Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bhxh huyện kỳ sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VŨ TUẤN HẢI

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BHXH
HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÕA BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGHÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

Hà Nội, 2020


i

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố


trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận
văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2020
Ngƣời cam đoan

Vũ Tuấn Hải


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo Khoa
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Lâm nghiệp đã truyền đạt
cho tơi những kiến thức q báu có thể áp dụng song song kiến thức đã học
và kinh nghiệm thực tiễn để hồn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Thao, người đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành bài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan BHXH tỉnh Hịa Bình,
BHXH huyện Kỳ Sơn đã tạo điều kiện, giúp đỡ để tơi hồn thành khóa học.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình đã động viên, ủng hộ tơi trong suốt
q trình học tập vừa qua.
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2020
Học viên

Vũ Tuấn Hải


iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1. C

ẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU

BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC .............................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................ 6
1.1.1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................... 6
1.1.2. Quản lý thu BHXH bắt buộc ......................................................... 12
1.1.3. Nội dung công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ............. 15
114

y u t ản

ng đ n công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.. 25

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .................... 28
ủa một số địa p ươ

về quản lý thu BHXH bắt buộc 28

1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH bắt buộc cho huyện Kỳ Sơn 31

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN VÀ PHƯ NG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 33
2.1. Đặc điểm cơ bản địa bàn nghiên cứu .................................................. 33
2 1 1 Đặ điểm ơ bản huyện Kỳ Sơn .................................................... 33
2 1 2 Đặ điểm ơ bản của BHXH huyện Kỳ Sơn .................................. 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 45
221 P

ơng p

p t u t ập s liệu, tài liệu .......................................... 45

2.2.2. Tổng hợp, xử lý s liệu ................................................................. 47


iv

2.2.3. Phân tích s liệu ........................................................................... 48
2.2.4. Hệ th ng các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................. 48
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 50
3.1. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Kỳ
Sơn ............................................................................................................ 50
quản

3.1.1. Lập k hoạ

t u H H bắt buộc .................................... 50

3.1.2. Tổ chức quản lý thu bảo iểm


ội bắt buộ ............................. 53

3.1.3. Công tác iểm tr , giám sát quản lý thu BHXH bắt buộ



H H

uyện ỳ Sơn ......................................................................................... 79
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Kỳ Sơn ............................................................................... 80
3.2.1. N

m y u t t uộ

ơ qu n bảo iểm ........................................... 80

3.2.2. Y u t thuộc về đ i t ợng tham gia BHXH bắt buộc .................... 83
323 N

mn

n t t uộ m i tr

ng

n s

, điều iện


- XH ... 84

3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện ........................................................................................................ 85
3.3.1. Những k t quả đạt đ ợc ............................................................... 85
3.3.2. Những hạn ch và nguyên nhân.................................................... 86
333 P nt

điểm mạn , điểm y u, ơ ội và thách thức trong quản lý

thu BHXH bắt buộc của huyện Kỳ Sơn ................................................... 90
3.4. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Kỳ Sơn ............................................................................... 91
341

uản

o iệu quả
342

ăng

việc thực hiện

ặt
ng t
ng
n s

, m rộng đ i t ợng t m gi

quản

H H n m n ng

t u .......................................................... 91

ng ph i hợp với
o ng

i

ơ qu n

iên qu n trong

o động ........................................ 92

3.4.3. Khắc phục nợ đọng tiền đ ng BHXH............................................ 93


v

3.4.4 N ng

o năng ự đội ngũ

n bộ BHXH .................................... 94

3.4.5. Giám sát, kiểm tr đ n gi


oạt động quản lý thu Bảo hiểm xã hội

bắt buộc ................................................................................................. 94
KẾT LUẬN .................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BNN

