MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn qua ............... 3
Kho bạc Nhà nước ........................................................................................... 3
Tổng quan về hệ thống Kho bạc Nhà nước ......................................................... 3
1.1.1. Vị trí và chức năng của Kho bạc Nhà nước .............................................. 4
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước ....................................... 4
1.1.3. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 8
1.2. Hoạt động huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước ....................................... 9
1.2.1. Các công cụ huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước .................................. 9
1.2.2. Các phương thức huy động vốn ............................................................. 15
1.2.3. Sự cần thiết của công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước. ............ 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà
nước. ...................................................................................................................... 22
1.3.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 22
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................. 23
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn qua Kho bạc
Nhà nước Việt Nam ....................................................................................... 24
2.1 Quá trình phát triển của thị trường trái phiếu .......................................... 24
2.2.1. Giai đoạn 1991 - 1994 ............................................................................ 25
2.1.2. Giai đoạn 1995 - 1999 ............................................................................ 25
2.1.3. Giai đoạn 2000 đến nay ......................................................................... 26
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước thời gian vừa
qua .......................................................................................................................... 27
2.2.1. Huy động vốn thông qua phát hành tín phiếu Kho bạc ........................... 27
2.2.2 Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Kho bạc ........................... 31
2.2.3. Phát hành trái phiếu công trình Trung ương ........................................... 37
2.2.4. Phát hành trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ ........................................ 39
2.2.5. Phát hành công trái xây dựng Tổ quốc ................................................... 41
2.3. Đánh giá công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước thời gian qua 43
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn ........................... 43
2.3.2. Những hạn chế trong công tác huy động vốn ......................................... 46
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác huy động vốn qua Kho
bạc Nhà nước .................................................................................................. 49
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác huy động vốn qua .................. 53
Kho bạc Nhà nước ......................................................................................... 53
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước
trong thời gian tới ................................................................................................ 53
3.1.1. Gắn chặt công tác huy động vốn với việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
huy động .......................................................................................................... 53
3.1.2. Huy động vốn phải gắn với hoạt động của thị trường tài chính .............. 54
3.1.3. Đẩy mạnh phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước, coi đây là công cụ
huy động vốn quan trọng hiện nay. .................................................................. 55
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước. . . 55
3.2.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách huy đông vốn .................................. 55
3.2.2. Các giải pháp về kĩ thuật nghiệp vụ huy động vốn ................................ 60
3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ hoàn thiện công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà
nước ................................................................................................................ 63
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 67
3.3.1. Đối với Quốc hội và Chính phủ ............................................................. 67
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính ............................................................................. 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TPCP Trái phiếu Chính phủ
KBNN Kho bạc Nhà nước
NSNN Ngân sách Nhà nước
NHNN Ngân hàng Nhà nước
SGDCK Sở Giao dịch Chứng khoán
XDTQ Xây dựng Tổ quốc
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: KẾT QUẢ PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO
BẠC NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 1991 – 1995
Bảng 2.2: KẾT QUẢ ĐẤU THẦU TÍN PHIẾU KHO BẠC QUA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 6/1995 – 12/2009
Bảng 2.3: KẾT QUẢ ĐẤU THẦU TPCP QUA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN GIAI ĐOẠN 2000 – 2009
Bảng 2.4: KẾT QUẢ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ THEO
PHƯƠNG THỨC BẢO LÃNH GIAI ĐOẠN 2000 -2009
Bảng 2.5: KẾT QUẢ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CÔNG TRÌNH GIAI
ĐOẠN 1996 – 2007
Bảng 2.6: KẾT QUẢ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ BẰNG
NGOẠI TỆ GIAI ĐOẠN 2003 – 2009
Bảng 2.7: KẾT QUẢ PHÁT HÀNH CÔNG TRÁI XDTQ GIAI ĐOẠN
1999 - 2007
Bảng 2.8: TỶ LỆ DƯ NỢ TPCP SO VỚI GDP GIAI ĐOẠN 1991 - 2006
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách huy động vốn là một bộ phận của chính sách tài chính quốc gia, gắn
bó mật thiết với chính sách đầu tư phát triển kinh tế, chính sách tiền tệ tín dụng, đồng
thời tác động trực tiếp đến các quan hệ phân phối thu nhập, tích lũy - tiêu dùng trên
phạm vi toàn xã hội. Đây là chính sách được ưu tiền hàng đầu của các quốc gia đang
phát triển.
Trong những năm gần đây, để thực hiện chủ trương khai thác tối đa các nguồn
vốn trong nền kinh tế cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển, Chính phủ đã
rất chú trọng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, trong đó có việc phát hành trái
phiếu Chính phủ. Giai đoạn đầu chỉ có hình thức bán lẻ trái phiếu Chính phủ qua hệ
thống Kho bạc Nhà nước. Cùng sự phát triển của thị trường tài chính - tiền tệ các
phương thức phát hành trái phiếu tiên tiến hơn đã được áp dụng, như bảo lãnh và đấu
thầu trái phiếu… Tuy nhiên công tác huy động vốn vẫn phụ thuộc nhiều vào kế
hoạch ngắn hạn của ngân sách nhà nước, chưa khai thác được hết tiềm lực trong dân.
