Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện vân đồn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO

BỘ NÔ NG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ÐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRƯƠNG THỊ THU TRANG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN - TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
huyện Vân Đồn - tỉnh Quảng Ninh” chun ngành Quản lý kinh tế là cơng
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá


luận văn của Hội đồng khoa học.
Vân Đồn, ngày 05 tháng 05 năm 2020
Người cam đoan

Trương Thị Thu Trang


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn, bản thân tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và sự góp ý chân thành của Quý thầy cô
trường Đại học Lâm nghiệp và các đồng nghiệp trên địa bàn huyện Vân Đồn.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới nhà trường, khoa sau đại học và
các giảng viên của Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Bùi Thị Minh Nguyệt là
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Cô đã chỉ bảo, hướng dẫn
tận tình và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo, các cán
bộ viên chức phòng Văn hóa và thơng tin, các doanh nghiệp du lịch và nhân
dân gần các điểm du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn đã ủng hộ và nhiệt tình
giúp đỡ tơi về mọi mặt trong quá trình thực hiện đề tài luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vân Đồn, ngày 05 tháng 05 năm 2020
Tác giả luận văn

Trương Thị Thu Trang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỂ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DU LỊCH ……………………………………………………….5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước về du lịch ........................................ 5
1.1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về du lịch ......................................... 5
1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước đối với du lịch .......................................... 7
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện ....... 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch ................ 13
1.2. Kinh nghiệm trong quản lý Nhà nước về du lịch ................................. 18
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................... 18
1.2.2. Việt Nam.......................................................................................... 22
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Vân Đồn....................................... 28
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ……………………………………………………………..30
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 35
2.1.3. Đánh giá chung ............................................................................... 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 42
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát............................... 42
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 43



iv
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 44
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ........................ 45
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………….47
3.1. Thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn giai đoạn
2017 - 2019 .................................................................................................. 47
3.1.1. Tình hình thu hút khách du lịch ...................................................... 47
3.1.2. Doanh thu từ hoạt động du lịch ...................................................... 52
3.1.3. Các nguồn lực cho phát triển du lịch của huyện ............................ 54
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện ................ 57
3.2.1. Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật chung của Nhà nước
liên quan đến hoạt động du lịch ............................................................... 57
3.2.2. Công tác xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch phát triển du
lịch trên địa bàn huyện ............................................................................. 60
3.2.3. Tạo lập sự gắn kết liên ngành, liên vùng, liên quốc gia, trong hoạt
động du lịch; giữa địa phương và Trung ương trong quản lý nhà nước về
du lịch........................................................................................................ 62
3.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ................................ 63
3.2.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho hoạt động du lịch................................................................. 65
3.2.6. Thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch và xử lý vi phạm
trong lĩnh vực du lịch ................................................................................ 68
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
huyện ............................................................................................................... 70
3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan .............................................................. 70
3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan .................................................................. 72
3.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Vân
Đồn .................................................................................................................. 81
3.4.1. Những thành tựu đạt được .............................................................. 81



v

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................... 85
3.5. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn Huyện Vân Đồn..................................................................................... 88
3.5.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch huyện Vân Đồn ............... 88
3.5.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên
địa bàn huyện Vân Đồn ................................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BQL

