Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý giáo dục quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non tuổi hoa, quận hai bà trưng, thành phố hà nội trong bối cảnh hiện nay (klv02894)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.1 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm tới thế hệ trẻ, Người đã
từng nói: “Trẻ em như búp trên cành, biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”.
Đây cũng là quan niệm của dân tộc ta về giáo dục (GD), chăm sóc, ni dưỡng
cho trẻ thơ. Chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm, là tình thương và hạnh
phúc của mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
là cấp học đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục lâu dài nhằm hình thành và
phát triển tồn diện về nhân cách, trí lực của trẻ, góp phần vào sự nghiệp phát
triển chung của giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) ra những con người có năng lực,
phát triển tồn diện khơng chỉ năng lực và phẩm chất đạo đức mà cịn có sức
khoẻ tốt để sẵn sàng phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa (CNH-HĐH) đất nước, phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Trong
chiến lược phát triển GD giai đoạn hiện nay đã nhấn mạnh đến chất lượng GD
tồn diện, trong đó phát triển thể chất được đặt ra trong mối quan hệ tổng thể
với các mặt phát triển khác của con người. Cơ thể trẻ em lứa tuổi mầm non
(MN) đang phát triển rất nhanh về thể chất và tinh thần, đặc biệt trong thời kỳ
bào thai và 5 năm đầu của cuộc đời, do vậy nhu cầu dinh dưỡng của trẻ rất cao.
Ở giai đoạn này cơ thể của trẻ còn non yếu về chức năng các bộ phận cơ thể,
nhất là chức năng tiêu hố, là giai đoạn thích ứng với mơi trường, nhạy cảm với
bệnh tật và cũng là giai đoạn tiền đề cho đảm bảo sức khoẻ và phát triển trí tuệ
sau này, tác động trực tiếp vào sự phát triển toàn diện của trẻ.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển toàn diện về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Để trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh
ngay từ những năm tháng đầu đời cần phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý.
Thời gian hoạt động ăn, ngủ của trẻ ở trường mầm non chiếm tỷ lệ khá lớn
so với thời gian trong ngày. Vì vậy, cùng với gia đình, trường mầm non có vai trị


quan trọng trong việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. Điều đó địi hỏi mỗi cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên ni dưỡng, chăm sóc trẻ trong các cơ sở
giáo dục mầm non cần có những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và sức khỏe của
trẻ lứa tuổi mầm non.
Một mặt khác, đó là nền kinh tế Việt Nam, nhất là thành phố Hà Nội có
sự phát triển mạnh, đời sống của bộ phận người dân cũng được nâng cao. Song
phụ huynh học sinh lại thường quá quan tâm đến ăn uống của trẻ và chiều
chuộng làm hết mọi việc cho trẻ. Chính vì vậy, một xu hướng ảnh hưởng đến
sức khỏe của trẻ là bệnh béo phì, ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát triển chung
của trẻ về nhận thức, tình cảm xã hội và một số bệnh khác. Việc nghiên cứu
quản lí hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ lứa tuổi MN càng quan trọng và cấp
bách hơn bao giờ hết: đó là điều chỉnh chế độ ăn phù hợp; phối kết hợp giữa
chăm sóc, ni dưỡng với GD để tạo ra các hoạt động khác nhau; sự phối kết


2

hợp giữa gia đình và nhà trường trong chăm sóc, nuôi dưỡng và GD trẻ lứa tuổi
MN. Mặt khác trường MN tuyên truyền để các bậc phụ huynh cùng thấu hiểu
cơng tác chăm sóc - giáo dục (CS-GD) về sức khỏe, dinh dưỡng phù hợp cho
trẻ MN để cùng phối hợp trong chế độ chăm sóc sức khỏe cho trẻ hiện nay ở tại
gia đình cũng là việc làm cần thiết để các em khỏe mạnh về thể chất và tinh
thần.
Trong những năm gần đây hoạt động chăm sóc ni dưỡng, bảo vệ sức
khỏe của trẻ tại trường mầm non đã nhận được nhiều sự quan tâm của gia đình,
xã hội. Chăm sóc ni dưỡng giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm và giữ vai trị vơ
cùng quan trọng, chăm sóc ni dưỡng nhằm bảo vệ, tăng cường sức khỏe cho
trẻ giúp trẻ phát triển hài hòa, cân đối về thể chất, trẻ khỏe mạnh, thơng minh
Trẻ em nói chung và trẻ mầm non nói riêng là niềm hy vọng của gia đình
và là tương lai của xã hội. Trẻ được chăm sóc, giáo dục tốt sẽ trở thành người

con ngoan của gia đình, của xã hội. Ngược lại nếu khơng chăm sóc giáo dục trẻ
kịp thời và sai lệch có thể trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Vì vậy
cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ mầm non có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
mỗi gia đình và ngành học mầm non.
Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay, cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ trên địa
bàn thành phố Hà Nội nói chung và Trường mầm non Tuổi Hoa, quận Hai Bà
Trưng nói riêng đang cịn khơng ít những khó khăn, bất cập. Trẻ ở nhà cũng
như đến trường cịn chưa được chăm sóc, ni dưỡng khoa học và phù hợp
trong bối cảnh kinh tế - xã hội và giáo dục hiện nay đặc biệt là trong tình hình
dịch bệnh Covid-19 đã và đang diễn biến rất phức tạp tại thành phố Hà Nội
cũng như trên cả nước.
Xuất phát từ những lí do trên, bản thân em là người đã và đang tham gia
vào công tác quản lý nhóm lớp mầm non, em rất quan tâm đến cơng tác chăm
sóc, ni dưỡng trẻ. Qua nghiên cứu, học tập tại Học viện Quản lý giáo dục và
qua tìm hiểu, nghiên cứu thực tế tại Trường mầm non tuổi Hoa, quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội nên em xin lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động chăm
sóc, ni dưỡng trẻ tại Trường mầm non Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong
Trường mầm non Tuổi Hoa bằng việc áp dụng một số biện pháp phù hợp, hiệu quả
nhằm đạt mục tiêu giáo dục mầm non “giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu
biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ
bước vào lớp một ...”
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ tại trường mầm non.