Điều này đã làm giảm hiệu quả của công cụ TPCP đối với hoạt động huy động vốn
cho mục tiêu phát triển dài hạn của Chính phủ.
Với mục tiêu thực hiện chiến lược từ nay đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp phát triển, nhu cầu chi tiêu hàng năm của Nhà nước rất lớn.
Để huy động được nguồn vốn này chúng ta phải tập trung tháo gỡ mọi vướng mắc
nhằm khơi dậy nguồn lực to lớn trong dân cư để phát triển đất nước, trong đó, việc
phát triển nhanh và bền vững thị trường vốn, nhất là thị trường vốn dài hạn chính là
điều kiện tiên quyết.
Vì thế, việc nghiên cứu cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn nhằm tìm ra các
giải pháp hiệu quả để thực hiện tốt công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước ở
Việt Nam trong thời gian tới, tạo nguồn lực tài chính cần thiết để bảo đảm thực hiện
thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế là một yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết.
1
Từ tình hình thực tế trên, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công
tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục các tài liệu
tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà
nước
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước
2
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn qua
Kho bạc Nhà nước
Tổng quan về hệ thống Kho bạc Nhà nước
Sau khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, chuẩn bị cho sự ra đời
và hoạt động của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ngày 28 tháng 8 năm
1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ cách mạng lâm thời quyết định thành lập
ngành Tài chính của nước Việt Nam độc lập. Để có một cơ quan chuyên môn, đặc
trách nghiên cứu và giải quyết các vấn đề tài chính – tiền tệ ngày 29 tháng 5 năm
1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 75/SL thành lập Nha ngân khố trực
thuộc Bộ Tài chính.
Với mục đích thực hiện chính sách động viên các nguồn lực tài chính trong
nước, từng bước ổn định nghĩa vụ đóng góp của nhân dân, phấn đấu thăng bằng thu
chi ngân sách; đồng thời đẩy mạnh tăng giá sản xuất, mở rộng giao lưu hàng hóa, tiếp
tục củng cố và ổn định tiền tệ, ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí
Sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, đồng thời giải thể Nha
Ngân Khố và Nha Tín dụng sản xuất trực thuộc Bộ Tài chính. Để thực hiện các chủ
trương và yêu cầu hiện tại, đồng thời nhằm cụ thể hóa chức năng và nhiệm vụ của cơ
quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước ngày 20 tháng 7 năm 1951, Thủ tướng Chính
phủ đã ký Nghị định số 107/TTg (ngày nay gọi là Quyết định) thành lập Kho bạc Nhà
nước đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt nam và thuộc quyền quản trị của Bộ Tài
chính. Theo Nghị định Số 107/TTg, nhiệm vụ chủ yếu của Kho bạc Nhà nước là quản
lý thu chi Quỹ ngân sách Nhà nước.
Ngày 4 tháng 1 năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 07/HÐBT
tái thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính với chức năng và
nhiệm vụ chủ yếu là Quản lý quỹ ngân sách Nhà nước và các quỹ dự trữ tài chính
Nhà nước; tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển.
Theo Quyết định Số 07/HÐBT, hệ thống Kho bạc Nhà nước được tổ chức thành 3
3
cấp: ở Trung ương có Cục Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính; ở tỉnh, thành
phố (trực thuộc Trung ương) có Chi cục Kho bạc Nhà nước; ở huyện, quận và cấp
tương đương có Chi nhánh Kho bạc Nhà nước.
Để tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí của hệ thống Kho bạc Nhà nước trong
nền kinh tế, đồng thời tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho KBNN hoạt động, ngày
26 tháng 8 năm 2009, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg quy
định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực
thuộc Bộ Tài chính.
1.1.1. Vị trí và chức năng của Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý;
quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách
nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ
theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, được mở
tài khoản tại ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định của
pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định:
- Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ; dự
thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà
nước;
4
- Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành
động, đề án, dự án quan trọng về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính
nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước.
2.Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:
- Dự thảo thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà
nước.
- Kế hoạch hoạt động hàng năm của Kho bạc Nhà nước.
3. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm nội bộ,
văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước.
4.Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực quản lý quỹ ngân sách nhà nước,
các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước sau khi được cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà
nước.
6. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác được
giao theo quy định của pháp luật:
- Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ
chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ
chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu ngân
sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các
nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
5
- Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước, định kỳ công bố tỷ giá
hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách nhà nước bằng
ngoại tệ;
- Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước và các
quỹ khác do Kho bạc Nhà nước quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu,
ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và
của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.