Ban quản lý

2


CSVC-KT

Cơ sở vật chất – kĩ thuật

3

ĐVT

Đơn vị tính

4

HĐDL

Hoạt động du lịch

5

KCHT

Kết cấu hạ tầng

6

KĐT

Khu Đô Thị

7


KKT

Khu Kinh Tế

8

KT - XH

Kinh tế - xã hội

9

KTTĐ

Kinh tế trọng điểm

10

QLNN

Quản lý nhà nước

11

TAT

Cơ quan du lịch Thái Lan

12


TĐTTBQ

Tốc độ tăng trưởng bình quân

13

THCS

Trung học cơ sở

14

VQG

Vườn Quốc Gia

15

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

16

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế Huyện Vân Đồn ................................... 38
Bảng 3.1. Tình hình thu hút khách du lịch ...................................................... 48
Bảng 3.2. So sánh lượng khách đến Vân Đồn với các vùng du lịch lân cận .. 50
Bảng 3.3. Doanh thu từ hoạt động du lịch huyện Vân Đồn ............................ 53
Bảng 3.4. Hiện trạng cơ sở lưu trú .................................................................. 55
Bảng 3.5. Lao động phục vụ hoạt động du lịch huyện Vân Đồn .................... 57
Bảng 3.6. Kết quả tổ chức thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến hoạt
động du lịch của huyện Vân Đồn...................................................................... 59
Bảng 3.7. Kết quả công tác công bố, triển khai thực hiện quy hoạch trên địa
bàn huyện ........................................................................................................ 62
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp số lượng các công ty du lịch, các tour du lịch đến
huyện Vân Đồn................................................................................................ 63
Bảng 3.9. Kết quả đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch của huyện năm 2019 .... 66
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp số lượng kiểm tra, xử lý vi phạm tại các sơ sở kinh
doanh du lịch tại huyện Vân Đồn.................................................................... 70
Bảng 3.11. Đánh giá về cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật
củaNhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn .................................... 74
Bảng 3.12. Đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN về du lịch và sự phối hợp
của các cơ quan quản lý .................................................................................. 75
Bảng 3.13. Đánh giá kết quả về Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ QLNN
về du lịch ......................................................................................................... 76
Bảng 3.14. Đánh giá kết quả về cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ
QLNN về du lịch tại cơ quan QLNN về du lịch ............................................. 78
Bảng 3.15. Đánh giá ý thức chấp hành của người kinh doanh trong lĩnh vực
du lịch và sự tham gia ủng hộ của người dân trên địa bàn huyện ................... 80


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Tình hình thu hút khách du lịch ...................................................... 48
Hình 3.2. Cơ cấu khách du lịch đến các huyện của tỉnh Quảng ninh ............. 51
Hình 3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện . 64


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa (XHCN), du lịch Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị trí và
vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Du lịch được coi là một ngành
kinh tế tổng hợp, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước; thúc
đẩy, bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Du lịch xác lập và nâng cao vị thế, hình ảnh của đất nước, con người Việt
Nam năng động, thân thiện, hịa bình trên trường quốc tế; góp quần quan
trọng vào tiến trình hội nhập kinh tế và thực hiện đường lối đối ngoại rộng
mở, đa phương hóa, đa dạng hóa của Đảng và Nhà nước. Chính vì thế, trong
những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã có sự quan tâm đặc biệt đến sự phát
triển của ngành du lịch. Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch luôn
được chú trọng, khơng ngừng đổi mới và hồn thiện để phù hợp với điều kiện
phát triển của đất nước trong công cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước, hội nhập quốc tế.
Là một vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Quảng Ninh, huyện đảo Vân
Đồn cũng đang từng bước phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của
địa phương. Vân Đồn là một huyện thuộc vùng kinh tế Đơng Bắc có những
lợi thế về tài ngun, khí hậu và tiềm năng để phát triển du lịch, nhất là các
loại hình du lịch sinh thái, tham quan thắng cảnh, du lịch biển. Vân Đồn có
trên 600 hịn đảo lớn nhỏ với hệ thống hang động đa dạng, các bãi tắm đẹp
trải dài vẫn giữ được vẻ hoang sơ, có hệ thống động, thực vật phong phú với
nhiều loại quý hiếm. Điểm đến tự nhiên bao gồm những danh thắng đẹp và đa

dạng ở các đảo, bãi biển đến vùng núi mà có thể kể đến như Vịnh Bái Tử
Long, Bãi Dài, Bãi tắm Minh Châu, tuyến tham quan Vịnh Hạ Long… Nơi
đây còn là nơi lưu giữ nhiều giá trị lịch sử, văn hóa, kiến trúc nghệ thuật đặc
sắc qua các thời kỳ, có nhiều làng nghề mang đậm truyền thống văn hóa như


