Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Hoàn thiện công tác huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN ĐÌNH TÙNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH QUANG THOẠI

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách
báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh
mục tài liệu tham khảo của luận văn.


Ngƣời cam đoan

Nguyễn Đình Tùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tơi đã hồn thành
bản luận văn để bảo vệ tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Lâm
Nghiệp.
Có được kết quả này, trước hết tơi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể quý
Thầy Cô giáo trường Đại học Lâm Nghiệp, những người đã tận tình truyền
đạt kiến thức cho tơi trong khóa học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm
ơn TS. Trịnh Quang Thoại đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và trách nhiệm để
tơi hồn thành bản luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Ngân hàng, lãnh đạo các
phịng/ban, các anh chị em cán bộ cơng nhân viên, các khách hàng tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ và
tạo điều kiện tốt nhất để tôi hồn thành được luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Tùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ............................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại ................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................ 5
1.1.2. Nội dung chính sách huy động vốn từ khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại ............................................................................. 7
1.1.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân đối với
ngân hàng thương mại ........................................................................... 17
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn từ khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại .................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại ................................................................................................ 27
1.2.1. Kinh nghiệm huy động vốn từ khách hàng cá nhân của một số ngân
hàng thương mại ở Việt Nam ................................................................. 27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Bắc Ninh .................................................................... 32
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 33
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Bắc Ninh ................................................... 33


iv
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................ 33

2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của tỉnh Bắc Ninh .................................. 34
2.2. Đặc điểm cơ bản của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Bắc Ninh......................................................................................... 39
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh................................................... 39
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ .................................................................... 40
2.2.3. Thực trạng nguồn lực của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh Bắc Ninh .................................................................... 41
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Bắc Ninh ................................................ 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 49
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 49
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................... 51
2.3.3. Các chỉ tiêu phân tích .................................................................. 52
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 56
3.1. Thực trạng công tác huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Bắc Ninh ..................... 56
3.1.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương VN – Chi nhánh Bắc Ninh .... 56
3.1.2. Thực trạng triển khai các chính sách huy động vốn từ KHCN của
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh ............ 58
3.1.3. Thực trạng kiểm tra, giám sát công tác huy động vốn từ khách
hàng cá nhân ......................................................................................... 64
3.1.4. Kết quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng
Vietinbank – Chi nhánh Bắc Ninh .......................................................... 65
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá
nhân của Ngân hàng VietinBank – Chi nhánh Bắc Ninh ........................... 75
3.2.1. Các nhân tố khách quan............................................................... 75



v
3.2.2. Các nhân tố chủ quan .................................................................. 77
3.3. Đánh giá chung về công tác huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Bắc Ninh ............................................ 85
3.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 85
3.3.2. Những hạn chế trong công tác huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Vietinbank - chi nhánh Bắc Ninh ........................... 86
3.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh ............ 88
3.4.1. Chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh tầm nhìn đến năm
2025 tác động đẩy mạnh huy động vốn .................................................. 88
3.4.2. Mục tiêu và phương hướng đẩy mạnh huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh ........................... 89
3.4.3. Giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động từ khách hàng cá nhân cho
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh......... 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 115
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

