Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.87 KB, 93 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình thành và
phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
có được trong Luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực, kết quả nghiên cứu chưa
được ai công bố trong các công trình trước đó.

Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2017
Tác giả

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này cho phép tôi được gửi lời cảm
ơn trân trọng đến:
Quý Thầy, Cô khoa kinh tế - QTKD, phòng Đào tạo - sau đại học trường Đại học
Thủy lợi đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi để hoàn thành luận văn này.
Lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên
đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện luận văn này.
PGS.TSKH Nguyễn Trung Dũng trường đại học Thủy Lợi, người đã hướng dẫn khoa
học của luận văn, giúp tôi hình thành lý tưởng các nội dung nghiên cứu từ thực tiễn để
hoàn thành đề tài này.
Để có được những kiến thức như ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến quý thầy cô trường Đại học Thủy Lợi chất trong thời gian qua đã truyền đạt cho
em những kiến thức quý báu của học viên cao học.
Tác giả

ii


MỤC LỤC


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC .....................................................1
1.1. Tổng quan lý thuyết về bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc. 1
1.1.1. Tổng quan lý thuyết về bảo hiểm xã hội.......................................................1
1.1.2. Quản lý thu BHXH bắt buộc ........................................................................3
1.2.

Nội dung công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ...................................................6
1.2.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH ..............................................................6
1.2.2. Quản lý thu BHXH .......................................................................................8
1.2.3. Tổ chức thu BHXH .....................................................................................14

1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc ở Việt Nam và chỉ tiêu

đánh giá..........................................................................................................................21
1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc hiện hành tại Việt Nam
..........................................................................................................................21
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở Việt Nam ...23
1.4.

Kinh nghiệm về quản lý thu BHXH bắt buộc .....................................................24
1.4.1. Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở Việt Nam ....................................24
1.4.2. Công tác quản lý thu BHXH trên thế giới ..................................................26
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý thu BHXH bắt buộc ..............................27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
CỦA BHXH TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012-2016 ...................................29

2.1. Giới thiệu về hệ thống Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam và Bảo Hiểm Xã Hội tỉnh
Thái Nguyên ..................................................................................................................29
2.1.1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam .........................................................................29
2.1.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên .............................................................31
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên ảnh hưởng đến quản lý thu Bảo hiểm
xã hội bắt buộc ...............................................................................................................37
2.3. Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH tỉnh Thái Nguyên ................39
2.3.1. Đối tượng thu BHXH bắt buộc ...................................................................39
2.3.2. Phương thức thu BHXH bắt buộc ...............................................................42
iii


2.3.3. Quản lý tiền thu BHXH bắt buộc ............................................................... 43
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc giải đoạn
2012-2016 ...................................................................................................................... 54
2.4.1. Kết quả đạt được trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc giai đoạn
2012-2016 ............................................................................................................. 54
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong giai đoạn 2012-2016 .............................. 56
2.4.3. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đang tồn tại ..................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 61
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BHXH BẮT BUỘC CỦA BHXH TỈNH THÁI NGUYÊN ................................ 62
3.1. Mục tiêu, định hướng quản lý BHXH bắt buộc của Tỉnh Thái Nguyên trong thời
gian tới ........................................................................................................................... 62
3.1.1. Định hướng về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ............................... 63
3.1.2. Mục tiêu quản lý thu BHXH bắt buộc tỉnh Thái Nguyên .......................... 64
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH tỉnh Thái
Nguyên .......................................................................................................................... 67
3.2.1. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ BHXH thu BHXH bắt buộc ................ 67
3.2.2. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền................................................. 69

3.2.3. Quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia BHXH bắt buộc............................... 73
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị ................................................... 75
3.2.5. Giải pháp chăm sóc khách hàng ................................................................. 76
3.2.6. Giải pháp thi đua khen thưởng ................................................................... 76
3.2.7. Giải pháp hạn chế tình trạng trục lợi bảo hiểm về không đóng BHXH cho
người lao động ...................................................................................................... 77
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiền công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của
BHXH tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 77
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước ................................................... 77
3.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam .................................................. 79
3.3.3. Kiến nghị với cơ quan bảo hiểm tỉnh Thái Nguyên ................................... 80
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 85
iv