Bệnh nghề nghiệp


CB

Cán bộ

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

CBXP

Cán bộ xã phường

CNTT

Công nghệ thông tin

CSHT

Cở sở hạ tầng

KCB

Khám chữa bệnh

MSLĐ

Mất sức lao động

NLĐ


Người lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

SDLĐ

Sử dụng lao động

TCCB

Tổ chức cán bộ

TNLĐ

Tai nạn lao động

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động .............. 21
Bảng 1.2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng LĐ ......... 22
Bảng 2.1. Cơ cấu cán bộ, viên chức BHXH huyện Kỳ Sơn .......................... 45

Bảng 2.2. Phân bổ đối tượng khảo sát .......................................................... 47
Bảng 3.1. Tình hình lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Kỳ
Sơn ............................................................................................................... 51
Bảng 3.2. Ý kiến đánh giá của cán bộ BHXH huyện Kỳ Sơn và các đơn vị
tham gia đóng BHXH bắt buộc .................................................................... 52
Bảng 3.3. Số lao động tham gia theo khối loại hình năm giai đoạn 2017 - 2019 ..54
Bảng 3.4. Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia BHXH trên doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh.................................................................................................... 58
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện chính sách BHXH của doanh nghiệp ............ 59
Bảng 3.6. Tổng hợp mức tiền lương đóng BHXH bắt buộc giai đoạn 2017 2019 ............................................................................................................. 62
Bảng 3.7. Tổng hợp số thu BHXH tại huyện Kỳ Sơn ................................... 63
Bảng 3.8. Những khó khăn chủ yếu khi tham gia BHXH của DN ................ 66
Bảng 3.9. Kết quả thu BHXH so với kế hoạch, giai đoạn 2017 - 2019 ......... 72
Bảng 3.10. Kết quả thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2017 - 2019 ................... 73
Bảng 3.11. Đánh giá của cán bộ BHXH về công tác quản lý thu BHXH ...... 75
Bảng 3.12. Đánh giá của NLĐ đối với công tác quản lý thu BHXH ............. 76
Bảng 3.13. Tình hình nợ đọng tại BHXH huyện Kỳ Sơn giai đoạn 2017 - 2019. 79
Bảng 3.14. Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra của BHXH huyện ........... 80
Bảng 3.15. Ma trận phân tích SWOT công tác quản lý thu BHXH của huyện
Kỳ Sơn ......................................................................................................... 90


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH huyện Kỳ Sơn............... 43
Hình 3.1. Quy trình thực hiện thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Kỳ Sơn.. 69
Hình 3.2. Kết quả thu BHXH thực tế so với kế hoạch huyện Kỳ Sơn ........... 73



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với quan điểm hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, tồn diện, có tính
chia sẻ giữa nhà nước, xã hội và người dân, đảm bảo sự bền vững và công
bằng, vai trò, sứ mệnh của BHXH trong giai đoạn hiện nay rất quan trọng,
hướng tới tăng cường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, BHXH là trụ cột trong các chính sách
chủ đạo về an sinh xã hội. Để làm được điều này, BHXH luôn phải đi trước
một bước trong việc đổi mới chính sách, chế độ, linh hoạt, đa dạng cả về hình
thức, mục tiêu, đảm bảo tính cơng bằng, bền vững. Mục tiêu phấn đấu đến
năm 2020 phải có 50% lực lượng lao động tham gia BHXH, 35% lực lượng
lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Quản lý thu BHXH có thể coi là một khâu trọng yếu trong việc thực
hiện các chế độ, chính sách BHXH. Qua các năm thực hiện, số lao động tham
gia, số thu BHXH tăng hằng năm và hình thành quỹ BHXH độc lập với ngân
sách nhà nước. Đây là bước chuyển đổi căn bản về sự nghiệp BHXH từ cơ
chế bao cấp chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, sang cơ chế quỹ BHXH
chủ yếu dựa trên nguồn thu do người lao động, người sử dụng lao động đóng
góp… để chi trả các chế độ BHXH. Quản lý thu BHXH là một hoạt động do
nhà nước tổ chức thực hiện và quản lý, khơng vì mục đích sinh lợi. Vì vậy,
yếu tố quản lý ln được xem là vấn đề quan trọng khi thực hiện thu bảo hiểm
xã hội. Nó khơng chỉ quy định tới sự hình thành, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội
như thế nào mà còn đảm bảo quyền lợi thụ hưởng cho người lao động khi
tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội.
Thực tế cho thấy, quản lý thu bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội Việt
Nam nói chung và bảo hiểm xã hội các tỉnh, địa phương nói riêng, mặc dù
chính sách bảo hiểm xã hội đã được nhiều sửa đổi, bổ sung, hoạt động quản lý



