Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện atrên địa bàn huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.43 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------------------------

TRẦN ĐẠI XUÂN

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------------------------

TRẦN ĐẠI XUÂN

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


MÃ SỐ: 60 34 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ QUANG GIÁM

HÀ NỘI, NĂM 2015

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tác giả luận văn

Trần Đại Xuân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Kế
toán và Quản trị kinh doanh, Bộ môn Kế toán Quản trị– Kiểm toán Học viện
nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Quang Giám đã tận

tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tập thể và cán bộ UBND huyện Lục Ngạn,
Phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi cục thuế và các cơ quan, ban ngành, đoàn thể,
các doanh nghiệp, hộ dân trên địa bàn huyện Lục Ngạn đã tạo điều kiện giúp đỡ,
cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã
động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Đại Xuân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Mục lục .............................................................................................................. iv
Danh mục bảng ................................................................................................. vii
Danh mục sơ đồ................................................................................................ viii
Danh mục viết tắt ............................................................................................... ix
1. MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1. 1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thu ngân sách nhà nước ................................. 4
2.1.2 Một số vấn đề chung về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện ............8
2.1.3 Nội dung quản lý thu Ngân sách nhà nước cấp huyện ........................ 15
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện...... 19
2.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 26
2.2.1 Kinh nghiệm trong quản lý thu Ngân sách nhà nước ở một số quốc
gia trên thế giới................................................................................ 26
2.2.2 Kinh nghiệm của một số địa phương.................................................. 29
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Lục Ngạn ............................... 34
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 36
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 36
3.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên....................................................... 36
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 40
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với thu
ngân sách nhà nước trên địa bànhuyện ............................................. 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 46
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................. 46
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................. 47
3.2.3 Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu ............................................. 48
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin ....................................................... 48
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 48

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 50
4.1 Tổ chức, phân cấp quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn ............ 50
4.1.1 Bộ máy quản lý thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện ............. 50
4.1.2 Phân cấp quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn ................ 56
4.1.3 Phương thức thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ..... 58
4.2. Thực trạng quản lý thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện .................. 60
4.2.1 Quản lý đối tượng thu ........................................................................ 60
4.2.2 Tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp NSNN ........................................ 62
4.2.3 Lập dự toán thu NSNN ...................................................................... 66
4.2.4 Chấp hành dự toán thu NSNN cấp huyện ........................................... 69
4.2.5 Quyết toán thu NSNN........................................................................ 78
4.2.6 Thanh tra, kiểm tra thu NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn ............. 81
4.3. Đánh giá chung về quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn .......... 86
4.3.1. Những mặt tích cực .......................................................................... 86
4.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân .................................................. 87
4.4 Giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn ........ 90
4.4.1 Hoàn thiện chính sách quản lý thu ngân sách nhà nước...................... 90
4.4.2 Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát của các cơ
quan quản lý .................................................................................... 92
4.4.3 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và nâng cao trình độ cán bộ
quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện ......................... 95

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.4.4 Hoàn thiện quy trình và nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện ............................................ 98
4.4.5 Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nghĩa vụ, ý

thức của đối tượng nộp NSNN và quản lý nợ thuế ......................... 101
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 105
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 105
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 106
5.2.1 Kiến nghị với Chính phủ.................................................................. 106
5.2.2. Kiến nghị với tỉnh Bắc Giang ......................................................... 107
5.2.3 Đối với huyện Lục Ngạn.................................................................. 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 108

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Biểu thống kê các loại đất huyện Lục Ngạn ............................................. 39

3.2

Kết quả phát triển kinh tế huyện Lục Ngạn giai đoạn 2012-2014 (theo
giá cố định năm 2010) ............................................................................ 41


3.3

Tình hình dân số - lao động huyện Lục Ngạn giai đoạn 2012-2014 ......... 43

3.4

Số lượng và cơ cấu cán bộ phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lục ngạn ...... 47

3.5

Số lượng mẫu khảo sát ............................................................................ 47