3


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trường mầm non Tuổi Hoa,
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ sẽ được nâng cao và góp phần
hồn thành tốt mục tiêu cụ thể của giáo dục mầm non nếu trường mầm non
có những biện pháp quản lý cụ thể, khả thi về hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng trẻ (định lượng khẩu phần ăn hợp lí, đảm bảo đúng chế độ ăn theo quy
định và đúng cam kết với phụ huynh, tổ chức hợp lí giữa chăm sóc, ni
dưỡng với các hoạt động giáo dục, phối kết hợp với phụ huynh về chăm sóc,
ni dưỡng trẻ…)
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng tại trường mầm non.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng tại Trường mầm non Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng tại
Trường mầm non Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong bối
cảnh hiện nay và khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề
xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng của Trường mầm
non Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
6.2. Giới hạn địa bàn khảo sát
Tại Trường mầm non Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
6.3. Giới hạn về đối tượng khảo sát
Nhóm 1: CBQL tại Trường mầm non Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, khối trưởng, nhóm trưởng), số lượng:

15.
Nhóm 2: Giáo viên, nhân viên Tại Trường mầm non Tuổi Hoa, quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Số lượng: 48.
Nhóm 3: Phụ huynh Tại Trường mầm non Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội. Số lượng: 70.
6.4. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Từ tháng 01/2022 đến tháng 6/2022.
Các số liệu thống kê phục vụ khảo sát được thu thập trong 2 năm học:
2019 2020; 2020 2021.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Chất lượng chăm sóc giáo dục trong Trường mầm non Tuổi Hoa được
đánh giá như thế nào? Các biện pháp quản lý hiện tại của trường đã tập trung
nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ trong nhà trường chưa? Cần phải


4

sử dụng biện pháp quản lý nào để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, ni
dưỡng trẻ ?
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.3. Phương pháp tốn thống kê
9. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa được khung lý thuyết về chăm sóc, ni dưỡng trẻ và để
quản lý hoạt động này tại trường mầm non.
- Luận văn khắc họa thực trạng về Quản lý hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng của Trường mầm non Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
trong bối cảnh hiện nay.
- Đề xuất được các biện pháp chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non phù hợp

có hiệu quả giúp trẻ Trường mầm non Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội được chăm sóc, ni dưỡng an toàn, đúng khoa học.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý các trường mầm non
khác có điều kiện tương đồng với Luận văn là tài liệu tham khảo cho cán bộ
quản lý các trường mầm non khác có điều kiện tương đồng với Trường mầm
non Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
10. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng tại
trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng tại
Trường mầm non Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong bối
cảnh hiện nay.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trường
mầm non Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện
nay.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC,
NI DƯỠNG TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý trên cơ sở biết sử dụng có hiệu quả các
tiềm năng. Các cơ hội của bộ máy để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện

biến động của môi trường.
* Quản lý nhà trường
Quản lý trường mầm non có thể hiểu Quản lý trường mầm non là quá
trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học
quản lý vào lĩnh vực chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Quản lý trường mầm non
là sự tác động có chủ đích của hiệu trưởng trường mầm non đến cán bộ, giáo
viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh học sinh trong trường mầm non nhằm đạt
mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ mầm non theo quy định.
1.2.2. Giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý GDMN nhằm mục đích tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các
cơ sở giáo dục thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục.
1.2.3. Chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non
Chăm sóc là sự chào đón nhiệt tình, là những hành động cần thiết phải làm
để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của người được chăm sóc theo cách mà họ
mong muốn.
Ni dưỡng là sự ni nấng và chăm sóc để tồn tại sức khỏe và phát triển.
Vấn đề quan trọng của nuôi dưỡng là phải thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng của cơ
thể đang phát triển.
1.3. Hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục mầm non
GDMN thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi (Điều 23 - Luật Giáo dục, 2019).
Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ
em vào lớp một (Điều 25 - Luật giáo dục, 2019).
1.3.2. Nội dung hoạt động chăm sóc, ni dưỡng
Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm
sinh lý của trẻ em, hài hịa giữa ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em
phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn (Điều 23 - Luật giáo dục,

2019).


6

Hoạt động ni dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng;
chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khoẻ và đảm bảo an tồn.
Việc chăm sóc, ni dưỡng trẻ được tiến hành thơng qua các hoạt động
theo quy định của chương trình giáo dục mầm non.
1.3.3. u cầu của hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non
* Chăm sóc trẻ
- Đảm bảo an tồn
- Chăm sóc sức khỏe
* Cơng tác ni dưỡng
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
- Đảm bảo chất lượng bữa ăn
1.4. Quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non trong bối cảnh
hiện nay
1.4.1. Xây dựng kế hoạch chăm sóc, ni dưỡng trẻ
Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình QL, đưa mọi
hoạt động GD vào cơng tác kế hoạch có mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác
định các điều kiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu trong thời gian nhất định của
hệ thống QL.
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc, ni dưỡng trẻ
Sắp xếp con người một cách khoa học hợp lý để mọi người cùng làm việc
hào hứng, tận tâm với công việc và cảm thấy mình được đóng góp nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu đang xây dựng; duy trì cơ cấu nhất định về vai trị,
nhiệm vụ, vị trí cơng tác.
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc, ni dưỡng
Chỉ đạo là những hành động được xác lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của

người lãnh đạo trong tồn bộ q trình QL, nhằm huy động điều hành mọi lực
lượng thực hiện kế hoạch trong trật tự để nhanh chóng đưa nhà trường đạt đến
mục tiêu đã định. Chỉ đạo là quá trình hướng dẫn và ảnh hưởng đến người khác
bằng sự gương mẫu, tài năng, thông tin, kỹ năng tác động lẫn nhau.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ
Kiểm tra là theo dõi, xem xét, phân tích và đánh giá sự diễn biến và kết
quả, phát hiện sai lầm để chỉnh sửa, tìm biện pháp khích lệ và giúp đỡ đối tượng
hoàn thành nhiệm vụ. Đối với hoạt động QLGD, kiểm tra là chức năng thiết
yếu. Kiểm tra giữ vai trò liên hệ ngược để giúp cho công tác quản lý đạt tối ưu.
Kiểm tra đánh giá thường xuyên để rút kinh nghiệm và cải tiến công tác
quản lý nhà trường, để nâng cao chất lượng CSGD trẻ theo mục tiêu kế hoạch
đào tạo là nhiệm vụ chủ yếu của người QL trong nhà trường.


7

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ
mầm non trong bối cảnh hiện nay
1.5.1. Những yếu tố khách quan
- Trình độ, năng lực chuyên môn và nhận thức về tầm quan trọng của
công tác quản lý và thực hiện hoạt động chăm sóc, ni dưỡng của cán bộ
phòng GD&ĐT; cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường mầm non.
- Sự biến động phức tạp của bệnh dịch, giá cả thực phẩm trên thị trường
- Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền: Có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả cơng tác tham mưu của các phòng GD&ĐT, các trường mầm non
trong việc huy động số lượng trẻ ra lớp, tăng tỷ lệ trẻ được ăn bán trú tại trường và
xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị phục vụ chăm sóc, ni dưỡng trẻ...
là những điều kiện thuận lợi để quản lý cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ đạt hiệu
quả.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ:

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, ni dưỡng là một
trong hai yếu tố quan trọng nhất góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, ni
dưỡng trẻ.
1.5.2. Những yếu tố chủ quan
Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có ảnh hưởng rất lớn tới
cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ. Việc cho trẻ ăn ngủ tại trường mầm non và
mức đóng góp tiền ăn do điều kiện kinh tế và nhận thức của mỗi gia đình, của
cộng đồng dân cư tại địa phương giữ vai trị quyết định đến chất lượng ni
dưỡng trẻ trong các trường mầm non.
Chế độ, chính sách đãi ngộ của thành phố, của ngành đối với cán bộ quản
lý các cấp cũng như cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường mầm non.
Trình độ chun mơn, nghiệp vụ quản lý của các cấp.
Sự am hiểu chuyên môn, thường xuyên cập nhật thông tin mới về khoa
học giáo dục mầm non, nắm vững các vấn đề mới trong chăm sóc, ni dưỡng
trẻ ở từng giai đoạn phát triển của xã hội, tham mưu và chỉ đạo của các cơ quan
ban ngành.
Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của cơng tác quản lý chăm sóc, ni
dưỡng trẻ của gia đình và xã hội.
Tiểu kết Chương 1