2

thu bảo hiểm xã hội đã có nhiều cải cách, cải tiến rõ rệt, song hiệu quả của hệ
thống quản lý thu chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của
BHXH huyện Kỳ Sơn. Với vai trò là một bộ phận của BHXH Việt Nam,
BHXH huyện Kỳ Sơn đang từng bước cố gắng làm tốt chức năng, nhiệm vụ
của mình để góp phần vào sự nghiệp chung của ngành BHXH Việt Nam.
Tuy nhiên, vấn đề tồn tại hiện nay là vẫn còn nhiều tổ chức, các doanh
nghiệp chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về BHXH. Tình trạng vi
phạm xảy ra như trốn đóng, chiếm dụng tiền BHXH kéo dài; đóng khơng đủ
số lao động thực tế làm việc tại doanh nghiệp, không đúng đối tượng, chia
nhỏ mức lương NLĐ để tiền lương giảm xuống thấp hơn nhiều so với lương
thực tế làm căn cứ đóng BHXH. Trong khi đó việc kiểm tra, giám sát của các
cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về BHXH, áp dụng pháp luật về
BHXH ở một số ngành, các cấp có nơi chưa thực sự được chú trọng. Việc xử
lý những sai phạm trong lĩnh vực BHXH còn nhiều bất cập như mức xử phạt
hành chính cịn nhẹ, không đủ sức răn đe. Công tác thanh, kiểm tra của các
ngành chức năng chưa kịp thời và thiếu đồng bộ. Việc truy cứu trách nhiệm
đối với NSDLĐ vi phạm pháp luật BHXH còn nhiều hạn chế và chưa được
quan tâm đúng mức, dẫn đến tình trạng vi phạm thường xuyên và chậm khắc
phục hậu quả, tính nghiêm minh của pháp luật BHXH không được đảm bảo
và quyền lợi của NLĐ bị ảnh hưởng.
Đến nay số lao động tham gia BHXH mới chiếm một tỷ lệ nhỏ so với
lực lượng lao động trong xã hội, số lao động chưa tham gia BHXH tập trung
chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước, chủ yếu là do đơn vị sử dụng lao động,
người lao động không thực hiện theo đúng pháp luật về thu BHXH, cịn cố
tình tìm mọi cách trốn đóng, đóng khơng đủ số lao động thực tế, tiền cơng,
tiền lương tham gia BHXH thấp hơn nhiều so với tiền lương thực tế để thu lợi
nhuận nhiều hơn hoặc nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm chí có những đơn

vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của


3

người lao động để làm vốn sản xuất kinh doanh… Do đó, đã ảnh hưởng
khơng nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho người lao động
nói chung và việc thực hiện công tác quản lý thu BHXH nói riêng.
Huyện Kỳ Sơn là huyện miền núi của tỉnh Hịa Bình, tiềm năng và điều
kiện chưa thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, việc phát triển
kinh tế của huyện chưa đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của nhân dân. Hiện
nay trên địa bàn huyện Kỳ Sơn việc thực hiện các quy định pháp luật BHXH
như thế nào? Tình trạng khơng đăng ký tham gia, khơng thực hiện đóng
BHXH đầy đủ cho NLĐ, trốn đóng, trốn nộp BHXH, nợ đọng BHXH trong
các doanh nghiệp diễn ra như thế nào? Những điều này đã ảnh hưởng đến
việc tham gia và thụ hưởng BHXH của người lao động, họ phải đối mặt với
những rủi ro về kinh tế, và những bức xúc về các vấn đề chính trị xã hội. Vẫn
cịn nhiều đơn vị tìm cách né tránh, chưa thực hiện tốt chế độ tham gia Bảo
hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động, làm thất thu quỹ BHXH, ảnh hưởng
không tốt đến công tác an sinh xã hội trên địa bàn. Làm thế nào để giải quyết
triệt để vấn đề này, đem lại quyền lợi hợp pháp chính đáng cho người lao
động, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng được
những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thu BHXH. Đây là vấn đề rất bức thiết, cần được quan tâm giải
quyết đối với huyện Kỳ Sơn. Xuất phát từ những lý do đó, tác giả lựa chọn đề
tài “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
BHXH huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
của BHXH huyện Kỳ Sơn, đề ra giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện.


4

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu
BHXH bắt buộc.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH
huyện Kỳ Sơn.
- Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH
của BHXH huyện.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH
bắt buộc của BHXH huyện Kỳ Sơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào thực trạng công
tác quản lý thu BHXH bắt buộc và các giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- P ạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý thu BHXH bắt buộc, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu và quản
lý thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Kỳ Sơn. Từ đó đưa ra một số giải
pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc của
BHXH huyện.
- P ạm vi về

ng gi n: Luận văn nghiên cứu trên phạm vi địa bàn


huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- P ạm vi về t

i gi n: Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong

giai đoạn 2017 - 2019. Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra, khảo sát
năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc.


5

- Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện
Kỳ Sơn.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH của
BHXH huyện.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc của
BHXH huyện.


6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc

Trong cuộc sống, để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu, con người phải
lao động sản xuất để có thu nhập. Tuy nhiên, khơng phải NLĐ nào cũng có đủ
điều kiện về sức khỏe, khả năng lao động hoặc những may mắn khác để hoàn
thành nhiệm vụ lao động, cơng tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một
cuộc sống ấm no hạnh phúc. Ngược lại, người nào cũng có thể gặp phải
những rủi ro, bất hạnh như ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu công
việc làm do những ảnh hưởng của tự nhiên, của những điều kiện sống và sinh
hoạt cũng như các tác nhân xã hội khác… Khi rơi vào trường hợp bị giảm
hoặc mất khả năng lao động nói trên, các nhu cầu cần thiết của cuộc sống
khơng vì thế mà mất đi, trái lại có những điều kiện cần thiết cịn tăng lên,
thậm chí có thể xuất hiện thêm nhu cầu mới như khi ốm đau cần được khám
chữa bệnh. BHXH ra đời là giải pháp hữu hiệu giúp con người vượt qua
những khó khăn nêu trên. BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an
sinh xã hội của mỗi quốc gia, được thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới
và ngày càng phát triển.
Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định khái niệm bảo
hiểm xã hội như sau: ảo iểm
một p ần t u n ập ủ ng
m đ u, t

i sản, t i nạn

i

ội à sự bảo đảm t
o động

oặ bù đắp

i ọ bị giảm oặ mất t u n ập do


o động, bện ng ề ng iệp,

t, trên ơ s đ ng vào quỹ bảo iểm

yt
t tuổi

o động oặ

ội (Luật BHXH, 2014).