7. Được trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nước để nộp ngân
sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật; từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không
đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước, các quỹ và tài sản của Nhà nước
được giao quản lý, các khoản vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền
địa phương theo quy định của pháp luật; báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân
sách nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước liên quan theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
9. Tổ chức thực hiện công tác thống kê kho bạc nhà nước và chế độ báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ kho bạc nhà nước tập trung, thống nhất
trong toàn hệ thống:
- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền
mặt, chuyển khoản đối với tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà
nước;
6
- Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà nước và các
ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của Kho bạc
Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Được sử dụng ngân quỹ kho bạc nhà nước để tạm ứng cho ngân sách nhà nước
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện đại theo
nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả ngân quỹ kho bạc nhà nước.
11. Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông qua
việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
12. Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc.
13.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm
pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Kho bạc Nhà nước; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản,
kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
14. Hiện đại hoá hoạt động Kho bạc Nhà nước:
- Xây dựng cơ chế, chính sách và quy trình nghiệp vụ phù hợp với thông lệ
quốc tế và thực tiễn của Việt Nam;
- Tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại
hoá cơ sở vật chất của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
15. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo phân
công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác tổ chức và cán bộ:
- Xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực bảo đảm yêu cầu cải
cách về cơ chế, chính sách và hiện đại hoá công nghệ quản lý;
7
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước theo phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
17. Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao theo quy định
của pháp luật; được sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ theo
chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
18. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách
hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo
quy định của pháp luật.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Kho bạc Nhà nước được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa
phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất.
1.1.3.1. Cơ quan Kho bạc ở Trung ương
KBNN Trung ương trực thuộc bộ Tài chính. KBNN có Tổng giám đốc và các Phó
Tổng giám đốc. Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các Phó Tổng giám đốc, Vụ trưởng do Bộ
trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm và miễn nhiệm. Các Phó Vụ trưởng và trưởng, phó
phòng ban do Tổng giám đốc KBNN bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Bộ máy KBNN Trung ương gốm có
- Vụ Tổng hợp - Pháp chế;
- Vụ Kiểm soát chi ngân sách nhà nước;
- Vụ Huy động vốn;
- Vụ Kế toán nhà nước;
- Vụ Kho quỹ;
8
- Vụ Hợp tác quốc tế;
- Vụ Tổ chức cán bộ;
- Vụ Tài vụ - Quản trị;
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước;
- Cục Công nghệ thông tin;
- Trường Nghiệp vụ Kho bạc;
- Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia.
1.1.3.2. Cơ quan Kho bạc ở địa phương
- Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Kho
bạc Nhà nước cấp tỉnh) trực thuộc Kho bạc Nhà nước;
- Kho bạc Nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
Kho bạc Nhà nước cấp huyện) trực thuộc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Kho bạc Nhà nước được tổ chức điểm giao dịch tại các địa bàn có khối lượng
giao dịch lớn theo quy định của Bộ Tài chính.
1.2. Hoạt động huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước
1.2.1. Các công cụ huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước
1.2.1.1. Đặc điểm của các công cụ huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát
triển thông qua việc phát hành các loại trái phiếu Chính phủ. Đây là các loại chứng
khoán nợ, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ
với người sở hữu trái phiếu, tín phiếu.
Trái phiếu Chính phủ có 11 đặc điểm sau đây:
9
- Trái phiếu Chính phủ được phát hành dưới dạng chứng chỉ tiền gửi hoặc bút
toán ghi sổ, có ghi tên hoặc không ghi tên.
- Trái phiếu Chính phủ được phát hành nhằm phục vụ cho những mục tiêu cụ
thể của Chính phủ. Ví dụ như: Trái phiếu đầu tư được phát hành để huy động vốn
cho đầu tư theo chính sách của Nhà nước; tín phiếu Kho bạc được phát hành để huy
động vốn nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước; Đầu tư xây dựng
những công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản
xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước theo quy định của Pháp lệnh
phát hành công trái xây dựng tổ quốc…
- Mệnh giá: là giá trị ghi trên trái phiếu mà Chính phủ cam kết trả cho người
sở hữu trái phiếu vào ngày đáo hạn. Mệnh giá của trái phiếu phát hành và thanh toán
bằng đồng Việt Nam được quy định hiện nay tối thiểu là 100.000 đồng. Mệnh giác cụ
thể do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định. Mệnh giá của trái phiếu phát hành và thanh
toán bằng ngoại tệ được quy định cụ thể.
- Ngày đáo hạn: là ngày mà trái phiếu đến hạn và được Chính phủ thanh toán
cho người chủ sở hữu trái phiếu thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Lãi suất: trên trái phiếu có lãi suất mà Chính phủ cam kết sẽ thanh toán cho
chủ sở hữu trái phiếu vào một ngày xác định hoặc là định kỳ. Thông qua lãi suất, nhà
đầu tư có thể xác định được khoản lợi tức từ việc mua trái phiếu. Trái phiếu được
phát hành với một tỷ lệ lãi suất danh nghĩa được xác định bởi các điều kiện thị trường
tại thời điểm chào bán trái phiếu. Lãi suất thường được công bố theo tỷ lệ phần trăm
so với mệnh giá trái phiếu. Lãi suất có thể được trả định kỳ hoặc trả một lần khi đến
hạn.
