Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện công tác thanh tra công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRỊNH HỮU TUẤN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TRA CƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NHƯ BẰNG

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Người cam đoan

Trịnh Hữu Tuấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới: Giảng viên hướng dẫn khoa
học: TS. Nguyễn Như Bằng - Trường đại học Lâm Nghiệp
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Lâm
nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện
và hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan chức năng tại Thành Phố Cẩm
Phả Tỉnh Quảng Ninh giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu, thơng tin
trong q trình thực hiện luận văn trên địa bàn Thành Phố.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia
đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q
trình thực hiện.
Do thời gian q trình nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi khơng tránh
khỏi thiếu sót và sơ xuất. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các quý
thầy, cơ giáo để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2020

Tác giả

Trịnh Hữu Tuấn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU ....................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA CƠNG
TRÌNH XDCB ................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về thanh tra cơng trình XDCB ......................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư XDCB ........................................... 7
1.1.3. Nội dung cơng tác thanh tra XDCB ................................................. 8
1.1.4. Vai trị của thành tra cơng trình xây dựng cơ bản ......................... 14
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra XDCB ................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác thanh tra XDCB ....................................... 19
1.2.1 Kinh nghiệm công tác thanh tra XDCB của một số địa phương
trong nước ................................................................................................ 19
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh 26

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU28
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội Thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................. 28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 28
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................... 30
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của thành phố Cẩm Phả .......................... 33
2.1.4. Đặc điểm kinh tế của thành phố Cẩm Phả..................................... 35
2.1.5. Đặc điểm văn hoá, y tế, giáo dục thành phố Cẩm Phả ................. 38
2.2 Giới thiệu Uỷ ban kiểm tra - thanh tra Tp Cẩm Phả.............................. 39


iv
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................... 39
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 42
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 42
2.3.2. Phương pháp phân tích thơng tin................................................... 43
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 44
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 46
3.1. Thực trạng công tác thanh tra XDCB tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................. 46
3.1.1. Thực trạng về XDCB tại thành phố Cẩm Phả ............................... 46
3.1.2 Quy trình thanh tra XDCB trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh .............................................................................................. 47
3.1.3. Kết qủa công tác thanh tra XDBD trên địa bàn TP Cẩm Phả
(2017-2019) .................................................................................... 52
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra XDCB thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................................................................. 57
3.2.1. Yếu tố khách quan .......................................................................... 57
3.2.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................. 59

3.3. Đánh giá chung công tác thanh tra XDCB thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................. 65
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 65
3.3.2. Những hạn chế ............................................................................... 66
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................. 67
3.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác thành tra XDCB trên địa bàn TP Cẩm Phả ...70
3.4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu công tác thanh tra XDCB
tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................................... 70
3.4.2 Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra XDCB tại thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 71


v
3.5. Kiến nghị............................................................................................... 76
3.5.1. Đối với Nhà nước ........................................................................... 76
3.5.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh ................................................................ 77
3.5.3. Đối với UBND thành phố Cẩm Phả ............................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1

Chữ viết tắt
ANND


Chữ viết đầy đủ
An ninh nhân dân

2

BOT

Xây dựng, vận hành, chuyển giao

3

CP

: Cổ phần

4

CSND

: Cảnh sát nhân dân

5

ĐTCB

: Đầu tư cơ bản

6

GRDP


: Tổng sản phẩm bình quân đầu người

7

GTSX

: Giá trị sản xuất

8

KTXH

: Kinh tế xã hội

9

NĐ-CP

: Nghị định - Chính phủ

10

NSNN

: Ngân sách nhà nước

11

OCOP


: Mỗi xã phường một sản phẩm

12



: Quyết định

13

SL

: Số lượng

14

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

15

TL

: Tỷ lệ

16

TP


: Thành phố

17

TTg

: Thủ tướng

18

UBND

: Ủy ban nhân dân

19

XDCB

: XDCB

TT


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Bản đồ thành phố Cẩm Phả ........................................................... 28
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế ngành của thành Phố Cẩm Phả ............................... 31
Bảng 2.2. Tình hình thu ngân sách TP Cẩm Phả giai đoạn 2017 - 2019 ........ 35
Bảng 2.3. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế TP Cẩm Phả giai đoạn

