược nghiên cứu và phát triển (R&D), chiến lược mua sắm và dự
trữ,…


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

3.4.Mối quan hệ giữa các loại chiến lược
Một trong các cơ sở để phân tích và lựa chọn chiến lược ở doanh nghiệp là
xác định cấp chiến lược. Ở cấp doanh nghiệp, chiến lược liên quan đến hoạt
động của toàn bộ doanh nghiệp. Cấp chiến lược doanh nghiệp là cấp chiến lược
cao nhất, phản ánh đầy đủ nhất, toàn diện nhất các hoạt động của doanh nghiệp
trong suốt thời kỳ chiến lược. Với quan điểm như thế, chiến lược kinh doanh cấp
doanh nghiệp phải bao hàm hệ thống các mục tiêu chiến lược ( tổng quát ), các
giải pháp chiến lược cấp doanh nghiệp.
Chiến lược chức năng là chiến lược xác định cho từng lĩnh vực cụ thể của
doanh nghiệp. Trong hệ thống các chiến lược mà doanh nghiệp xây dựng, các
chiến lược chức năng đóng vai trị là chiến lược giải pháp để thực hiện các mục
tiêu tổng quát của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các chiến lược chức năng được
hình thành trên cơ sở các chiến lược tổng quát. Mỗi chiến lược chức năng vừa
mang tính độc lập tương đối, giải quyết những giải pháp chiến lược tương đối
trọn vẹn trong một lĩnh vực chức năng cụ thể; mặt khác, các bộ phận chức năng
lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ trên cơ sở phối hợp tốt các chiến lược chức

năng với nhau doanh nghiệp mới có thể khai thác hết tiềm năng của mình khi
cần thiết. Đảm bảo phối hợp tốt nhất các lĩnh vực hoạt động luôn là vấn đề khó
khăn nhất và cũng vì thế địi hỏi các nhà quản trị hoạch định chiến lược phải tập
trung giải quyết và xử lý ngay từ khâu hoạch định.
Nếu chiến lược cấp chức năng và chiến lược cấp doanh nghiệp là sản phẩm
khi chia quá trình hoạch định chiến lược theo chiều dọc thì chiến lược kinh
doanh quốc tế và chiến lược kinh doanh nội địa là sản phẩm khi phân chia chiến
lược kinh doanh của một doanh nghiệp có thực hiện hoạt động kinh doanh quốc
tế theo chiều ngang. Đây là hai bộ phận cấu thành của chiến lược kinh doanh
tổng quát của doanh nghiệp. Mỗi bộ phận này bao gồm cả chiến lược cấp doanh
nghiệp và chiến lược cấp chức năng. Giữa các khu vực thị trưịng ln có sự
khác nhau nhất định về kinh tế, văn hố, chính trị, luật pháp… Việc phân chia
chiến lược theo vị trí địa lý là nhằm xây dựng các chiến lược tổng quát và chức


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

năng phù hợp nhất với điều kiện ở từng thị trường, khai thác triệt để hiệu quả
kinh tế và giảm tối thiểu những rủi ro nhằm tối đa hoá lợi nhuận, củng cố vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường.
4.Nội dung của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh phản ánh các hoạt động của một đơn vị kinh doanh
chiến lược, bao gồm quá trình đặt ra các mục tiêu và các biện pháp, các phương
tiện sử dụng để đạt được mục tiêu đó. Do đó nội dung chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm những bộ phận chủ yếu sau:
4.1. Mục tiêu chiến lược.
Mục tiêu của chiến lược thể hiện tập trung những nỗ lực quan trọng của
doanh nghiệp, biểu hiện mức phấn đấu mà doanh nghiệp cần phải vượt qua

trong thời kỳ thực hiện chiến lược. Các mục tiêu của doanh nghiệp được xác
định bởi nhiệm vụ bằng cách miêu tả sản phẩm, thị trường và công nghệ của
doanh nghiệp, mà doanh nghiệp phải đạt được.
Mục tiêu phải được định lượng hay định tính rõ ràng và phải phản ánh
tồn diện các mặt phát triển của doanh nghiệp. Khi xác định mục tiêu thì mục
tiêu đó phải bao gồm các yêu cầu như tính cụ thể, tính linh hoạt, tính khả thi,
định lượng được, tính thống nhất và hợp lý. Ở độ cao nhất của Cơng ty, thì
thường có các mục tiêu chung nhất và tổng quát nhất. Còn ở cấp thấp hơn thì
thường có những mục tiêu cụ thể, nhiều khi những mục tiêu này được biểu biện
bằng những chỉ tiêu, con số cụ thể.
4.2. Các chính sách và các giải pháp lớn.
Các chính sách và các giải pháp lớn đề cập tới phương hướng và cách
thức tổng quát giúp doanh nghiệp biết cần phải làm gì để đạt được mục tiêu đã
định.
Các chính sách và giải pháp lớn trong chiến lược kinh doanh bao gồm
những vấn đề chủ yếu như:
- Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.
- Cấu trúc và trình độ kĩ thuật cần đạt được của doanh nghiệp.
- Các phương án chiến lược kinh doanh.