2
Thương Cảng Vân Đồn, Đình Quan Lạn…
Du lịch Vân Đồn đã và đang đóng một vai trị khá quan trọng trong
ngành du lịch vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Vùng du lịch Bắc Bộ, du
lịch không chỉ thu hút được lượng lớn khách trong và ngoài nước mà còn
mang lại một nguồn thu tương đối lớn vào ngân sách của Huyện và Nhà nước.
Với những lợi thế vượt trội như vậy, thời gian gần đây, Vân Đồn đã được
Trung ương và tỉnh đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện để phát triển dịch vụ, du
lịch thông qua nhiều nghị quyết, chương trình, kế hoạch. Tuy nhiên, huyện
vẫn chưa phát huy được hết tiềm năng và lợi thế của mình, ngành du lịch vẫn
cịn bộc lộ những hạn chế nhất định. Chất lượng dịch vụ du lịch chưa cao:
nhiều cơng trình, khu di tích bị xuống cấp, tập trung chủ yếu vào du lịch biển
mà thiếu sự quan tâm đối với du lịch văn hóa, tín ngưỡng, thời gian lưu trú
của khách chưa cao do số lượng khách sạn cao cấp hạn chế…Vấn đề quản lý
nhà nước đối với ngành du lịch hiệu quả còn thấp, nhất là trong việc quản lý
các dịch vụ, cơ sở du lịch, chưa thực sự tạo được môi trường kinh tế, xã hội,
pháp luật thuận lợi để phát triển du lịch. Sự hạn chế, thiếu năng động của hoạt
động du lịch trên địa bàn huyện là hệ quả hay là sản phẩm tất yếu của quá
trình quản lý nhà nước về xây dựng quy hoạch, thực hiện quy hoạch ngành;
về quan điểm, phương hướng và cơ chế, chính sách thu hút, đầu tư phát triển
ngành. Điều này đặt ra cho huyện nhiệm vụ quan trọng là phải hoàn thiện và
nâng cao hơn nữa quản lý nhà nước về du lịch, để từ đó, định hướng cho sự
phát triển về mọi mặt của ngành du lịch, đem lại lợi nhuận ngày càng tăng cho
nền kinh tế toàn huyện.

Xuất phát từ lý do trên, việc nghiên cứu một cách khoa học và có hệ
thống để tìm ra những giải pháp QLNN nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành du
lịch huyện Vân Đồn thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong tương lai
và góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển KTXH của huyện là yêu
cầu, nhiệm vụ cấp thiết. Do đó, tác giả luận văn chọn đề tài: "Tăng cường


3
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn" để nghiên cứu là
cần thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước trong hoạt động
du lịch trên địa bàn Huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh làm cơ sở đề xuất một số
giải pháp nhằm tăng cường QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN về du lịch.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn huyện
Vân Đồn.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về du lịch trên địa bàn
huyện Vân Đồn.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường QLNN về du lịch trên địa bàn
huyện Vân Đồn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu QLNN về du lịch trên địa bàn
huyện Vân Đồn;
+ Về thời gian nghiên cứu: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn

huyện Vân Đồn sẽ lấy số liệu thứ cấp từ năm 2017 đến năm 2019; số liệu
khảo sát thực tế từ tháng 1 đến tháng 3/2020.
+ Về nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu QLNN được thực hiện
bởi chính quyền cấp huyện, gồm xây dựng và thực thi chính sách, cơng cụ,
hoạt động QLNN về du lịch; công tác QLNN về du lịch trên địa bàn huyện
Vân Đồn trong thời gian qua.


4

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về du lịch.
- Đánh giá thực trạng việc quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
Huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, để phù hợp với bối cảnh mới hiện nay.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục,
nội dung của tiểu luận được bố cục làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về du lịch;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước về du lịch
1.1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về du lịch
* Du lịch
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế có vai trị
quan trọng khơng chỉ ở các nước phát triển mà cịn ở các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm về du lịch vẫn chưa
có sự thống nhất. Do quan điểm tiếp cận và góc độ nghiên cứu khác nhau, có
cách hiểu khác nhau về du lịch.
Thuật ngữ “du lịch‟ bắt nguồn từ tiếng Pháp: “Tour” nghĩa là đi vòng
quanh, cuộc dạo chơi, còn “touriste” là người đi dạo chơi. Trong tiếng Anh
“to tour” có nghĩa là đi dã ngoại đến một nơi nào đó. Theo nhà sử học Trần
Quốc Vượng, du lịch được hiểu như sau: Du có nghĩa là đi chơi, Lịch là lịch
lãm, từng trải, hiểu biết, như vậy du lịch được hiểu là việc đi chơi nhằm tăng
thêm kiến thức.
Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa khái niệm du lịch, tại Hội nghị
Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về
du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt
động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập
thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích
hịa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Tổng hợp các quan niệm trước nay trên quan điểm toàn diện và thực tiễn
phát triển của ngành kinh tế du lịch trong nước và quốc tế. Tác giả Nguyễn Văn
Đính, Trần Thị Minh Hịa, chủ biên giáo trình Kinh tế du lịch đã nêu định nghĩa
về du lịch như sau: "Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ
chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của các doanh