8

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON TUỔI HOA QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
2.1. Khái quát về Quận Hai Bà Trưng
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Chính trị, Văn hố - Xã hội
của phường Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

Phường Bạch Mai là một trong 18 phường nằm ở phía Nam của quận Hai
Bà Trưng. Phía Đơng giáp phường Quỳnh Lơi; phía Bắc giáp phường Cầu Dền,
Thanh Nhàn; phía Tây giáp phường Bách Khoa, Đồng Tâm và phía Nam giáp
phường Trương Định. Phường nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội, gần các trục
giao thông kết nối Hà Nội với các tỉnh, thành phố phía Đơng Bắc và phía Nam
tổ quốc.
Hiện nay, với diện tích 0,25 km2, dân số hơn 16.000 người, Bạch Mai là
một phường có tốc độ đơ thị hóa cao. Nhân dân chủ yếu sống bằng nghề sản
xuất thủ công, buôn bán nhỏ và vừa, bên cạnh đó cũng có khá đơng các gia đình
với nhiều thế hệ là cán bộ công nhân viên chức.
2.1.2. Khái quát về giáo dục mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Cấp học Mầm non đã được sự quan tâm chỉ đạo, tạo mọi điều kiện của
Quận uỷ, HĐND, UBND quận Hai Bà Trưng, được ưu tiên giành quỹ đất để
xây dựng trường mầm non; nhiều trường đã được đưa vào Kế hoạch và tiến
hành cải tạo sửa chữa lớn, đầu tư cơ sở vật chất các trang thiết bị hiện đại phục
vụ cho cơng tác chăm sóc ni dạy trẻ, đẩy mạnh việc xây dựng trường học đạt
chuẩn Quốc gia trên địa bàn. Đội ngũ các trường cơ bản ổn định và được quan
tâm hưởng đầy đủ các chế độ chính sách.
2.1.3. Khái quát về Trường mầm non Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Trường mầm non Tuổi Hoa có địa chỉ tại Số 11, ngõ 381, Phố Bạch Mai,
Phường Bạch Mai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Điện thoại: 0243 6272674.
Website: .
Trường mầm non Tuổi Hoa là trường mầm non cơng lập có 4 địa điểm
trường điểm trường chính địa chỉ tại số 11 ngõ 381 phường Bạch Mai , quận
Hai bà Trưng, Thành phố Hà Nội Trường mầm non Tuổi Hoa được tách ra từ
trường mầm non Minh Khai và được thành lập, đi vào hoạt động từ tháng 8
năm 2005. Xây dựng với tổng diện tích mặt bằng 1267m 2 .
2.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ tại Trường mầm
non Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay

2.2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục lĩnh vực
thể chất còn thấp so với các lĩnh vực khác đồng thời năm sau còn thấp hơn so
với năm học trước do tỉ lệ trẻ có nguy cơ thừa cân, béo phì tăng hơn.


9

2.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ
Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu nên nhà trường đã chỉ đạo giáo viên nhân viên nghiêm túc thực hiện Quy
chế ni dạy trẻ mầm non. Cơng tác phịng chống tai nạn, thương tích nhà
trường quan tâm, đảm bảo an tồn tuyệt đối cho trẻ, khơng để xảy ra tai nạn,
dịch bệnh, ngộ độc trong trường. Nhà trường thực hiện nghiêm túc Thông tư
45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban
hành Quy định về xây dựng trường học an tồn, phịng chống tai nạn, thương
tích trong các cơ sở giáo dục mầm non và các triển khai đến 100% cán bộ giáo
viên, nhân viên trong nhà trường. Tự kiểm tra đánh giá theo Bảng kiểm của
Thơng tư và có kế hoạch đầu tư để thực hiện có hiệu quả. Nhà trường được cấp
Giấy chứng nhận “Trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích”.
2.2.3. Thực trạng kết quả ni dưỡng, chăm sóc trẻ
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy thực trạng tỷ lệ thừa cân béo phì, số trẻ mắc
bệnh ngày càng có nguy cơ gia tăng, bên cạnh đó tỷ lệ SDD và thấp cịi có giảm
nhưng khơng đáng kể. Cần có tác động tích cực hơn để tạo được chuyển biến về
sự phát triển cân đối, hài hòa của trẻ.
Trong bảng 2.3 ta thấy tỷ lệ cân đối giữa các chất trong thực đơn của trẻ
còn vẫn chưa được nghiên cứu một cách khoa học, bài bản nên dẫn đến hiện
tượng tỷ lệ các chất mất đi sự cân đối hài hòa.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng tại trường mầm
non tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng trong bối cảnh hiện nay

2.3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động chăm sóc, ni dưỡng của
hiệu trưởng.
Bảng 2.4. Đánh giá về kế hoạch của HT cho các bộ phận liên quan đến CSND trẻ
Kế hoạch hoạt động
Ít hợp Khơng
STT
Hợp lý
các bộ phận

hợp lý
1 Kế hoạch cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ
85%
15%
0
Kế hoạch tổ chức các hoạt động trong ngày cho
2
90%
10%
0
trẻ
Kế hoạch y tế học đường, xây dựng trường học
3
80%
16%
4
an tồn
4 Kế hoạch về cơng tác thu chi, tài chính tài sản 88%
10%
2%
Kế hoạch về công tác phối hợp phụ huynh về

5
70%
15%
15%
CSNDtrẻ
Số liệu bảng 2.4 cho thấy: Hiệu trưởng đã triển khai kế hoạch cụ thể cho từng
bộ phận liên quan đến cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ, tuy nhiên do đặc điểm
tình hình, số lượng, trình độ giáo viên nhân viên lại khác nhau dẫn đến kế hoạch
phân công công việc cho các thành viên thực hiện là khác nhau.


10

Bảng 2.5: Kiến thức cần có với hoạt động tự bồi dưỡng của GV- NV
% Giáo % Nhân
STT
Nội dung
viên
viên
1 Nắm vững qui chế nuôi dạy trẻ, qui định của 85%
78%
ngành và nhà trường
2 Nắm được các thông tư, hướng dẫn về cơng tác y tế 70%
70%
học đường, phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ
3 Biết khẩu phần ăn của trẻ, định lượng món ăn của trẻ 70%
90%
4 Hiểu biết về sơ cấp cứu cho trẻ, nắm được phác đồ
điều trị
5 Biết các dấu hiệu bất thường ở trẻ.


