Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện quốc oai, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGÔ VĂN TUYÊN

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT

Hà Nội, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.


Hà Nội , ngày tháng năm 2020
Tác giả

Ngô Văn Tuyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý Kinh tế của Trường Đại học Lâm nghiệp, kết thúc
khóa học bản thân tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Bùi Thị Minh
Nguyệt đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và định hướng cho tôi chọn đề tài
nghiên cứu cũng như hoàn thiện luận văn này. Xin được cảm ơn tới các Thầy,
Cô Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ nhiệt tình trong q trình thực
hiện và hồn thành đề tài; Xin được cảm đồng nghiệp cơ quan đã cung cấp
cho tôi những tài liệu, số liệu, thông tin để tơi hồn thành đề tài này.
Do thời gian hạn hẹp, vừa công tác vừa học tập; nội dung nghiên cứu sẽ
có những hạn chế nhất định. Tơi xin chân thành nhận được những ý kiến đóng
góp đối với đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày tháng năm 2020
Học viên

Ngô Văn Tuyên


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện ................ 4
1.1.1. Khái niệm về quản lý thu ngân sách Nhà nước ................................ 4
1.1.2. Vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước ................................... 5
1.1.3. Đặc điểm quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện .................... 7
1.1.4. Các nguồn thu ngân sách Nhà nước cấp huyện ............................... 8
1.1.5. Nội dung quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện ................... 10
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp
huyện cấp huyện ....................................................................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện ........... 20
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý thu ngân sách Nhà
nước cấp huyện ......................................................................................... 20
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ...... 25
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................... 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội .................................................................. 29
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến
quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai, TP Hà Nội .34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra.................... 35



iv

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 36
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 36
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ............................... 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38
3.1. Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện tại huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội ................................................................................. 38
3.1.1. Bộ máy quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện ..................... 38
3.1.2. Tình hình thực hiện thu NSNN trên địa bàn huyện Quốc Oai........ 43
3.1.3. Nội dung quản lý thu NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Quốc Oai.46
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện
tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội........................................................ 64
3.2.1. Bộ máy tổ chức quản lý thu ngân sách ........................................... 64
3.2.2. Năng lực cán bộ làm công tác quản lý thu ngân sách ................... 65
3.2.3. Cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin ........................... 66
3.2.4. Môi trường quản lý thuế ................................................................. 68
3.2.5. Cơ chế chính sách ........................................................................... 69
3.3. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước
cấp huyện tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ...................................... 71
3.3.1. Kết quả đạt được............................................................................. 71
3.3.2. Những hạn chế ................................................................................ 76
3.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp
huyện tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ............................................. 78
3.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................ 78
3.4.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp
huyện tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ......................................... 80
3.4.3. Kiến nghị......................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97

PHỤ LỤC


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTMT

Chương trình mục tiêu

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phương


NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

QPAN

Quốc phịng, an ninh

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch

UBND

Ủy Ban Nhân Dân


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Quốc Oai giai đoạn 2017
- 2019............................................................................................................... 45
Bảng 3.2. Tình hình dự tốn thu ngân sách trên địa bàn huyện Quốc Oai giai
đoạn 2017 - 2019 ............................................................................................. 48
Bảng 3.3. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Quốc Oai giai đoạn 2017
- 2019............................................................................................................... 50

Bảng 3.4. Tình hình thực hiện thu thuế CTN-NQD so với dự toán được giao
của huyện Quốc Oai giai đoạn 2017 - 2019 .................................................... 52
Bảng 3.5. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ cấp huyện hưởng 30%, cấp xã,
thị trấn hưởng 70% trên địa bàn huyện Quốc Oai giai đoạn 2017 - 2019 ..... 53
Bảng 3.6. Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí so với dự tốn được giao của
huyện Quốc Oai thời kỳ 2017 - 2019 .............................................................. 54
Bảng 3.7. Tổ chức cấp quyền sử dụng đất của huyện Quốc Oai giai đoạn 2017
- 2019............................................................................................................... 54
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện thu cấp quyền sử dụng đất của huyện Quốc Oai
so với dự toán được giao thời kỳ 2017 - 2019 ................................................ 55
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện thu khác ngân sách của huyện Quốc Oai so với
dự toán được giao giai đoạn 2017 - 2019........................................................ 56
Bảng 3.10: Các kênh hộ SXKD sử dụng để tiếp nhận thơng tin khi có sự thay
đổi các chính sách về quản lý thu NSNN........................................................ 58
Bảng 3.11. Các kênh hỗ trợ các DN, Hộ SXKD khi có vướng mắc đối với các
chính sách trong quản lý thu NSNN ............................................................... 60
Bảng 3.12. Quyết toán thu NSNN huyện Quốc Oai giai đoạn 2017 - 2019 ... 61
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá của cán bộ chi cục thuế Quốc Oai về công tác
quản lý thu ngân sách huyện ........................................................................... 65


vii

Bảng 3.14. Đánh giá của doanh nghiệp, hộ kinh doanh về năng lực của cán bộ
quản lý thu ngân sách Nhà nước huyện Quốc Oai .......................................... 66
Bảng 3.15. Đánh giá của cán bộ chi cục thuế về cơ sở vật chất và ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý thu ngân sách huyện ................................ 67
Bảng 3.16. Đánh giá của cán bộ chi cục thuế về cơ chế, chính sách .............. 68
Bảng 3.17. Đánh giá của cán bộ chi cục thuế về cơ chế, chính sách .............. 69