4.1

Quản lý đối tượng thu nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Lục Ngạn đến ngày 31/12/2014 .............................................................. 60

4.2

Các kênh cán bộ quản lý của doanh nghiệp, hộ SXKD sử dụng để tiếp
nhận thông tin khi có sự thay đổi các chính sách về quản lý thu NSNN ......... 64

4.3

Các kênh hỗ trợ các DN, Hộ SXKD khi có vướng mắc đối với các
chính sách trong quản lý thu NSNN ........................................................ 65

4.4

Dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn giai đoạn 2012-2014 .. 68


4.5

Chấp hành dự toán thu NSNN huyện Lục Ngạn ...................................... 70

4.6

Đánh giá của DN và hộ sản xuất kinh doanh về tình hình quản lý thu
NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn ....................................................... 73

4.7

Kết quả thu NSNN huyện Lục Ngạn theo phân cấp nguồn thu ngân
sách ........................................................................................................ 74

4.8

Cơ cấu thu NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn phân theo nguồn thu
giai đoạn 2012-2014 ............................................................................... 75

4.9

Quyết toán thu NSNN huyện Lục Ngạn giai đoạn 2012-2014 ................. 81

4.10

Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở Chi cục Thuế huyện ............................... 85

4.11


Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ....................................... 86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

2.1. Hệ thống bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam ................... 14
4.1. Phân cấp quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn ......................... 51
4.2: Quy trình chấp hành thu NSĐP trên địa bàn huyện Lục Ngạn ..................... 71
4.3: Sơ đồ quyết toán thu ngân sách hàng năm................................................... 80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

DN


Doanh nghiệp

DT

Dự toán

HĐND

Hội đồng nhân dân

NNT

Người nộp thuế

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

QT

Quyết toán

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TC-KH

Tài chính – Kế hoạch

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


1. MỞ ĐẦU
1. 1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là phạm trù kinh tế, gắn liền với sự ra đời và
phát triển của nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng

quyền lực của mình tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm xã hội dưới hình
thức tiền tệ như thuế bằng tiền, vay nợ... để phục vụ cho hoạt động của mình hình
thành nên NSNN. Ngân sách nhà nước là một bộ phận cơ bản trong hệ thống tài
chính quốc gia, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của nhà nước. Đồng thời NSNN là công cụ quan trọng của nhà nước để
điều chỉnh vĩ mô đối với toàn bộ đời sống kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc
gia. Ngân sách nhà nước giữ vai trò quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân
phối các nguồn lực của nền kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động của nhà nước, đồng
thời phân phối nguồn lực hợp lý để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và
bền vững; bên cạnh đó còn giải quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện
công bằng, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động xã hội.
Thu ngân sách là một nguồn tài chính quan trọng của quốc gia nói chung,
tỉnh, huyện nói riêng. Nhờ có nguồn thu ngân sách mà các hoạt động của bộ máy
nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội cũng như thực thi nhiệm vụ của nhà nước
đối với nền kinh tế được đảm bảo.
Cân đối thu - chi ngân sách luôn là một trong những mục tiêu phấn đấu
của Đảng và Nhà nước. Nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều cố
gắng để giảm thiểu chi hành chính, sự nghiệp, tăng cường chi cho đầu tư phát
triển và xây dựng cơ bản, chi đúng chỗ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Bởi đầu tư của
Nhà nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế
- xã hội, đặc biệt đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, nên tình
trạng thâm hụt ngân sách là không tránh khỏi, nhưng thâm hụt mức độ nào là hợp
lý đòi hỏi nhiều nỗ lực. Nhằm đảm bảo cho nhu cầu chi rất lớn thì việc tăng thu
NSNN là rất cần thiết.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1