2017-2019........................................................................................................ 38
Bảng 2.4. Cơ cấu biên chế Cơ quan UBKT - Thanh tra TP Cẩm Phả ............ 41
Bảng 2.5. Mức ý nghĩa của điểm bình quân ................................................... 43
Bảng 3.1. Tình hình XDCB tại thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2017-2019..... 46
Bảng 3.2. Kế hoạch thanh tra XDCB tại thành phố Cẩm Phả (2017-2019) ... 48
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá về công tác lập kế hoạch thanh tra XDCB tại
thành phố Cẩm Phả năm 2019 ........................................................................ 48
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá về quy trình thực hiện thanh tra XDCB tại thành
phố Cẩm Phả ................................................................................................... 51
Bảng 3.5. Kết quả thanh tra thu hồi vốn XDCB trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả (2017-2019) .............................................................................................. 55
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá về thanh tra XDCB tại thành phố Cẩm Phả ....... 61
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá của đội ngũ của cơ quan UBKT-thanh tra thành
phố cẩm phả về mức độ hoàn thành nhiệm vụ ................................................ 62
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá năng lực cán bộ về thanh tra XDCB tại thành phố
Cẩm Phả .......................................................................................................... 63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước, là phương
thức đảm bảo pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý Nhà nước, thực
hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ
của tổ chức thanh tra được quy định trong luật thanh tra và các văn bản
pháp luật của Nhà nước.
Hoạt động thanh tra là một khâu quan trọng của hoạt động quản lý, xuất
phát chức năng quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước là ban hành chính
sách pháp luật, tổ chức việc thực hiện chính sách pháp luật và tiến hành kiểm

tra việc thực hiện chính sách pháp luật đó. Thơng qua kiểm tra việc thi hành
chính sách pháp luật của cơ quan, tổ chức và cá nhân, hoạt động thanh tra góp
phần chấn chỉnh các sơ hở của cơ chế, chính sách, pháp luật, đề xuất kiến
nghị các giải pháp khắc phục, tăng cường hiệu lực, hiểu quả trong quản lý
Nhà nước.
Thành phố Cẩm Phả là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Ninh với
tổng diện tích 486,45 km2, được chia thành 16 đơn vị hành chính (13 phường
và 3 xã), 178 thôn, khu; dân số gần 200.000 người. Trong những năm qua tình
hình kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố luôn ổn định và từng bước phát
triển khá, tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc nhóm cao trên địa bàn Tỉnh; thu
Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thành phố hằng năm đều đạt trên 1.000 tỷ
đồng, đều vượt cao so với kế hoạch Tỉnh giao và kế hoạch Thành phố phấn
đấu. Diện mạo đơ thị Thành phố có nhiều thay đổi rõ nét, nhiều cơng trình
trọng điểm được khởi cơng xây dựng và hoàn thành; tỷ trọng chi xây dựng cơ
bản (XDCB) hằng năm đều đạt từ 40% trở lên trong tổng chi.
Các cơng trình XDCB là những cơng trình địi hỏi nguồn vốn lớn, yêu
cầu kỹ thuật phức tạp, tính kinh tế và xã hội đan xen nên yêu cầu trong công


2
tác kiểm tra, giám sát phải chặt chẽ, khoa học để đảm bảo chất lượng, đảm
bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích.
Nhận thức rõ vấn đề này, những năm qua, cơng tác thanh tra XDCB
được Cấp ủy, chính quyền Thành phố quan tâm, chỉ đạo thực hiện thường
xuyên, nền nếp và thu được nhiều kết quả tích cực; các cuộc thanh tra được
triển khai trên cơ sở chương trình kế hoạch năm được phê duyệt, hạn chế việc
chồng chéo giữa các cơ quan tiến hành thanh tra; có trọng tâm, trọng điểm,
tập trung vào các lĩnh vực nổi cộm mà nhân dân đang quan tâm. Qua
Thanh tra đã đánh giá đúng hiệu quả đầu tư xây dựng, phát hiện sai phạm,
yếu kém và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm, góp phần hồn