ATM

Atomatic teller machine

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

4

HĐV

Huy động vốn

5

KHCN

Khách hàng cá nhân


6

NHCT

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

10

POS

Point of sale terminal, Veriphone


11

TCKT

Tổ chức kinh tế

12

TCTD

Tổ chức tín dụng

13

VietinBank

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

14

VietinBank

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Bắc Ninh

– chi nhánh Bắc Ninh


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2017-2019 ............................................................................ 35
Bảng 2.2: Tình hình dân số - lao động tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019 .. 36
Bảng 2.3: Thực trạng đội ngũ nhân lực của VietinBank Bắc Ninh (tính đến
31/12/2019) .................................................................................................. 42
Bảng 2.4: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh 2017-2019 ........................... 43
Bảng 2.5: Hoạt động tín dụng giai đoạn 2017 – 2019 ................................... 44
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu và mua bán ngoại tệ giai đoạn
2017-2019 .................................................................................................... 45
Bảng 2.7: Doanh số phát hành bảo lãnh và LC giai đoạn 2017-2019 ............ 46
Bảng 2.8: Số lượng ATM, ĐVCNT, số POS giai đoạn 2017-2019 ............... 46
Bảng 2.9: Doanh số sử dụng và thanh toán thẻ củaVietinBank Bắc Ninh ..... 47
Bảng 2.10: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2017-2019 ............ 48
Bảng 3.1: Đánh giá của cán bộ về công tác lập kế hoạch huy động vốn từ
khách hàng cá nhân tại VietinBank Bắc Ninh ............................................... 57
Bảng 3.2. Trần lãi suất huy động bình quân đối với các kỳ hạn tại VietinBank
Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019 ..................................................................... 60
Bảng 3.3: Kết quả phát triển mạng lưới ATM, POS giai đoạn 2017-2019 .... 62
Bảng 3.4: Tình hình kiểm tra giám sát chính sách huy động vốn tại
VietinBank Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019 .................................................. 64
Bảng 3.5: Các hình thức huy động vốn và tốc độ tăng trưởng tại VietinBank
Bắc Ninh (2017 – 2019) ............................................................................... 65
Bảng 3.6: Cơ cấu huy động vốn từ khách hàng cá nhân phân theo hình thức
huy động vốn tại VietinBank Bắc Ninh (2017 - 2019 ) ................................. 66
Bảng 3.7: Cơ cấu huy động vốn từ khách hàng cá nhân phân theo loại tiền tại
VietinBank Bắc Ninh (2017- 2019) .............................................................. 68



viii
Bảng 3.8: Cơ cấu huy động vốn từ khách hàng cá nhân phân theo độ tuổi
người gửi tiền tại VietinBank Bắc Ninh (2017 - 2019) ................................. 69
Bảng 3.9: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ KHCN phân theo kỳ hạn của
VietinBank Bắc Ninh (2017-2019) ............................................................... 70
Bảng 3.10: Thị phần huy động vốn từ KHCN của các NHTM trên địa bàn (
2017-2019) ................................................................................................... 72
Bảng 3.11: Chi phí và kết quả lợi nhuận từ hoạt động huy động vốn tại
VietinBank Bắc Ninh (2017-2019) ............................................................... 73
Bảng 3.12: Đánh giá của khách hàng về yếu tố lựa chọn ngân hàng của
VietinBank Bắc Ninh ................................................................................... 78
Bảng 3.13: Bảng lãi suất tiết kiệm hạn trả lãi cuối kỳ bằng VND của
VietinBank ................................................................................................... 79
Bảng 3.14: Bảng lãi suất tiết kiệm hạn trả lãi cuối kỳ bằng ngoại tệ của
VietinBank ................................................................................................... 80
Bảng 3.15: Đánh giá của khách hàng về tác phong của nhân viên của
VietinBank Bắc Ninh ................................................................................... 83
Bảng 3.16: Đánh giá của khách hàng về yếu tố hệ thống cơ sở vật chất của
VietinBank Bắc Ninh ................................................................................... 84
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của VietinBank Bắc Ninh.................................... 41


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối
với ngân hàng thương mại và đối với xã hội. Vốn chính là một yếu tố quan
trọng và là điều kiện quyết định để phát triển kinh tế nói chung và hoạt động
ngân hàng nói riêng, bởi các nguồn vốn mà ngân hàng thương mại huy động

được sẽ chuyển thành nguồn vốn để ngân hàng cung cấp cho các nghiệp vụ
sinh lời, chủ yếu là hoạt động tín dụng. Nói cách khác, kết quả của hoạt động
huy động vốn là tạo ra nguồn “tài nguyên” để ngân hàng thương mại đáp ứng
các nhu cầu cho nền kinh tế. Nhưng trên thực tế, Việt Nam chưa thực sự huy
động hết mọi nguồn vốn có thể huy động mặc dù lượng vốn trong nước đặc
biệt là nguồn vốn trong dân cư là rất lớn mà chúng ta chưa khai thác hiệu quả.
Với vai trò trung gian tài chính, các ngân hàng thương mại cần thiết phải có
chiến lược và giải pháp để tăng cường khả năng huy động vốn của mình. Hiện
nay, hầu hết các ngân hàng thương mại đều ở tình trạng thiếu vốn ổn định với
chi phí hợp lý và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Do vậy, yêu cầu về tăng
trưởng vốn huy động với quy mô và chất lượng cao là hết sức cần thiết cho
các ngân hàng thương mại.
Trong giai đoạn hiện nay, các ngân hàng đều xem huy động vốn là mục
tiêu hoạt động cơ bản nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn ngày càng nhiều
cho tăng trưởng kinh tế. Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp
vụ quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Nguồn vốn huy động được chính là
“nguyên liệu đầu vào”, từ đó ngân hàng sẽ luân chuyển và điều phối để tạo ra
những sản phẩm thiết thực cho thị trường. Đảm bảo nguồn đầu vào được đều
đặn và tốn ít chi phí nhất ln là mong muốn của mọi ngân hàng. Trong bối
cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc duy trì được nguồn vốn đầu vào
giá rẻ ổn định khơng những là cần thiết mà cịn hết sức cấp bách.