Lục Ngạn là một huyện miền núi, tăng truởng kinh tế chưa cao, khả năng
tích luỹ thấp, điều kiện tự nhiên còn nhiều khó khăn; địa bàn rộng, dân cư sống
không tập chung, thời tiết diễn biến không thuận lợi, phải đối mặt với nhiều khó
khăn thách thức như thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt, đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất và
đời sống của nhân dân, đặc biệt là ảnh hưởng đến nguồn thu, chi ngân sách hàng
năm trên địa bàn; giá trị kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào cây vải thiều; nguồn
thu NSNN hàng năm không cao nhưng phải đáp ứng yêu cầu chi lớn (hằng năm
thu ngân sách chỉ ứng đáp ứng gần 10% nhu cầu chi).
Với vị trí và vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính nhà nước, việc
nghiên cứu đề xuất quản lý thu ngân sách có ý nghĩa hết sức quan trọng. Mặc dù
đã có nhiều đề tài nghiên cứu về ngân sách nói chung và thu ngân sách nói riêng,
tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề “Quản lý thu ngân sách
nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang. Việc nghiên cứu đề tài này thực sự cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thu NSNN của địa phương. Chính vì
vậy, tôi đã lựa chọn đề tài này làm luận văn thạc sỹ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
thu NSNN, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN cấp huyện trên địa bàn
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang trong thời gian tiếp theo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách
nhà nước.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN cấp huyện trên địa bàn
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2014.
+ Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu quản lý thu NSNN cấp
huyện trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của của đề tài là các nội dung quản lý thu NSNN,
quy định về quản lý thu NSNN cấp huyện, tình hình quản lý thu NSNN trên địa
bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang thông qua các đối tượng sau:
-

Tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác quản lý thu NSNN cấp huyện

-

Nguồn thu NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn

-

Một số cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh và hộ dân có liên quan

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản
lý thu ngân sách nhà nước; nội dung quản lý thu NSNN, Luật NSNN thực trạng
công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
+ Phạm vi về không gian: huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
+ Phạm vi về thời gian: Các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài
được giới hạn từ năm 2011 đến hết năm 2014. Giải pháp đưa ra hoàn thiện giai
đoạn 2015- 2020.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về thu ngân sách nhà nước
2.1.1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhà
nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn tài chính luôn vận
động giữa một bên là nhà nước, một bên là các chủ thể kinh tế xã hội. Bản chất
của các hoạt động đó là giải quyết lợi ích kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể
khác. Thông qua việc tạo lập quỹ tiền tệ tập trung, nhà nước bắt buộc các chủ thể
đó phải nộp một phần thu nhập cho mình; việc sử dụng quỹ tiền tệ phù hợp với
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Các khoản thu, chi của nhà nước được
thể chế hoá bằng luật pháp.
Điều 1 Luật NSNN được Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 cũng khẳng định: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đó được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Quốc hội, 2002).
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật (Quốc hội, 2002).
Như vậy, thu ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực
để huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thu ngân sách bao gồm rất nhiều loại,

ngoài các khoản thu chính từ thuế, phí, lệ phí, còn có các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của nhà nước, từ đóng góp của các cá nhân trong và ngoài nước, hay các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2.1.1.2. Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước là sự động viên nguồn tài chính quốc gia giữa
Nhà nước với các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực của Nhà nước, nhằm
giải quyết hài hòa các lợi ích kinh tế, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển
của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh
tế xã hội của Nhà nước (Nguyễn Văn Huỳnh, 2014). Từ bản chất của thu NSNN,
có thể rút ra một số đặc điểm của thu NSNN như sau:
Một là, thu NSNN dưới bất cứ xã hội nào cũng đều gắn liền với quyền lực
chính trị và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nói một cách
cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và các chức năng của nó là những nhân tố
trực tiếp quyết định mức thu, nội dung và cơ cấu thu của NSNN.
Hai là, các hoạt động thu NSNN được tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định. Đó là các luật và pháp lệnh thuế, quy trình, thủ tục thu NSNN... do
Nhà nước ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt động thu
của NSNN là một yêu cầu có tính bắt buộc vì thu NSNN tác động tới nhiều
ngành, lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội và có liên quan tới lợi ích của nhiều
chủ thể trong nền kinh tế.
Ba là, nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên nguồn thu NSNN- một quỹ
tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước là từ giá trị sản phẩm thặng dư của xã hội
và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình
thức thu phổ biến.