DANH SÁCH BIỂU BẢNG
Bảng 1.1 Tỷ lệ đóng BHXH qua các năm .......................................................................8
Bảng 2.1: Số lao động và số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thái
Nguyên, giai đoạn 2012 – 2016 .....................................................................................40
Bảng 2.2: Tổng lương thực tế làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc .................................41
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thái
Nguyên năm 2012-2016 ................................................................................................47
Bảng 2.4: Kết quả thu BHXHBB theo khối ngành tại BHXH giai đoạn 2012-2016 ....49
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ đọng 2012 – 2016 ...........................................................................50
Bảng 2.6: Tình hình nợ theo khối loại hình tham gia BHXH năm 2012-2016 .............51
Bảng 3.1. Dự kiến số thu BHXH bắt buộc đến năm 2020 ............................................66
Sơ đồ 1.1: Quy trình thu BHXH ....................................................................................17
Sơ đồ 2.1: Hệ thống Bảo hiểm xã hội Thái Nguyên .....................................................32


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm tự nguyện

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sự dụng lao động

SDLĐ

: Sử dụng lao động

HĐLĐ


: Hợp đồng lao động

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

NSNN

: Ngân sách nhà nước

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ASXH

: An sinh xã hội


KT-XH

: Kinh tế-xã hội

HĐND-UBND

: Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân

LĐTB&XH

: Lao động thương binh và xã hội

vi


CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Tổng quan lý thuyết về bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc.
1.1.1. Tổng quan lý thuyết về bảo hiểm xã hội
1.1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một cách sâu sắc dưới
nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. BHXH đã xuất hiện và phát triển theo cùng với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại. Theo tổ chức lao động quốc tế
(ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hòa Liên bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới
ban hành chế độ BHXH ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến
nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một
trong những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an
sinh xã hội. Mặc dù đã có quá trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay còn

có nhiều khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ BHXH là đối
tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý…
Theo từ điển Bách khoa: “BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một
quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của nhà nước
theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ,
đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội".
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau:
“BHXH là sự bảo vệ xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt
các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những sự kiện không thuận lợi, những rủi ro
xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gâqy ra bởi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc

1


y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”. Khái niệm này đã phản ánh được sự kết hợp
hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.
Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với
người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm
khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây
ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và
chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế cho các thân nhân trong gia đình người lao
động, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình, góp phần
an toàn xã hội”.
Như vậy có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp một phần cho người lao động, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm suy giảm
sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một
quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp vào việc

sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân
người lao động và những người ruột thịt (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của người lao động
trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Công tác thu BHXH là một khái niệm phức hợp, bao gồm các định hướng, chủ trương,
phương pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH, chỉ
đạo, khuyến khích đẩy mạnh công tác thu BHXH.
Theo quy định của pháp luật về BHXH, khi tham gia BHXH bắt buộc, các bên tham
gia đều có trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc. Đây là điều kiện để các đối
tượng được hưởng chế độ BHXH, đảm bảo nguyên tắc có đóng BHXH, thì được
hưởng chế độ BHXH. Tổ chức BHXH có trách nhiệm tổ chức thu và quản lý tiền đóng
BHXH bắt buộc của người tham giatheo quy định của pháp luật. Thu BHXH luôn gắn
với quyền lực của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật. Do vậy, có thể hiểu khái niệm
thu BHXH bắt buộc như sau:

2


“Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức quy định. Trên cơ sở đó hình thành một
quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH và
hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH”.
1.1.2. Quản lý thu BHXH bắt buộc
1.1.2.1. Vai trò của thu BHXH bắt buộc
Công tác thu BHXH bắt buộc gắn chặt với công tác chi BHXH. Làm tốt công tác thu
sẽ góp phần đảm bảo sự ổn định, tăng trưởng quỹ BHXH đồng thời tạo lập nguồn quỹ
để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ. Nguồn quỹ BHXH được coi là xương sống của
hệ thống BHXH, quỹ BHXH là cơ sở quan trọng và quyết định mọi hoạt động của cơ
quan BHXH. Vì vậy, công tác thu BHXH bắt buộc phải được đặt lên hàng đầu. Thu
BHXH bắt buộc có vai trò định hướng đề ra chiến lược dài hạn, trung hạn, ngắn hạn