2
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh (sau
đây được gọi là VietinBank Bắc Ninh) được thành lập từ năm 1997 sau khi
tách ra từ Ngân hàng Cơng Thương Hà Bắc, có trụ sở tại thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh. Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, Chi nhánh đã có
những bước phát triển vượt bậc, đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đạt được vẫn tồn tại những khó khăn và thách thức

mà ngân hàng vẫn đang còn phải đối mặt như: Nguồn vốn huy động chưa ổn
định, kết quả huy động vốn chưa đạt gây nhiều hạn chế cho khả năng đầu tư
mở rộng quy mơ tín dụng. Làm thế nào để phát triển hoạt động huy động vốn,
tạo nguồn vốn dồi dào, chất lượng cao đáp ứng hoạt động của Chi nhánh và
góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của địa phương đang là vấn
đề được lãnh đạo Chi nhánh rất quan tâm.
Xuất phát từ thực tế trên, Tôi chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác huy
động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng huy động vốn từ khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh, luận văn
đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác huy động vốn từ khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn của
ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.


3
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn từ khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn từ
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác huy động vốn từ khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh
Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài đánh giá công tác huy động vốn từ
KHCN; Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn từ KHCN tại
VietinBank - CN Bắc Ninh; một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
công tác huy động vốn từ KHCN tại Vietinbank - CN Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2017 đến
năm 2019, số liệu sơ cấp được tiến hành điều tra năm 2020;
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luậnvà thực tiễn hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại ngân hàng thương mại.
- Thực trạng công tác huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn từ khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh.


4
- Giải pháp hồn thiện cơng tác huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được cấu trúc theo 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động huy động vốn từ khách

hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2. Đặc điểm của địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5

Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân của
ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển
hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển
hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá
trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng
ngày càng được hồn thiện và trở thành những định chế tài chính khơng thể
thiếu được. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở
Mỹ, ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính. Theo
luật CH Pháp (1941) định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay
cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng dưới hình
thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho chính
họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng: ngân hàng thương mại là tổ chức tín
dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ

chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐCP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM) Theo luật Ngân hàng
Nhà nước: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhân tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.


6
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định
chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
tốn. Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp các dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa
nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm về khách hàng, khách hàng cá nhân
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về khách hàng, khách hàng được
hiểu là những cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế xã hội,
có nhu cầu về một loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nhất định, có khả năng
thanh tốn nhưng chưa được đáp ứng và mong muốn được thỏa mãn.
Khách hàng cá nhân là những cá nhân có nhu cầu về một loại sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ nhất định.
1.1.1.3. Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn được xem như hoạt động cơ bản và là một trong những
hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang
lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín
dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng của khách hàng.
Huy động vốn của ngân hàng có thể hiểu đó là những cơng cụ, cách
thức và phương pháp, và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các
cá nhân, các tổ chức và từ đó gửi tiền vào ngân hàng trên cơ sở hai bên đều có
lợi. Huy động vốn ln được quan tâm và chịu sự giám sát chỉ đạo sát sao từ
phía lãnh đạo ngân hàng.
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ

các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn huy động của ngân hàng
gồm các khoản như nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân (tiền gửi khơng kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm); phát hành chứng chỉ tiền gửi,
giấy tờ có giá; vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; vay vốn


7
ngắn hạn của NHNN. Hiện nay, huy động vốn là một trong những hoạt động
hết sức quan trọng của các NHTM. Nó được phép sử dụng những cơng cụ và
phương pháp khác nhau để huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi, sẵn sàng đáp
ứng mọi nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Theo Nghị định 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của NHTM nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật các tổ chức
tín dụng, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau đây:
- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,
phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận
tiền gửi khác theo ngun tắc hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi
tiền theo thỏa thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam của
các tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước.
1.1.1.4. Khái niệm về Huy động vốn từ khách hàng cá nhân
Huy động vốn từ KHCN là huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
của KHCN thông qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh tốn, giấy tờ
có giá. Phần lớn nguồn vốn huy động trong ngân hàng là từ huy động các
khoản tiền gửi nhàn rỗi của KHCN. Do nguồn vốn huy động không phải
thuộc sở hữu của NHTM vì thế, các ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải
hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn.