Bốn là, thu NSNN gắn chặt với quy mô và trình độ phát triển của nền kinh
tế và sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, thu nhập, lãi suất. Kết
quả quá trình hoạt động của nền kinh tế và hình thức, phạm vi, mức độ vận động
của các phạm trù giá trị khác là tiền đề quan trọng đối với thu NSNN. Ngược lại,
chính sách thu NSNN khi áp dụng vào thực tế sẽ trở thành nhân tố quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động của nền kinh tế cũng như sự vận
động của các phạm trù giá trị khác.
2.1.1.3. Vai trò của thu ngân sách nhà nước
Để duy trì sự tồn tại và hoạt động, bộ máy nhà nước cần phải có nguồn tài

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà
nước được đáp ứng chủ yếu bởi các nguồn thu NSNN. Vai trò trên được thể hiện
ở việc khai thác, động viên và tập trung các nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy
đủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu đã được nhà nước dự tính cho từng thời kỳ
phát triển. Các nguồn lực này có thể được tập trung ở cả trong và ngoài nước, từ
mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, có bắt buộc và tự nguyện, trong đó bắt
buộc là tính đặc trưng.
Ngân sách nhà nước nằm trong hệ thống tài chính, có vai trò chi phối hoạt
động của nền kinh tế, thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô và gắn liền với vai trò
quản lý của nhà nước. Thu ngân sách là một công cụ thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước thông qua chính sách
thu của mình thể hiện sự ưu đãi với các ngành nghề cần bảo hộ hay khuyến khích
phát triển, hoặc tỏ thái độ đối với những ngành nghề gây thiệt hại lợi ích chung
của toàn xã hội,… Thông qua công cụ thuế, với các mức thuế suất, chính sách ưu
đãi khác nhau, ngân sách nhà nước có vai trò định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ

cấu của nền kinh tế theo các định hướng phát triển của nhà nước cả về cơ cấu
ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh theo
ngành hoặc theo sản phẩm... Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp cần nâng đỡ,
khuyến khích,... sẽ góp phần tạo điều kiện sản xuất thuận lợi, hoàn thiện cơ cấu
sản xuất, đảm bảo tính cân đối của nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng và phát triển
bền vững.
Ngoài ra, thu NSNN còn là công cụ góp phần thực hiện chức năng kiểm
tra, kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
xã hội....
2.1.1.4 Nội dung thu Ngân sách nhà nuớc
(1) Thu từ thuế, lệ phí, phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định. Bao
gồm: Thuế giá trị gia tăng, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu thuế nhập
khẩu, Thuế tài nguyên,... và khoảng 300 loại phí, khoản phí được phép thu do
Chính phủ quy định.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


(2) Các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước. Bao gồm tiền
thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền cho vay của Nhà
nước (cả gốc và lãi); thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể
cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có
sự tham gia góp vốn của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
(3) Các khoản thu từ việc khai thác tài nguyên thuộc sở hữu Nhà nước dưới
các hình thức như tiền sử dụng đất, thu từ hoa lợi công sản và đất công ích; tiền
cho thuê đất, thuê mặt nước; phần nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của
pháp luật từ tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
(4) Các khoản thu viện trợ, đóng góp ủng hộ của các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước.Bao gồm: Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước như đóng góp cho quỹ phòng chống thiên tai, ủng hộ đồng bào bão lụt, quỹ
an ninh ….Các khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền hoặc bằng hiện vật của
Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ, các cấp
chính quyền và các cơ quan, đơn vị của Nhà nước.
(5) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật như các khoản di sản
Nhà nước được hưởng; thu từ tiền phạt, tịch thu, tịch biên tài sản; thu hồi dự trữ
Nhà nước, thu chênh lệch giá, phụ thu …. (Quốc hội, 2002).
2.1.1.5. Nguyên tắc thu ngân sách nhà nước
Thiết lập một hệ thống thu ngân sách nhà nước không chỉ nhằm mục đích
duy trì và đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước mà còn phải chứa đựng các
mục tiêu kinh tế xã hội khác (Nguyễn Văn Huỳnh, 2014). Những nguyên tắc thiết
lập hệ thống thu ngân sách Nhà nước đó là:
+ Nguyên tắc ổn định và lâu dài: Nguyên tắc này tạo thuận lợi cho công tác
kế hoạch hóa ngân sách và kích thích nộp thuế, cải tiến phương pháp sản xuất
kinh doanh.
Yêu cầu của nguyên tắc này là phải ổn định mức thu, ổn định các sắc thuế,
không được gây xáo trộn trong hệ thống thuế. Đồng thời phải lựa chọn đối tượng
tính thuế ít biến động.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


+ Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng: Nguyên tắc này đòi hỏi không phân
biệt địa vị xã hội, thành phần kinh tế, công bằng đối với mọi người chịu thuế.
+ Nguyên tắc rõ ràng và chắc chắn: Nguyên tắc này đòi hỏi các điều luật
của các sắc thuế phải rõ ràng cụ thể rành mạch về mức thuế cũng như căn cứ
tính thuế.

+ Nguyên tắc đơn giản: Mỗi sắc thuế đòi hỏi phải hạn chế số lượng thuế
suất, xác định rõ ràng mục tiêu chính. Khi thiết lập hệ thống thu nếu đảm bảo các
nguyên tắc trên không những tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà cần
nuôi dưỡng và phát triển được nguồn thu.
+ Nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế: Trong điều kiện hiện nay, với
xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, việc thiết lập hệ thống thu ngân sách Nhà nước
còn phải đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối
với việc thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.2. Một số vấn đề chung về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
2.1.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN thông qua
việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác
động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được mục tiêu đã định.(Phạm
Văn Thịnh, 2011)
Quản lý thu NSNN là quá trình nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế
vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích sản xuất kinh doanh phát
triển. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, do đó đòi
hỏi sự quản lý chặt chẽ để bắt buộc chủ thể kinh tế phải tuân thủ thực hiện theo
pháp luật.
Quản lý thu NSNN được thực hiện theo pháp luật và dự toán. Quá trình
thực hiện thu và quản lý thu NSNN là một hệ thống gồm nhiều cơ quan chức
năng khác nhau như: cơ quan thuế, cơ quan ban hành chính sách thu, cơ quan
quản lý quỹ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8