đối với toàn bộ hệ thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong công tác thu BHXH và
góp phần khắc phục sự sai lệch của hệ thống thông qua công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát. Vì quá trình thực hiện giữa kết quả với mục tiêu đề ra luôn có sự sai lệch, để
kết quả này gần với mục tiêu thì công tác thu mới đạt hiệu quả.
1.1.2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc
a. Những cơ sở pháp lý chính điều chỉnh công tác thu BHXH bắt buộc
Thực hiện Nghị quyết đại hội VII và hiến pháp năm 1992, ngày 23/6/1994 Bộ Luật lao
động đã Quốc hội thông qua trong đó giành cả chương XII để quy định về BHXH và
có quy định “Loại hình tham gia BHXH áp dụng đối với doanh nghiệp có sử dụng từ
10 lao động trở lên, ở những doanh nghiệp này, người sử dụng lao động, người lao
động phải đóng BHXH theo quy định…”; “Người lao động làm việc ở những nơi sử
dụng lao động dưới 10 lao động hoặc làm những công việc có thời hạn dưới 3 tháng,
theo mùa vụ hoặc làm các công việc tạm thời khác, thì các khoản BHXH được tính
vào tiền lương do người sử dụng lao động trả để người lao động tham gia BHXH theo
loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm”.

3


Ngày 26/1/1995, Chính phủ ban hành điều lệ BHXH kèm theo Nghị định số 12CP,
trong đó quy định rõ về đối tượng tham gia BHXH và tỷ lệ thu BHXH như: Người lao
động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
có sử dụng từ 10 lao động trở lên thuộc đối tượng phải áp dụng các chế độ BHXH theo
quy định. Với tỷ lệ thu BHXH là 20%, trong đó người sự dụng lao động 15% tổng quỹ
tiền lương, người lao động 5% tiền lương tháng. Theo đó, Bộ Tài chính có Thông tư số
58/TT-BTC hướng dẫn quy định tạm thời về tài chính BHXH, trong đó quy định cụ
thể về đối tượng, quy trình quản lý thu BHXH.
Mặt khác, để phù hợp với tình hình kinh tế phát triển của đất nước Chính phủ tiếp tục
quy định đối tượng lao động hợp tác có thời hạn ở nước ngoài theo quy định tại nghị
định số 152/2000/NĐ-CP ; Các chức danh thuộc xã, phường, thị trấn theo quy định tại

Nghị định số 09/2008/NĐ-CP ngày 03/01/1998; người lao động làm việc tại các cơ sở
giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao theo quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP
ngày 19/8/1999…
Ngày 11/11/2015 Chính phủ ban hành Nghị định số 115/2015/NĐ-CP đã quy định
đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc như sau:
Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy
định tại Nghị định này, bao gồm:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động
xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết
giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi
theo quy định của pháp luật về lao động;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và
viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ
yếu;
4


Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo
quy định tại Nghị định này được áp dụng đối với các hợp đồng sau:
Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu,
nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài;
Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng
cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập
nâng cao tay nghề;
b. Quy định về công tác thu BHXH của BHXH Việt Nam
Trên cơ sở các văn bản nêu trên, ngay sau khi được thành lập và bước vào hoạt động,
với thẩm quyền của mình BHXH Việt Nam đã ban hành các văn bản hướng dẫn việc
thực hiện công tác thu BHXH, theo dõi quá trình thu nộp BHXH của người lao động
và người sử dụng lao động nhằm thực hiện có hiệu quả việc quản lý hành chính theo
chức năng và nhiệm vụ được giao, cụ thể như: Công văn số 211/BHXH ngày
26/9/1995 quy định tạm thời về quản lý thu - chi BHXH; Đến năm 1996, BHXH Việt
Nam ban hành tiếp Quyết định số 177/BHXH ngày 30/12/1996 quy định về công tác
thu BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt Nam; Do yêu cầu công tác thu BHXH, BHXH
Việt Nam ban hành tiếp Quyết định số 2902/1999/QĐ-BHXH ngày 23/11/1999 về
việc ban hành quy định về thu BHXH, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, phương