- Tính rủi ro: rủi ro của trái phiếu Chính phủ gần như bằng không vì trái phiếu
Chính phủ được đảm bảo bằng uy tín của Chính phủ và được thanh toán bằng NSNN.
Trong trường hợp NSNN không đảm bảo được nguồn để thanh toán gốc, lãi trái
phiếu khi đến hạn thị Chính phủ có thể phát hành nợ mới để đảo nợ cũ.
10
Mặc dù được coi là độ an toàn cao nhất trong các loại chứng khoán nợ
nhưng trái phiếu của chính phủ vẫn tiềm ẩn những rủi ro như rủi ro về biến động lãi
suất, tỷ giá, rủi ro về khả năng thanh toán bằng tiền mặt.
- Tính thanh khoản: Tính thanh khoản là khả năng chuyển trái phiếu thành tiền
mặt. Trong các loại trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc có tính thanh khoản cao
nhất bới kì hạn ngắn. Trái phiếu kho bạc có kỳ hạn dài hơn nhưng được tham gia thị
trường tiền tệ với tư cách là công cụ vay chiết khấu, cầm cố, mua bán ngắn hạn nên
trái phiếu kho bạc cũng có tính thanh khoản cao.
- Giá mua: giá mua trái phiếu là khoản tiền thực tế mà người ta bỏ ra để có
được quyền sở hữu trái phiếu. Giá mua có thể bằng mệnh giá; giá mua cũng có thể
cáo hơn mệnh giá tức là giá gia tăng; hoặc giá mua cũng có thể là giá chiết khấu, tức
là thấp hơn mệnh giá.
- Kỳ hạn: kỳ hạn của trái phiếu Chính phủ có thể được chia thành ba loại:
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trái phiếu ngắn hạn thường có kỳ hạn dưới 1 năm,
trái phiếu trung hạn có kỳ hạn từ 1 năm đến 10 năm, trái phiếu dài hạn có kỳ hạn từ
10 năm trở lên. Kỳ hạn trái phiếu được ghi rõ trên tờ trái phiếu. Kỳ hạn trái phiếu cho
biết khoảng thời gian mà người nắm giữ trái phiếu nhận được lãi đình kỳ hoặc là thời
gian mà Chính phủ phải thanh toán cho người nắm giữ trái phiếu tiền gốc theo mệnh
giá trái phiếu.
- Trái phiếu Chính phủ được phát hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam.
Đối với Trái phiếu ngoại tệ thì được phát hành và thanh toán bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi, đồng tiền sử dụng để thanh toán là cùng loại với đồng tiền khi phát
hành.
- Đối tượng mua trái phiếu là các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức, cá nhân người nước ngoài làm việc và sinh
sống hợp pháp tại Việt Nam. Đối với các tổ chức của Việt Nam không được dùng
nguồn kinh phí do NSNN cấp để mua trái phiếu.
11
1.2.1.2. Phân loại các công cụ huy động vốn qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Huy động vốn qua hệ thống Kho bạc Nhà nước là một hoạt động quan trọng
của nền kinh tế. Hoạt động này được thực hiện bằng các công cụ huy động vốn. Tùy
theo mục đích phát hành hay yêu cầu quản lý, ta có thể phân loại công cụ huy động
vốn theo các tiêu thức sau:
a. Phân loại theo hình thức phát hành
Theo hình thức phát hành, trái phiếu Chính phủ được chia thành trái phiếu ghi
danh và trái phiếu vô danh:
- Trái phiếu ghi danh là loại trái phiếu ghi rõ họ tên và địa chỉ người chủ sở
hữu trái phiếu trên bề mặt trái phiếu và trong sổ theo dõi của KBNN. Đặc điểm của
trái phiếu ghi danh là khó chuyển nhượng, trường hợp bị mất có thể xin cấp lại.
- Trái phiếu vô danh là loại trái phiếu không ghi tên chủ sở hữu trên bề mặt
trái phiếu hoặc trong sổ theo dõi của KBNN. Đặc điểm của loại trái phiếu này là dễ
chuyển nhượng, bất kỳ người nào năm giữ trái phiếu trong tay đều có quyển hưởng
lãi và quyền được thanh toán trái phiếu. Chủ sở hữu trái phiếu có thể nắm giữ trái
phiếu đến ngày đáo hạn hoặc có thể bán nó trên thị trường thứ cấp trước ngày đáo
hạn.