1.1.2. Nội dung chính sách huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại
Huy động vốn từ KHCN của NHTM bao gồm các nội dung:
1.1.2.1. Hoạch định chính sách huy động vốn
Hoạch định chính sách ln là nhân tố quan trọng trong hoạt động kinh
doanh nói chung, trong đó đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng thì lại
càng có tầm quan trọng đặc biệt, bởi đây là lĩnh vực kinh doanh huyết mạch


8
của nền kinh tế. Muốn cho các hoạt động kinh doanh ngân hàng diễn ra thuận
lợi, sn sẻ thì phải coi trọng cơng tác kế hoạch hóa, nâng cao chất lượng
hoạch định chính sách kinh doanh. Hay nói cách khác, hệ thống NHTM hoạt
động phải mang tầm chiến lược thì nền kinh tế mới hoạt động thơng thống
và an tồn.
Có thể hiểu, chính sách huy động vốn của NHTM là một chương trình
hoạt động tổng thể và dài hạn, nhằm tạo ra một bước phát triển nhất định
trong công tác huy động vốn của ngân hàng, là sự cam kết trước về các mục
tiêu cơ bản, toàn diện trong huy động vốn mà ngân hàng cần phải đạt được và
sự phân bổ các nguồn lực quan trọng để đạt được các mục tiêu đó trong mơi
trường hoạt động tương lai.
Đây là một kế hoạch dài hạn mang tính định hướng cơ bản trên nhiều
cấp độ khác nhau (hoặc là cấp tổng quát, hoặc là cấp đơn vị kinh doanh chiến
lược), hoặc là cấp chức năng hoạt động. Chiến lược thường rất linh hoạt, có
khả năng điều chỉnh tùy thuộc vào các yếu tố điều kiện và môi trường kinh
doanh. Chiến lược và chính sách huy động vốn ln hướng tới mục đích, mục
tiêu nhất định mà ngân hàng cần đạt được trong tương lai. Bản chất các mục
đích, mục tiêu quyết định các phương hướng, giải pháp thực hiện.
Đối với các nhà quản lý ngân hàng, thì cơng tác hoạch định chính sách
huy động vốn thực chất là q trình nghiên cứu, tìm phương án giải quyết mối

quan hệ giữa ngân hàng với mơi trường kinh doanh của nó. Nói cách khác, đây
là quá trình ngân hàng đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi mang tính tồn diện và
dài hạn: Hiện tại ngân hàng đang ở đâu trên thị trường?; Ngân hàng muốn đi đến
đâu trong tương lai trong hoạt động huy động vốn? (hay mục tiêu, hình ảnh đặc
trưng trong tương lai của ngân hàng?); Nhà quản trị điều hòa các nguồn lực theo
phương hướng, cách thức cơ bản nào để đạt được các mục tiêu đề ra trong công
tác huy động vốn trong tương lai?; Làm thế nào để nhận biết và đảm bảo rằng
ngân hàng sẽ đạt được mục tiêu, vị trí và hình ảnh mong muốn?
Mục tiêu của việc hoạch định chính sách huy động vốn của NHTM: Chủ
động phát hiện các cơ hội để tận dụng và lảng tránh các nguy cơ, nhằm tăng


9
cường khả năng sinh lời và giảm thiểu những rủi ro tổn thất có thể xảy ra gắn với
cơng tác huy động vốn; Cho phép các cấp điều hành và nhân viên biết được ngân
hàng sẽ đi theo hướng nào? Nhằm đạt mục tiêu cơ bản gì trong huy động vốn?
Cần tập trung chú ý vào cơng việc gì? Cái gì sẽ là ưu tiên theo trình tự thời gian?
Bằng cách nào để đạt đến các kết quả cần thiết trong huy động vốn?; Là cơ sở để
xác định hình ảnh tương lai trong huy động vốn của NHTM; NHTM nào vận
dụng quản trị chiến lược sẽ đem lại hiệu quả huy động vốn tốt hơn.
1.1.2.2. Ban hành chính sách huy động vốn
Chính sách huy động vốn của ngân hàng là một hệ thống các quy định
nhằm điều chỉnh hoạt động huy động vốn phù hợp với chiến lược kinh doanh
của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định, các NHTM đều xây dựng cho
mình các chỉ tiêu về huy động vốn riêng. Như vậy, có thể hiểu chính sách huy
động vốn là một hệ thống bao gồm các quy định, các cơng cụ, hình thức nhằm
đạt mục tiêu đề ra. Chính sách huy động vốn chỉ rõ quy mơ, kết cấu nguồn
vốn cần huy động, mức lãi suất, kỳ hạn… có thể áp dụng cùng nguồn tài
ngun về cơng nghệ, nhân lực, tài chính. Trên cơ sở đó, cơng tác huy động
vốn sẽ bao gồm những nội dung mà theo đó, từng bộ phận liên quan sẽ sử