BHXH được hình thành dựa trên sự đóng góp của người lao động,
người sử dụng lao động. Ba yếu tố quan trọng trong BHXH:


7

- Đối tượng được hưởng BHXH;
- Điều kiện được hưởng BHXH;
- Mức hưởng và thời hạn hưởng trợ cấp BHXH.
Các khái niệm nêu trên cho thấy BHXH là một vấn đề kinh tế, xã hội
tổng hợp có thể tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau:
- Trên góc độ Pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ,
sử dụng tiền đóng góp của NSDLĐ, NLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà
nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình họ trong
trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao
động, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của Pháp luật (nghỉ hưu)
hoặc chết;
- Trên góc độ tài chính: BHXH là thuật (kỹ thuật) chia sẻ rủi ro và tài

chính giữa những người tham gia bảo hiểm theo quy định của Pháp luật;
- Trên góc độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm
đảm bảo đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã
hội”, nhằm góp phần đảm bảo an tồn xã hội…
Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì phân loại bảo hiểm xã
hội theo hình thức của bảo hiểm xã hội gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo
hiểm xã hội tự nguyện. Theo Khoản 2, Điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội năm
2014 quy định: H H bắt buộ
ứ mà ng

i

o động và ng

à oại ìn bảo iểm
i sử dụng

ội do N à n ớ tổ

o động p ải t m gi (Luật

BHXH 2014).
1.1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Trên thực tế, nhiều người lao động băn khoăn và không muốn tham gia
BHXH vì cho rằng mức đóng BHXH khá cao. Tuy nhiên, người lao động lại
không nắm rõ được lợi ích mà BHXH mang lại cho người lao động. Vậy thực
chất khi đóng bảo hiểm xã hội để làm gì?


8


Bảo hiểm xã hội bắt buộc là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội.
Thực chất BHXH bắt buộc là một tổ chức đền bù hậu quả những rủi ro xã hội.
Sự đền bù này được thực hiện thông qua quá trình tạo lập và sử dụng một quỹ
tiền tệ tập trung hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH bắt
buộc và các nguồn thu hợp pháp khác của BHXH bắt buộc. Phân phối trong
BHXH bắt buộc là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai tham gia
BHXH cũng được phân phối với số tiền giống nhau. Phân phối trong BHXH
bắt buộc vừa mang tính bồi hồn vừa khơng mang tính bồi hồn. Những biến
cố xảy ra mang tính tất nhiên đối với con người như thai sản (đối với lao động
nữ), tuổi già và chết, trong trường hợp này, BHXH bắt buộc phân phối mang
tính bồi hồn vì NLĐ đóng BHXH bắt buộc chắc chắn được hưởng khoản trợ
cấp đó. Cịn trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm, những rủi ro ngồi dự tính như ốm đau, TNLĐ - BNN, là sự
phân phối mang tính khơng bồi hồn, có nghĩa là chỉ khi nào NLĐ gặp phải
những tổn thất do trên thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó.
Ngồi chức năng trên thì bảo hiểm xã hội sẽ phân phối lại thu nhập cho
người lao động. Chức năng này thể hiện ở việc người lao động san sẻ thu
nhập theo thời gian. Tức là, người lao động sẽ đóng BHXH để dành hưởng trợ
cấp khi gặp rủi ro hay có vấn đề khác như thai sản, thất nghiệp hay lương hưu
sau này…
Tóm lại, BHXH bắt buộc là hệ thống những chính sách, chế độ do Nhà
nước quy định để đảm bảo quyền lợi vật chất cho người tham gia BHXH bắt
buộc. BHXH bắt buộc là một loại dịch vụ công, lấy hiệu quả xã hội làm mục
tiêu hoạt động. BHXH bắt buộc hoạt động theo ngun tắc lấy số đơng bù số
ít, chia sẻ rủi ro, là quá trình phân phối lại thu nhập giữa những người tham
gia BHXH bắt buộc theo xu hướng có lợi cho đối tượng gặp phải những rủi ro
trong lao động và đời sống xã hội.