thiện cơ chế chính sách về quản lý các vấn đề kinh tế xã hội (KTXH)
trong đó có đầu tư XDCB.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, đã bộc lộ nhiều bất cập
sơ hở trong công tác quản lý đầu tư XDCB từ các dự án. Qua thực tế công tác
thanh tra trên địa bàn thành phố Cẩm Phả trong những năm gần đây đã phát
hiện ra nhiều sai phạm, xảy ra ở nhiều khâu, từ khâu lập dự án, khảo sát, thiết
kế, thi cơng, giám sát chất lượng cơng trình…làm ảnh hưởng đến chất lượng
và hiệu qủa cơng trình XDCB, ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân vào cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hồn thiện
cơng tác thanh tra cơng trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, Tỉnh Quảng Ninh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác thanh tra XDCB trên địa bàn TP Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thanh
tra XDCB trên địa bàn Thành Phố trong thời gian tới.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về thanh tra cơng
trình XDCB.
- Phân tích được thực trạng cơng tác thanh tra cơng trình XDCB trên
địa bàn TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra cơng trình
XDCB trên địa bàn TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác thanh tra cơng trình
XDCB trên địa bàn TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động thanh tra cơng trình XDCB trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung:
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra cơng trình XDCB.
+ Thực trạng và kết quả thanh tra cơng trình XDCB trên địa bàn TP
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh (2017-2019)
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác thanh tra cơng trình XDCB trên
địa bàn TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
+ Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra cơng trình XDCB
trên địa bàn TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh cho những năm tiếp theo.
Phạm vi về không gian: Các hoạt động thanh tra cơng trình XDCB
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng ninh.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu thu thập để phân
tích tình hình cơng tác thanh tra cơng trình XDCB trên địa bàn Thành phố
Cẩm Phả giai đoạn 2017-2019; số liệu khảo sát, điều tra năm 2020.


4
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác thanh tra cơng trình XDCB.
- Nghiên cứu thực trạng thanh tra cơng trình XDCB trên địa bàn TP
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
- Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra
cơng trình XDCB trên địa bàn TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra cơng trình XDCB
trên địa bàn TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra cơng trình XDCB.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận


5
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA CƠNG TRÌNH XDCB
1.1. Cơ sở lý luận về thanh tra cơng trình XDCB

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
(1) Xây dựng cơ bản
XDCB và đầu tư XDCB là những hoạt động với chức năng tạo ra tài
sản cố định cho nền kinh tế thơng qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng,
hiện đại hố hoặc khơi phục các tài sản cố định. XDCB là một ngành sản xuất
vật chất nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư có chức năng tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định thông qua các hình thức: xây
mới, cải tạo mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khơi phục các tài sản của
nhà nước (theo Quốc hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13)
(2) Cơng trình xây dựng cơ bản
Cơng trình xây dựng cơ bản là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao
động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được
liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất,
phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
Cơng trình xây dựng cơ bản bao gồm cơng trình cơng cộng, cơng
trình cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi và các cơng trình khác (Luật xây
dựng, 2014)
(3) Thanh tra
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc

làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”.
Theo tài liệu về nghiệp vụ công tác thanh tra: “Thanh tra xuất phát từ
tiếng Latinh (In-spectare) có nghĩa là “nhìn vào bên trong” chỉ “một sự xem
xét từ bên ngoài vào một đối tượng nhất định”.
Theo Phạm Ngọc: “Thanh tra là hoạt động kiểm tra của tổ chức thanh
tra nhà nước đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, chấn chỉnh những


6
sai lầm, xử lý những vi phạm trong các hoạt động kinh tế - xã hội giúp cho bộ
máy quản lý vận hành tốt”.
Theo Luật Thanh tra năm 2010: “Thanh tra nhà nước là việc xem xét,
đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo
thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật thanh tra và các quy
định khác của pháp luật”.
Như vậy, từ những khái niệm trên ta có thể hiểu, thanh tra là hoạt động
kiểm tra, xem xét, đánh giá, xử lý của chủ thể quản lý với đối tượng quản lý
nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, chính
sách chế độ của Nhà nước và các quy định của cơ quan, tổ chức.
Thanh tra là một dạng hoạt động, là một chức năng của quản lý Nhà
nước được thực hiện bởi chủ thể quản lý có thẩm quyền, nhân danh quyền lực
Nhà nước, nhằm tác động đến đối tượng quản lý trên cơ sở xem xét, đánh giá
ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phịng ngừa và xử lý vi phạm,
tăng cường quản lý, góp phần hồn thiện cơ cấu quản lý, tăng cường pháp chế
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá
nhân. Thanh tra có nghĩa là sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài vào hoạt động
của một đối tượng nhất định.
(4) Thanh tra XDCB
Từ khái niệm thanh tra, có thể suy luận thanh tra XDCB là một dạng

hoạt động, là một chức năng của quản lý Nhà nước được thực hiện bởi chủ thể
quản lý có thẩm quyền, nhân danh quyền lực Nhà nước nhằm tác động đến
hoạt động XDCB ở một địa phương nhất định, trên cơ sở xem xét, đánh giá
ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phịng ngừa và xử lý vi phạm,
tăng cường quản lý, góp phần hồn thiện cơ cấu quản lý, tăng cường pháp chế
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá
nhân đối với XDCB.