80%

60%

85%

80%

Bảng 2.6. Kết quả nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng GV- NV
Số lượng/
Thời
STT
Các hoạt động bồi dưỡng
năm học
lượng
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cơng tác
1
1 lần
240 phút
chăm sóc, ni dưỡng
2 Bồi dưỡng cập nhật thông tin đổi mới
1 lần
120 phút
Bồi dưỡng về kỹ thuật chế biến nấu ăn, vệ sinh
3
1 lần
250 phút
ATTP
4 Bồi dưỡng sơ cứu, cấp cứu cho trẻ MN

1 lần
240 phút
Bồi dưỡng công tác tuyên truyền phối hợp giữa
5
0
0
nhà trường với gia đình và các lực lượng XH
Số liệu ở bảng 2.6: cho thấy trong các hoạt động bồi dưỡng về công tác
nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về cơng tác CSND trẻ thì hoạt động
bồi dưỡng kỹ thuật chế biến nấu ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm được quan
tâm nhiều nhất.
2.3.2. Tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non trong
nhà trường
Bảng 2.7. Đánh giá việc tổ chức thực hiện hoạt động CSND trẻ của HT
Tổ chức hoạt động CSND trẻ
Trung
STT
Tốt
Khá
của HT
bình
Phân cơng cơng việc, giao trách nhiệm cụ thể,
1
75% 20%
5%
rõ ràng
Chế độ sinh hoạt của trẻ hàng ngày hợp lý,
2
80% 18%
2%

chăm sóc sức khỏetrẻ định kỳ
3
Chất lượng, định lượng, vệ sinh ATTP đảm bảo 80% 20%
4
Cơng tác tài chính cơng khai thường xun
85% 10%
5%
5
Sinh hoạt tổ chun mơn có hiệu quả
70% 15% 15%


11

Nhìn vào bảng số liệu 2.7 trên ta thấy việc tổ chức thực hiện các hoạt
động quản lý CSND trẻ mầm non trong trường thu được kết quả chưa được như
mong đợi, số lượng đánh giá việc tổ chức các hoạt động ở mức khá vẫn còn
nhiều nhất là phân công công việc cụ thể rõ ràng đến từng bộ phận vẫn cịn 20%
được hỏi đánh giá khá và có 5% ở mức trung bình. Về sinh hoạt của tổ chun
mơn vẫn cịn 15% đánh giá ở mức trung bình, việc tổ chức sinh hoạt tổ chuyên
môn để đánh giá được hoạt động trong tuần của các tổ nhóm chuyên môn trong
từng nhà trường là rất cần thiết, cần chú trọng hơn khi chỉ đạo tổ chức sinh hoạt
tổ chuyên mơn.
2.3.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non trong nhà
trường
Bảng 2.8. Kết quả quản lý chỉ đạo các hoạt động chăm sóc, ni dưỡng.
Mức độ thực hiện
Nội dung
Rất tơt
Tốt

Bình
Chưa
Số
thường
tốt
TT
SL % SL % SL % SL %
Ký kết hợp đồng thực
1 phẩm và giao nhận thực 18 37,5 26 54,1 4
8,4 0
0
phẩm hàng ngày
Chỉ đạo xây dựng thực
2 đơn, khẩu phần ăn cho trẻ 14 29,2 26 54,1 7 14,6 1 2,1
nhà trẻ và mẫu giáo
Chỉ đạo chế biến món ăn cho
3
15 31,2 24 50
7 14.6 2 4,2
trẻ theo quy trìnhbếp 1 chiều
Phân chia thực phẩm cho trẻ
4 theo định xuất từ bếp ăn-lớp- 35 72,9 13 27,1 0
0
0
0
trẻ
Chỉ đạo tổ chức các hoạt
5 động ăn, ngủ, vệ sinh cho trẻ 19 39,5 29 60,5 0
0
0

0
trên nhóm, lớp
Theo dõi sức khỏe trẻ bằng
biểu đồ tăng trưởng; Chỉ đạo
6
12 25 31 64,6 5 10,4 0
0
vệ sinh, dinh dưỡng trong các
các hoạt động tại nhóm lớp
Chỉ đạo lồng ghép GD vệ
7 sinh, dinh dưỡng trong các 6 12,5 29 60,5 6 12,5 7 14,5
hoạt động tại nhóm lớp
Chỉ đạo xây dựng góc tuyên
8 truyền và phối hợp các lực 6 12,5 27 56,3 8 16,7 7 14,5
lượng XH


12

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non trong
nhà trường
Bảng 2.9. Đánh giá các hoạt động giám sát, kiểm tra,
thanh tra trong trường
Các hoạt động, giám sát, kiểm
Thường
Khơng
TT
Đơi khi
tra, đánh giá của HT
xun


Giám sát các hoạt động đảm bảo
1 khẩu phần ăn cho trẻ, nguyên tắc tài
95%
5%
0
chính
Dự giờ, thăm lớp, đánh giá đúng qui
2
80%
18%
2%
định
Kiểm tra đột xuất, định kì về cơng tác
3
78%
20%
2%
CSND trẻ các bộ phận
Đánh giá định kì các bộ phận, đưa ra
4
90%
7%
3%
biện pháp khắc phục
Phối hợp các ban ngành đồn thể
5
64%
26%
10%

vào cơng tác giám sát, kiểm tra
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy thực tế các hiệu trưởng thường xuyên
quan tâm đến việc giám sát để đảm bảo khẩu phần ăn cũng như nguyên tắc tài
chính, cũng như việc đánh giá định kì các bộ phận có liên quan đến cơng tác
CSND trẻ trong nhà trường.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng
2.4.1. Những điểm mạnh
Trường mầm non Tuổi Hoa đã tập trung thực hiện các biện pháp để triển
khai tốt công tác ni dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ, tổ chức cho
trẻ bán trú tại trường như: tiến hành thẩm định các đơn vị cung cấp thực phẩm
về điều kiện và chất lượng cung cấp để chỉ đạo 100% các trường về việc lựa
chọn, ký kết hợp đồng sử dụng thực phẩm sạch, an toàn một cách nghiêm túc,
đảm bảo vệ sinh môi trường, bếp ăn an tồn... thực hiện nghiêm túc hệ thống sổ
sách ni dưỡng, quy trình dây chuyền bếp ăn 1 chiều theo quy định.
Nhà trường đã tổ chức tốt các buổi kiến tập, học tập việc tổ chức Hội thi
thực hiện quy chế chăm sóc ni dạy trẻ, chỉ đạo các trường tổ chức hội thi
xây dựng thực đơn, chế biến món ăn cho trẻ mầm non, nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc, nuôi dưỡng tại các trường. Tham gia Hội thi nhân viên ni
dưỡng giỏi cấp quận với hình thức tổ chức chấm thi tại trường là cơ hội để nhà
trường được bồi dưỡng trực tiếp và kết quả cũng thực chất hơn, khơng mang
tính trình diễn, đã thể hiện được khả năng, tài khéo léo trong việc lựa chọn và
phối hợp các loại thực phẩm, sáng tạo trong kỹ thuật chế biến, phối hợp dây
chuyền chế biến... tạo được nhiều món ăn ngon, lạ mắt giúp trẻ hứng thú và ăn
ngon miệng hơn.