9

1.1.1.3. Các ch độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
độ m đ u
Căn cứ theo Điều 25, Luật BHXH 2014 quy định điều kiện hưởng chế
độ ốm đau:
Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động
phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do
say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính
phủ quy định thì khơng được hưởng chế độ ốm đau.
Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau cùng mức hưởng chế độ ốm đau
của người lao động sẽ phụ thuộc vào đối tượng hưởng, làm việc trong mơi
trường bình thường hay làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
b. Ch độ t

i sản

Người lao động thuộc đối tượng và thuộc một trong các trường hợp
theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 khi
đang đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản sẽ được nghỉ hưởng
chế độ thai sản.
Trường hợp đối với lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ
được nghỉ khám thai, hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu
hoặc phá thai bệnh lý; nghỉ hưởng chế độ khi sinh con; nghỉ hưởng chế độ khi
thực hiện các biện pháp tránh thai.

Trường hợp lao động nữ mang thai hộ hay người mẹ nhờ mang thai hộ,
người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi cũng sẽ được nghỉ
hưởng chế độ thai sản khi đủ điều kiện hưởng.


10

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận ni con ni dưới 06
tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở
tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được
trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
độ t i nạn

o động, bện ng ề ng iệp

- Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngồi giờ làm việc khi thực hiện cơng việc
theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
+ Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng
thời gian và tuyến đường hợp lý;
+ Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
- Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp như sau:
+ Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc
nghề có yếu tố độc hại;
+ Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại
khoản 1 Điều này.
d


độ

u tr

Về điều kiện nghỉ hưu của người lao động thì theo quy định sẽ phụ
thuộc vào tuổi, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tối thiểu là 20 năm, công
việc, mức suy giảm khả năng lao động… được quy định tại Điều 54 và Điều
55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người
lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45%
mức bình qn tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62
của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:


11

- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm,
năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm;
- Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm
b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
e

độ tử tuất

Chế độ tử tuất hiện nay sẽ gồm có trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng
tháng, trợ cấp tuất một lần.
Căn cứ Khoản 1 Điều 67 Luật BHXH 2014 những người đang tham gia
BHXH, hoặc đang bảo lưu thời gian đóng; tịa tun án là chết, trường hợp

sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo
hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng
với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
f. ảo iểm t ất ng iệp
Bảo hiểm thất nghiệp là 1 trong những chế độ của bảo hiểm xã hội khi
người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị sử dụng lao động. Để
được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đang tham gia đóng góp
vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24
tháng trước khi bị thất nghiệp.
Làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trong thời gian 3 tháng kể từ
khi thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại
Trung tâm dịch vụ việc làm. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề
trước khi thất nghiệp.


12

1.1.2. Quản lý thu BHXH bắt buộc
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quy định của Pháp luật về BHXH, khi tham gia BHXH bắt buộc,
các bên tham gia đều có trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc. Đây
là điều kiện đầu tiên để các đối tượng được hưởng chế độ BHXH bắt buộc,
đảm bảo nguyên tắc “Có đóng, có hưởng”. Tổ chức BHXH có trách nhiệm tổ
chức thu và quản lý tiền đóng BHXH bắt buộc của người tham gia theo quy
định của pháp luật (quản lý thu BHXH bắt buộc). Nhà nước sử dụng quyền

lực của mình thơng qua các thể chế chính trị bao gồm hệ thống pháp luật và
các cơ quan quyền lực Nhà nước để tổ chức thực hiện công tác Quản lý thu
BHXH bắt buộc.
Cũng như các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội khác, tổ chức BHXH
muốn tồn tại và phát triển phải có một tài chính riêng để chi dùng cho cơng
tác thực hiện chính sách, chế độ. Do đó, quản lý thu BHXH là nhân tố có tính
chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của BHXH ở bất kỳ một quốc gia
nào trên thế giới.
Quản lý thu BHXH bắt buộc luôn gắn với quyền lực của Nhà nước
bằng hệ thống pháp luật. Do vậy, có thể hiểu khái niệm thu BHXH bắt buộc
như sau:

buộ

đ i t ợng t

ơs đ
việ

u H H bắt buộ

à việ N à n ớ dùng quyền ự

m gi p ải đ ng H H t eo mứ p

ìn t àn một quỹ tiền tệ tập trung n m mụ đ

i trả

độ H H và oạt động ủ tổ


ủ mìn bắt
quy địn
đảm bảo

rên
o

ứ sự ng iệp H H”