dụng các công cụ, các mức lãi suất, các kỳ hạn, xác định đối tượng huy động,
phương thức huy động vốn phù hợp với quy mô, cơ cấu vốn cần thiết nhằm
đạt các mục tiêu đề ra. Trong đó:
- Chính sách về sản phẩm tiền gửi: Người quản lý phải nắm bắt được
nhu cầu, đặc tính tâm lý của khách hàng, qua đó đưa ra những sản phẩm tiền
gửi phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng. Gia tăng các nguồn vốn huy
động là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động
của ngân hàng, là điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô, nâng cao tính
thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn.
- Chính sách về kỳ hạn của nguồn vốn huy động: Nhà quản lý thực hiện
đánh giá quy mô, cơ cấu và sự tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các thời
kỳ nhằm đưa ra các biện pháp tăng quy mô và thay đổi cơ cấu hiệu quả nhất.


10
Đây là nội dung đầu tiên quan trọng trong quản lý nguồn vốn huy động. Cơ
cấu nguồn vốn có ảnh hưởng đến cơ cấu và sự đa dạng của tài sản và quyết
định chi phí cũng như lợi nhuận.
- Chính sách về lãi suất huy động và chi phí huy động vốn: Chính
sách về lãi suất và chi phí hoạt động liên quan trực tiếp đến việc huy động
vốn, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu nhập và chi phí của ngân
hàng. Do vậy, nhà quản lý cần đưa ra những chính sách về lãi suất huy
động và chi phí huy động vốn phù hợp trong từng thời kỳ và theo từng mục
tiêu chiến lược chung của ngân hàng.
- Chính sách thiết lập hệ thống kênh huy động: Việc thiết lập mạng lưới
các Chi nhánh, Phòng giao dịch có vai trị quyết định trong cơng tác huy động
vốn của NHTM, bởi vì khách hàng chỉ muốn đem gửi tiền tại những nơi thuận
tiện, an tồn và vì vậy, các NHTM phải chú ý thiết lập mạng lưới các phòng
giao dịch sao cho càng tiến gần tới các khách hàng mục tiêu càng tốt nhưng
phải trên cơ sở tính tốn các phí tổn về huy động nguồn.

- Chính sách khách hàng: NHTM phải có các chính sách quảng bá,
xúc tiến phù hợp để hấp dẫn và lôi kéo khách hàng tìm đến gửi tiền ở ngân
hàng của mình chứ không phải gửi ở tổ chức khác. Trong thời đại bùng nổ
thơng tin như hiện nay thì phải tăng tính chuyên nghiệp của công tác xúc
tiến, kết hợp thông tin đa chiều trên các phương tiện thông tin truyền thông
để người gửi tiền biết đến các sản phẩm huy động vốn mà ngân hàng tạo ra,
thấy được lợi ích khi gửi tiền tại ngân hàng. Hết sức tránh các cách thức
quảng cáo phản cảm, gây tốn kém chi phí mà lại gây tác động ngược đến
công tác huy động vốn của ngân hàng.
Về ngun lý thì chính sách huy động vốn của NHTM phải bám sát
các đường lối, chủ trương, chính sách của Nhà nước, đặc biệt là các chính
sách của NHTW.