Hệ thống ngân sách Nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu
cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách Nhà nước và
được tổ chức theo một cơ cấu nhất định.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống ngân sách Nhà nước được tổ
chức phù hợp với hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hành chính Nhà nước. Đối
với Việt Nam, trên cơ sở Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam và luật ngân sách Nhà nước, ngân sách Nhà nước Việt Nam bao gồm Ngân
sách trung ương và Ngân sách địa phương.
Ngân sách Nhà nước là một thể thống nhất gồm nhiều cấp ngân sách, mỗi
cấp ngân sách chịu sự ràng buộc bởi các chế độ thể lệ chung vừa có tính độc lập
tự chịu trách nhiệm thì phân cấp ngân sách Nhà nước được hiểu là phân định
trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và lợi ích của các cấp chính quyền Nhà nước
trong quản lý ngân sách Nhà nước (Nguyễn Văn Huỳnh, 2014).
Ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành của Ngân sách địa phương.
Việc quản lý NSNN cấp huyện phải tuân thủ theo các nguyên tắc quản lý chung
trong quản lý Ngân sách của Nhà nuớc và do các cơ quản quản lý nhà nuớc thực
hiện, trong đó các cơ quan quản lý nhà nuớc cấp huyện đống vai trò chủ đạo.
Như vậy, có thể đi đến khái niệm chung nhất về quản lý thu NSNN cấp
huyện như sau: Quản lý thu NSNN cấp huyện là chuỗi các hoạt động của các cơ
quan quản lý Nhà nước có mối quan hệ mật thiết với nhau, tương trợ nhau nhằm
làm cho hoạt động quản lý thu NSNN cấp huyện được thực hiện có hiệu quả.
2.1.2.2 Mục tiêu quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý thu NSNN là quá trình nhà nước vận dụng các quy luật khách
quan, sử dụng các phương pháp tác động đến các hoạt động thu ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu của ngân sách
nhà nước. Mục tiêu của quản lý thu NSNN cấp huyện bao gồm hai mục tiêu cơ
bản sau:
- Nhằm điều hành ngân sách nhà nước linh hoạt, đảm bảo nguồn thu để
phục vụ chi ngân sách cấp huyện.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, rõ ràng,
minh bạch, dễ thực hiện. Đảm bảo tính hệ thống, tính đầy đủ, kịp thời, tính chính
xác của các khoản thu vào ngân sách nhà nước.
- Quản lý thu NSNN nhằm bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước cấp huyện, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước cấp huyện. Bên cạnh đó, việc quản lý thu NSNN còn đảm bảo sự họat động
có hiệu quả trong tổ chức thu NSNN, đảm bảo công tác thu NSNN đuợc vận
hành theo đúng quy định của Pháp luật, tránh các hiện tượng tiêu cực, đảm bảo
thu đúng, thu đủ, tận thu những cũng đem lại lợi ích, sự phát triển cho các đối
tượng nộp ngân sách phát triển qua đó nuôi dưỡng nguồn thu.
- Thông qua quản lý thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều
tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy
những mặt tích cực của nó và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
- Quản lý Thu NSNN còn đóng vai trò quan trọng trong vấn đề điều tiết
thu nhập của các cá nhân trong xã hội. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước đánh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với các hàng
hóa xa xỉ, hàng hóa không khuyến khích tiêu dùng…
2.1.2.3. Yêu cầu trong hoạt động quản lý thu ngân sách Nhà nước
Thứ nhất, ban hành hệ thống thể chế về thu NSNN
Hoạt động quản lý thu NSNN đầu tiên mà mỗi Nhà nước cần thực hiện là
tiến hành xây dựng hệ thống thể chế thu NSNN.
Thể chế quản lý thu NSNN là những quy định, chuẩn mực làm cơ sở pháp
lý cho việc thu NSNN và quản lý thu NSNN. Thể chế quản lý thu NSNN bao
gồm Hiến pháp, các bộ luật, các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định
khác của Nhà nước về thu NSNN. Trong đó, các bộ luật điều chỉnh thu NSNN

như Luật NSNN, các luật thuế và các luật khác liên quan tới thu NSNN có ý
nghĩa rất quan trọng.
Trong các thể chế quản lý thu NSNN trước hết là Luật NSNN, các nguồn
thu cũng như các nguyên tắc thu, cơ chế, chính sách thu NSNN... được quy định
rõ ràng và cụ thể. Quốc hội (2002) khoá XI nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai tại Khoản 1 Điều 5 quy định rõ nguyên tắc thu
NSNN phải theo luật định: "Thu NSNN phải được thực hiện theo quy định của
Luật NSNN và các quy định khác của pháp luật" và NSNN được quản lý thống
nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công,
phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Thứ hai, phân cấp quản lý thu NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là nhu cầu nội tại của hoạt động quản lý NSNN
nên Nhà nước nào cũng phải tiến hành phân cấp. Trên cơ sở sự phân chia, có địa
bàn, có dân cư, Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng tác động trong phạm vi
đơn vị hành chính lãnh thổ. Khi đã có tổ chức bộ máy nhà nước thì có chức năng,
nhiệm vụ và kinh phí hoạt động. Tại mỗi địa bàn luôn phát sinh các nguồn thu
nhập gắn với hoạt động kinh tế trên địa bàn đó. Mỗi cấp ngân sách có những
nhiệm vụ tương đối độc lập của địa phương mình. Sự phân định nhiệm vụ, quyền
hạn về ngân sách cho các cấp chính quyền làm nảy sinh hoạt động phân cấp quản
lý ngân sách.
Vì vậy NSNN được chia thành cấp ngân sách Trung ương và ngân sách
các cấp chính quyền địa phương.
Cấp Trung ương: Giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất
nước, đảm bảo quốc phòng an ninh đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa

cân đối được thu chi ngân sách.
Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là ngân sách cấp
tỉnh, nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tếxã hội, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Cấp huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh gọi chung là ngân sách cấp huyện,
nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Cấp xã, phường, thị trấn gọi chung là ngân sách cấp xã. Tài chính xã có
nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế giám sát kiểm tra các nguồn thu NSNN đảm
bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời, chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản
lý. Chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng
an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Thứ ba, thực hiện điều hành công tác thu NSNN
Các nội dung chủ yếu của công tác điều hành quản lý thu NSNN gồm:
- Căn cứ dự toán NSNN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan
thu lập dự toán thu NSNN quý thuộc phạm vi quản lý, chi tiết theo từng nội dung
thu gửi cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp làm căn cứ điều hành và tổ
chức công tác thu NSNN.
- Căn cứ điều kiện và yêu cầu cụ thể của công tác thu NSNN như: thời
gian phát sinh các khoản thu, số lượng đối tượng nộp tiền vào NSNN, số tiền
phải thu, khoảng cách tới trụ sở KBNN. Cơ quan thu phối hợp với KBNN để tổ
chức công tác thu tại trụ sở KBNN và tại các điểm thu ngoài trụ sở KBNN (điểm
thu hoạt động thường xuyên trong tháng hoặc theo từng thời điểm) hoặc cơ quan
thu trực tiếp thu.
Thứ tư, thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động thu NSNN

Đây là hoạt động hết sức cần thiết nhằm phát hiện các sai sót, gian lận
trong quá trình thực hiện, qua đó có biện pháp xử lý kịp thời nhằm bảo đảm tính
nghiêm minh của hệ thống pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
quản lý.
Hoạt động thanh tra kiểm tra có thể được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất
thông qua các công cụ là hệ thống sổ sách, báo cáo của các đối tượng nộp và của
cơ quan quản lý.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN
Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam được hình thành từ
Trung ương đến địa phương bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các cấp chính quyền,
các cơ quan thu chuyên ngành. Mỗi cấp quản lý có chức năng, nhiệm vụ riêng
được quy định cụ thể tại Luật NSNN. Chức năng cơ bản của mỗi bộ phận quản lý
này như sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Quốc hội là cơ quan quyền lực và là cơ quan cao nhất trong bộ máy quản
lý thu NSNN, có các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu như: Làm luật và sửa đổi luật
trong lĩnh vực tài chính - ngân sách; quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc
gia để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm cân đối thu, chi ngân sách nhà nước,
quyết định phân bổ ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước...
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao
nhất của Việt Nam. Chính phủ có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu như: Trình
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh và các dự án
khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về lĩnh vực tài chính - ngân sách theo thẩm quyền; quyết định giao nhiệm vụ thu,
chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ

quan khác ở trung ương theo quy định...
Bộ Tài chính là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước
về tài chính. Bộ có các chức năng chủ yếu như: Chuẩn bị các dự án luật, pháp
lệnh, các dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách và xây dựng chiến lược, kế
hoạch vay nợ, trả nợ trong nước và ngoài nước trình Chính phủ; ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính - ngân sách theo thẩm quyền;
xây dựng các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách nhà nước, chế độ kế toán, quyết toán, chế độ báo cáo, công khai tài chính ngân sách trình Chính phủ quy định hoặc quy định theo phân cấp của Chính phủ
để thi hành thống nhất trong cả nước...
Các cơ quan thu (gồm cơ quan thuế, hải quan, các cơ quan khác được uỷ
quyền thu) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thu NSNN và trực tiếp quản
lý đối tượng nộp và thực hiện thu NSNN đối với một số khoản thu theo quy định
của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực tiếp thu thực hiện nhiệm vụ quản lý
quỹ NSNN nói chung và quản lý thu NSNN nói riêng. Tổ chức bộ máy quản lý
thu NSNN được thể hiện qua Sơ đồ 2.1.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