(Giáo trình Quản trị Bảo hiểm xã hội, 2008).
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy hiệu quả thu BHXH nói chung và
thu BHXH đối với hình thức bắt buộc nói riêng thường đạt được kết quả
khơng cao. Trong nền kinh tế thị trường như Việt Nam hiện nay, lợi ích của
các bên tham gia BHXH là khác nhau. Đơn vị sử dụng lao động thì ln


13

muốn tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí. Trong khi đó, người lao động
thì lại muốn đóng góp ít nhất mà lại được hưởng nhiều nhất. Quỹ BHXH là có
hạn, để đảm bảo cho mọi hoạt động được bền vững, cơ quan BHXH phải luôn
tiến hành cân đối quỹ sao cho hợp lý nhất. Chính những mâu thuẫn về lợi ích
trên và có thể đảm bảo lợi ích hợp pháp cũng như trách nhiệm của các bên
tham gia cần phải có người trọng tài là Nhà nước. Với chức năng cai trị, Nhà
nước sẽ sử dụng quyền lực của mình xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả công tác thu và quản lý thu BHXH.
Từ phân tích nêu trên, có thể hiểu khái niệm về quản lý thu BHXH như
sau: “ uản
điều


ỉn

biện p

t u H H à sự t
oạt động t u Sự t
p àn

ợng và

tổ





ủ t ể quản

động đ đ ợ t ể iện b ng ệ t

n , in t và p

đúng đ i t ợng, t u đủ s
bảo t

động

p uật n


để
ng

m đạt đ ợ mụ tiêu t u

ng để t ất t u tiền đ ng H H, đảm

i gi n t eo quy địn ”.

1.1.2.2. Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc được thể hiện trên các
khía cạnh chính như sau:
Thứ nhất, thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống người
lao động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro: Ốm đau, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp... sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng
như sớm có việc làm...
Thứ hai, thực hiện tốt chính sách BHXH, nhất là chế độ hưu trí, góp
phần ổn định cuộc sống của người lao động khi hết tuổi lao động hoặc khơng
cịn khả năng lao động.
Thứ ba, thực hiện chính sách BHXH góp phần ổn định và nâng cao
chất lượng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao
động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.


14

Thứ tư, BHXH là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào
việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các
tầng lớp dân cư, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo đảm an sinh
xã hội bền vững.
Quỹ BHXH bắt buộc hiện nay được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là

một công quỹ độc lập với Ngân sách nhà nước (NSNN), nhằm đảm bảo về tài
chính để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động (NLĐ). Vì thế công tác
Quản lý thu BHXH bắt buộc ngày càng trở thành một khâu quan trọng và
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện các chính sách
BHXH. Cụ thể:
- Vai trị của cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc trong việc tạo
lập quỹ:
Để các chính sách BHXH được diễn ra một cách thuận lợi thì cơng tác
quản lý thu BHXH bắt buộc có vai trò như là một điều kiện cần và đủ trong
quá trình tạo lập cũng như thực hiện chính sách BHXH: Bởi đây chính là đầu
vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập nên quỹ BHXH
bắt buộc. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt buộc đối với đối tượng tham
gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Chính vì vậy, cơng tác quản lý thu
BHXH bắt buộc là một trong những cơng việc địi hỏi độ chính xác cao, thực
hiện thường xuyên, liên tục và kéo dài trong nhiều năm đồng thời có sự biến
động về mức đóng và số lượng người tham gia BHXH bắt buộc.
- Công tác quản lý thu trong việc tạo lập mối quan hệ giữa các bên
trong BHXH:
Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc vừa đảm bảo cho quỹ BHXH
được tập trung về một mối, vừa đóng vai trị như một công cụ thanh, kiểm tra
số lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc biến động ở từng khối lao động,
cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi quốc gia. Bởi vì cơng
tác quản lý thu BHXH bắt buộc cũng đòi hỏi phải được tổ chức một cách tập


15

trung, thống nhất và có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an
toàn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả thực
hiện đóng BHXH bắt buộc của từng đơn vị cũng như của mỗi NLĐ.