13

2.4.2.Những hạn chế
Tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì ngày một tăng, tỷ lệ trẻ SDD thấp còi vẫn chưa

giảm. Giá cả thực phẩm trên thị trường ngày một leo thang mâu thuẫn với nhu
cầu lựa chọn các thực phẩm an toàn, thực phẩm tươi sống hiện đang là vấn đề
rất khó khăn. Thành phần các chất dinh dưỡng của thực phẩm khác nhau trong
nhiều tài liệu nghiên cứu, cũng như phần mềm quản lý ni dưỡng, chưa có sự
qui chuẩn nhất định, nên dẫn đến hiện tượng mất cân đối trong việc xây dựng
thực thực đơn đầy đủ, cân đối.
Đội ngũ nhân viên ni dưỡng tuy rất nhiệt tình với các cháu nhưng do
đời sống khó khăn thời gian làm việc 9 – 10 tiếng, áp lực công việc nặng nề,làm
việc với cường độ lao động cao, đòi hỏi đúng qui trình kĩ thuật và VSATTP.
2.4.3. Những nguyên nhân
Sự kết hợp giữa vận động thể chất và chăm sóc sức khỏe của trẻ, GV
chưa quan tâm đặc biệt đến các biện pháp giảm tỷ lệ SDD hay béo phì, nhu cầu
DD của trẻ, nội dung và hình thức GDDD cho trẻ biết không đầy đủ, theo dõi
sức khoẻ trẻ bằng biểu đồ phát triển các cô đều biết cách làm song kỹ thuật cân
đo cịn chưa chính xác cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
chăm sóc, ni dưỡng.
Hiện nay tình hình dịch bệnh đang diễn biến rất phức tạp, nhân viên y tế
của các trường trình độ cịn hạn chế, khó khăn trong việc triển khai thực hiện
công tác Y tế học đường trong trường mầm non, kinh phí đầu tư, trang thiết bị
dành cho y tế còn nghèo nàn.
Nhận thức của phụ huynh về kiến thức dinh dưỡng và chăm sóc cịn hạn
chế, một số phụ huynh trẻ không nắm được nhu cầu DD và lượng thực phẩm
cần thiết cho trẻ. Một số phụ huynh trẻ nuôi con theo kinh nghiệm của ông bà
truyền lại. Một số phụ huynh cịn nng chiều con vì tâm lý (có 1 đến 2 con)
nên trẻ đến trường khơng chịu ăn cơm, canh, khơng ăn rau…Thậm chí có cháu
đến tuổi mẫu giáo khơng ăn cơm chỉ ăn cháo…
Xã hội phát triển thì phụ huynh càng cố gắng để cung cấp cho con mình
những gì bổ dưỡng nhất nhưng lại không để ý đến việc gây nguy cơ béo phì cho
trẻ. Bên cạnh đó, nhận thức của một số phụ huynh còn hạn chế và đời sống của
họ cịn khó khăn.

Tiểu kết Chương 2


14

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG TRẺ
TẠI TRƯỜNG MẦM NON TUỔI HOA QUẬN HAI BÀ TRƯNG HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện
3.1.5. Ngun tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ tại Trường
mầm non Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay
3.2.1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về
cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ tại Trường mầm non Tuổi Hoa, quận Hai
Bà Trưng thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức chất lượng đội ngũ giúp nâng cao ý thức trách nhiệm,
năng lực nghề nghiệp của từng cán bộ, GV và nhân viên để phục vụ tốt việc
chăm sóc, ni dưỡng và GD trẻ ở trường MN.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của cơng tác
BDGVMN để từ đó có ý thức được trách nhiệm cá nhân đối với việc BD và tự
bồi dưỡng về cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường MN.
Đối với CBQL trong nhà trường: Hiểu rõ xu thế phát triển GDMN và yêu

cầu của XH đối với chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ.
Đối với giáo viên mầm non và nhân viên nuôi dưỡng: Nhận thức đúng vai
trò, chức năng, nhiệm vụ của mình và ý thức được vấn đề BD và tự BD nâng
cao trình độ, năng lực chun mơn nghiệp vụ. Phải làm việc thường xuyên với
thái độ nghiêm túc tích cực, tự giác, có như vậy mới tiếp cận nhanh chóng
những thành tựu mới của khoa học, cập nhật kịp thời những đổi mới trong việc
chăm sóc, ni dưỡng trẻ.
3.2.1.3. Cách tiến hành
Thực hiện đúng theo sự chỉ đạo của phịng GD&ĐT qn triệt đầy đủ các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, phương hướng nghiệp vụ của
ngành đối với mọi GV bằng các hình thức BD hợp lý, có hiệu quả.
Nhận thức được vấn đề tự học, tự BD và tích cực tham gia các lớp bồi
dưỡng để nâng cao trình độ tay nghề đó là một trong những tiêu chuẩn quan
trọng đánh giá các danh hiệu thi đua.


15

3.2.1.5. Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban giám hiệu rà soát, đánh giá, phân loại được chất lượng GV- NV xem
họ thiếu và cần được trang bị bổ sung những kiến thức gì?
GV- NV có ý thức trong việc nâng cao trình độ năng lực, phẩm chất
chính trị, có tinh thần cầu thị, ham học hỏi, sẵn sàng tiếp thu cái mới.
Nhà trường phối hợp tốt với các ban ngành đồn thể liên quan, các cơ
quan chun mơn đảm bảo thực hiện công tác bồi dưỡng về công tác CSND
đúng người, đúng việc nâng cao hiệu quả của chất lượng đội ngũ.
3.2.2. Nâng cao năng lực chăm sóc, ni dưỡng trẻ cho đội ngũ giáo viên và
nhân viên trong nhà trường
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
- Bồi dưỡng, bổ sung kiến thức về tâm lý học, sinh lý lứa tuổi mầm non.

- Tổ chức học tập những nội dung, phương pháp, kỹ năng cần thiết về
cơng tác chăm sóc, ni dưỡng học khoa học mới nhất để giáo viên, nhân viên
cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên có thể đưa ra những biện pháp tối ưu
tác động đến trẻ một cách hiệu quả nhất, phù hợp nhất.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Rèn luyện phát triển thể chất; Chăm sóc vệ sinh, dinh dưỡng; Chăm sóc
sức khỏe tâm lý;
Chăm sóc sức khỏe học đường, phịng tránh bệnh tật;
Cập nhật hồ sơ cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và hồ sơ học sinh;
Công tác phối hợp, tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học với gia đình
trẻ; cơng tác kiểm tra, đánh giá.
3.2.2.3. Cách tiến hành biện pháp
- Nhà trường mời chuyên gia tâm lý, sinh lý (giảng viên bộ môn tâm lý
học, sinh lý học ở các trường cao đẳng, trường đại học) về tập huấn, bổ sung
kiến thức cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên. Tổ chức hội thảo trao đổi,
giải quyết những tình huống mà thực tiễn cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ
gặp phải để cùng tìm ra những biện pháp giải quyết phù hợp, hiệu quả cao
nhất.Bên cạnh các loại sách giáo khoa, tài liệu phục vụ hoạt động chuyên môn,
lãnh đạo nhà trường mua bổ sung thêm vào thư viện nhà trường các loại sách
chuyên khảo về Tâm lý học lứa tuổi, sách nghiệp vụ cơng tác chăm sóc, ni
dưỡng, sách về y tế học đường…và tạo điều kiên thuận lợi cho đội ngũ cán bộ
giáo viên, nhân viên của nhà trường có thể tiếp cận, tìm hiểu một các dễ dàng
nhất.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp:
Ban giám hiệu rà soát, đánh giá, phân loại được chất lượng GV- NV xem
họ thiếu và cần được trang bị bổ sung những kiến thức gì? quan tâm, tổ chức
tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tham gia các lớp học tập nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ.