6
nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải
trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem

lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước (địa phương) làm du lịch
và bản thân doanh nghiệp" (Nguyễn Văn Đính, 2006, trang 19).
Luật Du lịch do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 đưa ra định nghĩa: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết
hợp với mục đích hợp pháp khác.”. (Quốc hội, 2017, Chương 1 – Điều 3).
Cho đến nay, khơng ít người, thậm chí ngay cả các cán bộ, công chức
nhân viên đang làm việc trong ngành du lịch, chỉ cho rằng du lịch là một ngành
kinh tế. Do đó, mục tiêu được quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả kinh tế.
Điều đó cũng có thể đồng nghĩa với việc tận dụng triệt để mọi nguồn tài
nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh. Trong khi đó du lịch cịn là một hiện tượng
xã hội, nó góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục
lịng u nước, tính đồn kết...Chính vì vậy, tồn xã hội phải có trách nhiệm
đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục, thể thao
hoặc một lĩnh vực văn hóa khác.
* Quản lý Nhà nước về du lịch
Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển
của xã hội.
QLNN về du lịch là phương thức mà thông qua hệ thống các công cụ
quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch Nhà nước tác
động vào đối tượng quản lý để định hướng cho các hoạt động du lịch vận


7
động, phát triển đến mục tiêu đã đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nhất

các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước trong điều kiện mở cửa và hội
nhập kinh tế quốc tế".
Như vậy, nói đến QLNN về du lịch là nói đến cơ chế quản lý. Cơ chế đó,
một mặt, phải tuân thủ các yêu cầu của quy luật kinh tế khách quan; mặt khác,
phải có một hệ thống cơng cụ như pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch...
thích hợp để quản lý. Quan niệm này bao hàm những nội dung cơ bản như: các
cơ quan nhà nước có chức năng QLNN về du lịch từ trung ương đến địa
phương là chủ thể quản lý; các quan hệ xã hội vận động và phát triển trong lĩnh
vực du lịch là đối tượng quản lý và hệ thống pháp luật, chính sách, quy hoạch,
kế hoạch là công cụ để Nhà nước thực hiện sự quản lý.
QLNN về du lịch là tạo mơi trường thơng thống, ổn định, định hướng,
hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động du lịch phát triển nhưng có trật tự, cạnh tranh
lành mạnh nhằm giải quyết hài hịa các lợi ích. Thực hiện kiểm tra, thanh tra
giám sát nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương, uốn nắn những hiện tượng, hành vi
vi phạm pháp luật.
QLNN về du lịch là hiện tượng phổ biến đối với tất cả các nước trên thế
giới, không phải chỉ riêng ở Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ và yêu cầu quản lý
ở mỗi quốc gia có khác nhau và phụ thuộc vào sự phát triển của từng nước,
trước hết là sự phát triển của các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
cũng như trình độ QLNN và trình độ dân trí của mỗi quốc gia.
1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước đối với du lịch
1.1.2.1. Định hướng hoạt động du lịch
Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng hoạt động du
lịch, bao gồm: Hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch, phân tích
và xây dựng các chính sách du lịch, quy hoạch và định hướng chiến lược phát
triển thị trường, xây dựng hệ thống luật pháp có liên quan tới du lịch. Xây
dựng các chương trình, dự án, đề án để cụ thể hóa chiến lược, đặc biệt là lộ