5


pháp, quy trình và quản lý tài chính thu BHXH. Ngoài ra, để phù hợp với việc chuyển
giao BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam và công tác quản lý thực hiện thu
BHXH, BHYT, BHXH Việt Nam có công văn hướng dẫn số 251/BHXH-QLT quy
định chi tiết về công tác thu BHXH, BHYT. Mặt khác, để phù hợp với đối tượng của
Nghị định số 01/2003/NĐ-CP nêu trên và khắc phục những tồn tại trong công tác thu
BHXH thời gian trước, BHXH Việt Nam ban hành Quyết định số 722/QĐ-BHXH-BT
ngày 26/5/2003 về việc quy định về thu BHXH, BHYT bắt buộc. Sau khi có Luật
BHXH năm 2006 BHXH Việt Nam đã kịp thời ban hành quyết định 902/QĐ-BHXH
ngày 26/6/2007 quy định về công tác thu BHXH; Quyết định 1333/QĐ-BHXH ngày

21/02/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 902/QĐ-BHXH; Công văn
1615/BHXH-CSXH ngày 02/6/2009 của BHXH Việt Nam hướng dẫn thực hiện thu chi Bảo hiểm thất nghiệp trong đó có hệ thống mẫu biểu sửa đổi của thu BHXH bắt
buộc; Quyết định 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của BHXH Việt Nam về việc
ban hành quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý sổ BHXH và
thẻ bảo hiểm y tế; Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 của BHXH Việt Nam
ban hành quy định quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
Đối với người lao động để theo dõi, ghi nhận quá trình làm việc có đóng BHXH,
BHXH Việt Nam có các văn bản quy định về việc cấp, quản lý và sử dụng sổ BHXH
như Quyết định số 113/BHXH- QĐ ngày 22/6/1996 ban hành quy định về cấp và ghi
sổ BHXH; Quyết định só 2352/1999/QĐ-BHXH ngày 28/9/1999 về việc ban hành quy
định cấp, quản lý và sử dụng sổ BHXH [14]. Cho mãi đến khi Luật BHXH ra đời
BHXH Việt Nam ban hành Quyết định 3636/QĐ-BHXH ngày 16/6/2008 quy định về
cấp và quản lý sổ BHXH; Quyết định 555/QĐ-BHXH ngày 13/5/2009 quy định cấp,
quản lý và sử dụng sổ BHXH, Quyết định này thay thế Quyết định 3636/QĐ-BHXH.
Như vậy, kể từ khi BHXH Việt Nam được hình thành hệ thống văn bản pháp quy làm
hành lang cho công tác thu BHXH luôn được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu quản
lý.
1.2.

Nội dung công tác quản lý thu BHXH bắt buộc

1.2.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH
a. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc
6


Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định như sau:
NLĐ tham gia BHXH là công dân Việt Nam bao gồm:
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bao gồm:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động
xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết
giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi
theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức
cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục
vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh
hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền
lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

7


b. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao
động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính
phủ.
c. NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,

đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng lao động theo hợp đồng lao động.
1.2.2. Quản lý thu BHXH
Theo quy định của luật BHXH số 71/2006/QH11 tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc như sau:
Bảng 1.1 Tỷ lệ đóng BHXH qua các năm
Người sử dụng lao động

Người lao động

(%)

(%)

Năm

Tổng cộng

BHXH BHYT BHTN BHXH BHYT BHTN
01/2007

15

2

01/2009

15


2

16

Từ 01/2010
đến 12/2011
Từ 01/2012
đến 12/2013
01/2014 trở đi

(%)

5

1

1

5

1

1

25

3

1


6

1,5

1

28,5

17

3

1

7

1,5

1

30,5

18

3

1

8


1,5

1

32,5

Từ 1/2014 trở đi tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc là 26%.

8

23


Thời gian qua, việc quy định về mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH được đảm
bảo thực hiện hết sức chặt chẽ, nghiêm ngặt và thống nhất trong toàn bộ lực lượng lao
động làm việc tại các đơn vị sử dụng lao động thuộc các thành phần kinh tế. Cụ thể
điều 3 khoản 1 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về tiền lương theo quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định cụ
thể như sau:
“1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử
dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng
lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao
động và Điều 7, Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
tiền lương;
b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức
tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc
tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương,

bảng lương, cụ thể:
– Bù đắp yếu tố điều kiện lao động, bao gồm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
– Bù đắp yếu tố tính chất phức tạp công việc, như công việc đòi hỏi thời gian đào tạo,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, có ảnh hưởng đến các công việc
khác, yêu cầu về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, giao tiếp, sự phối hợp
trong quá trình làm việc của người lao động.
– Bù đắp các yếu tố điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xôi, hẻo
lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh hoạt đắt đỏ, khó
khăn về nhà ở, công việc người lao động phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm
việc, nơi ở và các yếu tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt của người lao động không
thuận lợi khi thực hiện công việc.
9