16

3.2.3. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp :
Đổi mới công tác thanh kiểm tra và đánh giá xếp loại hằng năm nhằm
không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân và hiệu quả công việc, nâng
cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ ở trường MN.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
Tự kiểm tra toàn diện nhà trường (kiểm tra nội bộ)
Kiểm tra về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên, cán bộ
và nhân viên, tình hình bố trí, sử dụng đội ngũ và hình thành, tổ chức bộ máy
nhà trường theo quy định; kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật; kiểm tra
việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục; tự kiểm tra công tác quản lý của Hiệu
trưởng.
3.2.3.3. Cách tiến hành
* Thành lập Ban Thanh tra nhân dân
* Thành lập Ban Kiểm tra nội bộ
* Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ
*Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
* Đánh giá sau kiểm tra
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Nắm vững căn cứ các văn bản pháp luật về thanh tra; Chỉ thị, văn bản
hướng dẫn của Sở Bộ GD&ĐT Hà Nội, phòng GD&ĐT quận Hai Bà Trưng về
nhiệm vụ trọng tâm của GDMN trong năm học về việc hướng dẫn thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra; Hướng dẫn về việc hướng dẫn công tác kiểm tra
nội bộ trường học để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ ở các trường
MN.
3.2.4. Xây dựng và hồn chỉnh chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ
giáo viên, nhân viên mầm non
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Xây dựng chế độ chính sách đãi ngộ xứng đáng đối với đội ngũ GV và
nhân viên MN nhằm tạo sự cơng bằng, tính vừa sức trong lao động giúp mọi
thành viên trong trường yên tâm với công tác được giao.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Xây dựng chế độ chính sách nhằm đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần
của đội ngũ giáo viên, nhân viên.
Môi trường công tác và các điều kiện bảo đảm chất lượng, hiệu quả làm
việc của đội ngũ giáo viên, nhân viên.
Xây dựng chế độ chính sách học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội
ngũ GV và nhân viên chăm sóc, ni dưỡng trẻ MN.
Đảm bảo thực hiện chính xác, kịp thời chế độ tiền lương và thang, bảng
lương, chế độ phụ cấp (phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên...) cho GV, nhân
viên.


17

Khen thưởng, xử lý vi phạm, khiếu tố và giải quyết yếu tố liên quan đến
đội ngũ giáo viên, nhân viên.
3.2.4.3. Cách tiến hành
Nhà trường xây dựng đề án vị trí việc làm cho nhà trường để đảm bảo số
lượng GV và nhân viên phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường, đề xuất
tham mưu với UBND quận để tăng hoặc giảm biên chế và hợp đồng trong đơn
vị.
Tích cực tham mưu với UBND quận, phối hợp chặt chẽ với Phòng Nội
vụ, phòng GD và ĐT quận tạo điều kiện sắp xếp đủ giáo viên, nhân viên.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Nhà trường hiểu biết về luật lao động, luật giáo dục, điều lệ trường mầm
non và các chế độ chính sách của người lao động.
Phối hợp chặt chẽ và nhận sự ủng hộ từ các ban ngành có liên quan, các

tổ chức xã hội để các chế độ chính sách được thực hiện đúng và kịp thời.
GV và nhân viên cần có hiểu biết về các chế độ, chính sách đối với bản
thân được qui định trong các văn bản.
Phát huy sức mạnh của tổ chức Công đoàn nhà trường để chăm lo đến đời
sống cán bộ, GV và nhân viên nhà trường mọi lúc, mọi nơi.
3.2.5. Đẩy mạnh tuyên truyền về giáo dục mầm non và phổ biến kiến thức
nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về GDMN và phổ biến kiến thức
nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức sâu sắc
và ý thức trách nhiệm của phụ huynh trong việc chăm sóc, ni dưỡng trẻ, tạo
điều kiện để trẻ phát triển tồn diện, góp phần làm giảm tỷ lệ trẻ SDD, hoặc
thừa cân béo phì.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Tiếp tục đưa nội dung tuyên truyền phổ biến những quy định của ngành,
những kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ và cộng đồng vào kế hoạch
nhiệm vụ năm học để chỉ đạo thực hiện nhằm từng bước nâng cao chất lượng
chăm sóc, nuôi dưỡng và GD trẻ. Chỉ đạo các trường chủ động tham mưu với
các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương, phối hợp với các ban ngành, các lực
lượng xã hội và cộng đồng tại địa phương để tuyên truyền về cơng tác chăm sóc
và GD trẻ. Đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền những nội dung liên quan đến
GDMN thông qua các hoạt động thực tiễn và các hoạt động chuyên môn của
ngành để chia sẻ kinh nghiệm;
3.2.5.3. Cách tiến hành
Ngay từ đầu năm học chỉ đạo GV tiến hành họp hội cha mẹ học sinh,
thành lập trưởng ban hội cha mẹ học sinh để có kế hoạch hoạt động trong
năm học. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với Ban phụ huynh hội trong việc
tuyên truyền nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, thể hiện qua việc tuyên



18

truyền kiến thức dinh dưỡng, về cách tổ chức bữa ăn hợp lý, hợp vệ sinh và
an toàn thực phẩm.
GD dinh dưỡng để nâng cao hiểu biết của Hội phụ huynh và cha mẹ trẻ,
từ đó phụ huynh hiểu thêm công việc của nhà trường MN và hỗ trợ đắc lực cho
nhà trường trong chăm sóc, ni dưỡng trẻ.
Xây dựng hệ thống biểu bảng để thông báo những vấn đề liên quan đến
chế độ ăn uống, dinh dưỡng đối với trẻ, cũng như cơng khai tài chính về chế độ
dinh dưỡng của trẻ ở trường MN.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Đội ngũ CBQL, GV, NV nhận thức sâu sắc về việc chăm sóc, ni dưỡng
trẻ MN, có hiểu biết về tâm sinh lý lứa tuổi. Chỉ đạo GV để tạo sự tin tưởng và
thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các hoạt động chăm sóc GD trẻ của lớp
và của nhà trường.
Đầy đủ hệ thống biểu bảng tuyên truyền ở các vị trí trong nhà trường
thuận tiện cho việc theo dõi của phụ huynh, đầu tư hệ thống âm li, loa đài đảm
bảo thực hiện tốt công tác tuyên truyền.
Phụ huynh luôn quan tâm đến con của mình, trao đổi thường xun với
cơ giáo. Chấp hành nội qui, qui định của nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý là một hệ thống đa dạng và linh hoạt, khơng có
biện pháp nào mang tính vạn năng. Khi giải quyết nhiệm vụ quản lý người
CBQL thường phải phối hợp nhiều biện pháp để kết quả quản lý đạt hiệu quả
cao nhất. Tùy thuộc vào cơng việc, con người, hồn cảnh, điều kiện… mà
người CBQL lựa chọn hoặc kết hợp các biện pháp quản lý cho phù hợp.
Mỗi biện pháp quản lý đều có những ưu điểm và những hạn chế nhất
định, do đó các biện pháp nêu trên phải được thực hiện một cách có hệ thống và
đồng bộ. Việc thực hiện đơn lẻ từng biện pháp sẽ không đem lại kết quả cao,
thậm chí làm mất đi ý nghĩa của chính nó.