b. Phân loại theo mục đích phát hành
Theo mục đích phát hành thì trái phiếu Chính phủ được chia thành các loại
sau:
- Tín phiếu Kho bạc: Tín phiếu Kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn
dưới 1 năm do Kho bạc Nhà nước phát hành nhằm phát triển thị trường tiền tệ và huy
động vốn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN trong năm tài chính. Tín phiếu Kho
bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu. Bộ Tài chính có thể uỷ thác cho
Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại Nhà nước phát hành, thanh toán tín
phiếu Kho bạc. Các tổ chức nhận uỷ thác này sẽ được hưởng một khoản phí theo quy
12
định của Bộ Tài chính. Tín phiếu Kho bạc được mua bán trên thị trường tiền tệ và
được chiết khấu tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
- Trái phiếu Kho bạc: trái phiếu Kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ
hạn từ 1 năm trở lên, do KBNN phát hành để huy động vốn bù đắp thiếu hụt NSNN
theo dự toán NSNN hàng năm đã được Quốc hội quyết định. Trái phiếu Kho bạc
được phát hành theo các phương thức như: bán lẻ qua hệ thống Kho bạc, đấu thầu
qua thị trường giao dịch chứng khoán, bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành. Lãi
suất trái phiếu Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở tình hình
thực tế của thị trường tài chính thời điểm phát hành. Trường hợp đấu thầu thì lãi suất
hình thành theo kết quả đấu thầu. Việc thanh toán lãi, gốc cho trái phiếu và phí cho tổ
chức phát hành được Ngân hàng Nhà nước đảm bảo.
- Trái phiếu công trình trung ương: là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 1
năm trở lên do Kho bạc Nhà nước phát hành, nhằm huy động vốn theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, cho các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư của ngân sách trung
ương, đã ghi trong kế hoạch nhưng chưa được bố trí vốn ngân sách trong năm.
c. Phân loại theo thời hạn phát hành
Thời hạn trái phiếu có liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng nguồn vốn vay. Bộ
Tài chính căn cứ vào mục đích và đối tượng sử dụng vốn để quyết định thời hạn trái
phiếu cho từng đợt phát hành.
Thông thường trái phiếu Chính phủ được phân thành 3 loại:
- Trái phiếu ngắn hạn: (thường được gọi là tín phiếu) là loại trái phiếu có thời
hạn dưới 1 năm. Loại trái phiếu này thường được phát hành theo phương thức đấu
thầu.
- Trái phiếu trung hạn: thường có thời hạn từ 1 năm đến 10 năm
- Trái phiếu dài hạn: có thời hạn từ 10 năm trở lên
Cả hai loại trái phiếu trung và dài hạn được sử đụng để đáp ứng nhu cầu chi
đầu tư phát triển theo kế hoạch đầu tư của Nhà nước.
13
1.2.1.3. Lãi suất của các công cụ huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước
Lãi suất của trái phiếu Chỉnh phủ là yếu tố quan trọng nhất thể hiện chính sách
huy động vốn của Nhà nước. Đồng thời lãi suất là yếu tố thể hiện mối quan hệ lợi ích
giữa người cho vay và người đi vay; lãi suất có ảnh hưởng đến khả năng huy động và
sử dụng vốn vay của Nhà nước.
a. Căn cứ để xác định lãi suất trái phiếu Chính phủ
- Lãi suất cơ bản: được xác định trên cơ sở tham gia lãi suất trái phiếu kho
bạc của các nước kinh tế phát triển và lãi suất của thị trường liên ngân hàng.
- Tỷ lệ lạm phát và chỉ số giá cả theo từng thời kỳ do Tổng cục thống kê
công bố. Dựa vào các chỉ số này để tính bù vào phần lãi suất cơ bản với mục đích
đảm bảo quyền lợi của người cho vay, tạo điều kiện thuận lợi trong huy động vốn của
Nhà nước.
- Căn cứ vào thời hạn của trái phiếu: thông thường trái phiếu có thời hạn
càng dài thì lãi suất càng cao so với trái phiếu có thời hạn ngắn. Dựa vào căn cứ này
sẽ giúp tránh được rủi ro với khoản cho vay. Mặt khác, tạo điều kiện để Nhà nước sử
dụng các khoản nợ cho đầu tư phát triển với các dự án cho vay có thời gian thu hồi
vốn dài.
- Căn cứ vào nhu cầu huy động vốn của Nhà nước: thông thường nhu cầu
huy động vốn có tính cấp bách và khối lượng lớn thì lãi suất phải cao.
b. Các loại lãi suất trái phiếu Chính phủ
- Lãi suất cố định áp dụng cho cả kỳ hạn phát hành: là loại lãi suất được xác
định theo một tỷ lệ phần trăm theo mệnh giá.
- Lãi suất thay đổi: Lãi suất thay đổi theo sự thay đổi của lãi suất tham chiếu.
- Lãi suất bằng không: lãi suất không được quy định trên tờ trái phiếu. Người
mua trái phiếu không nhận được lãi từ tờ trái phiếu nhưng đổi lại người mua sẽ được
mua tờ trái phiếu đó với giá thấp hơn mệnh giá và được hoàn trả bằng mệnh giá khi
trái phiếu đó đáo hạn.