– Bù đắp các yếu tố để thu hút lao động, như khuyến khích người lao động đến làm
việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, cung ứng
của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích người lao động làm việc có năng
suất lao động, chất lượng công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ công việc được giao.
c) Các khoản bổ sung khác là khoản tiền ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên
quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động. Các khoản bổ
sung khác không bao gồm: Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao
động; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người
lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao
động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản
hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong
hợp đồng lao động.
2. Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng
lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động
đã thực hiện, bảo đảm mức lương trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất

trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường, hoàn thành định mức lao
động hoặc công việc đã thỏa thuận (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao
động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu
vùng do Chính phủ quy định.”
Theo quy định trên, phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao
động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa
được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh
của thang lương, bảng lương, cụ thể:
Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp kinh nghiệm
Phụ cấp nhà ở
Phụ cấp lưu động

10


Phụ cấp khu vực
Phụ cấp thu hút lao động
Phụ cấp khuyến khích lao động
- Đối với khu vực Nhà nước
Quy định về chế độ tiền lương trong các cơ quan Hành chính sự nghiệp, Đảng đoàn thể
và trong các doanh nghiệp nhà nước, với các bảng lương, thang lương rất cụ thể và chi
tiết để áp dụng. Mỗi bảng lương có các ngạch bậc và điều kiện để được xếp vào chức
danh tương ứng; có thời gian giữ bậc, nâng lương… cụ thể tương ứng. Các bậc lương
được quy thành hệ số một cách thống nhất để dùng ra quyết định hoặc ký hợp đồng lao
động.
Mức tiền lương và phụ cấp làm căn cứ đóng BHXH được tính bằng hệ số (Bao gồm
các khoản phụ cấp nếu có) nhân với mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy
định trong từng thời kỳ.
Trên thực tế, các doanh nghiệp thường không chú ý đến các quy định về tiền lương vì

không có gì liên quan (hoặc liên quan rất ít) đến tiền lương và thu nhập của người lao
động. Tuy nhiên, do đây là căn cứ để thực hiện nghĩa vụ đóng góp BHXH và giải quyết
các chế độ về BHXH cho người lao động nên đơn vị phải thực hiện nghiêm túc theo quy
định, bất kể làm ăn có lã, hay thua lỗ. Mặt khác, các loại lương và phụ cấp do Nhà nước
quy định thống nhất và mọi đơn vị phải thực hiện một cách bắt buộc.
- Đối với khu vực ngoài Nhà nước
Mức tiền lương căn cứ đóng BHXH của doanh nghiệp và người lao động và tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp (nếu có) được thỏa thuận ghi trên hợp đồng lao
động của người lao động.
Có một thực tế là, hiện nay các doanh nghiệp này, nhất là những doanh nghiệp hoạt
động theo Luật doanh nghiệp thường chậm tuân thủ, hoặc tuân thủ rất hạn chế quy
định của Pháp luật về hợp đồng lao động, do đó cơ quan BHXH cũng như các cơ
quan pháp luật khi thực hiện việc kiểm tra thường gặp rất nhiều khó khăn vì không
11


có hợp đồng lao động. Mặt khác, do doanh nghiệp được sử dụng mức tiền lương hợp
đồng làm căn cứ trích nộp BHXH mà không có gì ràng buộc, ngoại trừ quy định về
mức tiền lương tối thiểu chung và mức lương tối thiểu theo vùng, dẫn đến nếu doanh
nghiệp buộc phải ký hợp đồng lao động thì cũng chỉ ký với mức lương rất thấp so
với thực tế trả người lao động để giảm nghĩa vụ trích nộp BHXH theo quy định.
Trong thực tế các doanh nghiệp khi thực hiện Luật BHXH, BHYT, BHTN cho người
lao động đã lách luật bằng cách trả lương cho người lao động gồm 2 phần: Lương tối
thiểu và các khoản thu nhập khác (như lương kinh doanh, phụ cấp công việc…), khi
đóng BHXH, BHYT, BHTN chỉ đóng theo mức lương cơ bản ghi trong hợp đồng, sự
chênh lệch giữa thu nhập thực tế và lương cơ bản là rất lớn có khi gấp gần chục lần.
Như vậy, có thể nói quy định về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH hiện nay đã bộc lộ
một số điểm bất hợp lý sau:
- Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH thấp hơn nhiều so với tiền lương thực tế
trong các đơn vị trả cho người lao động. Vì cơ sở trích nộp BHXH là mức lương ghi