QUỐC HỘI

CHÍNH PHỦ

CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG

BỘ TÀI CHÍNH


Tổng cục
Thuế

Sở
Tài chính

Cục Thuế
(tỉnh)

Phòng TC
(huyện)

Chi cục
Thuế

Tổng cục
Hải quan

Cục
Hải quan

BỘ, NGÀNH
KHÁC

Kho bạc
nhà nước

Cơ quan được
uỷ quyền thu


KBNN tỉnh,
thành phố

KBNN quận,
huyện

Quan hệ quản lý
Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 2.1. Hệ thống bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam

Nguồn: Quốc hội, 2002
Đối với tổ chức quản lý thu NSNN cấp huyện, truớc hết việc quản lý thu NSNN
cấp huyện phải tuân thủ theo sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý NSNN từ Trung
Ương như Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, Tổng cục hải quan,… và các cơ quan
quản lý Nhà nuớc cấp tỉnh như Sở tài chính, Cục thuế, Cục hải quan,KBNN
tỉnh,… Phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi Cục thuế, KBNN cấp huyện là ba cơ
quan thường trực trong quản lý thu NSNN cấp huyện, thực hiện và điều hành
công tác thu NSNN cấp huyện theo sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý thu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


NSNN cấp tỉnh và chịu trách nhiệm truớc UBND, HĐND huyện trong việc tham
mưu quản lý thu NSNN cấp huyện.
2.1.3 Nội dung quản lý thu Ngân sách nhà nước cấp huyện
2.1.3.1 Lập dự toán thu NSNN cấp huyện
Thu NSNN là một hoạt động quan trọng trong chu trình NSNN. Trong đó,

khâu lập dự toán thu NSNN phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, đảm bảo
có đầy đủ cơ sở pháp lý và thực tiễn; tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi tiết
theo từng khoản thuế; lập đúng biểu mẫu, nội dung và thời hạn quy định; kèm
theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán. Để đảm bảo chủ động trong
hoạt động của mình, các cơ quan liên quan phải lập dự toán thu NSNN dựa trên
các căn cứ sau:
Một là, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an
ninh; các chỉ tiêu cụ thể của năm kế hoạch; đặc biệt tốc độ tăng trưởng kinh tế
của tỉnh, tốc độ tăng trưởng của từng ngành và từng lĩnh vực kinh tế - xã hội là
căn cứ vừa để xác định yêu cầu và vừa để xác định khả năng về nguồn thu tập
trung vào NSNN.
Hai là, các chính sách chế độ về thuế và thu NSNN như Luật NSNN, Luật
Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các chính sách chế độ về thuế và thu
NSNN là căn cứ pháp lý quan trọng nhất trong việc tính toán xác định các chỉ
tiêu của dự toán thu NSNN. Lập dự toán thu NSNN đòi hỏi phải nắm vững các
chính sách chế độ hiện hành về thuế và thu NSNN; đồng thời, phải dự báo được
những thay đổi về chính sách có ảnh hưởng đến số thu trong năm kế hoạch.
Ba là, các văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội, dự toán NSNN, dự toán thu của cơ quan thuế. Đây là căn cứ định hướng cho
các cấp, các ngành và các đơn vị liên quan trong lập dự toán thu NSNN năm kế
hoạch. Lập dự toán thu NSNN cần phải căn cứ vào các văn bản hướng dẫn chủ
yếu sau: Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội và dự toán NSNN; văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội và dự toán ngân sách địa phương; các văn bản về
lập dự toán NSNN, dự toán ngân sách địa phương; số kiểm tra dự toán thu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15



×