7

1.1.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư phát triển nhằm tạo ra các cơng trình
xây dựng phục vụ đời sống kinh tế xã hội của người dân ở một địa phương,
một khu vực nhất định.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, nằm
trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động
XDCB (Từ khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt
thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
Như vậy các cơng trình XDCB được hình thành sau quá trình đầu tư, là
kết quả của quá trình đầu tư XDCB. Do vậy, chất lượng, tình hiệu quả, tính
phù hợp của cơng trình XDCB phụ thuộc rất nhiều vào quá trình đầu tư từ
việc lựa chọn đầu tư, lựa chọn đơn vị thực hiện đến công tác kiểm tra, thanh
tra, giám sát thực hiện cơng trình.
Đầu tư XDCB có một số đặc điểm nổi bật sau:
- Đầu tư XDCB đòi hỏi số vốn lớn, các nguồn lực lớn và phức tạp;
Đặc điểm này địi hỏi cơng tác quản lý đầu tư XDCB phải tính đến các
yếu tố về tạo vốn, huy động vốn để đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn trong quá
trình thực hiện. Do vậy khi xem xét phê duyệt dự án, cần xem xét kỹ tính khả

thi trong khả năng huy động vốn cho dự án, tránh tình trạng dự án bị dừng do
không đủ vốn thực hiện;
- Đầu tư XDCB thông thường địi hỏi thời gian đầu tư kéo dài, tính rủi
ro lớn:
Các cơng trình đầu tư XDCB thường có quy mơ lớn, liên quan đến
nhiều bên, có những cơng trình địi hỏi kỹ thuật phức tạp làm cho thời gian
đầu tư kéo dài. Do vậy, việc kiểm soát tốt tiến độ, thực hiện đúng mục tiêu
hoàn thành đúng tiến độ đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm tra,
kiểm soát nguồn vốn và các nguồn lực khác; đảm bảo sử dụng có hiệu quả,


8
đúng kế hoạch các nguồn lực trong đầu tư, tránh rủi ro về chính sách, về
tài chính và các yếu tố khác làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
cơng trình;
- Đầu tư XDCB chịu ảnh hưởng lớn bởi điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội khu vực:
Các công trình đầu tư XDCB thơng thường sẽ nằm ngay tại địa điểm
đầu tư, hầu hết không thể di dời được. Do vậy, cơng trình sẽ bị ảnh hưởng lớn
bởi điều kiện kinh tế xã hội khu vực. Do vậy, việc lựa chọn sai địa điểm, việc
thiết kế không phù hợp hay khơng tính đến yếu tố phù hợp của cơng trình với
điều kiện phát triển kinh tế khu vực sẽ làm cho cơng trình kém hiệu quả, thậm
chí thất bại. Điều đó địi hỏi cơng tác tư vấn, lựa chọn địa điểm, quy mơ cần
được tính tốn và xem xét phê duyệt nghiêm túc;

1.1.3. Nội dung công tác thanh tra XDCB
1.1.3.1. Lập kế hoạch thanh tra XDCB
Thành tra XDCB là một hoạt động thanh tra chuyên ngành. Cũng giống
như các hoạt động thanh tra Nhà nước khác, công tác thanh tra XDCB được
triển khai với bước đầu tiên là lập kế hoạch.

Lập kế hoạch thanh tra là việc xác định mục tiêu công tác thành tra
trong thời kỳ kế hoạch (thường là hàng năm), xác định nguồn lực, cách thức
tổ chức thực hiện và chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá. Việc lập kế hoạch thanh tra
cần căn cứ vào chỉ đạo của quản lý ngành cấp trên, căn cứ tình hình khiếu nại,
tố cáo… để đạo xây dựng chương trình thanh tra cho cấp của mình. Kế hoạch
thành tra cấp trên thường căn cứ vào tình hình kế hoạch thành tra các cấp
dưới, tập trung vào những vấn đề nổi cộm bức xúc, những vụ việc phức tạp
xẩy ra có tính chất phổ biến trong phạm vi cả nước. Chú trọng xem xét, giải
quyết các điểm nóng, những vụ việc phát sinh tại cơ sở. Do có định hướng
đúng, nhiều cuộc thanh tra đã được tiến hành tốt, thu được nhiều kết quả như
mục tiêu đặt ra.