trong hợp đồng lao động của từng người lao động, không có điểm nào chung với thu
nhập, dẫn đến tình trạng chủ doanh nghiệp muốn đóng BHXH cho người lao động
làm, với mức lương cao, thấp ra sao là hoàn toàn do hảo tâm của các chủ doanh
nghiệp.
- Đối với những doanh nghiệp ngoài Nhà nước xảy ra những bất cập như vậy, còn đối
với khu vực Nhà nước cũng xảy ra những bất cập khác. Doanh nghiệp Nhà nước người
lao động được hưởng lương theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định được sử
dụng 5 năm cuối để làm căn cứ tính hưởng chế độ hưu trí, các đơn vị, khu vực Nhà nước
để nâng lương sớm, lên lương nhảy bậc, nâng bậc trong những năm chuẩn bị về hưu để
được đóng và hưởng hưu trí với mức cao. Do vậy tạo ra sự so sánh, phân bì của các
doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật BHXH với nhiều hình thức khác
nhau.
Tóm lại, quy định hiện hành về tiền lương đóng BHXH phù hợp với giai đoạn đầu, khi
mà hầu hết người tham gia BHXH chủ yếu ở khu vực Nhà nước, đến nay khi mà nền
kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế nhiều thành phần, quỹ BHXH từng bước tự cân đối
12


nhưng vẫn chưa mang tính áp đặt chủ quan của người hoạch định chính sách. Do vậy
cần phải nghiên cứu và quy định mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo mức
lương thực tế của người lao động hoặc nâng tỷ lệ đóng góp từ 20% như hiện nay lên
mức cao hơn.

13


1.2.3. Tổ chức thu BHXH
1. Phương thức thu BHXH
- NSDLĐ đóng bằng hình thức chuyển khoản. Trường hợp NSDLĐ hoặc NLĐ đóng
BHXH bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải hướng dẫn thủ tục nộp tiền vào tài khoản

chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- NLĐ được cử đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ở trong và
ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc sinh hoạt phí ở đơn vị trước khi được cử đi
vẫn phải đóng BHXH, NLĐ hợp đồng ở nhiều đơn vị tại một thời điểm thì chỉ đăng kí
đóng BHXH theo một hợp đồng lao động.
- Số tiền đóng BHXH trong kì được tính đủ số tiền BHXH và tiền lãi do đóng chậm,
đóng thiếu (nếu có).
- Cơ quan BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ đóng BHXH
cho NLĐ, kể cả NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp thuộc
lực lượng vũ trang trực tiếp vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH Việt Nam mở
tại Kho bạc Nhà nước Trung ương.
- NSDLĐ là các doanh nghiệp sản xuất (nuôi, cấy, trồng trọt) thuộc ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện trả tiền lương, tiền công cho
NLĐ theo mùa vụ hoặc theo chu kỳ có thể đóng BHXH theo quý hoặc 6 tháng một lần
nhưng phải xuất trình phương án sản xuất và phương thức trả lương cho NLĐ để cơ
quan BHXH có căn cứ giải quyết.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn, trả công cho NLĐ, sử dụng
dưới 10 NLĐ có thể đóng BHXH theo quý nhưng phải đăng kí và được sự chấp thuận
của cơ quan BHXH.
- NLĐ đi làm việc ở nước ngoài đóng BHXH theo quý, 6 tháng hoặc 12 tháng một lần
hoặc có thể đóng trước một lần theo thời hạn hợp đồng; NSDLĐ thu, nộp BHXH cho
NLĐ và đăng kí phương thức đóng với cơ quan BHXH hoặc NLĐ đóng thông qua
NSDLĐ mà NLĐ đã tham gia BHXH trước đó hoặc đóng trực tiếp tại cơ quan BHXH

14


nơi NLĐ cư trú trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Trường hợp NLĐ được gia hạn
hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH
theo quy định này hoặc truy đóng cho cơ quan BHXH sau khi về nước.