1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngân sách Nhà nước là khâu tài chính quan trọng nhất, là kế hoạch tài
chính cơ bản trong hệ thống tài chính quốc gia. Nó giữ vai trị chủ đạo trong
hệ thống tài chính, quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Mọi
hoạt động quản lý của Nhà nước đều bị chi phối bởi khả năng và hoạt động có
hiệu quả của ngân sách. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, ngân sách Nhà nước được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô
quan trọng để đảm bảo hiệu quả, công bằng và ổn định nền kinh tế và định
hướng phát triển các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Ngân sách Nhà nước với tư cách là phạm trù kinh tế đang tồn tại và
được sử dụng mạnh mẽ trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, Nhà
nước sử dụng NSNN để tạo hành lang và môi trường cho sự phát triển KTXH, duy trì bộ máy quản lý Nhà nước, hoạt động của các tổ chức trong hệ
thống chính trị, giữ vững an ninh quốc phòng, đối ngoại, xây dựng kết cấu hạ
tầng KT-XH, giải quyết các vấn đề dân sinh, xã hội khác.
Trong bối cảnh hiện nay, nguồn thu ngân sách Nhà nước đang còn hạn
hẹp, nhu cầu chi cho mọi lĩnh vực ngày càng tăng thì việc quản lý tăng thu
ngân sách Nhà nước là vấn đề rất quan trọng.
Trong hệ thống ngân sách Nhà nước, ngân sách cấp huyện có vai trị
cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của chính quyền
huyện và cấp chính quyền cơ sở trực thuộc, đồng thời là cơng cụ để chính
quyền cấp huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội
trên địa bàn. Tuy nhiên do ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách trung
gian ở giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã nên vẫn còn tình trạng
ngân sách cấp huyện chưa thể hiện được đầy đủ vai trị của mình đối với phát
triển kinh tế - xã hội địa phương.



2

Trong những năm qua, công tác quản lý thu NSNN huyện Quốc Oai đã
đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cơng tác quản lý
thu NSNN của huyện vẫn còn nhiều hạn chế như: Nguồn thu chưa bảo đảm
bền vững; số liệu về quyết toán thu ngân sách chưa được đánh giá một cách
toàn diện và chưa được làm căn cứ để lập kế hoạch của năm tiếp theo. Việc
đánh giá các số liệu quyết toán còn sơ sài, chưa đánh giá vào các nội dung thu,
chỉ ra các nguyên nhân tăng, giảm thu, chưa đánh giá được cơ cấu thu ngân
sách đối với các nội dung thu có phù hợp hay khơng; cơng tác thẩm tra, phê
duyệt quyết toán của HĐND huyện chưa thực sự tốt; thực sự cơng khai rộng
rãi quyết tốn thu hàng năm.
Do vậy để chính quyền cấp huyện thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ
chính trị được giao, thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn thì cần có một ngân sách cấp huyện đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi
thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp huyện. Vì thế khía cạnh hồn
thiện trong đổi mới cơng tác quản lý thu ngân sách cấp huyện luôn là một
nhiệm vụ được quan tâm.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, đề tài: “Quản lý thu ngân sách nhà nước
cấp huyện trên địa bàn huyện Quốc Oai, Hà Nội” được tác giả lựa chọn
nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu đó.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp góp
phần hồn thiện công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Quốc Oai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách
cấp huyện.

+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách trên bàn huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội


3

+ Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thu ngân sách huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Thực trạng và giải pháp thu ngân sách Nhà
nước của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
* Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội.
* Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ
năm 2017-2019, số liệu sơ cấp được khảo sát năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện.
- Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách trên bàn huyện Quốc Oai,
TP Hà Nội.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước
cấp huyện trên địa bàn huyện Quốc Oai, TP Hà Nội.
- Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân
sách huyện Quốc Oai, TP Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu NSNN