14
1.2.2. Các phương thức huy động vốn
1.2.2.1. Bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Bán lẻ qua hệ thống KBNN là phương thức KBNN trực tiếp thực hiện việc
bán trái phiếu cho các tổ chức, cá nhân mua trái phiếu, tổ chức thanh toán tiền gốc,
lãi trái phiếu và thực hiện lưu giữ, bảo quản trái phiếu khi chủ sở hữu có nhu cầu.
Trái phiếu Chính phủ phát hành theo phương thức này thường là trái phiếu
Kho bạc; trái phiếu công trình Trung ương; trái phiếu ngoại tệ và công trái xây dựng
tổ quốc.
Căn cứ vào kế hoạch huy động vốn hàng năm, nhu cầu sử dụng vốn của
NSNN và tiến độ triển khai các dự an, công trình; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
nội dung cụ thể của từng đợt phát hành.
Hình thức trái phiếu có thể là chứng chỉ hoặc ghi sổ, có ghi danh hoặc không
ghi danh. Lãi suất từng đợt phát hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Tuy nhiên phương thức phát hành này đã tạm dừng từ cuối năm 2006 để
chuyển sang đấu thầu và bảo lãnh.
1.2.2.2. Đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Căn cứ vào nhiệm vụ huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư
phát triển, Bộ Tài chính quyết định khối lượng trái phiếu Chính phủ phát hành hàng
năm. Kho bạc Nhà nước sẽ chủ động quyết định khối lượng và thời điểm phát hành
từng đợt cho phù hợp với tình hình hiện tại.
Phương thức phát hành này chủ yếu áp dụng với hai loại trái phiếu Chính phủ
là tín phiếu Kho bạc và trái phiếu ngoại tệ. Hình thức phát hành là chứng chỉ hoặc bút
toán ghi sổ; có danh hoặc không ghi danh.
Mọi thông tin đấu thầu của đơn vị đặt thầu và các thông tin có liên quan đến
lãi suất tổ chức đấu thầu được giữ tuyệt đối bí mật.
15
Đối tượng tham gia đấu thầu có thể là các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm,
quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm, các công ty chứng khoán, các doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế khác.
Việc đấu thầu có thể được thực hiện theo một trong hai hình thức là đấu thầu
cạnh tranh lãi suất hoặc có sự kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất với đấu thầu
không cạnh tranh lãi suất.
- Đấu thầu cạnh tranh lãi suất là việc các thành viên tham gia đấu thầu đưa ra
các mức lãi suất thầu của mình để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lựa chọn lãi suất
trúng thầu.
- Đấu thầu không cạnh tranh lãi suất là việc các tổ chức tham gia đấu thầu
không đưa ra mức lãi suất dự thầu mà đăng kí mua trái phiếu theo mức lãi suất trúng
thầu được xác định theo kết quả của đấu thầu cạnh trang lãi suất.
Nếu có sự kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất và đấu thầu không cạnh
tranh lãi suất thì khối lượng trái phiếu Chính phủ không vượt quá 30% tổng khối
lượng trái phiếu thông báo phát hành của đợt đấu thầu đó.
Trái phiếu Chính phủ đấu thầu được bán theo hai hình thức là ngang mệnh giá
và chiết khấu.
- Bán trái phiếu Chính phủ theo hình thức ngang mệnh giá là việc tổ chức
phát hành thực hiện bán trái phiếu bằng mệnh giá của trái phiếu. Tiền lãi được thanh
toán định kỳ, hoặc một lần cùng với tiền gốc khi đến hạn.
- Bán trái phiếu Chính phủ theo hình thức chiết khấu là việc tổ chức phát
hành thực hiện bán trái phiếu thấp hơn mệnh giá và thanh toán bằng mệnh giá của trái
phiếu khi đến hạn.
1.2.2.3. Đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua Sở Giao dịch Chứng khoán
Đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua Sở Giao dịch Chứng khoán là phương thức
huy động mới được thực hiện từ khi Thị trường chứng khoán thành lập năm 2000.
16
Căn cứ vào kế hoạch huy động vốn hàng năm của Ngân sách Nhà nước,
KBNN sẽ xây dựng kế hoạch đấu thầu trái phiếu hàng tháng, hàng quý.
Trái phiếu được phát hành theo phương thức này được niêm yết và giao dịch
tại SGDCK. Các loại trái phiếu Chính phủ được đấu thầu trên thị trường chứng khoán
là các loại trái phiếu có kì hạn ngắn dưới 1 năm như: trái phiếu Kho bạc, trái phiếu
công trình trung ương, trái phiếu đầu tư, trái phiếu chính quyền địa phương. Trái
phiếu được phát hành theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc chứng chỉ có ghi danh hoặc
không ghi danh.
Đối tượng tham gia đấu thầu cũng giống các đối tượng tham gia của phương
thức đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước.