8

trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Thiết lập khn khổ pháp lý thông qua việc ban hành, tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, tạo ra môi trường pháp lý cho
hoạt động du lịch.
1.1.2.2. Tổ chức và phối hợp
Nhà nước thành lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về du
lịch, để hoạch định các chiến luợc, quy hoạch, chính sách, các văn bản quy
phạm pháp luật...đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ máy để thực hiện
những vấn đề thuộc về QLNN, nhằm đưa chính sách phù hợp về du lịch vào
thực tiễn, biến quy hoạch, kế hoạch thành hiện thực, tạo điều kiện cho du
lịch phát triển.
Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan QLNN về du lịch với
các cấp trong hệ thống tổ chức quản lý du lịch của trung ương, tỉnh và huyện.
1.1.2.3. Điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường
Nhà nuớc là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh doanh
nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo bằng pháp
luật cạnh tranh bình đẳng, chống độc quyền. Để thực hiện chức năng này, một
mặt, Nhà nước hướng dẫn, kích thích các doanh nghiệp du lịch hoạt động theo
định hướng đã vạch ra, mặt khác, Nhà nước phải can thiệp, điều tiết thị trường khi
cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Trong hoạt động kinh doanh du lịch
ở nước ta hiện nay, cạnh tranh chưa bình đẳng, khơng lành mạnh là một trong
những vấn đề gây trở ngại lớn cho quá trình phát triển ngành.
1.1.2.4 .Giám sát các hoạt động du lịch
Nhà nuớc giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch cũng
như chế độ quản lý của các chủ thể đó (về các mặt đăng ký kinh doanh,
phương án sản phẩm, chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm, môi trường ô
nhiễm, cơ chế quản lý kinh doanh, nghĩa vụ nộp thuế...) cấp và thu hồi giấy
phép, giấy hoạt động trong hoạt động du lịch.



9
Phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp luật
và các quy định của Nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh thích
hợp nhằm tăng cường hiệu quả của QLNN về du lịch.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện
Thực tế hoạt động du lịch đã chỉ rõ, trong cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước, rất cần sự quản lý điều hành của Nhà nước. Du lịch là hoạt
động liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, nếu để tự nó phát triển, để thị
trường tự phát phát triển, buông lỏng quản lý của Nhà nước, khơng có sự
thống nhất các yếu tố liên ngành, liên vùng, hoạt động du lịch sẽ bị chệch
hướng, thị trường bị lũng đoạn, tài nguyên du lịch bị khai thác kiệt quệ, không
đảm bảo phát triển du lịch bền vững.
Để thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, đảm bảo các mục
tiêu về kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã
hội, bảo vệ mơi trường... QLNN về du lịch có các nội dung chủ yếu sau:
1.1.3.1. Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật chung của Nhà nước liên
quan đến hoạt động du lịch
Hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật đã khó, nhưng cái khó hơn là làm
thế nào để đưa nó đi vào đời sống thực tế. Bản thân chính sách, pháp luật đối
với nền kinh tế của một đất nước nói chung và trong lĩnh vực du lịch nói riêng
mới chỉ là những quy định của Nhà nước, là ý chí của Nhà nước bắt mọi chủ
thể khác (trong đó có chính bản thân nhà nước) phải thực hiện. Vì vậy, để
chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống các cơ quan nhà nước nói chung,
chính quyền cấp tỉnh nói riêng phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh. Chính
quyền cấp tỉnh phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
du lịch cho cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân trên địa bàn giúp họ
nhận thức đúng đắn, từ đó có hành động đúng trong hoạt động thực tiễn;
đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về du lịch một cách
nghiêm túc. Mặt khác, chính quyền phải tăng cường cơng tác kiểm tra, giám



10
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn huyện, xử lý
nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật. Khơng tùy tiện thay đổi các chính
sách của mình, kịp thời hủy bỏ, thay thế các văn bản cũ trái với các văn bản
mới ban hành, giảm sự trùng lặp, gây khó khăn cho hoạt động du lịch.
1.1.3.2. Xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch
Xây dựng và công khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
du lịch là một trong những nội dung QLNN có tính quyết định đối với sự phát
triển du lịch trên địa bàn của chính quyền địa phương. Nó giúp cho các cá
nhân, tổ chức định hình và triển khai chiến lược dài hạn trong lĩnh vực du lịch.
Trong hoạt động kinh doanh du lịch, mục tiêu cuối cùng của các đơn vị
kinh doanh là lợi nhuận. Do đó, nếu khơng được định hướng phát triển đúng
sẽ gây ra lãng phí, kém hiệu quả do không phù hợp với nhu cầu thị trường và
thực tế phát triển của địa phương, nhất là các hoạt động đầu tư xây dựng phát
triển kết cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch,... hoặc đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật như các nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ...Vì thế, chính quyền
phải hết sức quan tâm đến việc xây dựng và công khai kịp thời các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của địa phương. Các mục tiêu, chỉ tiêu
trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch phải phù hợp với
chiến lược, quy hoạch phát triển chung của cả nước. Đáp ứng những yêu cầu
của quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới gắn với
tiến trình đẩy mạnh thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.3.3. Tạo lập sự gắn kết liên ngành, liên vùng, liên quốc gia trong hoạt
động du lịch; giữa địa phương và trung ương trong QLNN về du lịch
Nâng cao tính liên kết là một điều kiện tất yếu để phát triển bền vững
ngành du lịch trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm tính liên
ngành, liên vùng, liên quốc gia. Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh
nghiệp du lịch, liên kết giữa các doanh nghiệp và cơ quan QLNN cũng sẽ tạo
nên một môi trường, cơ chế kinh doanh thuận lợi, công bằng. Để đạt được