9
Các kế hoạch thanh tra XDCB cũng có thể do yêu cầu của cấp trên
quản lý. Khi đó nội dung thanh tra, đối tượng, thời gian, phương thức thanh
tra đã được xác định rõ. Tuy nhiên, cũng có những cuộc thanh tra đột xuất do
yêu cầu của thực tiễn địa phương đòi hỏi cơ quan thanh tra, cán bộ thanh tra
phải có kiến thức và kỹ năng vững vàng để tổ chức các đợt thanh tra đột xuất.
1.1.3.2 Tổ chức công tác thanh tra
Đây là giai đoạn bắt đầu cuộc thanh tra theo quy định. Đồng thời triển
khai thực hiện thanh tra trực tiếp đối với các nội dung theo yêu cầu. Đoàn
Thanh tra, đối tượng thanh tra và các tổ chức, cá nhân có liên qua cần thực
hiện các nội dung sau:
- Công bố quyết định thanh tra: Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra
quyết định thanh tra, Trưởng đồn thanh tra có trách nhiệm cơng bố quyết
định thanh tra với đối tượng thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra chủ trì buổi
cơng bố quyết định thanh tra, đọc tồn văn quyết định thanh tra, nêu rõ mục
đích, yêu cầu, cách thức và phương thức làm việc của Đoàn thanh tra, quyền
và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, chương trình làm việc cụ thể và những

cơng việc khác có liên quan đến hoạt động của Đồn thanh tra. Đoàn thanh tra
yêu cầu đại diện thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh
tra báo cáo trực tiếp về những nội dung thanh tra theo kế hoạch đã gửi.
Trưởng đồn thanh tra phân cơng thành viên Đồn thanh tra ghi biên bản về
việc cơng bố quyết định thanh tra. Biên bản được ký giữa Trưởng đoàn thanh
tra và thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
- Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra: Trưởng
đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên
quan đến nội dung thanh tra. Việc cung cấp hồ sơ, tài liệu được lập thành biên
bản giao nhận giữa Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra. Trong quá trình
thanh tra, nếu xét thấy cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra hoặc thành viên Đoàn
thanh tra (là thanh tra viên) tiếp tục yêu cầu đối tượng thanh tra, yêu cầu cơ


10
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung
thanh tra. Việc cung cấp thông tin, tài liệu được thể hiện bằng văn bản của cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp hoặc Đồn thanh tra lập biên bản về việc
cung cấp thơng tin, tài liệu. Việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu
thu thập theo đúng quy định của pháp luật về thanh tra.
- Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu: Trên cơ sở văn bản báo cáo của
đối tượng thanh tra và các thông tin, tài liệu đã thu thập được, Đồn thanh tra
có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, đối chiếu, so sánh, đánh giá; yêu cầu
đối tượng thanh tra giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh
tra; tiến hành kiểm tra, xác minh thực tế (nếu thấy cần thiết) và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, khách quan của những thơng tin, tài liệu đã kiểm tra,
xác minh.
- Xử lý sai phạm được phát hiện khi tiến hành thanh tra: Khi tiến hành
thanh tra, nếu phát hiện có sai phạm đến mức phải xử lý ngay thì Trưởng đồn
thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải lập biên bản về việc sai phạm để

làm cơ sở cho việc xử lý. Việc xử lý sai phạm được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thanh tra và pháp luật khác có liên quan.
Khi phát hiện sai phạm có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đồn thanh tra
báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
- Báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra: Thành viên
Đồn thanh tra có trách nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra
cho Trưởng đoàn thanh tra theo kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt hoặc
theo yêu cầu đột xuất của Trưởng đoàn thanh tra. Trưởng đồn thanh tra có
trách nhiệm báo cáo với người ra quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện
nhiệm vụ thanh tra của Đoàn thanh tra theo kế hoạch thanh tra đã được phê
duyệt hoặc theo yêu cầu đột xuất của người ra quyết định thanh tra. Báo cáo
tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra được thể hiện bằng văn bản, gồm các nội
dung: tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra đến ngày báo cáo; nội dung thanh


11
tra đã hoàn thành, kết quả phần việc đã thanh tra, nội dung thanh tra đang tiến
hành; dự kiến công việc thực hiện trong thời gian tới; khó khăn, vướng mắc
và đề xuất biện pháp giải quyết. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra phải kiểm tra và có ý kiến chỉ đạo cụ thể, trực tiếp về các báo cáo
tiến độ của Trưởng đoàn thanh tra, của các thành viên Đoàn thanh tra
- Kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra: Trước khi kết
thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra tổ
chức họp Đoàn thanh tra để thống nhất các nội dung công việc cần thực hiện
cho đến ngày dự kiến kết thúc thanh tra trực tiếp. Trưởng đoàn thanh tra báo
cáo với người ra quyết định thanh tra về dự kiến kết thúc việc thanh tra tại nơi
được thanh tra. Trưởng đồn thanh tra thơng báo bằng văn bản về thời gian
kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra và gửi cho đối tượng thanh tra biết.
Trường hợp cần thiết, có thể tổ chức buổi làm việc với đối tượng thanh tra để
thông báo việc kết thúc thanh tra trực tiếp. Nội dung làm việc được lập thành