- Trường hợp tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất (nếu đảm bảo đủ điều
kiện quy định) thì trong thời gian tạm dừng đóng này, đơn vị vẫn phải đóng đủ số tiền
vào các quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
NLĐ nghỉ việc vì ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng thì cả NSDLĐ và NLĐ
không phải đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính là thời gian đóng
BHXH.
Thời gian NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH.
Thời gian này NLĐ và NSDLĐ không phải đóng BHXH.
2. Mức đóng BHXH
Theo quy định của Luật BHXH số 71/2006/QH11 thì mức đóng BHXH của người
tham gia như sau:
Hàng tháng, NLĐ đóng bằng 8% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Hàng tháng, NSDLĐ đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH của NLĐ như
sau:
+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, trong đó NSDLĐ giữ lại 2% để trả kịp thời cho
NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, ốm đau và thực hiện quyết toán hàng quý với
tổ chức BHXH.
+ 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+ 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Người lao động được cử đi học, thực tập, nghiên cứu, đi điều dưỡng ở trong hoặc
ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc sinh hoạt phí ở đơn vị thì vẫn phải tham gia
BHXH với mức đóng như trên

15


- Người lao động được cử đi làm việc ở nước ngoài vẫn phải đóng BHXH với mức
đóng như trên theo mức tiền lương, tiền công trong hợp đồng lao động.
Mức đóng hàng tháng bằng 20% mức tiền lương, tiền công tháng trong đó: Người lao
động đóng 5%, người sử dụng lao động đóng 15%.

Mức đóng hàng tháng bằng 16% mức tiền lương, tiền công tháng áp dụng cho đối
tượng trên phu nhân/ phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân/ phu quân tại
các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia BHXH bắt buộc; trong
đó: Người lao động đóng 5%, người sử dụng lao động đóng 11% đối với phu nhân/
phu quân hưởng lương từ NSNN, trường hợp không hưởng lương từ NSNN thì phu
nhân/ phu quân đóng 16% thông qua người sử dụng lao động;
Mức đóng hàng tháng bằng 16% mức tiền lương, tiền công tháng trước khi đi làm việc
ở nước ngoài, do NLĐ đóng; áp dụng cho đối tượng: Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp,
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc nước ngoài, doanh nghiệp
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề;
Hợp đồng cá nhân;
Mức đóng không thấp hơn mức lương tối thiểu chung và không cao hơn 20 lần mức
lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng;
Hàng tháng, người sử dụng lao động trích nộp trên quỹ tiền lương, tiền công của NLĐ
theo mức quy định chậm nhất vào ngày cuối tháng;
Trong thời gian phải truy đóng, nếu NLĐ bị ốm đau, thai sản, tai nạn LĐ và có khám,
chữa bệnh thì người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi hoàn chi phí cho
NLĐ; mức truy đóng tính theo mức lương tối thiểu tại thời điểm đóng;
Người sử dụng lao động đăng ký tham gia BHXH tại nơi đóng trụ sở chính; NLĐ tự
đóng BHXH tại BHXH quận, huyện nơi cư trú.

16


3. Quy trình thu nộp BHXK bắt buộc

Ngân hàng, Kho bạc nhà
nước; chứng từ nộp tiền

(4)


(3)
Đơn vị sử dụng lao động

Mẫu 07-TBH sổ chi tiết theo dõi
thu BHXH

Mẫu D02-TS;
D02a-TS

(5)

(1)

Mẫu C01a/S01/

(2)

Mẫu C12-TS; C13-TS thông
báo kết quả đóng BHXH

(6)
S02-TS-TBH
Báo cáo TH thực hiện thu
BHXH trong tháng

Mẫu 9, 10, 11-TBH Báo cáo

(7)


Mẫu 12-TBH Biên bản thẩm
định số liệu thu

TH thu BHXH

(8)

(8)