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

- Triển khai các nguồn lực để đạt được mục tiêu.
5.Chiến lược kinh doanh quốc tế
5.1.Khái niệm
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nghiệp đứng trước những
thời cơ, thách thức to lớn. Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp có hoạt động

kinh doanh quốc tế cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế.
Cũng như khái niệm chiến lược kinh doanh nói chung, hiện nay có nhiều
khái niệm chiến lược kinh doanh quốc tế. Nhìn vào tổng thể chung nhất có thể
định nghĩa chiến lược kinh doanh quốc tế như sau:
“Chiến lược kinh doanh quốc tế là một bộ phận trong chiến lược kinh
doanh và phát triển Công ty, nó bao gồm các mục tiêu dài hạn mà Công ty cần
phải đạt được thông qua các hoạt động kinh doanh quốc tế, các chính sách và
các giải pháp lớn nhằm đưa hoạt động kinh doanh hiện tại của Công ty phát triển
lên một trạng thái mới cao hơn về chất.”
5.2.Đặc trưng chiến lược kinh doanh quốc tế
Chiến lược kinh doanh quốc tế cũng có những đặc trưng của một chiến
lược kinh doanh nói chung, đó là tính động, tấn cơng và tính định hướng. Nhưng
khi đem so sánh với các loại chiến lược kinh doanh khác thì chiến lược kinh
doanh quốc tế có đặc trưng nổi bật hơn là tính động rất cao.
Điều này là bởi vì, các Công ty kinh doanh quốc tế phải thực hiện hoạt
động kinh doanh ở nhiều thị trường khác nhau. Mỗi thị trường này ln có sự
khác biệt lớn về văn hố, kinh tế, luật pháp, chính trị… Đây là các yếu tố có tác
động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nên qua đó sẽ ảnh hưởng
mạnh đến cơng tác hoạch định chiến lược. Tính phức tạp, và biến động lớn ở các
mơi trường kinh doanh quốc tế địi hỏi chiến lược kinh doanh quốc tế có tính
động cao hơn rất nhiều so với các chiến lược kinh doanh khác.
5.3.Các loại chiến lược kinh doanh quốc tế
Trước tiên, ta cần tìm hiểu các lợi ích đạt được và các vấn đề liên quan đến
việc mở rộng kinh doanh trên toàn cầu:
+ Chuyển giao năng lực đặc biệt


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đàm Quang Vinh


+ Khai thác tính kinh tế theo địa điểm: với những trở ngại thương mại và
chi phí vận chuyển hiện tại, các Cơng ty sẽ có xu hướng tổ chức từng hoạt
động tạo giá trị ở nơi mà các điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
và mức độ trang bị các yếu tố sản xuất là thích hợp nhất đối với hoạt động
đó.
+ Khai thác tính kinh tế theo đường cong kinh nghiệm: khi mức sản lượng
tích tụ dần thì chi phí sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm có xu hướng giảm vì tác
động học hỏi và tính kinh tế theo quy mơ.
+ Áp lực về chi phí cao: Cơng ty phải tìm cách giảm thiểu chi phí sản xuất
bằng cách tổ chức các hoạt động tạo giá trị ở nơi thích hợp nhất và sản xuất
hàng loạt sản phẩm chuẩn hóa để khai thác kinh tế theo địa điểm và hiệu ứng
đường cong kinh nghiệm.
+ Áp lực thích ứng với điều kiện địa phương cao: Cơng ty phải dị biệt hóa
sản phẩm và hoạt động marketing để đáp ứng nhu cầu khác nhau trên các thị
trường. Áp lực thích ứng cao có xu hướng làm tăng chi phí của Cơng ty.
Cao
Chiến lược tồn cầu

Chiến lược xun quốc gia

Chiến lược quốc tế

Chiến lược
đa quốc gia

Áp lực về chi phí

Thấp
Thấp


Áp lực thích ứng
với điều kiện địa phương

Cao

Hình 1.2. Các loại chiến lược quốc tế
5.3.1 Chiến lược quốc tế
Các Công ty theo đuổi chiến lược quốc tế cố gắng tạo giá trị bằng cách
chuyển giao các kỹ năng có giá trị và sản phẩm cho các thị trường nước ngoài



×