11
điều này, một mặt, các cơ quan QLNN về du lịch ở trung ương và địa phương
phải thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ, liên hệ mật thiết với nhau
trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về du lịch; thực hiện nguyên tắc và các
cơ chế, chính sách phát triển du lịch của quốc gia nói chung và ở địa phương
nói riêng nhằm đảm bảo đạt hiệu lực, hiệu quả. Mặt khác, chính quyền cần
làm tốt việc cung cấp thơng tin, cập nhật chính sách mới về du lịch, tổ chức
tập huấn cho cán bộ QLNN và cán bộ quản trị doanh nghiệp để giúp họ
hiểu rõ về các cam kết, nghĩa vụ của Nhà nước và trách nhiệm của doanh
nghiệp theo luật pháp quốc tế và điều kiện của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO).
1.1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối hợp của các cơ
quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch
Du lịch là hoạt động mang tính liên ngành, do đó quản lý nhà nước đối
với hoạt động du lịch phải tạo được những cân đối chung, điều tiết được thị
trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý
thuận lợi cho mọi hoạt động du lịch phát triển. Và để thực hiện tốt điều này
thì tổ chức bộ máy quản lý nhà nước phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ,
có hiệu quả từ Trung ương đến địa phương, đồng thời các cơ quan trong bộ
máy đó phải luôn được phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo du lịch ln
có sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động.
Hiện nay, theo quy định của Luật Du lịch Việt Nam (2017) thì hoạt động
du lịch chịu sự quản lý thống nhất của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về du lịch. Chính phủ trao cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quản lý nhà nước về du lịch và chịu trách nhiệm trước Chính phủ. Bộ,
cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự
phân cơng của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà

nước về du lịch ở trung ương trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du


12
lịch. Tổng cục Du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trong
phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định của pháp
luật. Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân cấp của Chính phủ có
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển du lịch phù
hợp với thực tế tại địa phương và có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an
tồn xã hội, vệ sinh môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch,
đô thị du lịch. Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa
phương phải thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ, liên quan mật
thiết với nhau trong việc tổ chức thực hiện pháp luật và thực hiện quản lý
nhà nước về du lịch [6].
1.1.3.5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực cho hoạt động du lịch
Cũng như trong các lĩnh vực, ngành nghề khác, chất lượng nguồn nhân lực
trong hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng, quyết định đến sự phát triển của ngành.
Bởi vì, từ cạnh tranh toàn cầu, cạnh tranh giữa các quốc gia, các ngành, các
doanh nghiệp cho đến cạnh tranh từng sản phẩm suy cho cùng là cạnh tranh
bằng trí tuệ của nhà quản lý và chất lượng của nguồn nhân lực. Để hoạt động du
lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương phát triển, việc tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du
lịch cần được quan tâm thực hiện thường xuyên.
1.1.3.6. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch và xử lý vi
phạm trong lĩnh vực du lịch

Sự phát triển nhanh của du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực
như khai thác quá mức các cơng trình, khu, điểm du lịch, làm ơ nhiễm môi