11
1.1.2.3. Tổ chức thực hiện công tác huy động vốn
 Xây dựng chỉ tiêu huy động vốn
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì huy động vốn là khâu rất
quan trọng, nó giúp bảo đảm sự ổn định thanh khoản ngân hàng. Từ tầm quan
trọng của huy động vốn, việc xây dựng chỉ tiêu huy động vốn có tầm quan
trọng đặc biệt. Chỉ tiêu huy động vốn của NHTM được xây dựng theo thời
gian nhất định, dựa vào quy mô hoạt động của NHTM trên cơ sở nhu cầu vốn
tín dụng của nền kinh tế. Chính vì vậy, chỉ tiêu huy động vốn này tăng, giảm
hay giữ ổn định hoàn tồn tùy thuộc vào tình hình cụ thể của nền kinh tế trong
từng giai đoạn nhất định.
Việc xây dựng các chỉ tiêu huy động vốn là cần thiết: (i) Là căn cứ để
tiến hành phân bố nguồn lực một cách cụ thể; (ii) Là căn cứ chủ yếu để đánh
giá khả năng và thành tích trong huy động vốn; (iii) Là căn cứ để kiểm soát sự
hoạt động, đảm bảo duy trì sự tiến triển đúng theo hướng đạt được các mục
tiêu dài hạn về huy động vốn; (iv) Chỉ ra những trật tự ưu tiên cho cả ngân

hàng, Chi nhánh, các phịng chức năng.
 Xây dựng hệ thống tìm kiếm và phân loại nguồn vốn
NHTM phải có hệ thống để khai thác tìm kiếm nguồn vốn thơng qua hệ
thống nhân sự của ngân hàng. Việc khai thác tìm kiếm nguồn vốn đóng vai trị
quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh huy động nguồn khá nóng hiện nay.
Thực tế cho thấy rằng, việc tìm kiếm nguồn vốn đã khó, nhưng việc duy trì
nguồn vốn cịn khó hơn nhiều. Muốn duy trì được nguồn vốn ổn định lâu dài
thì địi hỏi NHTM phải phân loại nguồn vốn, từ đó đưa ra các biện pháp quản
lý phù hợp với đặc điểm của từng nguồn.
 Triển khai các hình thức huy động vốn
Đây là sự cụ thể hóa các nội dung cơng việc nhất định cần phải làm,
những biện pháp và trật tự các bước cần thực hiện trong việc thực thi chiến


12
lược huy động vốn. Các nội dung cần hướng vào: (i) Cơng việc cần làm cụ thể
là gì?; (ii) Bao giờ bắt đầu và kết thúc khi nào?; (iii) Ai sẽ làm và chịu trách
nhiệm về cơng việc đó?; (iv) Ngân sách hoạt động lấy từ đâu với số lượng bao
nhiêu?; (v) Các quy định về thủ tục (giải quyết khiếu nại của khách hàng, giải
quyết quyền lợi của nhân viên, thủ tục hướng dẫn các nhân viên thực thi
nhiệm vụ…) là gì?.
Việc huy động vốn địi hỏi phải có nguồn lực. Nguồn lực của ngân
hàng bao gồm: (i) Nguồn lực tài chính; (ii) Nguồn lực vật chất; (iii) Nguồn
nhân lực; (iv) Kỹ thuật công nghệ. Phân bổ nguồn lực phải theo nguyên tắc
thứ tự ưu tiên: theo các mục tiêu hàng năm và theo chương trình hành động đã
được thiết lập.
Các hình thức huy động vốn của NHTM bao gồm:
Thứ nhất, huy động vốn thông qua tăng vốn chủ sở hữu
Để tăng vốn chủ sở hữu, các NHTM có thể thơng qua các hình thức:
- Bổ sung vốn điều lệ bằng việc phát hành thêm cổ phiếu, cấp thêm

vốn, góp thêm vốn...
- Bổ sung vốn chủ sở hữu bằng cách trích lập thêm lợi nhuận sau thuế.
- Bổ sung vốn chủ sở hữu thơng qua việc trích lập các quỹ từ lợi nhuận
sau thuế hàng năm.
Thứ hai, huy động vốn thông qua nhận tiền gửi của các TCKT và dân
cư. Vốn huy động tiền gửi từ TCKT và dân cư rất đa dạng cả về hình thức
huy động, kỳ hạn huy động và loại tiền huy động:
- Tiền gửi của TCKT
Trong q trình SXKD, các TCKT thường có một bộ phận vốn tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi (khấu hao đã trích lập nhưng chưa đến hạn sử dụng, tiền thu
bán hàng nhưng chưa mua nguyên vật liệu, các quỹ khen thưởng, phúc lợi,
quỹ đầu tư phát triển... đã trích lập song chưa sử dụng đến), các TCKT thường
gửi chúng vào NHTM, vừa bảo đảm an toàn, nhưng lại giúp sinh lời, mặt
khác nhằm thuận tiện cho hoạt động thanh toán...