3.4. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp.
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm


19

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp
đã đề xuất.
Mức độ cần thiết
X Thứ
Rất cần
Không
TT
Các biện pháp
Cần thiết

thiết
cần thiết
bậc
SL
%
SL
%
SL %
Tổ chức các hoạt
động tuyên truyền
nâng cao nhận thức

về cơng tác chăm sóc,
1 ni dưỡng trong 34 70,8% 14 29,2% 0
0 130 2,70 1
Trường mầm non
Tuổi Hoa quận Hai
Bà Trưng trong bối
cảnh hiện nay
Nâng cao năng lực
ni dưỡng chăm sóc
2 trẻ cho đội ngũ giáo 30 62,5% 18 37,5% 0
0 127 2,64 3
viên và nhân viên
trong nhà trường.
Đổi mới công tác
thanh tra, kiểm tra,
3
24 50% 23 47,9% 1 2,1% 119 2.47 5
đánh giá, xếp loại
giáo viên.
Xây dựng và hồn
chỉnh chế độ, chính
4 sách đãi ngộ đối với 27 56,2% 21 43,8% 0
0 123 2,56 4
đội ngũ giáo viên,
nhân viên mầm non.
Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về giáo
dục mầm non và phổ
5
32 66.7% 16 33,3% 0

0 128 2.66 2
biến kiến thức nuôi
dạy trẻ cho các bậc
cha mẹ, cộng đồng
Điểm trung bình X
2,60
Số liệu ở bảng 3.1 cho thấy: Tất cả các biện pháp quản lý hoạt động chăm
sóc, ni dưỡng trẻ ở trường MN được đánh giá ở mức độ cần thiết rất cao, thể
hiện ở giá trị trung bình X > 2.0. Điều đó cho thấy, những người được hỏi ý
kiến đều thấy các biện pháp cần thực hiện tốt để quản lý công tác CSND ở


20

trường MN. Đồng thời, nếu thực hiện tốt các biện pháp này thì chắc chắn cơng
tác quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng nhà trường sẽ đạt hiệu quả tốt.
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ tính khả thi của các biện pháp
đã đề xuất.
Mức độ khả thi
Th
Không
Rất khả thi Khả thi
TT
Các biện pháp
∑ X

khả thi
bậc
SL
%

SL
%
SL
%
Tổ chức các hoạt động
tuyên truyền nâng cao
nhận thức về cơng tác
chăm sóc, ni dưỡng
1
23 47,9% 24 50% 1 2.1% 118 2,45 2
trong Trường mầm non
Tuổi Hoa quận Hai Bà
Trưng trong bối cảnh
hiện nay.
Nâng cao năng lực ni
dưỡng chăm sóc trẻ cho
2 đội ngũ giáo viên và 21 43.8% 26 54,1% 1 2.1% 116 2,41 3
nhân
viên trong nhà
trường.
Đổi mới công tác thanh
3 tra, kiểm tra, đánh giá, 19 39.6% 28 58.3% 1 2.1% 114 2.37 4
xếp loại giáo viên.
Xây dựng và hồn
chỉnh chế độ, chính
4 sách đãi ngộ đối với đội 18 37.5% 27 56,2% 3 6.3% 111 2,31 5
ngũ giáo viên, nhân
viên mầm non.
Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về giáo

dục mầm non và phổ
5
24 50% 24 50% 0
0
120 2,5 1
biến kiến thức nuôi dạy
trẻ cho các bậc cha mẹ,
cộng đồng.
Điểm trung bình X
2,40
Về mức độ khả thi của các biện pháp: Tất cả các biện pháp quản lý hoạt
động chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở trường MN được đánh giá ở mức độ khả thi
rất cao, thể hiện ở giá trị trung bình X = 2.4 có 5/5 biện pháp đề xuất (100%) có
điểm trung bình X > 2. Trong đó, biện pháp “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền


21

về giáo dục mầm non và phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ,
cộng đồng.” điểm trung bình X = 2.5 xếp thứ bậc 1/5. Bởi đây là cơng việc có
thể thực hiện thường xun trong hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở trường.
Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp.
Mức độ cần Mức độ khả
thiết
thi
Điểm
TT
Các biện pháp
Thứ Điểm Thứ
Trung

bậc trung bình bậc
bình
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng
cao nhận thức về cơng tác chăm sóc, ni
1 dưỡng trong Trường mầm non Tuổi Hoa 2,70
1
2,45
2
quận Hai Bà Trưng trong bối cảnh hiện
nay.
Nâng cao năng lực nuôi dưỡng chăm sóc
trẻ cho đội ngũ giáo viên và nhân viên
2
2,64
3
2,41
3
trong nhà
trường.
Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh
3
2.47
5
2.37
4
giá, xếp loại giáo viên.
Xây dựng và hồn chỉnh chế độ, chính
4 sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên, 2,56
4
2,31

5
nhân viên mầm non.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo
5 dục mầm non và phổ biến kiến thức nuôi 2.66
2
2,5
1
dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng.
Điểm trung bình chung X
2,6
2,4
5 biện pháp quản lý chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng mà chúng tôi đề
xuất đã được đa số đội ngũ giáo viên, nhân viên đồng tình và ủng hộ.
Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng được đề xuất trên
được đánh giá là cần thiết và có tính khả thi cao.
Tiểu kết Chương 3