- Công tác quản lý thu trong việc đảm bảo công bằng trong BHXH:
Hoạt động của công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở thời điểm hiện tại
ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và q trình thực hiện các chính sách về
BHXH. Do BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở
nguyên tắc có đóng - có hưởng, BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định cụ thể đối
với công tác thu nộp BHXH bắt buộc. Nếu khơng thu được BHXH bắt buộc thì
quỹ BHXH bắt buộc khơng thể có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho
người lao động. Do đó, hoạt động quản lý thu BHXH bắt buộc ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác chi và q trình thực hiện chính sách BHXH.
1.1.3. Nội dung công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.3.1. ập

oạ

quản

t u bảo hiểm xã hội bắt buộc

Công tác quản lý thu BHXH là cách thức tổ chức công tác thu BHXH
do cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực BHXH quy định, nhằm hướng dẫn
điều chỉnh các bộ phận trong hệ thống BHXH hoạt động theo một phương
thức thống nhất.
Trong công tác quản lý thu BHXH, phân cấp quản lý thu BHXH sẽ
đảm bảo cho công tác thu được đồng bộ, đảm bảo các yêu cầu về thông tin chỉ
đạo, xử lý kịp thời các vướng mắc và chun mơn hóa từng khâu. Đối với
việc phân cấp của ngành BHXH hiện hay, công tác thu BHXH được phân
thành các cấp quản lý như sau:
Cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện. Trong 3 cấp quản lý thu thì chỉ
có cấp tỉnh và cấp huyện trực tiếp thu BHXH của các đối tượng, cấp Trung
ương có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo nghiệp vụ, tổng hợp số liệu thu toàn quốc

và nghiên cứu, xây dựng tham mưu giúp Chính phủ đưa ra các văn bản chỉ


16

đạo, xử lý những vướng mắc trong công tác thu và trực tiếp chỉ đạo các tỉnh,
thành phố thực hiện nhiệm vụ thu BHXH.
BHXH cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (BHXH tỉnh) có
nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo cơng tác thu BHXH trong địa bàn tồn tỉnh gồm
các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, và còn trực tiếp thu BHXH của các đơn
vị có yếu tố nước ngồi, đơn vị có số lượng lao động lớn, các đơn vị hành
chính sự nghiệp cấp tỉnh đóng trên địa bàn, đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp,
báo cáo số liệu thu của toàn tỉnh gửi lên BHXH trung ương.
BHXH cấp thành phố, thị xã, huyện (BHXH huyện) trực tiếp thu
BHXH của các đơn vị trên địa bàn huyện theo phân cấp của BHXH tỉnh.
Các chu trình thu được thực hiện theo một nguyên tắc khép kín từ
Trung ương đến cơ sở.
Việc xây dựng, điều chỉnh và giao kế hoạch thu hằng năm được quy
định tại Quyết định số: 595/QĐ-BHXH về Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế như sau:
H H uyện
- Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:
+ Lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
(Mẫu K01-TS) gửi 01 bản đến BHXH tỉnh theo quy định;
+ Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng
BHYT, 01 bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo phân cấp ngân sách địa
phương để tổng hợp trình UBND huyện quyết định, 01 bản gửi BHXH tỉnh để
tổng hợp toàn tỉnh.
- Xây dựng, điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý: Trên cơ sở

dự kiến kế hoạch, kế hoạch điều chỉnh để xây dựng điều chỉnh kinh phí hỗ trợ
thu, hoa hồng đại lý gửi BHXH tỉnh theo quy định.
- Thời gian: Theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.


×