13
Các TCKT gửi vốn vào NHTM dưới các hình thức:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Loại tiền gửi này mục đích là để thanh tốn,
khách hàng có thể rút ra bất cứ khi nào và NHTM ln có nghĩa vụ phải đáp
ứng yêu cầu của khách hàng vô điều kiện. Do khơng có tính kế hoạch nên lãi
suất áp dụng cho loại tiền gửi này là khá thấp, thậm chí trước những năm
1980, NHTW các nước không cho phép thanh toán lãi cho loại tiền gửi này.
Mặc dù là loại tiền gửi khơng kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra bất cứ khi nào
nhưng trong thực tế ln có một số dư tiền gửi nhất định tại quỹ của NHTM
và NHTM có thể sử dụng chúng để cho vay có kỳ hạn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là những khoản tiền gửi của các TCKT có sự
thỏa thuận về thời hạn rút tiền và do có tính kế hoạch hóa nên nhìn chung loại
nguồn vốn huy động này có độ ổn định cao và do vậy khách hàng gửi tiền sẽ
được nhận mức lãi suất cao hơn đáng kể so với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.

Về ngun tắc thì khách hàng gửi tiền chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thỏa
thuận, nhưng thực tế các NHTM vẫn cho phép khách hàng rút trước hạn
nhưng khi đó hầu như khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
- Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi dân cư là bộ phận tiền gửi huy động đóng vai trò rất quan
trọng đối với các NHTM bởi tiềm năng của chúng là rất lớn. Thu nhập của
dân chúng càng cao thì tiền gửi của dân cư càng lớn nếu như các NHTM có
các hình thức huy động vốn hợp lý. Tiền gửi dân cư có 2 loại: tiền gửi tiết
kiệm và tiền gửi thanh toán
+ Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động tiền gửi truyền thống
của NHTM. Với loại tiền gửi này, khách hàng gửi tiền sẽ được nhận từ ngân
hàng một sổ tiết kiệm. Trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm đó có thể được sử
dụng để cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.


14
+ Tiền gửi thanh tốn: Các cá nhân có nhu cầu cũng có thể thực hiện
thanh tốn qua ngân hàng, khi đó họ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại
NHTM và gửi tiền vào tài khoản này để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng
như sử dụng các tiện ích khác mà NHTM cung cấp.
- Tiền gửi khác
Ngoài 2 loại tiền gửi như trên đã đề cập thì các NHTM cịn có các loại
tiền gửi khác: Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của các đồn
thể xã hội...
Thứ ba, huy động vốn thơng qua phát hành giấy tờ có giá
Đây là nguồn vốn mà các NHTM có thể huy động được thơng qua phát
hành các công cụ nợ như kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi...
Các cá nhân, tổ chức có thể sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi để mua các giấy
tờ có giá này và đây được xem là một kênh đầu tư có lợi khi những người có

tiền chưa tìm được cơ hội đầu tư trực tiếp. Các cơng cụ nợ này có khá nhiều
tiện ích: Chúng dễ dàng bán hay chuyển nhượng trên thị trường vốn, được
chiết khấu tại ngân hàng. Đối với các NHTM, với việc phát hành các giấy tờ
có giá để huy động vốn, các ngân hàng có khả năng tập trung một lượng vốn
lớn trong một thời gian ngắn và hoàn tồn chủ động trong sử dụng. Hình thức
huy động vốn này thường được thực hiện khi các NHTM đã tiếp cận được các
dự án vay vốn lớn trong thời hạn giải ngân nhanh. Chúng cũng có thể được sử
dụng trong trường hợp ngân hàng sau khi cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng
vốn trong toàn hệ thống mà vẫn cịn bị thiếu hụt và trong trường hợp này phải
có sự chấp thuận của NHTW.
Thứ tư, huy động vốn thông qua vay NHTW và các TCTD khác
- Huy động vốn thơng qua đi vay NHTW Các NHTM có thể đến
NHTW xin vay để bổ sung vốn hoạt động khi ngân hàng đã sử dụng hết số
vốn khả dụng mà vẫn thiếu vốn hoạt động (tạm thời thiếu vốn khả dụng).
Trường hợp NHTM thiếu năng lực thanh khoản thì cũng có thể đến NHTW
để xin vay bổ sung.