Mẫu 13-TBH Kế hoạch thu
BHXH

Sơ đồ 1.1: Quy trình thu BHXH
(Nguồn: BHXH Tỉnh Thái Nguyên)
Giải thích sơ đồ:
(1) Chứng từ tăng giảm đơn vị SDLĐ lập gửi cơ quan BHXH
(2) Cơ quan BHXH thông báo cho đơn vị SDLĐ nộp tiền BHXH
(3) Đơn vị SDLĐ ra ngân hàng, kho bạc nhà nước nộp tiền
17


(4) Cơ quan BHXH lấy chứng từ nộp BHXH của đơn vị về ghi sổ chi tiết thu
BHXH
(5) Báo cáo nhanh tình hình thực hiện thu BHXH gửi cấp trên
(6) Báo cáo Tổng hợp thực hiện thu gửi BHXH tỉnh
(7) Biên bản thẩm định số liệu thu BHXH
(8) Lập kế hoạch thu BHXH cho năm sau
4. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc lần đầu
a. Người lao động
Căn cứ hồ sơ gốc kê khai 03 bản “Tờ khai tham gia BHXH bắt buộc” (Mẫu số A01 TS) nộp cho người sử dụng lao động; Trường hợp đã được cấp số BHXH thì chỉ phải

kê khai quá trình đã tham gia nơi khác theo sổ BHXH.
b. Người sử dụng lao động
Kiểm tra, đối chiếu tờ khai tham gia BHXH với hồ sơ gốc của từng người lao động; ký
xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những nội dung trên Tờ khai của người lao động.
Lập 02 bản “Danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc” (Mẫu số D02-TS hoặc
D02a-TS) và bản sao quyết định thành lập hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy phép hoạt động; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì nộp bản hợp
đồng lao động.
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động hoặc quyết định
tuyển dụng, người sử dụng lao động phải nộp toàn bộ hồ sơ theo quy định đã nêu trên
và sổ BHXH của người lao động (nếu có) cho cơ quan BHXH.
5. Cơ quan BHXH
Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của các loại giấy tờ và hoàn thiện
các thủ tục rồi chuyển trả người lao động. Trường hợp hồ sơ chưa đủ, cơ quan BHXH
phải hướng dẫn cụ thể để đơn vị hoàn thiện.
18


6. Người sử dụng lao động đang tham gia BHXH bắt buộc
Tăng, giảm lao động hoặc thay đổi căn cứ đóng BHXH trong tháng. Cơ quan BHXH:
Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ gồm Mẫu D02-TS hoặc D02a-TS; quyết định
tuyển dụng; quyết định chấm dứt HĐLĐ; ký, đóng dấu vào danh sách lao động tham
gia BHXH: các Tờ khai (nếu có), thông báo cho đơn vị đóng BHXH cho người lao
động.
7. Phân cấp thu BHXH
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thu BHXH) chịu trách nhiệm tổng hợp, phân loại
đối tượng tham gia BHXH; Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức, quản lý thu BHXH; Kiểm
tra, đối chiếu tình hình thu nộp BHXH, cấp sổ BHXH và thẩm định số thu BHXH.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh).
+ Bảo hiểm xã hội tỉnh (phòng Thu BHXH) trực tiếp thu: Các đơn vị do Trung

ương quản lý đóng trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố; Các đơn vị trên địa bàn do
tỉnh quản lý; Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức quốc tế; Lao
động hợp đồng thuộc doanh nghiệp lực lượng vũ trang; Các đơn vị đưa lao động
Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; Những đơn vị, BHXH huyện
không đủ điều kiện thu thì BHXH tỉnh trực tiếp tổ chức thu.
+ Phòng Thu BHXH có trách nhiệm: Tổ chức, hướng dẫn thu BHXH; Định kỳ quý,
năm thẩm định số thu BHXH đối với BHXH huyện; Phối hợp với phòng Kế hoạch Tài
chính lập và giao kế hoạch, quản lý tiền thu BHXH, BHYT trên địa bản tỉnh quản lý…
- Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH
huyện) trực tiếp thu BHXH: Các đơn vị trên địa bàn do huyện quản lý; Các đơn vị
khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu; Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quản lý thu, nộp
BHXH;
8. Lập và giao kế hoạch thu BHXH bắt buộc
BHXH huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở rộng người lao động
tham gia BHXH trên địa bàn, lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH bắt buộc năm sau” (Mẫu
19


×