13
trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn hóa
của đất nước, của địa phương... Do đó, chính quyền phải chỉ đạo thực hiện
thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động du lịch
để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thể xảy ra.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch
Trong điều kiện của Việt Nam, có các yếu tố chủ yếu tác động đến hoạt
động QLNN về du lịch như sau:
1.1.4.1. Cơ chế, chính sách QLNN về du lịch, hệ thống văn bản pháp luật có
liên quan của chính quyền
Cơ quan QLNN về du lịch thực hiện quản lý theo phân cấp, dưới sự chỉ
đạo của các cơ quan quản lý cấp trung ương, chịu sự giám sát của nhân dân và
kiểm nghiệm của thị trường. Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện
quản lý du lịch bằng hệ thống các công cụ quản lý kinh tế như chiến lược, quy
hoạch, chính sách, kế hoạch phát triển du lịch, các quy định của pháp luật trong
phạm vi thẩm quyền được phân cấp.
Chính quyền địa phương căn cứ vào thẩm quyền của mình sẽ tổ chức
thực hiện pháp luật và chủ trương, chính sách của Nhà nước Trung ương trên
địa bàn. Đồng thời, xây dựng và thực thi các chính sách phát triển của
huyện nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho HĐDL và các Doanh nghiệp du
lịch. Do đó, chính quyền địa phương có các chính sách, cơ chế phù hợp với
u cầu

thực tiễn của địa phương và pháp luật, chủ trương, chính sách

của Nhà nước thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về du lịch. Việc

QLNN về du lịch của địa phương tốt sẽ tháo gỡ được nhiều khó khăn vướng
mắc, giải phóng các rào cản để huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển du
lịch, đảm bảo sử dụng nguồn lực đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bảo
vệ được môi trường sinh thái; khai thác được nguồn lực du lịch phục vụ q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
các mục tiêu KT-XH, quốc phòng, an ninh.


14
1.1.4.2. Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch và sự phối hợp của các cơ quan
quản lý
Sự phối hợp của các cơ quan quản lý có ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển của hoạt động du lịch. Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước là
hoạt động chịu sự chi phối, tác động của rất nhiều yếu tố và có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, khi một yếu tố thay đổi sẽ kéo theo các nhân tố khác thay
đổi. Đó là các yếu tố như cơ cấu, tổ chức, chức năng của các cơ quan hành
chính, đội ngũ cán bộ, công chức, chế độ công vụ… Vấn đề chủ yếu ở đây là
sự phân công trong nội bộ hệ thống tổ chức, việc xác định nhiệm vụ cho các
cơ quan khác nhau để tạo được sự điều hoà, phối hợp cần thiết nhằm bảo đảm
thực hiện được mục tiêu tổng thể của hệ thống các cơ quan quản lý và cả bộ
máy nhà nước nói chung. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tránh được sự chồng chéo,
vướng mắc, dễ dàng phối hợp, điều chỉnh công việc trong thực hiện nhiệm vụ,
tiết kiệm thời gian; ngược lại nếu cơ cấu bất hợp lý sẽ làm giảm hiệu quả hoạt
động. Tổ chức bộ máy QLNN đối với HĐDL phù hợp với yêu cầu phát triển
thì sẽ thúc đẩy HĐDL phát triển nhanh và mạnh. Ngược lại, sẽ làm cho
HĐDL chậm phát triển, thậm chí khơng phát triển và sử dụng lãng phí tài
nguyên du lịch. Nếu xây dựng được tổ chức có năng lực sẽ giúp cho QLNN về
du lịch thuận lợi và hiệu quả.
1.1.4.3. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ QLNN về du lịch
Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ

quan QLNN về du lịch, tham mưu xây dựng chính sách phát triển HĐDL, ban
hành các văn bản, quy định và tổ chức, điều hành, quản lý các HĐDL của địa
phương. Do đó, họ sẽ là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng, tạo lập môi
trường cho HĐDL như: Lập kế hoạch quản lý và xây dựng cơ sở hạ tầng; phát
triển nguồn nhân lực; phát triển sản phẩm, công nghệ và phát triển các hệ
thống; các ngành liên quan và mua sắm.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phát triển hiện nay, QLNN về du