Lãi suất trái phiếu phát hành được xác định trên cơ sở kết quả của từng phiên
đấu thầu. Tuỳ từng điều kiện cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tài chính có thể quy định hoặc
không quy định mức lãi suất trần để tổ chức đấu thầu.
Lãi suất trái phiếu có thể được áp dụng cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu hoặc
thả nổi hàng năm theo sự biến động của lãi suất thị trường tài chính,tiền tệ. Trường
hợp áp dụng lãi suất thả nổi, căn cứ ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính, Chủ tịch uỷ
ban nhân dân tỉnh. Tổng giám đốc KBNN công bố mức lãi suất tham chiếu trước khi
đấu thầu. Lãi suất chính thức sẽ được công bố trước theo từng thời gian hoặc vào các
thời điểm thanh toán lãi trái phiếu trên cơ sở lãi suất tham chiếu tại thời điểm công
bố.
Đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua thị trường chứng khoán tập trung được
thực hiện theo hai hình thức: đấu thầu cạnh tranh lãi suất hoặc kết hợp giữa đấu thầu
cạnh tranh lãi suất với đấu thầu không cạnh tranh lãi suất.
Trái phiếu Chính phủ đấu thầu qua SGDCK được bán theo các hình thức:
- Bán chiết khấu (giống phương thức đấu thầu qua NHNN)
- Bán ngang mệnh giá: giá bán trái phiếu trong trường hợp này bằng 100%
mệnh giá
17
- Bán cao hơn mệnh giá hoặc thấp hơn mệnh giá: là việc tổ chức phát hành ấn
định trước mức lãi suất thanh toán định kỳ và thông qua kết quả đấu thầu để xác định
giá bán trái phiếu cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá
1.2.2.4. Bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện
các thủ tục trước khi phát hành trái phiếu ra thị trường chứng khoán, phân phối trái
phiếu cho các nhà đầu tư, nhận mua trái phiếu để bán lại hoặc mua số trái phiếu còn
lại chưa phân phối hết.
Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo phương thức bảo lãnh bao gồm:
trái phiếu Kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương, trái phiếu đầu tư và trái phiếu
chính quyền địa phương.
Các tổ chức muốn được công nhận là thành viên tham gia bảo lãnh phải đáp
ứng đầy đủ các điều kiện:
- Là các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư, công ty tài chính, các ngân
hàng và các định chế tài chính khác được Bộ Tài chính chấp thuận để trở thành thành
viên tham gia bảo lãnh.
- Có tư cách pháp nhân và được thành lập hoặc hoạt động hợp pháp theo pháp
luật hiện hành của Việt Nam.
- Có vốn pháp định tối thiểu là 22 tỷ đồng Việt Nam.
- Hoạt động kinh doanh năm trước năm xin công nhận thành viên bảo lãnh,
đại lý phát hành phải có lãi.
- Có tài khoản tiền đồng Việt Nam mở tại Ngân hàng.
18
1.2.3. Sự cần thiết của công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước.
1.2.3.1. Huy động vốn góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đảng ta đã đề ra chiến lược xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại định hướng xã hội chủ nghĩa, để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp. Để thực hiện được chiến lược của Đảng, công tác huy động vốn
trở nên rất quan trọng bởi vì chỉ thông qua công tác huy động vốn mới có thể tạo ra
một nguồn vốn to lớn phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thông qua công tác huy động vốn sẽ đảm bảo huy động được mọi nguồn vốn
nhản rỗi trong xã hội phục vụ mục tiêu phát triển, tăng năng lực sản xuất của nền
kinh tế. Bằng các phương pháp và công cụ huy động vốn khác nhau, Nhà nước đã
huy động được các khoản tiền nhàn rỗi trong dân. Các khoản huy động được chủ yếu
được phân phối cho các dự án phát triển cơ sở sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng
nhằm phục vụ cho toàn xã hội.
Công tác huy động vốn thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại các
nguồn lực tài chính trong xã hội, góp phần tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng. Các
nguồn lực tài chính của xã hội nằm trong dân, các tổ chức, doanh nghiệp… tạm thời
nhàn rỗi, không được sử dụng. Trong khi đó lại có một bộ phận xã hội tiến hành sản
xuất kinh doanh nhưng lại không có đủ vốn, hoặc Nhà nước có nhu cầu nâng cấp, xây
dựng cơ sở hạ tầng nhưng Ngân sách Nhà nước không đáp ứng đủ…Có thể thấy công
tác huy động vốn đã trở thành cầu nối để cung cầu về vốn gặp nhau. Chi phí huy
động vốn được giảm, tập trung vốn cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
1.2.3.2. Huy động vốn góp phần tăng cường vai trò của Nhà nước trong điều tiết
kinh tế vĩ mô.