15
- Huy động vốn qua đi vay các TCTD khác
Nhằm khắc phục các bất cập trong điều hòa huy động và sử dụng vốn
(Trong thực tiễn hoạt động ngân hàng thường xảy ra tình huống tại một thời
điểm một số NHTM tạm thời thiếu vốn thanh toán, nhưng một hay một số
NHTM khác lại tạm thời thừa vốn, nếu không có biện pháp xử lý tốt tình
trạng này thì có thể xảy ra tình trạng thiếu thanh khoản cục bộ và rất có thể
dẫn đến mất an tồn thanh khoản cho tồn hệ thống), thì việc hình thành một
thị trường liên ngân hàng là rất cần thiết nhằm phân phối lại vốn giữa các
TCTD, qua đó củng cố năng lực thanh khoản cho toàn hệ thống. Thị trường
liên ngân hàng ra đời nhằm tận dụng các nguồn vốn trong quá trình kinh
doanh cũng như bảo đảm năng lực thanh khoản cho tồn hệ thống ngân

hàng, kích thích các NHTM mở rộng huy động vốn để cho vay lại lẫn nhau.
Nguồn vốn vay này chủ yếu là ngắn hạn, ở các NHTM lớn thì tỷ trọng tương
đối lớn. Chi phí huy động vốn từ nguồn này cao hay thấp phụ thuộc vào tình
trạng cung - cầu trên thị trường liên ngân hàng.
Thứ năm, huy động vốn từ các nguồn khác
Trong quá trình kinh doanh, NHTM cịn có thể tạo lập vốn cho mình từ
các nguồn khác. Cụ thể:
- Vốn trong thanh tốn: Là số vốn có được do NHTM đứng ra làm
trung gian thanh tốn trong nền kinh tế. Đó là số tiền đã trích khỏi tài khoản
của người trả nhưng chưa chuyển vào tài khoản của người hưởng trong thời
gian luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán. Hoặc số vốn mà khách hàng lưu
ký tại NHTM để thực hiện thanh tốn theo các phương thức séc, thư tín dụng,
... nhưng chưa thanh toán. Để mở rộng được nguồn vốn này thì địi hỏi
NHTM phải có uy tín và thương hiệu cao đối với ngân hàng khác và các
TCKT, cá nhân.
- Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc các tổ chức trong và
ngoài nước theo các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội: Đây là
nguồn vốn mà NHTM có được khi làm đại lý ủy thác của các tổ chức trong và


16
ngoài nước để thực hiện đầu tư cho các chương trình, dự án. Trong thời gian
vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch,
hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu
tư, ngân hàng có thể sử dụng chúng để kinh doanh.
1.1.2.4. Kiểm tra, giám sát công tác huy động vốn
Kiểm tra, giám sát là khâu cuối cùng của quy trình quản lý huy động
vốn. Đây là quá trình đo lường hoạt động và kết quả của hoạt động huy động
vốn của NHTM trên cơ sở các chỉ tiêu đã được xác lập để phát hiện những ưu
điểm cũng như tìm ra những hạn chế, từ đó đưa ra những điều chỉnh phù hợp

nhằm đạt được kế hoạch huy động vốn một cách tối ưu.
Để có thể kiểm tra, đánh giá kết quả cũng như đưa ra những sự điều
chỉnh kịp thời trong công tác quản lý huy động vốn, các NHTM thường thơng
qua các hình thức:
- Kiểm tra các kết quả huy động vốn: Quy mơ nguồn vốn có đạt được
theo kế hoạch hay khơng? Cơ cấu nguồn vốn có đúng theo tỷ lệ hay không?
Kỳ hạn huy động nguồn đã thực sự hợp lý chưa? Chi phí huy động nguồn đã
thực sự tối ưu hay chưa?...
- Kiểm tra tính tn thủ trong cơng tác huy động vốn: Nguồn vốn huy
động đã phù hợp với quy trình, quy định huy động vốn hay chưa? Các chính
sách khuyến mãi, tiếp thị có theo đúng quy định của pháp luật hay không?.
- Kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác marketing tiếp thị, quảng
cáo, chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng gửi vốn có được thực hiện
không? Hiệu quả của chúng đến đâu?
Các công cụ để kiểm tra, đánh giá:
- Các cơng cụ kiểm sốt truyền thống: Các kế hoạch, hệ tiêu chuẩn
(kinh tế - kỹ thuật), các phương pháp phân tích thống kê, các phân tích
chun mơn.


×