15
lịch đòi hỏi ngày càng được nâng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển. Năng
lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ và phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý
có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả và hiệu lực của QLNN về du lịch. Nếu
năng lực quản lý giỏi, trình độ chun mơn cao và có phẩm chất đạo đức thì
việc xây dựng chính sách, hoạch định, quy hoạch phát triển và việc tổ chức,
điều hành HĐDL của địa phương sẽ sát thực tế, khả thi, nhanh chóng và hiệu
quả… Ngược lại, sẽ làm cho việc QLNN về du lịch trì trệ, kém hiệu quả, làm
cho HĐDL địa phương chậm phát triển.
1.1.4.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ QLNN về du lịch
Những bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động
quản lý nhà nước về du lịch phụ thuộc một phần vào nhu cầu quản lý, nhưng
chủ yếu là trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai
đoạn. Việc đầu tư về trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm cho sự vận
hành của bộ máy và hoạt động của chế độ công vụ, công chức vừa là điều
kiện, vừa là một trong những tiêu chí chủ yếu đánh giá hiệu quả của nền kinh
tế. Mặc dù mức chi tiêu cụ thể cho bộ máy quản lý luôn là vấn đề gây tranh
cãi và khó thống nhất quan điểm, nhưng thước đo chủ yếu vẫn là hiệu quả
hoạt động của nền kinh tế, mức chi tiêu phải phù hợp với trình độ phát triển,
nhu cầu quản lý và coi đó là nguồn đầu tư cho phát triển.
Sự phát triển của khoa học, cơng nghệ và q trình hội nhập quốc tế

đang tạo ra những thay đổi trong tư duy và phương pháp tổ chức quản lý trên
quy mô toàn xã hội. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong quản
lý nhà nước về du lịch giúp thu hẹp khoảng cách không gian, rút ngắn thời
gian, giảm chi phí thực tế và nhờ vậy trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý, điều hành (ví dụ: ứng dụng cơng nghệ thơng tin, áp dụng
tiêu chuẩn ISO… trong hoạt động quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực khác
nhau ở tất cả các cấp chính quyền). Q trình hội nhập quốc tế càng được đẩy
nhanh thì áp lực về q trình hiện đại hóa quản lý nhà nước về du lịch, cũng


16
như địi hỏi về việc nâng cao năng lực, trình độ ứng dụng công nghệ thông
tin, trang thiết bị hiện đại của đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng gia tăng.
1.1.4.5. Nhận thức của người kinh doanh trong lĩnh vực du lịch và sự tham
gia ủng hộ của người dân
Trong quá trình QLNN về du lịch, nhận thức của các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch đóng vai trị bản lề bởi các doanh nghiệp nằm ở vị trí trung
tâm kết nối các bên trong hoạt động du lịch. Các doanh nghiệp tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp qua các đối tượng khác tới việc thực hiện du lịch có trách
nhiệm tại một điểm đến. Cách thức các doanh nghiệp du lịch khai thác các giá
trị tự nhiên và nhân văn của điểm đến và biến nó thành các sản phẩm du lịch
ảnh hưởng trực tiếp tới kinh tế - xã hội - môi trường của địa phương. Một
doanh nghiệp du lịch có tính trách nhiệm cao với mơi trường và xã hội sẽ giúp
cho hoạt động QLNN về du lịch dễ dàng hơn, hiệu quả hơn. Khách du lịch có
ý thức, có trách nhiệm mơi trường, xã hội cao cũng địi hỏi doanh nghiệp phải
có những nhận thức đúng đắn. Sự tương tác trong hoạt động du lịch giữa
khách du lịch, cộng đồng địa phương, các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp
trở thành những “lực kéo”, “lực đẩy” để các doanh nghiệp thực hiện du lịch
có trách nhiệm.
Sự tham gia và ủng hộ của người dân đối với quản lý nhà nước về du

lịch khơng chỉ góp phần đảm bảo việc phát huy dân chủ của Nhà nước ta, đảm
bảo quyền của nhân dân trong hoạt động quản lý nhà nước, khẳng định bản
chất của Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân, mà cịn là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả
quản lý nhà nước về du lịch. Thực tiễn cho thấy, sự tham gia, ủng hộ của
người dân đối với cơ quan nhà nước càng lớn thì hoạt động quản lý của bộ
máy nhà nước càng dễ dàng đạt được mục tiêu.
Nhân dân có thể trực tiếp tham gia hoạt động quản lý nhà nước về du
lịch thông qua việc trực tiếp làm việc tại các cơ quan nhà nước hoặc thông


×