Để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của mình, Nhà nước luôn có nhu cầu chi
tiêu rất lớn. Các khoản chi này được bù đắp bằng các nguồn thu mà Nhà nước tạo lập
nên. Tuy nhiên, khi nền kinh tế đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ thì các
nguốn thu cũng không thể bù đắp được các khoản chi. Vì thế trong nhiều năm NSNN
19
của nước ta luôn trong tình trạng thâm hụt, gây ảnh hưởng lớn đền kinh tếm, chính trị
và xã hội. Trước đây Nhà nước thường bù đắp thâm hụt ngân sách bằng cách phát
hành tiền hoặc đi vay nước ngoài. Việc phát hành tiền là nguyên nhân gây ra lạm phát
còn việc đi vay nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến tính tự chủ của nước ta.
Nhận thức được vai trò của công tác huy động vốn đối với nền kinh tế đặc biệt
là việc bù đắp thâm hụt ngân sách. Công tác huy động vốn đã được hoàn thiện nhằm
khai thác và sử dụng mọi tiềm lực trong nền kinh tế. Nhà nước đã huy động được
hàng ngàn tỷ đồng để bù đắp thâm hụt ngân sách cũng như đáp ứng nhu cầu đầu tư
phát triển. Từ đó đã tạo thế cho Chính phủ trong công tác xây dựng kế hoạch và điều
hành ngân sách. Với nguồn vốn huy động được, Nhà nước đã đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng, giao dục, y tế, phúc lợi xã hội cho người dân…
Công tác huy động vốn góp phần kiểm soát tình trạng thâm hụt NSNN. Việc
đảm bảo tiềm lực cho NSNN đã giúp Nhà nước thực hiện có hiệu quả vai trò của
mình trong ổn định thị trường tiền tệ, khuyến khích đầu tư phát triển, từng bước tăng
quy mô và tỷ trọng của nguốn vốn đầu tư từ ngân sách. Công tác huy động vốn đã
giúp cho hoạt động điều hành NSNN được thuận lợi, tăng cường vị thế của Nhà nước
với các tầng lớp xã hội. Đồng thời, việc huy động vốn trong nước đã góp phần giảm
vay nước ngoài, từ đó tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế trong điều kiện hội
nhập kinh tế như hiện nay.
1.2.3.3. Huy động vốn góp phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát
Ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát là một trong những nhiệm vụ hàng đầu
trong nền kinh tế thị trường ở bất cứ quốc gia nào. Để thực hiện nhiệm vụ này, Nhà
nước phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về tài chính và tiền tệ. Huy động vốn được
coi là một trong những giải pháp quan trọng để ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát.
Huy động vốn góp phần điều hoà khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Tuỳ
theo tình hình thực tế của thị trường mà các công cụ huy động vốn sẽ được sử dụng
để điều hoà lưu thông tiền tệ. Nếu như trong lưu thông đang dư thừa tiền tệ, có thể
dẫn đến lạm phát cao, Nhà nước sẽ phát hành tín phiếu, trái phiếu hay công trái để rút
20
bớt lượng tiền trong lưu thông. Nếu lượng tiền mặt trong lưu thông thiếu, việc thực
hiện chiết khấu và tái chiết khấu sẽ đưa tiền mặt trở lại lưu thông.
Công tác huy động vốn tác động đến việc xây dựng và điều hành chính sách
tiền tệ của Nhà nước, thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng, góp phần hình
thành và phát triển thị trường tiền tệ. Một chính sách tiền tệ phù hợp và hiệu quả sẽ
giúp ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát.
1.2.3.4. Huy động vốn góp phần thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán.
Phát triển thị trường chứng khoán là một trong những yếu tố quan trọng thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong nền kinh tế thị trường. Thị trường
chứng khoán là cầu nối giúp người có vốn nhàn rỗi và người có nhu cầu về vốn có
gặp nhau, góp phần huy động tối đa được các nguồn lực trong xã hội. Nói cách khác,
thị trường chứng khoán là nơi tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn
vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.
Công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước có vai trò to lớn trong việc
thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển, thể hiện ở các mặt sau:
- Các công cụ huy động vốn như tín phiếu, trái phiếu, công trái sẽ là hàng
hoá quan trọng trên thị trường chứng khoán. Kinh nghiệm ở các nước có thị trường
chứng khoán phát triển cho thấy trái phiếu Chính phủ đóng vai trò là hàng hoá chủ
đạo cho thị trường trong giai đoạn đầu.
- Bước đầu tạo ra cơ chế giao lưu hàng hoá trên thị trường chứng khoán, thúc
đẩy sự hình thành và phát triển các công ty chứng khoán, môi giới đầu tư, tạo thói
quen đầu tư, kinh doanh các loại chứng khoán cho các tầng lớp dân cư.
- Thông qua việc sử dụng các công cụ lãi suất huy động vốn đối với trái
phiếu Chính phủ, lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu… Nhà nước tăng cường chức
năng định hướng phát triển và điều tiết thị trường tài chính. Thị trường tài chính lại
có tác động quan trọng đến mọi hoạt động của nền kinh tế. Do đó, trên phạm vi vĩ mô
21