cấp huyện;
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện
1.1.1. Khái niệm về quản lý thu ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm thu NSNN
NSNN có hai nội dung hoạt động cơ bản là thu và chi, trong đó thu
NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các
nhu cầu của Nhà nước.
Nếu xét về hình thức, thu NSNN là một quá trình gồm nhiều hành vi,
hành động của Nhà nước và có thể khái quát chúng thành ba nhóm, đó là: Nhà
nước đề ra các chủ trương, phương hướng, mục tiêu... về thu NSNN cho một
khoảng thời gian hay một chu kỳ nào đó; Nhà nước ban hành các chính sách,
chế độ về thu NSNN: Ban hành các Luật, Pháp lệnh. Nghị định... về thu thuế,
phí, lệ phí...; Nhà nước tổ chức các cơ chế để thực hiện việc thu nộp các
khoản thu cụ thể cho NSNN... (Lê Văn Ái, 2010).
Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các quyền
lực vốn có của mình để động viên, phân phối một bộ phận của cải của xã hội
dưới dạng tiền tệ về tay Nhà nước nhằm hình thành nên quỹ NSNN.
Tóm lại, thu NSNN thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia
giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực của Nhà nước
nhằm giải quyết hài hoà các mặt lợi ích kinh tế. Sự phân chia đó là tất yếu

khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước,
cũng như đáp ứng nhu cầu nguồn lực để thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của mình (Lê Văn Ái, 2010).
1.1.1.2. Khái niệm quản lý thu NSNN
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng


5

hệ thống các phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý,
tiếp cận đến mục tiêu cuối cùng, phục vụ cho mục đích của con người. Với ý
nghĩa như vậy, có thể khái quát: Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước
vận dụng các quy luật khách quan; sử dụng hệ thống các cơng cụ chính sách
pháp luật và các phương pháp tác động đến hoạt động thu NSNN nhằm phục
vụ cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước phải đảm nhận
(Lê Văn Ái, 2010).
Đối tượng tác động của quản lý thu NSNN là toàn bộ các khoản thu
được lập kế hoạch trong dự toán NSNN nhằm phục vụ cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Quản lý thu NSNN là sự liên kết hữu cơ giữa Nhà nước với tư cách chủ thể
quản lý với khách thể quản lý (các tầng lớp dân cư, thành phần kinh tế trong
xã hội) và đối tượng quản lý (các khoản thu NSNN). Tác động của quản lý
thu NSNN mang tính tổng hợp, hệ thống gồm nhiều biện pháp khác nhau
được biểu hiện dưới dạng cơ chế quản lý. Cơ sở của quản lý thu NSNN là sự
vận dụng các quy luật kinh tế - xã hội phù hợp với thực tiễn khách quan. Mục
tiêu cơ bản của quản lý thu NSNN là các khoản thu NSNN phải được tập
trung đúng, đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
Thu Ngân sách huyện là quá trình tạo lập, hình thành Ngân sách huyện,
đóng vai trị quan trọng, quyết định đến việc chi Ngân sách huyện. Để đảm
bảo nguồn thu cho Ngân sách, cần phải có chính sách thu hợp lý hiệu quả, tập

hợp các biện pháp, chủ trương nhằm huy động nguồn thu vào cho Ngân sách
(Lê Văn Ái, 2010).
1.1.2. Vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước
Quản lý thu NSNN đóng vai trị rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là cơng cụ quản lý của Nhà nước để
kiểm sốt, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm
soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng


6

góp đảm bảo cơng bằng, hợp lý. Các Nhà nước trong lịch sử đều sử dụng
công cụ thuế để ổn định và phát triển nền kinh tế và chống lại các hành vi
kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn
lực tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy
động các nguồn tài chính cần thiết vào Nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ
thống thu dưới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi Nhà nước.
Nhà nước muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu
phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà nước có được chủ yếu là do
quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính tốn
chính xác các nguồn tài chính của đất nước, của địa phương để có thể động
viên được và cũng đồng thời khơng ngừng hồn thiện các chính sách, các chế
độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng
của Nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo mơi trường bình đẳng, công
bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngồi nước
trong q trình sản xuất kinh doanh. Với hình thức thu và mức thu thích hợp
kèm với các chế độ miễn giảm công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến

q trình sản xuất kinh doanh của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách
sẽ góp phần tạo nên mơi trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình sản xuất
kinh doanh. Đồng thời nó là cơng cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng
kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động kinh tế của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trị tác động đến sản lượng và
sản lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức
thường dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của
nền kinh tế. Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng
cân bằng. Trong nền kinh tế thị trường, người ta sử dụng tính chất này để điều


7

chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp và hộ
kinh doanh (Phan Thu Cúc, 2012).
1.1.3. Đặc điểm quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện
1.1.3.1. Đặc điểm của thu ngân sách Nhà nước
Thứ nhất, thu NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong
quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các chủ
thể trong xã hội, được xác lập trên cơ sở luật định, gắn liền với quyền lực của
Nhà nước.
Thứ hai, thu NSNN có phạm vi rộng, liên quan đến hầu hết các đối
tượng trong xã hội. Thực chất của thu NSNN là lấy về cho Nhà nước một
phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Do đó, các tổ chức, cá
nhân... có thu nhập đều là đối tượng của hoạt động thu NSNN.
Thứ ba, thu NSNN được thực hiện với nhiều phương thức khác nhau,
nhưng trong đó chủ yếu là những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách
mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Thứ tư thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của
các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập... Sự vận động của các phạm

trù đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao
tác dụng điều tiết của các công cụ thu NSNN (Lê Văn Ái, 2010).
1.1.3.2. Đặc điểm quản lý thu NSNN
Quản lý thu NSNN có các đặc điểm sau :
Một là, thu NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán. Mọi
Nhà nước đều quản lý thu NSNN bằng luật.
Hai là, quản lý thu NSNN sử dụng một hệ thống tổng hợp các biện
pháp nhưng biện pháp quan trọng nhất là biện pháp tổ chức - hành chính theo
hai hướng: Chủ thể quản lý ban hành các văn bản pháp quy, quy định tính
chất, mục tiêu, quy mơ, cơ cấu tổ chức, điều kiện thành lập, điều lệ hoạt động,
mối quan hệ trong và ngoài tổ chức. Chủ thể đưa ra các quyết định quản lý


8

buộc cấp dưới hoặc cơ quan thuộc phạm vi điều chỉnh thực hiện những nhiệm
vụ nhất định.
Đặc trưng của phương pháp quản lý hành chính là cưỡng chế đơn
phương của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý bằng việc Nhà nước
thống nhất tập trung việc ban hành cơ chế, chính sách về quản lý thu từ khâu
lập, chấp hành, kế toán và quyết toán thu NSNN (Tào Hữu Phùng, 2009).
1.1.4. Các nguồn thu ngân sách Nhà nước cấp huyện
Về nguồn thu, Ngân sách huyện bao gồm các loại chính sau:
Thứ nhất, các khoản thu phân chia giữa Ngân sách tỉnh, huyện và xã,
phường. Theo quy định, các khoản thu này bao gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt: là
khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà
Nhà nước có chính sách định hướng tiêu dùng, thường áp dụng thuế suất cao
nhằm điều tiết thu nhập của những cá nhân tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ
đặc biệt (trừ mặt hàng bia và xổ số kiến thiết) thu từ các DNNN; các DNNN
đã cổ phần hố; các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Thuế tài nguyên (kể cả tài

nguyên rừng). Thu thuế đối với người có thu nhập cao.
Thứ hai, các khoản thu Ngân sách huyện hưởng 100% là thuế môn bài
từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh ngoài quốc
doanh, các khoản thu phí, lệ phí từ hoạt động do các cơ quan cấp huyện quản
lý, thu sự nghiệp, tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, thu từ bán thanh lý tài sản
do cấp huyện quản lý, thu phạt, thu khác Ngân sách huyện....
Thuế môn bài: là một khoản thu hàng năm từ các cơ sở hoạt động sản
xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Tất cả tổ chức, cá nhân hoạt
động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả các chi nhánh, cửa hàng, nhà máy,
phân xưởng… trực thuộc đơn vị chính) đều thuộc đối tượng nộp thuế mơn bài.
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt
hàng hóa dịch vụ trong nước thu từ kinh tế cá thể, hộ gia đình. Các khoản thu
thuế, phí, lệ phí từ các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật
Hợp tác xã trên địa bàn các huyện.


9

Thuế nhà đất: là thuế thu hàng năm đối với nhà ở và đất ở, đất xây
dựng cơng trình.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất: là khoản thu phát sinh khi chuyển
quyền sử dụng đất từ người này sang người khác.
Thu tiền sử dụng đất khi cấp đất ở cho hộ dân cư trên địa bàn huyện : là
số tiền mà người sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân…) phải nộp để sử dụng
thửa đất đó, có nhiều trường hợp được miễn tiền sử dụng đất.
Thu khác thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ
các DNNN đã cổ phần hố).
Lệ phí trước bạ: là một loại lệ phí mà người có tài sản phải nộp khi
đăng ký quyền sở hữu (trừ trước bạ nhà, đất).
Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, tiền thu về thanh lý

tài sản của các cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý.
Thu đóng góp tự nguyện, đóng góp Ngân sách theo quy định để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng do cấp huyện quản lý.
Các khoản thu khác của Ngân sách huyện theo quy định của pháp luật:
thu từ bán tài sản thanh lý tài sản, tài sản tịch thu của Nhà nước, thu phạt, thu
hồi các khoản chi năm trước, các khoản thu khác còn lại...
Thứ ba, thu bổ sung từ Ngân sách tỉnh: bổ sung cân đối để chi thường
xuyên và bổ sung có mục tiêu để chi cho những mục tiêu cụ thể.
Thứ tư, thu kết dư Ngân sách huyện: là chênh lệch giữa tổng số thu
Ngân sách địa phương lớn hơn tổng số chi Ngân sách địa phương; chi Ngân
sách bao gồm cả những khoản thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán,
các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện những nhiệm vụ chi
được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục được thực hiện trong năm sau
(bao gồm cả số dư tạm ứng kinh phí hết thời gian chỉnh lý quyết toán chưa đủ
chứng từ thanh toán, được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển năm sau
thanh toán). Căn cứ nghị quyết phê chuẩn quyết toán của HĐND cấp huyện
để xử lý kết dư Ngân sách huyện, cơ quan Tài chính có văn bản gửi KBNN


10

đồng cấp để làm thủ tục hạch toán vào thu Ngân sách năm sau theo chế độ
quy định.
Thứ năm, thu chuyển nguồn Ngân sách huyện: Là khoản thu từ các
khoản chi chuyển nguồn : là việc chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm
sau để thực hiện các khoản chi đã được bố trí trong dự tốn năm trước hoặc
dự toán bổ sung nhưng đến hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện hoặc thực
hiện chưa xong được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào
Ngân sách năm sau và được hạch toán thu chuyển nguồn Ngân sách năm
trước sang năm sau.

1.1.5. Nội dung quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện
1.1.5.1. Lập dự toán thu ngân sách
Đây là q trình phân tích, đánh giá giữa khả năng các nguồn tài chính
của Nhà nước để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu NSNN hàng năm một cách
đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn, đồng thời trên cơ sở đó có thể xác
lập những biện pháp lớn về kinh tế, xã hội, nhằm tổ chức thực hiện tốt cá chỉ
tiêu đã đề ra.
Dự toán thu NSNN của các cấp ngân sách phải đảm bảo bảo nguồn lực
để thực hiện những nhiệm vụ trọng yếu của đất nước, của địa phương. Đồng
thời phải thực hiện các chính sách về khuyến khích phát triển kinh tế, tạo cơ
cấu kinh tế phù hợp, bảo đảm nguồn thu ổn định, lâu dài và dự báo việc bổ
sung, xây dựng mới các căn cứ pháp lý về thu NSNN cho năm hiện hành và
các giai đoạn tiếp theo.
1.1.5.2. Chấp hành thu Ngân sách
Đây là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế- tài chính và
hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu NSNN ghi trong kế hoạch NSNN năm
trở thành hiện thực. Trong quá trình này việc tiến hành lập kế hoạch thu chi
q, trong đó có chia ra các tháng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch của từng
tháng là nội dung chính yếu nhất của q trình chấp hành thu NSNN. Trong


11

các trường hợp có sự biến động lớn về phát triển kinh tế - xã hội và các nguồn
thu ngân sách của quốc gia hoặc của địa phương thì tuỳ theo mức độ biến
động, dự toán thu NSNN cần phải được điều chỉnh tổng thể hoặc theo địa
phương hoặc theo tổ chức theo phân cấp quản lý về thu NSNN của Nhà nước.
Kiểm soát thu NSNN là một trong những nội dung quan trọng của công
tác chấp hành thu NSNN. Xuất phát từ đặc điểm các khoản thu NSNN là
phạm vi rộng, liên quan đến nhiều đối tượng trong xã hội nên cơ chế kiểm

sốt ln đặt ra cần thiết và cấp bách. Cơng việc kiểm sốt thu NSNN là trách
nhiệm của tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị. Trong đó vai trị đặc biệt
quan trọng thuộc về các cơ quan thanh tra tài chính, cơ quan thu NSNN như
Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước...
Khâu quan trọng nhất trong huy động của nguồn thu NSNN là tổ chức
chấp hành NS mà thực chất là sử dụng tổng lực thể chế, cơ chế, chính sách
các biện pháp kinh tế - tài chính và cả biện pháp hành chính trong q trình
thực thi.
Trong q trình đó cũng phải bảo đảm sự phối hợp đồng bộ về công tác
chuyên môn giữa các cơ quan: Tài chính, Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước
và các cơ quan hữu quan khác; từ khâu kế hoạch, tổ chức thực hiện đến khâu
quyết toán NS. Tổ chức chấp hành thu NS có tính chất quyết định đến cân đối
NS trong năm tài khóa.
1.1.5.3. Quyết toán thu Ngân sách
Đây là khâu cuối cùng của qui trình quản lý thu NSNN, là việc tổng kết
lại quá trình thực hiện dự tốn thu NSNN năm, sau khi năm ngân sách kết
thúc nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách từ đó
rút ra các ưu điểm, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cho những chu trình
ngân sách tiếp theo.
Về phương pháp: Lập quyết toán thu NSNN thường được thực hiện
theo phương pháp lập từ cơ sở tổng hợp từ dưới lên. Với phương pháp này


12

cho phép cơng tác lập, quyết tốn thu NSNN được thực hiện tồn diện, đầy đủ
và chính xác, khách quan, trung thực với tình hình hoạt động thu NSNN.
Về trình tự: Lập quyết toán thu NSNN bắt đầu khi năm ngân sách kết
thúc, bằng việc ban hành các văn bản và hệ thống mẫu biểu hướng dẫn các
cấp, các ngành quản lý thu lập quyết toán thu NSNN năm. Thực hiện duyệt

quyết toán và thẩm định quyết toán thu NSNN năm được thực hiện bởi các cơ
quan có thẩm quyền theo phân cấp về quản lý thu NSNN: Cơ quan tài chính,
thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, chính quyền các cấp, các cơ quan được uỷ
nhiệm thu. Cơ quan thẩm định quyết toán các khoản thu NSNN như Kiểm
toán Nhà nước...
1.1.5.4. Kiểm tra thu ngân sách Nhà nước
Bộ phận kiểm tra thu NSNN, đặc biệt là kiểm tra thu thuế của cơ quan
thuế giúp lãnh đạo cơ quan thuế trong việc tổ chức kiểm tra người nộp thuế và
cán bộ cơng chức thuế trong việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế và
các chế độ quản lý, giải quyết các khiếu nại về thuế, tham mưu xử lý các vi
phạm về thuế, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác chống
buôn lậu, trốn thuế trên địa bàn và thực hiện các quyết định cưỡng chế về thuế
(Tào Hữu Phùng, 2009).
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp
huyện cấp huyện
1.1.6.1. Các yếu tố chủ quan
a. Chính sách phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi
Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là việc xử lý các mối quan hệ
giữa các cấp chính quyền Nhà nước từ trung ương đến địa phương trong hoạt
động của ngân sách Nhà nước, từ đó cho phép hình thành một cơ chế phân
chia ranh giới quyền lực về quản lý ngân sách Nhà nước giữa các cấp chính
quyền. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi là một nội dung quan trọng trong cơ
chế phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước, nhằm quản lý thống nhất hệ thống
NSNN bằng việc phân công trách nhiệm gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý


13

giữa các ngành, các cấp trong việc thực hiện thu, chi NSNN phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Chính sách phân cấp quản lý NSNN hợp lý khơng chỉ đảm bảo phương
tiện tài chính cho việc duy trì phát triển hoạt động của các cấp chính quyền
Nhà nước từ trung ương đến các địa phương mà còn tạo điều kiện phát huy
được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng từng địa phương trong cả nước. Nó
cho phép quản lý và kế hoạch hố ngân sách Nhà nước tốt hơn, điều chỉnh mối
quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng như mối quan hệ giữa các cấp ngân
sách để phát huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô ngân sách Nhà nước.
Cơ chế phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước có tác động quan trọng
đến hoạt động điều hành vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước thơng qua chính
sách tài khố, vì mức độ phân cấp giữa trung ương và địa phương có tác động
lớn đối với mục tiêu điều chỉnh kinh tế bằng chính sách tài khố của Nhà
nước. Chính sách tài khố là cơng cụ quan trọng nhất trong tay Nhà nước để
điều hành kinh tế vĩ mô. Chủ trương và định hướng thu, chi ngân sách Nhà
nước theo hướng “nới lỏng” hay “thắt chặt” là những biện pháp cốt yếu của
chính phủ để ứng phó với những diễn biến của nền kinh tế nhằm đạt được
mục tiêu tăng trưởng, ổn định và phát triển bền vững. Nếu mức độ phân cấp
tập trung về phía trung ương lớn thì quá trình điều chỉnh được thực thi nhanh
hơn và ngược lại nếu mức độ phân cấp tập trung về phía địa phương nhiều
hơn sẽ dẫn đến thời gian điều chỉnh chậm hơn bởi vì khi địa phương được
phân cấp mạnh thì quyền hạn trong thu, chi ngân sách địa phương được mở
rộng và linh hoạt hơn. Chính vì vậy cần xây dựng một phương án phân cấp
hợp lý để vừa đảm bảo thực hiện được mục tiêu của chính sách tài khố, phát
huy tính năng động sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính
quyền các cấp, nhằm phục vụ tốt nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế.
b. Bộ máy tổ chức thu ngân sách
Đây là quá trình thực hiện, cụ thể hố các cơ chế, chính sách thu đối


14


với nền kinh tế. Quá trình này quyết định số thu thực tế mà NSNN huy động
được, đồng thời cho phép nhìn nhận lại các chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế, chính sách thu ngân sách, từ đó đưa ra các điều chỉnh, biện pháp tổ
chức thu thích hợp. Đây chính là yếu tố quan trọng, tác động lớn tới thực tế
kết quả thu ngân sách. Thu không đúng tiềm năng, thất thu chủ yếu là do sự
tác động của nhân tố này. Bao gồm yếu tố: tổ chức bộ máy thu, tổ chức giám
sát, thanh tra kiểm tra, phương tiện thông tin, kỹ thuật,... và rất quan trọng nữa
là yếu tố con người, năng lực và đạo đức cán bộ.
Bộ máy quản lý thu ngân sách vừa là chủ thể chi phối cơng tác thu lại
vừa chính là đối tượng của quá trình quản lý. Bản thân bộ máy quản lý thu
NSNN cũng là đối tượng thụ hưởng, tiêu dùng nguồn tài chính huy động
được. Vì thế, xác lập, tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách phải vừa đảm bảo
đạt kết quả công tác thu vừa phải gọn nhẹ, hợp lý.
Việc xây dựng bộ máy quản lý thu NSNN phải căn cứ vào sự hình
thành hệ thống các cấp chính quyền và q trình thực hiện phân cấp quản lý
kinh tế - xã hội các cơ quan Nhà nước. Q trình hình thành hệ thống chính
quyền các cấp là một tất yếu khách quan của mọi thể chế chính trị, nhằm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ. Sự ra đời
của hệ thống chính quyền nhiều cấp là tiền đề cần thiết xuất hiện hệ thống
NSNN nhiều cấp. Phù hợp với mơ hình tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hệ thống ngân sách nước ta gồm ngân
sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
Để đảm bảo công tác thu đạt hiệu quả, tổ chức bộ máy phải đảm bảo
một số những yêu cầu nhất định. Thứ nhất, phải đảm bảo thống nhất, tập
trung dân chủ. Tức là phải làm sao để vừa phát huy được sức mạnh sáng tạo
của mọi cấp vừa đảm bảo thống nhất, tập trung nguồn lực quốc gia. Yêu cầu
này đòi hỏi việc phân chia trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý thu ngân
sách phải rõ ràng, mang lại hiệu quả cao nhất. Chính quyền các cấp có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh, đảm bảo thực hiện nghiêm



15

túc các chính sách, chế độ thu ngân sách. Thứ hai, tổ chức bộ máy thu ngân
sách phải đảm bảo kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và
vùng lãnh thổ, tức là phải phát huy tính tích cực sáng tạo của địa phương trên
cơ sở có tính đến nét đặc trưng của từng ngành. Những nét đặc thù của ngành,
những điều kiện đặc trưng riêng của từng địa phương địi hỏi phải có sự khác
biệt trong tổ chức nhất định, nhằm đạt hiệu quả thu cao nhất. Chun mơn
hóa theo ngành đảm bảo việc quản lý thu theo nguồn hình thành phù hợp đặc
điểm kinh tế, kỹ thuật của từng lĩnh vực. Tổ chức quản lý thu theo phân cấp
chính quyền đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của từng địa
phương, đồng thời nâng cao hiệu quả thu nhờ hiểu biết, sát thực tình hình
kinh tế trong phạm vi lãnh thổ của địa phương đó. Ngồi ra, tổ chức thu tốt
cũng còn thể hiện ở việc nhiệm vụ và quyền hạn được giao phù hợp cho từng
bộ phận. Điều này sẽ đảm bảo tính khả thi trong cơng tác thu ngân sách.
Một cách thức tổ chức khoa học, sự phân cấp quản lý phù hợp sẽ là tiền
đề đảm bảo hiệu quả cơng tác thu. Điều đó cũng đồng nghĩa việc tổ chức quản
lý quyết định đến kết quả thu có đúng như mong đợi hay không.
c. Phương tiện phục vụ cho công tác thu
Đối với công nghệ, phương tiện thông tin phục vụ cho việc quản lý thu
ngân sách Nhà nước, giám sát, thanh tra, kiểm tra là yếu tố tác động không
nhỏ tới kết quả thu ngân sách ngân sách Nhà nước. Cơ chế, chính sách thu
khơng, hoặc ít có những thay đổi, trong khi tình hình kinh tế - xã hội vận
động và biến đổi hàng ngày. Trong hồn cảnh đó, kỹ thuật cơng nghệ đóng
vai trị quan trọng giúp việc quản lý thu ngân sách Nhà nước theo sát thực tế,
thu đúng, thu đủ. Trong thời đại kỹ thuật số ngày nay, các quan hệ kinh tế
diễn ra ngày càng phức tạp, trình độ gian lận thuế, các thủ thuật trốn thuế
cũng ngày càng tinh vi, yếu tố thông tin, kỹ thuật rất cần được chú trọng. Hiệu
quả của công tác thu ngân sách Nhà nước, kết quả của việc chống trốn và gian

lận thuế bị tác động nhiều ở yếu tố này.


16

d. Năng lực của đội ngũ cán bộ
Hoạt động quản lý, hoạt động kinh tế nói chung và cơng tác thu ngân
sách nói riêng nhân tố con người có ý nghĩa quyết định. Nhân tố con người
được xem xét trên hai khía cạnh: năng lực và đạo đức. Dù có cơ chế chính
sách tốt, có cách thức tổ chức phù hợp, nhưng nếu cán bộ không hội đủ
chuyên môn, công tác thu cũng khơng thể hồn thành tốt được. Những hành
vi trốn thuế, gian lận thuế là những hành động ở thế chủ động, trong khi cơng
việc phịng chống lại luôn ở thế bị động. Do vậy, để thực hiện tốt cơng việc
của mình, các cán bộ chun trách rất cần có năng lực cao. Tuy nhiên, trên
thực tế, gây tác hại nhiều hơn tới kết quả thu ngân sách lại không phải chủ
yếu do năng lực cán bộ yếu. Vấn đề bức xúc từ xưa đến nay vẫn là đạo đức
cán bộ. Việc quản lý một khối lượng lớn nguồn tài chính quốc gia đã tạo cơ
hội cho những cán bộ tha hóa, biến chất vi phạm pháp luật. Lợi ích cá nhân
ln là động cơ thúc đẩy các hành vi vi phạm pháp luật, để các cán bộ thu
ngân sách bắt tay với đối tượng thu, gây phương hại đến lợi ích quốc gia. Bởi
vậy, nhân tố con người có tác động lớn tới kết quả thu ngân sách.
1.1.6.2. Các yếu tố khách quan
a. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Toàn bộ nền kinh tế quốc dân chính là nguồn thu của NSNN. Thu của
NSNN được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, cả trong và ngoài nước, từ mọi
lĩnh vực hoạt động khác nhau, cả sản xuất, lưu thông và phân phối. Bởi vậy,
thu NSNN luôn gắn chặt với kết quả của hoạt động kinh tế trong nước và sự
vận động của các phạm trù giá trị khác như: giá cả, thu nhập, lãi suất,... Kết
quả của các hoạt động kinh tế trong nước được đánh giá bằng các chỉ tiêu chủ
yếu như: mức tăng trưởng GDP, tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế... Đó là các

nhân tố khách quan quyết định mức động viên của NSNN. Sự vận động của
các phạm trù giá trị khác vừa có tác động đến sự tăng giảm mức động viên
của NSNN, vừa đặt ra yêu cầu sử dụng hợp lý các công cụ thu của NSNN để


17

điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội cho phù hợp với sự biến động của các
phạm trù giá trị.
Như vậy, trong tổng thu của NSNN phải coi trọng nguồn thu trong
nước là chủ yếu, mà quan trọng hơn cả là nguồn của cải mới được sáng tạo ra
trong các ngành sản xuất, dịch vụ.
Thu nhập của NSNN có thể được huy động từ nền kinh tế bằng nhiều
hình thức khác nhau, có bắt buộc, có tự nguyện, có hồn trả và khơng hồn
trả, ngang giá và khơng ngang giá,... nhưng nét đặc trưng là luôn gắn liền với
quyền lực chính trị của Nhà nước, thể hiện tính cưỡng chế bằng hệ thống luật
lệ do Nhà nước quy định và mang tính khơng hồn trả là chủ yếu. Mặc dù
vậy, do có sự tác động ngược trở lại nền kinh tế của việc thu NSNN, mà sự
cưỡng chế thu này phải đặt trong sự phù hợp với tăng trưởng phát triển, nhằm
mang lại hiệu quả cao nhất. Ý nghĩa thực tiễn của việc nhận thức đầy đủ đặc
điểm này là ở chỗ, việc sử dụng các hình thức và phương pháp động viên của
NSNN đòi hỏi phải xem xét đến tính chất đặc điểm của các hoạt động kinh tế
- xã hội và yêu cầu phát huy vai trị địn bẩy của các cơng cụ tài chính trong
phân phối lại các nguồn tài chính phù hợp với tình hình, đặc điểm của từng
thời kỳ phát triển xã hội.
Do đó, để tăng thu cho NSNN, về lâu dài, con đường chủ yếu là phải
nâng cao trình độ phát triển, tìm cách mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả
sản xuất của nền kinh tế.
Đối với công tác thu NSNN của một tỉnh, thành phố, nhân tố quyết
định tới nguồn thu NSNN trên địa bàn cơ bản vẫn là thực trạng phát triển của

kinh tế trong phạm vi lãnh thổ. Tuy nhiên, khác với NSNN, nguồn thu trên
địa bàn tỉnh còn chịu sự tác động của phạm vi địa giới, những chính sách, quy
định riêng và nhiều đặc điểm khác. Chẳng hạn, tuy sự hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp không nằm trên địa bàn, nhưng trụ sở doanh
nghiệp nằm trên phạm vi lãnh thổ tỉnh cũng mang lại nguồn thu theo quy
định, và do đó, nguồn thu này không gắn với sự tăng trưởng kinh tế trên địa


×