biên bản kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra. Kết thúc việc thanh tra
tại nơi được thanh tra thực hiện khi thời hạn thanh tra đã hết hoặc thời hạn
thanh tra chưa hết nhưng đã hoàn thành toàn bộ nội dung thanh tra theo kế
hoạch tiến hành thanh tra được phê duyệt.
1.1.3.3. Kết thúc thanh tra
Kết thúc thanh tra hành chính là thời điểm đoàn thanh tra dừng việc
thanh tra tại đơn vị được thanh tra. Đồng thời trong thời gian theo quy định,
Đoàn thanh tra có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra trình người
ra quyết định thanh tra kết luận. Các nội dung phải thực hiện trong giai đoạn
kết thúc thanh tra gồm các bước cụ thể như sau:
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra:
Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra
tại nơi được thanh tra, thành viên Đồn thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản với Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao


12
và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan, trung thực về nội
dung báo cáo đó.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra phải
có các nội dung chính sau đây:
+ Nhiệm vụ được phân công, kết quả kiểm tra, xác minh từng nội dung
thanh tra;
+ Kết luận rõ đúng, sai về từng nội dung đã được kiểm tra, xác minh,
nêu rõ hành vi tham nhũng phát hiện qua thanh tra (nếu có);
+ Chỉ rõ quy định của pháp luật làm căn cứ để kết luận đúng, sai;
+ Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị, đề xuất
việc xử lý về kinh tế, hành chính, hình sự (nếu có) đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị khắc phục sơ hở, yếu kém

trong công tác quản lý, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật;
+ Chỉ rõ quy định của pháp luật, cơ sở thực tiễn của những kiến
nghị, đề xuất.
Trường hợp nhận thấy nội dung Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
của thành viên Đoàn thanh tra chưa đầy đủ, chưa chính xác, chưa rõ thì
Trưởng đồn thanh tra u cầu thành viên trong Đoàn báo cáo bổ sung, làm rõ.
- Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra: Căn cứ báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra và kết quả nghiên cứu hồ
sơ, tài liệu, Trưởng đồn thanh tra chủ trì xây dựng báo cáo kết quả thanh tra
của Đoàn thanh tra. Trong quá trình xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của
Đoàn thanh tra, khi cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra tham khảo ý kiến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để bảo đảm cho việc nhận xét, đánh giá,
kết luận, kiến nghị xử lý được chính xác, khách quan.
Xem xét báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra: Người ra quyết
định thanh tra trực tiếp nghiên cứu hoặc giao cho cơ quan, đơn vị chuyên môn


13
giúp việc nghiên cứu, xem xét các nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra.
Trường hợp cần phải làm rõ hoặc cần phải bổ sung thêm nội dung trong báo
cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh
tra để nghe báo cáo trực tiếp hoặc có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản, yêu cầu
Trưởng đoàn và các thành viên trong Đoàn thanh tra báo cáo. Trưởng đoàn
thanh tra tổ chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra;
họp Đoàn thanh tra để thảo luận, hoàn chỉnh báo cáo bổ sung, làm rõ báo cáo
kết quả thanh tra. Trưởng đồn thanh tra trình báo cáo bổ sung, làm rõ thêm
báo cáo kết quả thanh tra với người ra quyết định thanh tra kèm theo những ý
kiến khác nhau của thành viên Đồn thanh tra (nếu có).
- Xây dựng Dự thảo kết luận thanh tra: Sau khi nhận được báo
cáo kết quả thanh tra và báo cáo bổ sung (nếu có) của Đồn thanh tra, người

ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đồn thanh tra chủ trì xây dựng Dự
thảo kết luận thanh tra trình người ra quyết định thanh tra.
- Ký và ban hành kết luận thanh tra: Người ra quyết định thanh tra xem
xét, xử lý báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra, chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra
tiếp tục hoàn thiện Dự thảo kết luận thanh tra trình người ra quyết định thanh
tra ký ban hành. Kết luận thanh tra hành chính được gửi cho đối tượng thanh
tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Cơng khai kết luận thanh tra: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký
kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc
công khai kết luận thanh tra theo quy định. Trưởng đồn thanh tra có trách
nhiệm giúp người ra quyết định thanh tra chuẩn bị nội dung để thực hiện việc
công khai kết luận thanh tra.
Tổng kết hoạt động của Đồn thanh tra: Trưởng đồn thanh tra có trách
nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra để tổng kết, rút kinh nghiệm về hoạt động
của Đoàn thanh tra. Nội dung họp Đoàn thanh tra được lập thành biên bản và
được lưu trong hồ sơ thanh tra. Những kiến nghị, đề xuất khác của Đoàn


14
thanh tra (nếu có). Kết thúc việc tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo bằng văn bản với Người ra quyết định
thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra.
Lập, bàn giao, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra: Việc lập, bàn giao,
quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra được thực hiện theo quy định. Việc bàn giao
hồ sơ thanh tra cho đơn vị lưu trữ phải được lập thành biên bản.

1.1.4. Vai trò của thành tra cơng trình xây dựng cơ bản
Thanh tra ln gắn với Nhà nước, là một hoạt động không thể tách rời
của cơ quan nhà nước. Vai trò và sự cần thiết khách quan của hoạt động thanh
tra XDCB được bắt nguồn từ các lý do cơ bản sau:

Thứ nhất, Thanh tra XDCB kiểm tra là một khâu của quá trình quản lý
nhà nước về các hoạt động đầu tư XDCB, có vai trị quan trọng trong việc
kiểm định và đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu
tư XDCB nhằm đề xuất biện pháp hoàn thiện cơ chế chính sách trong lĩnh vực
có liên quan.
Thứ hai, Thanh tra XDCB là phương thức đảm bảo trật tự kỷ cương
trong quản lý hoạt động XDCB, góp phần tăng cường pháp chế XHCN. Hoạt
động của thanh tra nhằm phát hiện, phịng ngừa và xử lý vi phạm chính sách,
pháp luật của Nhà nước, vi phạm các quy tắc trong tổ chức thực hiện đầu tư
XDCB; giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực XDCB nhằm đảm bảo cho
pháp luật được thực thi đúng đắn.
Thứ ba, Thanh tra XDCB góp phần bảo đảm quyền dân chủ của nhân
dân. Cơ quan quản lý nhà nước do dân bầu ra để thay mặt người dân giám sát,
kiểm tra việc thực hiện đầu tư xây dựng các cơng trình XDCB để đảm bảo
tính dân chủ, quyền dân chủ của người dân. Đồng thời, người dân cũng có thể
trực tiếp tố cáo các hoạt động XDCB khơng đúng mục đích, u cầu làm ảnh
hưởng đến chất lượng và hiệu quả cơng trình XDCB.


15

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra XDCB
1.1.5.1. Các yếu tố khách quan
- Chính sách của nhà nước, pháp luật:
Cơng cụ quản lý chính của Nhà nước với các hoạt động kinh tế xã hội
nói chung, hoạt động thanh tra XDCB nói riêng là chính sách và pháp luật. Hệ
thống pháp luật đầy đủ là căn cứ quan trọng để tổ chức các hoạt động thanh
tra, là căn cứ để giải quyết các vấn đề phát hiện trong q trình thanh tra. Tính
hiệu quả của hệ thống chính sách và pháp luật cịn thể hiện ở khả năng ngăn
chặn những hành vi gian dối trong các hoạt động kinh tế xã hội nói chung,

hoạt động XDCB nói riêng.
Với hoạt động thanh tra XDCB, Ngày 15/6/2004, Quốc hội Khố XI đã
thơng qua Luật Thanh tra, mở ra một thời kỳ mới của công tác thanh tra. Nghị
định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số của Luật Thanh tra. Ngày 25/11/2010, tại kỳ họp
thứ 8, Quốc hội khoá XII đã biểu quyết thông qua Luật Thanh tra (sửa đổi)
thay thế Luật thanh tra năm 2004. Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày
22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số của
Luật Thanh tra.
Cùng với văn bản pháp luật cao nhất là luật thanh tra, cịn có các văn
bản dưới luật quy định về tổ chức thanh tra, xử lý vi phạm khi thanh tra trong
XDCB như: Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư có sai phạm trong (Công tác
khảo sát, lập dự án không chặt chẽ; việc phân tích, lập hồ sơ mời thầu, công
tác đấu thầu….). Trong giai đoạn thực hiện đầu tư có sai phạm trong (Cơng
tác giải phóng mặt bằng, cơng tác khảo sát, thiết kế lập dự tốn, cơng tác
nghiệm thu thanh quyết toán….). Trong giai đoạn kết thúc đầu tư, đưa cơng
trình vào khai thác sử dụng có sai phạm trong (Vật tư, thiết bị đưa vào cơng
trình, Khi quyết tốn giữa A-B khơng đồng đều, Trong thời gian bảo hành
cơng trình, Bản vẽ hồn cơng cịn thiếu sót, sơ sài…)