22

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả thu được, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1.1. Để thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu tổng quan về quá trình nghiên cứu về quản lý hoạt động chăm sóc,
ni dưỡng trẻ ở trường MN, nghiên cứu những khái niệm công cụ như: quản
lý, quản lý GDMN, hoạt động CSND trẻ MN.
Từ cơ sở lý luận ở trên, chúng tôi tiếp cận biện pháp quản lý hoạt động
nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ở trường MN theo chức năng quản lý, đó là:
Xây dựng kế hoạch quản lý nhà trường trong từng năm học với các chỉ

tiêu cụ thể, nội dung thực hiện, biện pháp thực hiện, điều kiện thực hiện, thời
gian thực hiện và kết quả đạt được.
Tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý nhằm nắm sát sao tình hình
chăm sóc, ni dưỡng trẻ MN ở suốt cả ngày: Từ khâu giao nhận thực phẩm, sơ
chế, chế biến món ăn ở nhà bếp, đến khi thức ăn được chuyển lên các lớp đảm
bảo thực hiện đúng quy trình tổ chức giờ ăn.
Kiểm tra và đánh giá chất lượng thực hiện hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng trẻ ở trường MN, để có căn cứ điều chỉnh những gì chưa phù hợp. Đồng
thời kiểm tra đánh giá việc thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ cịn
làm cơ sở để xây dựng kế hoạch năm sau.
Để nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, một trong những việc làm
cần thiết hiện nay là đổi mới công tác quản lý. Muốn chấn chỉnh và đổi mới
quản lý cần quan tâm đúng mức đến công tác bồi dưỡng đội ngũ CBQL trước
hết để học thấu hiểu và triển khai nhiệm vụ trong thực tiễn, tiếp đó là đội ngũ
GVđặc biệt là bồi dưỡng cho đội ngũ nuôi dưỡng. Những người trực tiếp thực
hiện việc chăm sóc, ni dưỡng, họ khơng thể làm việc chỉ bằng kinh nghiệm
mà cần phải bồi dưỡng, cập nhật những kiến thức, kĩ năng thực hành cần thiết
để có thể hồn thành nhiệm vụ được giao.
Quản lý trường MN có nhiều đặc trưng khác với quản lý các loại hình nhà
trường khác. Một mặt bậc học MN là bậc học tự nguyện, nhà trường MN có
nhiệm vụ kép. Mặt khác, 100% GV là nữ, do đó người quản lý trường MN có
nhiều nhiệm vụ rất khó khăn. Nhà quản lý khơng chỉ cần có trình độ chun
mơn giỏi mà phải cịn có khả năng quản lý tốt mọi hoạt động trong nhà trường.
Một trong những nội dung trọng tâm trong quản lý trường MN là quản lý
hoạt động chăm sóc,ni dưỡng. Bên cạnh đó cịn có các nội dung quản lý tài
chính, xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh. Đây là cơ sở để xác định các nội
dung cần bồi dưỡng cho GV, NV trường MN. Đồng thời cũng là cơ sở để xác
định, lựa chọn các phương pháp quản lý cơng tác chăm sóc, ni dưỡng thích
hợp,nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc, ni dưỡng trẻ MN.
Cơng tác quản lý cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡng không thể sử dụng một

biện pháp mà phải sử dụng tổ hợp nhiều biện pháp, biện pháp phải được sắp


23

xếp theo một hệ thống đảm bảo tính logic, có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ
sung cho nhau nhằm thực hiện mục tiêu.
Việc xác định các biện pháp quản lý cơng tác chăm sóc, ni dưỡng phải
đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, tính khả thi phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, tăng cường hiệu lực quản lý và nâng cao chất lượng chăm sóc, ni
dưỡng trẻ MN.
1.2. Tiếp theo khi phân tích thực trạng quản lý hoạt động CSND của nhà
trường trong bối cảnh hiện nay chúng tơi phải thực hiện điều tra, khảo sát dưới
các hình thức: phiếu hỏi, phỏng vấn... Từ đó đánh giá khá đầy đủ, sâu sắc về
thực trạng quản lý hoạt động CSND. CBQL chun mơn nhà trường đã có sự
nỗ lực trong việc QL hoạt động CSND, đã XD được hệ thống các biện pháp
quản lý hoạt động CSND trẻ MN, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc
phục: đội ngũ chưa đồng đều về trình độ chun mơn, năng lực, kỹ năng trong
hoạt động CSND trẻ MN, công tác kiểm tra đánh giá chất lượng CSND , công
tác tuyên truyền phối hợp với phụ huynh học sinh chưa thực hiện hiệu quả. Tỉ lệ
trẻ SDD chưa giảm đáng kể, trong khi đó tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì có nguy cơ
gia tăng. Việc chăm lo đời sống, thực hiện chế độ chính sách cần được tiếp tục
tham mưu và cải thiện hơn nữa.
1.3. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn khảo sát việc quản lý hoạt động CSND
trong Trường mầm non Tuổi Hoa, luận văn đã đề xuất biện pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả QL hoạt động CSND. Sau khi đưa ra các biện pháp chúng tôi
tiến hành khảo nghiệm và thu được kết quả tốt về tính cần thiết và tính khả thi,
giúp nâng cao hiệu quả quản lý trong giai đoạn hiện nay.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội

Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội cần có giải pháp thực hiện chế độ đãi ngộ
hợp lý với NV trong các trường MN.
Chỉ đạo phòng GDMN xác định rõ hơn nữa về yêu cầu và nội dung quản
lý trường MN để HT có cơ sở rèn luyện, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ đáp
ứng yêu cầu quản lý nhà trường. Chú trọng quản lý khâu nuôi dưỡng để nâng
cao chất lượng nuôi dưỡng trường MN.
Tiếp tục chỉ đạo phòng GD&ĐT hoặc trực tiếp tổ chức các hội thi “nấu
ăn” hằng năm để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
2.2. Đối với UBND quận Hai Bà Trưng
Chỉ đạo phòng GD&ĐT làm tốt công tác BD đội ngũ Hiệu trưởng, Hiệu
phó, giáo viên, nhân viên ni dưỡng để nâng cao trình độ, chun mơn nghiệp
vụ.s
Có chế độ thoả đáng khuyến khích Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo
viên, nhân viên ni dưỡng tham gia học tập
Xây dựng chế độ chính sách cho đội ngũ nhân viên phục vụ nuôi dưỡng.
Tuyên truyền cho người dân, phụ huynh học sinh về chế độ dinh dưỡng, ATTP,
cách chăm sóc trẻ dưới 6 tuổi,...


24

2.3. Đối với Phòng GD&ĐT quận Hai Bà Trưng
Thường xuyên kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất về khâu nuôi
dưỡng…
Thường xuyên tổ chức học hỏi kinh nghiệm về cơng tác quản lý chăm
sóc, ni dưỡng và tổ chức giao lưu giữa các trường trong và ngoài quận kể cả
với tỉnh bạn.
Có chế độ khen thưởng với những Hiệu trưởng làm tốt cơng tác quản lý
chăm sóc, ni dưỡng trong nhà trường.
2.4. Đối với Trường mầm non Tuổi Hoa

- Với cán bộ quản lý trường mầm non
Tích cực tham gia các hoạt động có tác dụng nâng cao trình độ nghiệp vụ
quản lý nhà trường đặc biệt là cơng tác quản lý chăm sóc, ni dưỡng.
Đưa cơng nghệ thông tin vào công tác quản lý để nhà trường ngày càng
phát triển tốt hơn. Đặc biệt ứng dụng công nghệ thơng tin đối với cơng tác quản
lý chăm sóc, nuôi dưỡng trong bối cảnh hiện nay.
- