y
o
c u -tr a c k
.c
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VŨ MINH HÙNG
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI - 2015
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VŨ MINH HÙNG
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, HÀ NỘI
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số
: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Dũng
HÀ NỘI - 2015
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và trích dẫn nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên
cứu của Luận văn chƣa từng đƣợc ngƣời khác công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Hà nội, ngày ........ tháng........ năm 2015
Tác giả Luận văn
Vũ Minh Hùng
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành
gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, lãnh đạo và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế chính trị, các thầy cô
giáo đã trực tiếp giảng dạy, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Văn Dũng, ngƣời đã
nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên
cứu khoa học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô
và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày ........ tháng........ năm 2015
Tác giả Luận văn
Vũ Minh Hùng
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ VÀ LIÊN HỆ THỰC
TIỄN .............................................................................................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 4
1.2. Quản lý chi ngân sách cấp xã................................................................... 7
1.2.1. Chi ngân sách xã............................................................................... 7
1.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách cấp xã ....................................... 1312
1.2.3. Những nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý chi ngân sách cấp xã............ 20
1.2.4. Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện quản lý chi ngân sách xã ....... 21
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách cấp xã của địa phƣơng khác ....... 2221
1.3.1. Thực tiễn quản lý chi ngân sách xã ở một số địa phƣơng ............ 2221
1.3.2. Những bài học rút ra ................................................................... 2423
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................... 2625
2.1. Phƣơng pháp luận .............................................................................. 2625
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng để thực hiện luận văn ............ 2726
2.3. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................... 3029
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM
VỪA QUA ............................................................................................... 3231
3.1. Những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến quản lý chi ngân
sách cấp xã trên địa bàn huyện ................................................................. 3231
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .............................. 3231
3.1.2. Cơ quan quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã ở huyện Quốc Oai
............................................................................................................. 3433
3.2. Tình hình quản lý chi ngân sách cấp xã ở huyện Quốc Oai ................ 3635
3.2.1. Quản lý lập dự toán chi ngân sách cấp xã ................................... 3635
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
3.2.2. Quản lý chấp hành chi ngân sách cấp xã ..................................... 4140
3.2.3. Quản lý quyết toán chi ngân sách cấp xã .................................... 6160
3.2.4. Công khai chi ngân sách cấp xã .................................................. 6362
3.2.5. Thanh kiểm tra chi ngân sách cấp xã .......................................... 6463
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn
huyện Quốc Oai ....................................................................................... 6463
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .............................................................. 6463
3.3.2. Những hạn chế............................................................................ 6766
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế ................................................................. 7069
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
CẤP XÃ Ở HUYỆN QUỐC OAI, HÀ NỘI ............................................ 7271
4.1. Những nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý chi ngân sách cấp xã ở huyện Quốc
Oai trong những năm tới .......................................................................... 7271
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách cấp xã ở huyện Quốc
Oai ........................................................................................................... 7372
4.2.1. Nâng cao chất lƣợng xây dựng và lập dự toán chi ngân sách cấp xã
............................................................................................................. 7372
4.2.2. Tăng cƣờng quản lý công tác chấp hành chi ngân sách cấp xã .... 7473
4.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách cấp xã ....................... 7877
4.2.4. Hoàn thiện công tác công khai tài chính ngân sách cấp xã .......... 7978
4.2.5. Hoàn thiện công tác thanh kiểm tra trong quản lý chi ngân sách cấp
xã ......................................................................................................... 8079
4.2.6. Hoàn thiện công tác tổ chức trong quản lý chi ngân sách cấp xã . 8180
4.2.7. Một số kiến nghị với cơ quan cấp trên (trung ƣơng và thành phố)
............................................................................................................. 8382
4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ...................................................... 8584
KẾT LUẬN.............................................................................................. 8685
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 8786
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BHXH
Bảo hiểm xã hội
2
BHYT
Bảo hiểm y tế
3
CC
Cơ cấu
44
CNCN
Chuyển nguồnChuyển
5
CTX
6
DĐĐT
Dồn điền đổi thửa
7
DT
Dự toán
8
HĐND
Hội đồng nhân dân
9
KBNN
Kho bạc nhà nƣớc
10
KDKD
Kết dƣKết dƣ
11
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
12
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
13
NSCX
Ngân sách cấp xã
14
NSĐP
Ngân sách địa phƣơng
15
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
16
NSX
Ngân sách xã
17
NTM
Nông thôn mới
18
QT
Quyết toán
19
ST
Số tiền
20
TNCS
Thanh niên cộng sản
21
UBND
Ủy ban nhân dân
22
XDCB
Xây dựng cơ bản
nguồn
Chi thƣờng xuyên
i
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
Nội dung
Tổng hợp thu, chi NSX trên địa bàn huyện Quốc
Oai giai đoạn 2011-2014
Chi tiết thu, chi NSX trên địa bàn huyện Quốc Oai
giai đoạn 2011-2014
Cơ cấu chi NSCX trên địa bàn huyện Quốc Oai giai
đoạn 2011-2014
ii
Trang
37
43
49
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã hay xã) là nơi diễn ra cuộc
sống hàng ngày của nhân dân, là nơi chính quyền, các đoàn thể tổ chức cuộc
sống, hoạt động và các phong trào của cộng đồng dân cƣ để nhân dân thực
hiện quyền làm chủ của chính mình. Chính quyền cấp xã là chính quyền cấp
thấp nhất trong hệ thống chính quyền nhà nước, là chính quyền cấp cơ sở,
gần và sát dân nhất nên có thể nắm rõ được các vấn đề bức thiết với họ1. Đây
là nơi thể hiện rõ nhất mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với nhân dân và tổ chức
hành động, triển khai đƣa chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nƣớc vào cuộc sống.
Để thực hiện nhiệm vụ của mình, chính quyền cấp xã sử dụng nhiều
công cụ khác nhau, trong đó có công cụ tài chính. Và NSX là công cụ tài
chính quan trọng, là phƣơng tiện vật chất đảm bảo cho sự hoạt động và thực
hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã.
Chính vì xã có vai trò, vị trí hết sức quan trọng nên việc xây dựng
chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh nói chung và quản lý thu - chi
NSCX nói riêng, đặc biệt là quản lý chi NSCX công khai, minh bạch là một
yêu cầu khách quan.
Thực tiễn quản lý chi NSCX ở huyện Quốc Oai những năm gần đây
còn những hạn chế trong quản lý điều hành. Vì vậy việc nghiên cứu thực tiễn
công tác quản lý chi NSCX ở huyện Quốc Oai để chỉ ra những tồn tại thiếu
sót, thấy rõ những vấn đề bức xúc trong công tác quản lý cần giải quyết. Liệu
rằng công tác quản lý đã tốt chƣa, linh hoạt và chặt chẽ chƣa? Trƣớc những
yêu cầu đó và với những kiến thức đã đƣợc trang bị trong thời gian học tập tại
trƣờng Đại học kinh tế - Đai học Quốc gia Hà Nội, tôi chọn nghiên cứu đề tài
"Quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quốc Oai, Hà Nội” với hy
vọng phần nào giúp cho quản lý chi NSCX của huyện Quốc Oai hoàn thiện
hơn đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của địa phƣơng trong tình hình mới.
1
(18h00 ngày
02/5/2015)
1
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Những bất cập trong quản lý chi
ngân sách nhà nƣớc cấp xã ở huyện Quốc Oai là gì? Chính quyền huyện Quốc
Oai cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để hoàn thiện quản lý chi ngân sách
nhà nƣớc cấp xã?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
*Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu thực tế quản lý chi NSCX trên địa bàn huyện Quốc Oai
trong những năm vừa quagiai đoạn 2011-2014, phân tích tồn tại và nguyên
nhân, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSCX
trên địa bàn huyện Quốc Oai trong thời gian tới.
*Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý chi NSCX;
- Phân tích thực trạng quản lý chi NSCX trên địa bàn huyện Quốc Oai
trong những năm vừa quagiai đoạn 2011-2014;
- Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSCX trên
địa bàn huyện Quốc Oai trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã với tƣ
cách là công cụ thực hiện các chức năng quản lý nhà nƣớc trên địa bàn xã. Để
thực hiện các chức năng đó, chi ngân sách nhà nƣớc phải tiết kiệm, hiệu quả.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Đề tài nghiên cứu công tác quản lý chi NSCX ở Quốc Oai;
+ Những kết quả, thuận lợi, khó khăn và hạn chế trong quá trình công
tác quản lý chi NSCX;
+ Các giải pháp giúp công tác quản lý chi NSCX tốt hơn.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi địa bàn huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội.
2
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
- Về thời gian: Đề tài tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệu nghiên cứu
trong khoảng thời gian 4 năm (2011 - 2014).
Tham gia quản lý chi NSCX gồm nhiều chủ thể nhƣng chủ yếu nhất là
Sở Tài chính ở cấp tỉnh; Phòng Tài chính - Kế hoạch ở cấp huyện; HĐND,
chủ tịch UBND, kế toán, thủ quỹ ở xã; Kho bạc nhà nƣớc cấp huyện. Ngoài
các thành phần này thì còn có rất nhiều chủ thể khác nhƣ vai trò giám sát của
nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể ở xã; HĐND, chủ tịch
UBND cấp huyện,… Tuy nhiên, trong các chủ thể chủ yếu tham gia vào quản
lý chi NSCX, chủ thể vừa có tính chất quản lý rộng vừa sát sao với NSCX là
Phòng Tài chính - Kế hoạch ở cấp huyện. Trong phạm vi đề tài, tác giả xin
giới hạn phạm vi nghiên cứu chủ thể quản lý chi NSCX là Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Quốc Oai và có mở rộng một vài khía cạnh liên quan các chủ
thể khác nhƣ: HĐND, chủ tịch UBND, kế toán và các đoàn thể, nhân dân ở
cấp xã của huyện Quốc Oai,…
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã tổng kết cơ sở lý luận về NSCX và quản lý chi NSCX. Lý
giải, phân tích thực trạng, những tồn tại và nguyên nhân của công tác quản chi
NSCX trong những năm gần đây ở Quốc Oai. Trên cơ sở đó nêu ra những giải
pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSCX trên địa bàn huyện
Quốc Oai.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về quản lý
chi ngân sách cấp xã và liên hệ thực tiễn về quản lý chi ngân sách cấp xã
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa
bàn huyện Quốc Oai, Hà Nội giai đoạn 2011-2014.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa
bàn huyện Quốc Oai, Hà Nội.
3
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
Chƣơng 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua thời gian nghiên cứu tại Đại học Quốc gia Hà Nội cũng nhƣ qua
tìm hiểu thì chƣa có luận văn thạc sỹ ngành Quản lý kinh tế nào nghiên cứu
về Quản lý chi NSCX trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. Tuy
nhiên cũng có một vài đề tài nghiên cứu về quản lý NSCX nói chung nhƣ:
- Vũ Hoàng Long (2015): “Quản lý chi ngân sách xã ở huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh”, luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế - Đại
học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đƣa ra những khái niệm chung về quản lý
NSCX. Trong phần lý luận về nội dung quản lý dự toán NSX, luận văn đi
theo hƣớng quản lý qua các khâu lập dự toán (dự toán cấp huyện rồi đến cấp
xã), chấp hành dự toán, quyết toán. Luận văn cũng nêu ra kinh nghiệm và bài
học rút ra từ một số địa phƣơng trên địa bàn tỉnh. Qua nghiên cứu địa phƣơng
mình luận văn đƣa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý NSCX
trên địa bàn.
- Hoàng Xuân Đẹp (2015): “Quản lý thu chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang”, luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế,
Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu hoạt
động quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn một huyện cụ thể; chỉ ra những
thành tựu, hạn chế trong lĩnh vực này nhằm đƣa ra các giải pháp hoàn thiện
quản lý thu chi ngân sách nhà nƣớc ở huyện này.
- Nguyễn Phùng Lƣu (2014): “Quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa
bàn huyện Thạch Hà, Tỉnh Hà Tĩnh: Thực trạng và giải pháp”, luận văn thạc
sỹ Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Luận
văn đã đƣa ra những lý luận về quản lý NSCX trong đó có quản lý chi NSCX,
4
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò NSCX; nội dung quản lý NSCX; tiêu
chí đánh giá quản lý chi ngân sách. Tại địa bàn nghiên cứu thì luận văn giới
hạn về chủ thể tham gia quản lý NSCX chủ yếu là bộ máy cán bộ tại địa bàn
xã nhƣ chủ tịch UBND xã, kế toán, thủ quỹ. Đây là những con ngƣời trực tiếp
thừa hành và tham gia vào khâu quyết định quản lý NSCX. Trên cơ sở nghiên
cứu, luận văn cũng đƣa ra những kiến nghị về giải pháp.
- Nguyễn Thu Yến (2014): “Quản lý tài chính cấp xã ở Hà Tĩnh”. luận
văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà
Nội. Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã
trên địa bàn tỉnh, luận văn phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc
cấp xã ở Hà Tĩnh; chỉ ra những ƣu nhƣợc điểm và nguyên nhân. Trên cơ sở
đó, luận văn đƣa ra các giải pháp khuyến nghị nhằm hoàn thiện quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp xã ở Hà Tĩnh trong thời gian tới.
- Nguyễn Hữu Khánh (2014): “Ngân sách xã trong phân cấp quản lý
chi ngân sách nhà nước: Nghiên cứu tại xã Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, tỉnh
Hải Dương”, Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đăng trên Tạp chí khoa học và phát triển, tập 12, số 6 ngày
01/9/2014. Bài viết nghiên cứu về phân cấp, đặt ngân sách xã trong hệ thống
ngân sách nhà nƣớc. Bài viết cũng đã chỉ ra sự biến động trong thu chi ngân
sách xã; tâm lý nghi ngờ của ngƣời dân về sự chi tiêu hợp lý, thái độ thờ ơ
không quan tâm của một bộ phận ngƣời dân gây khó khăn trong khâu huy
động nguồn đóng góp của nhân dân.
- Nguyễn Quốc Chiến (2012): “Quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng”,
Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận
văn đã hệ thống hóa những vấn đề về lý luận; phân tích thực trạng của công
tác quản lý chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nƣớc ở Lâm Đồng (từ việc quản lý nguồn vốn, mở tài khoản cấp phát thanh
toán vốn cho chủ đầu tƣ, nhận thủ tục, hồ sơ tài liệu, chứng từ thanh toán của
chủ đầu tƣ, kiểm tra, kiểm soát, chuyển tiền cho đơn vị thụ hƣởng, đến kế
5
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
toán, quyết toán vốn đầu tƣ hàng năm và khi dự án, công trình hoàn thành
đƣợc phê duyệt quyết toán, tất toán tài khoản cấp phát thanh toán vốn của chủ
đầu tƣ tại Kho bạc Nhà nƣớc). Từ đó, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Lâm Đồng trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định”
của Nguyễn Thanh Minh, năm 2011. Luận văn đã bàn đến hoạt động quản lý
một bộ phận chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh rất quan trọng dành cho các
công trình kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh Bình Định. Điều mà luận văn
này rất quan tâm là hiệu quả sử dụng nguồn vốn này và phân tích khá rõ bằng
việc đánh giá hệ số ICOR.
- Nguyễn Ngọc Hải (năm 2008): “Hoàn thiện cơ chế chi ngân sách nhà
nước cho việc cung ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ.
Xuất phát từ vai trò nhà nƣớc trong cung ứng hàng hóa công cộng nên việc
chi ngân sách nhà nƣớc cho lĩnh vực này là tất yếu. Tuy nhiên, trong cơ chế
thị trƣờng, việc cung ứng hàng hóa công cộng vừa phải xuất phát từ vai trò
nhà nƣớc trong khắc phục khuyết tật thị trƣờng, vừa phải tính đến yêu cầu của
các quy luật thị trƣờng. Trên cơ sở phân tích thực trạng cơ chế chi ngân sách
nhà nƣớc cho cung ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam, tác giả luận án đã
chỉ ra những bất cập của cơ chế chi ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam. Từ đó,
tác giả luận án trình bày những giải pháp nhằm quản lý chi ngân sách nhà
nƣớc cho lĩnh vực này thật sự hiệu quả: hoàn thiện cơ chế chi, hoạt động kiểm
tra, kiểm soát...
- Nguyễn Ngọc Thao (2007): “Phát huy vai trò của ngân sách nhà
nước - góp phần phát triển kinh tế Việt Nam”, luận án tiến sỹ. Luận án đã làm
rõ vai trò của ngân sách nhà nƣớc trong phát triển kinh tế - xã hội; phân tích
làm rõ thực trạng vai trò của ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam trong phát triển
kinh tế - xã hội, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở
đó, tác giả luận án đề xuất đổi mới trong việc gắn kết NSNN với đổi mới cơ
6
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
chế quản lý kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Nguyễn Hữu Hiệp (2005): “Nâng cao hiệu quả phối hợp thu ngân
sách nhà nước giữa các cơ quan thuế - hải quan - kho bạc nhà nước”. Đây là
bài báo của đăng trên tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia số 33- 2005. Bài báo
bàn về sự cần thiết phải phối hợp giữa 3 cơ quan thuế, hải quan và kho bạc
nhà nƣớc trong thu ngân sách nhà nƣớc. Trên cơ sở đó, bài báo đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa 3 cơ quan này trong thời
gian tới.
Qua các công trình khoa học đã công bố, có thể thấy rằng đã có không
ít công trình nghiên cứu về vấn đề này. Điều đó cho thấy, quản lý ngân sách
nhà nƣớc các cấp (trong đó có cấp xã) là vấn đề rất quan trọng, là điều kiện
thực hiện các chức năng nhà nƣớc các cấp. Các công trình khoa học đó đã đạt
không ít thành tựu: làm rõ đặc điểm, vai trò của ngân sách nhà nƣớc các cấp
(xã, huyện, tỉnh); nội dung quản lý ngân sách các cấp… và vận dụng cơ sở lý
luận để nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nƣớc ở một địa phƣơng cụ thể. Tuy
nhiên, chƣa có bài viết nào nêu đầy đủ về quản lý chi NSCX trên địa bàn một
huyện ngoại thành Thủ đô, cụ thể là tại huyện Quốc Oai. Đây là khoảng trống
đòi hỏi phải nghiên cứu để tƣ vấn cho địa phƣơng nhằm quản lý tốt hơn ngân
sách nhà nƣớc cấp xã.
1.2. Lý luận về quản lý chi ngân sách cấp xã
1.2.1. Chi ngân sách xã
1.2.1.1. Ngân sách nhà nước
Theo Điều 1 Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2002 thì: Ngân sách nhà
nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
1.2.1.2. Các cấp ngân sách nhà nước hiện nay
7
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
Theo Luật ngân sách nhà nƣớc số 01/2002/QH11 (Điều 4) hay gần đây
nhất là Hiến pháp năm 2013 (Điều 55) và Luật ngân sách nhà nƣớc số
83/2015/QH13 (Điều 6) thì ngân sách nhà gồm đƣợc tổ chức thành 4 cấp:
- Ngân sách trung ƣơng
- Ngân sách địa phƣơng. Trong ngân sách địa phƣơng bao gồm:
+ Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân
sách cấp tỉnh)
+ Ngân sách quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung
là ngân sách cấp huyện)
+ Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
1.2.1.3. Ngân sách cấp xã
* Khái niệm:
Từ phân tích ở trên tác giả nêu ra khái niệm NSCX là một bộ phận, một
cấp ngân sách trong hệ thống 4 cấp NSNN, bao gồm toàn bộ các khoản thu,
chi của nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và
đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền nhà nƣớc cấp xã.
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý
lên đối tƣợng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, các thời cơ của tổ chức để đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra trong điều kiện
môi trƣờng luôn biến động” (Nguyễn Đức Lợi, 2008, trang 12-13) Do vậy ta
có thể hiểu, quản lý chi NSCX là sự tác động có tổ chức, có mục đích của
Formatted: Not Highlight
Formatted: Not Highlight
Formatted: Not Highlight
Nhà nƣớc lên các hoạt động chi nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách
nhà nƣớc để đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đã dự định.
Quản lý chi NSCX đƣợc hiểu là quá trình nhà nƣớc sử dụng các
phƣơng pháp, các công cụ thích hợp nhằm hƣớng dẫn, điều khiển các hoạt
động chi trên địa bàn vận động, phát triển phù hợp với các quy luật khách
quan và có thể đạt đƣợc các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đã dự định.
* Đặc điểm:
8
Formatted: Font: (Default) Times New
Roman, 14 pt
Formatted: Plain Text
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
Là một bộ phận trong hệ thống NSNN nên NSCX cũng mang những
đặc trƣng chung, nhƣ:
- Về bản chất, NSCX là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc với
các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ của chính quyền nhà nƣớc cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nƣớc cấp cơ sở trong khuôn khổ đã
đƣợc phân công, phân cấp quản lý.
- Về hình thức, quá trình vận động của quỹ NSCX cũng đƣợc nhìn
nhận trên hai giác độ: quá trình huy động nguồn thu và quá trình phân phối,
sử dụng NSCX (thƣờng gọi tắt là chi). Sự nhìn nhận về hình thức của NSCX
còn đƣợc thể hiện thông qua chu trình với các khâu: Lập, chấp hành, quyết
toán NSX mà chính quyền cơ sở ở mọi nơi đều phải tuân thủ.
Một điểm khác biệt giữa NSCX với các cấp ngân sách khác trong hệ
thống NSNN, đó là: NSCX vừa là một cấp ngân sách vừa là đơn vị dự toán.
NSCX là cấp ngân sách cuối cùng, dƣới cấp đó không có đơn vị dự toán độc
lập. Chính quyền cấp xã vừa đồng thời thực hiện nhiệm vụ thu, phân bổ ngân
sách lại vừa thụ hƣởng kết quả, sử dụng ngân sách đƣợc phân bổ. Chính đặc
điểm này khiến cho ngân sách cấp xã khá phức tạp, không minh bạch khi thực
hiện “2 trong 1” là “vừa đá bóng vừa thổi còi”.
NSCX bao gồm các khoản thu và chi nên quản lý NSCX là quản lý thu,
chi NSCX. Quản lý chi NSCX là hoạt động của chủ thể quản lý NSCX thông
qua việc sử dụng các phƣơng pháp, công cụ quản lý thích hợp để tác động và
điều hành hoạt động chi của NSCX nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định.
1.2.1.4. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã
Chi NSCX gồm: chi đầu tƣ XDCB và chi thƣờng xuyên. HĐND cấp
tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSCX. Căn cứ chế độ phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội của nhà nƣớc, các chính sách chế độ về hoạt động của
các cơ quan nhà nƣớc, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã, khi phân cấp nhiệm vụ
9
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
chi cho NSCX, HĐND cấp tỉnh xem xét giao cho NSCX thực hiện các nhiệm
vụ chi dƣới đây:
* Các khoản chi thƣờng xuyên
Thứ nhất là chi quản lý hành chính. Đó là khoản chi hoạt động của các cơ
quan nhà nƣớc, đảng, đoàn thể ở xã. Nó bao gồm: Tiền lƣơng, các khoản đóng
góp theo lƣơng cho những ngƣời làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc, Đảng
cộng sản và các đoàn thể ở xã; Sinh hoạt phí đại biểu HĐND; Công tác phí; Chi
về hoạt động, văn phòng, nhƣ: chi phí điện, nƣớc, văn phòng phẩm, phí bƣu
điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; Chi mua sắm, sửa chữa thƣờng
xuyên trụ sở, phƣơng tiện làm việc; Chi khác theo chế độ quy định.
Thứ hai là chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội thuộc
nhiệm vụ chi của NSCX, nhƣ: Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ
cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ; Chi
thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác; Chi
tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn
xã hội trên địa bàn xã; Các khoản chi khác.
Thứ ba là chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể
dục thể thao do xã quản lý.
Thứ tƣ là chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp
nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ
do xã, thị trấn quản lý (đối với phƣờng do ngân sách cấp trên chi).
Thứ năm là chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thƣờng xuyên và mua sắm
các khoản trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
Thứ sáu là chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình
kết cấu hạ tầng do xã quản lý nhƣ: trƣờng học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, nhà văn hoá, thƣ viện, đài tƣởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu,
đƣờng giao thông, công trình cấp và thoát nƣớc công cộng,...; riêng đối với thị
trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đƣờng phố nội thị, đèn chiếu
sáng, công viên, cây xanh... (đối với phƣờng do ngân sách cấp trên chi).
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế nhƣ: khuyến
nông, khuyến ngƣ, khuyến lâm theo chế độ quy định.
10
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
Thứ bảy là các khoản chi thƣờng xuyên khác ở xã theo quy định của
pháp luật.
Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của nhà nƣớc; HĐND cấp
tỉnh quy định cụ thể mức chi thƣờng xuyên cho từng công việc phù hợp với
tình hình đặc điểm và khả năng ngân sách địa phƣơng.
* Các khoản chi đầu tƣ XDCB
Nó bao gồm các khoản chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp
tỉnh hay từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án
do HĐND cấp xã quyết định đƣa vào NSX quản lý và các khoản chi đầu tƣ
phát triển khác theo quy định của pháp luật.2
1.2.1.5. Yêu cầu của quản lý chi NSCX
Để phát huy vai trò của NSCX trong quá trình phát triển kinh tế xã hội,
việc quản lý chi NSCX cần phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Quản lý chi NSCX phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục và toàn diện ở tất cả các khâu, từ khâu lập dự toán, chấp hành đến
quyết toán NSCX. Việc lập dự toán NSCX cần thể hiện đầy đủ các quan điểm
chủ yếu của chính sách tài chính quốc gia nhƣ: cơ cấu động viên các nguồn
thu, bố trí các nội dung chi,... Trong khâu chấp hành dự toán NSX cơ bản cần
phải lập kế hoạch thu, chi quý trong đó chia ra các tháng để tổ chức thực hiện
tốt, đồng thời kiểm soát chặt chẽ thu, chi NSX trong từng tháng, quý. Trong
khâu quyết toán NSX phải kiểm tra chặt chẽ các báo cáo thu, chi NSX tháng,
quý, đặc biệt là các báo cáo quyết toán thu, chi NSX năm. Nhƣ vậy trong một
năm ngân sách phải quản lý tốt đồng thời cả ba khâu, đó là: chấp hành NSX
của chu trình ngân sách năm hiện tại, quyết toán NSX của chu trình ngân sách
năm trƣớc, và lập dự toán NSX cho chu trình ngân sách năm tiếp theo, và cứ
lặp đi, lặp lại nhƣ vậy.
2
Thông tƣ 60/2003/TT-BTC
11
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
Thứ hai: Quản lý chi NSCX cần phát huy được tính dân chủ, công
khai theo phƣơng châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Tính dân
chủ thể hiện ở việc ngƣời dân cũng đƣợc tham gia quản lý. Nhân dân đƣợc
bàn và quyết định trực tiếp một số vấn đề sau: chủ trƣơng và mức đóng góp
xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng (điện, đƣờng,
trƣờng, trạm, các công trình văn hoá, thể thao,...). Đồng thời nhân dân đƣợc
kiểm tra, giám sát các hoạt động của HĐND và UBND cấp xã. Tính công
khai thể hiện: mọi hoạt động thu, chi NSCX cần rõ ràng minh bạch, công
khai cho nhân dân biết. Các nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND
cấp xã và của cấp trên liên quan đến địa phƣơng, dự toán và quyết toán NSX
hàng năm, dự toán và quyết toán thu, chi các quỹ, dự án, các khoản huy
động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng
của xã và kết quả thực hiện các chƣơng trình dự án do nhà nƣớc, các tổ
chức, cá nhân đầu tƣ, tài trợ trực tiếp cho xã, kết quả thanh kiểm tra, giải
quyết các vụ việc tiêu cực tham nhũng của cán bộ xã,... Tất cả phải đƣợc
công khai cho nhân dân biết.
Thứ ba: Quản lý chi NSCX cần tuân thủ theo pháp luật: trƣớc hết
phải thực hiện đúng theo Luật NSNN, theo quy định chung của nhà nƣớc,
theo các Nghị định của Chính phủ, các Thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Tài chính.
Các khoản thu phải thu đúng, thu đủ, tránh thất thu theo quy định của pháp
luật, chi NSX phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu quy định của
nhà nƣớc. Thu chi NSX phải đƣợc hạch toán đầy đủ vào NSNN qua KBNN,
tránh hiện tƣợng phép vua thua lệ làng, thu để ngoài ngân sách, tự đặt ra các
khoản thu trái quy định, chi tiêu tuỳ tiện, gây lãng phí, thất thoát NSX.
Thứ tư: Quản lý chi NSCX phải khoa học, tiên tiến
Công tác quản lý NSCX phải ngày càng đƣợc củng cố và hoàn thiện
dựa trên những phƣơng thức quản lý khoa học, tiên tiến phù hợp với điều kiện
phát triển của từng giai đoạn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, việc ứng
dụng những thành tựu khoa học công nghệ tin học vào quản lý NSCX một
12
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
cách đồng bộ là một yêu cầu cấp thiết, tránh tình trạng tụt hậu của công tác
quản lý NSCX so với khu vực quản lý nhà nƣớc nói chung.
1.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách cấp xã
1.2.2.1. Quản lý lập dự toán chi ngân sách cấp xã
Hàng năm, trên cơ sở hƣớng dẫn của UBND cấp trên, UBND cấp xã
lập dự toán thu, chi ngân sách năm sau trình HĐND cùng cấp quyết định.
Căn cứ lập dự toán thu, chi NSCX:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội của xã;
- Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi NSCX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định;
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tƣớng
Chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định;
- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND cấp huyện thông báo;
- Tình hình thực hiện dự toán NSX năm hiện hành và các năm trƣớc.
- Dự báo những xu hƣớng và vấn đề có tác động đến NSX năm kế
hoạch.
Trình tự lập dự toán thu, chi NSCX:
a) Kế toán NSX phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu
có) tính toán các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho
cấp xã quản lý).
b) Các ban, tổ chức thuộc UBND cấp xã căn cứ vào chức năng nhiệm
vụ đƣợc giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị
tổ chức mình.
c) Kế toán NSX lập dự toán thu, chi và cân đối NSX trình UBND xã
báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND cùng cấp để xem xét gửi UBND cấp
huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. Thời gian báo cáo dự toán
NSX do UBND cấp tỉnh quy định.
d) Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện làm việc với UBND xã về cân đối thu, chi NSX thời kỳ ổn
13
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phƣơng. Đối
với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã về dự toán thu, chi ngân sách khi
UBND xã có yêu cầu.
Quyết định dự toán thu, chi NSCX:
Sau khi nhận đƣợc quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của
UBND cấp huyện, UBND xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phƣơng án phân bổ
NSX trình HĐND cùng cấp quyết định. Sau khi dự toán NSX đƣợc HĐND xã
quyết định, UBND xã báo cáo UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện, đồng thời thông báo công khai dự toán NSX cho nhân dân biết
theo chế độ công khai tài chính về NSNN.
Điều chỉnh dự toán thu, chi NSCX hàng năm (nếu có):
Trong các trƣờng hợp có yêu cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù
hợp với định hƣớng chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ
chi, UBND xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định
và báo cáo UBND cấp huyện.
1.2.2.2. Quản lý chấp hành chi ngân sách cấp xã
Căn cứ dự toán NSX và phƣơng án phân bổ NSX cả năm đã đƣợc
HĐND xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo Mục
lục NSNN gửi Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và
kiểm soát chi.
Căn cứ vào dự toán cả năm và khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý,
UBND xã lập dự toán thu, chi quý (có chia ra tháng) gửi Kho bạc Nhà nƣớc
nơi giao dịch. Đối với những xã có các nguồn thu chủ yếu theo mùa vụ,
UBND xã đề nghị cơ quan tài chính cấp trên thực hiện tiến độ cấp số bổ sung
cân đối trong dự toán đã đƣợc giao (nếu có) cho phù hợp để điều hành chi
theo tiến độ công việc. Chủ tịch UBND xã (hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền) là chủ
tài khoản thu, chi NSX.
Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ.
Định mức tồn quỹ tiền mặt tại xã do Kho bạc Nhà nƣớc huyện quy định cho
từng loại xã. Riêng những xã ở xa Kho bạc Nhà nƣớc, điều kiện đi lại khó
14
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
khăn, chƣa thể thực hiện việc nộp trực tiếp các khoản thu của NSCX vào Kho
bạc Nhà nƣớc, định mức tồn quỹ tiền mặt đƣợc quy định ở mức phù hợp.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách:
Trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi NSCX:
Các tổ chức, đơn vị thuộc xã:
- Chi đúng dự toán đƣợc giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng
mục đích, đối tƣợng và tiết kiệm, có hiệu quả.
- Lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý (có chia tháng) gửi kế toán xã.
Khi có nhu cầu chi, làm các thủ tục đề nghị kế toán xã rút tiền tại Kho bạc
hoặc quỹ tại xã để thanh toán.
- Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quyết
toán sử dụng kinh phí với Kế toán ngân sách xã và công khai kết quả thu, chi
tài chính của tổ chức, đơn vị.
Kế toán ngân sách xã:
- Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức, đơn vị.
- Bố trí nguồn theo dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu cầu
chi, trƣờng hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần có biện pháp đề nghị
cấp trên tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù
hợp với nguồn thu, theo nguyên tắc đảm bảo chi lƣơng, có tính chất lƣơng
đầy đủ, kịp thời.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của
các tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời
Chủ tịch UBND xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện
pháp đảm bảo thực hiện mục tiêu và tiến độ quy định.
Chủ tịch UBND xã hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền quyết định chi:
Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong
phạm vi dự toán đƣợc phê duyệt và ngƣời ra quyết định chi phải chịu trách
nhiệm về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
15
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
Việc thực hiện chi phải bảo đảm các điều kiện:
- Đã đƣợc ghi trong dự toán đƣợc giao, trừ trƣờng hợp dự toán và phân
bổ dự toán chƣa đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu,
nguồn dự phòng ngân sách;
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định;
- Đƣợc Chủ tịch UBND xã hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền quyết định chi.
Căn cứ vào dự toán chi cả năm, dự toán quý có chia tháng và tiến độ
công việc, Kế toán ngân sách xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch UBND xã hoặc
ngƣời đƣợc uỷ quyền quyết định gửi Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch và kèm
theo các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật. Việc thanh toán các
khoản chi của NSCX bằng Lệnh chi NSX. Trên Lệnh chi NSX phải ghi cụ
thể, đầy đủ chƣơng, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của Mục lục
NSNN, kèm theo Bảng kê chứng từ chi; đối với các khoản chi lớn phải kèm
theo tài liệu chứng minh. Trƣờng hợp thanh toán một lần có nhiều chƣơng, thì
lập thêm Bảng kê chi, chi tiết theo Mục lục NSNN, trên Bảng kê ghi rõ số
hiệu, ngày tháng của Lệnh chi NSX, đồng thời trên Lệnh chi NSX phải ghi rõ
số hiệu của Bảng kê, tổng số tiền.
Trƣờng hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng Lệnh chi NSX bằng tiền
mặt. Kho bạc Nhà nƣớc kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán
cho khách hàng hoặc ngƣời đƣợc sử dụng.
Trong những trƣờng hợp thật cần thiết, nhƣ tạm ứng công tác phí, ứng
tiền trƣớc cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị,
tiếp khách, mua sắm nhỏ,... đƣợc tạm ứng để chi. Trong trƣờng hợp này, trên
Lệnh chi NSX chỉ ghi tổng số tiền cần tạm ứng. Khi thanh toán tạm ứng phải
có đủ chứng từ hợp lệ, Kế toán ngân sách xã phải lập Bảng kê chứng từ chi và
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch làm thủ
tục chuyển tạm ứng sang thực chi ngân sách.
Các khoản thanh toán NSCX qua Kho bạc Nhà nƣớc cho các đối tƣợng
có tài khoản giao dịch ở Kho bạc Nhà nƣớc hoặc ở ngân hàng phải đƣợc thực
hiện bằng hình thức chuyển khoản (trừ trƣờng hợp khoản chi nhỏ có thể thanh
16
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
toán bằng tiền mặt). Khi thanh toán bằng chuyển khoản, sử dụng Lệnh chi
NSX bằng chuyển khoản.
Đối với các khoản chi từ các nguồn thu đƣợc giữ lại tại xã, Kế toán
ngân sách xã phối hợp với Kho bạc Nhà nƣớc định kỳ làm thủ tục hạch toán
thu, hạch toán chi vào NSX; khi làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải
kèm theo Bảng kê chứng từ thu và Bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ
quy định.
Chi thường xuyên:
Ƣu tiên chi trả tiền lƣơng, các khoản phụ cấp cho cán bộ công chức xã,
nghiêm cấm việc nợ lƣơng và các khoản phụ cấp.
Các khoản chi thƣờng xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối
lƣợng thực hiện công việc, khả năng của NSX tại thời điểm chi để thực hiện
chi cho phù hợp.
Chi đầu tư XDCB:
Việc quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSX phải thực hiện đầy
đủ theo quy định của Nhà nƣớc về quản lý đầu tƣ và xây dựng cơ bản và phân
cấp của tỉnh; việc cấp phát thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
của NSX thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Đối với dự án đầu tƣ bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện,
ngoài các quy định chung cần phải bảo đảm:
- Mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp thời mọi khoản đóng góp bằng
tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân dân.
- Quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của
Ban giám sát dự án do nhân dân cử.
- Kết quả đầu tƣ và quyết toán dự án phải đƣợc thông báo công khai
cho nhân dân biết.
Thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng dự toán,
nguồn tài chính theo chế độ quy định, nghiêm cấm việc nợ xây dựng cơ bản,
chiếm dụng vốn dƣới mọi hình thức.
Kiểm tra, giám sát hoạt động NSCX:
HĐND xã giám sát việc thực hiện thu, chi NSX.
17
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c