16
Có thể thấy, hoạt động quản lý nói chung và thanh tra XDCB nói riêng
bị ảnh hưởng lớn bởi hệ thống chính sách, pháp luật có liên quan. Hệ thống
pháp luật càng hồn thiện, hiệu quả cơng tác thanh tra càng cao.
- Đặc điểm của địa phương đối các hoạt động XDCB:
Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên trên địa bàn với các địa điểm về
địa chất, khi hấu, phân bổ địa lý… có tác động nhất định đến quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN. Đối với địa bàn địa chất ổn định, vững
chắc, khi hậu thuận lợi cho việc khảo sát, thi công và khơng mất nhiều kinh

phí xử lý nền móng cũng như việc vận chuyển vật liệu xây dựng, máy móc
phục vụ thi cơng được thuận tiện sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Điều kiện kinh tế xã hội: hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản có mối quan
hệ chặt chẽ với điều kiện kinh tế xã hội. Thông thường điều kiện kinh tế xã
hội ổn định, đời sống của người dân được đảm bảo, đầu tư xây dựng cơ bản
không chỉ được đảm bảo theo kế hoạch mà cịn có thể được bổ sung đảm bảo
đáp ứng kịp thời cho cuộc sống. Điều kiện kinh tế xã hội cũng với mặt bằng
về dân trí nó cịn là điều kiện quan trọng để thực hiện hiệu quả công tác giám
sát đầu tư, nhất là đối với các công trình hực hiện giám sát cộng đồng, đồng
thời cũng thuận lợi trong việc thực hiện các chính sách của nhà nước về bồi
thường giải phóng mặt bằng phục vụ cho thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ
bản ở địa phương.
- Công tác tổ chức phối hợp giữa các cơ quan để thực thi chính sách
Để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kinh tế- xã hội, pháp luật hiện
hành đã xác định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt
động này, trong đó có nhiều quy định về việc phối hợp trong hoạt động thanh
tra giữa các chủ thể đó từ đó việc phối hợp giữa các cơ quan tiến hành thanh
tra, cũng như việc phối hợp trong các giai đoạn của hoạt động thanh tra, từ
giai đoạn chuẩn bị thanh tra cho đến khia kết thúc và xử lý kết quả thanh tra.
Đây là quy định xuất phát từ đặc thù của cơng tác thanh tra hành chính.


17
Việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị thanh tra liên quan được thể hiện
trong các giai đoạn như; Trong quá trình chuẩn bị thanh tra, phải phối hợp
trong việc xây dựng quyết định thanh tra, kế hoạch thanh tra; xây dựng đề
cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo và gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân
được thanh tra chuẩn bị các thông tin, tài liệu phục vụ việc báo cáo trong quá
trình tiến hành thanh tra. Trong giai đoạn tiến hành thanh tra, phải phối hợp
làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra để công bố

quyết định thanh tra, trong trường hợp cần thiết mời đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan tham gia phối hợp để thực hiện việc công bố. Khi
tiến hành thanh tra, phải phối hợp trong việc thực hiện những nội dung thanh
tra theo yêu cầu; trong việc thu thập, kiểm tra xác minh các thông tin tài lệu
để làm rõ các nội dung thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan. Kết thúc thanh tra, phối hợp trong việc tổ chức lấy ý kiến của tổ chức,
cá nhân có liên quan đến dự thảo Báo cáo, dự thảo Kết luận thanh tra. Trưởng
đoàn thanh tra căn cứ vào báo cáo kết quả thanh tra, sự chỉ đạo của người ra
quyết định thanh tra để xây dựng kết luận thanh tra trình người ra quyết định.
Đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
cũng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thanh tra trong việc công bố
kết luận thanh tra và nghiêm chỉnh thực hiện các kiến nghị, quyết định xử lý
của cơ quan thanh tra.
1.1.5.2. Các yếu tố chủ quan
*Chính sách của nhà nước, địa phương
Mỗi địa phương sẽ có chính sách về thanh tra xây dựng và xây dựng bộ
máy về thanh tra XDCB về cơ bản theo quy định của nhà nước, nhưng các địa
phương ở địa bàn khác nhau sẽ cách thức tổ chức khác nhau về quy mô nhân
sự, bộ máy, cơ cấu làm việc,… Chính sách của địa phương cịn bao gồm cả
các văn bản của cơ quan thanh tra cấp tỉnh về quyết định, nghị quyết để cơng
tác hồn thiện cơng tác thanh tra xây dựng cơ bản thuận lợi.


×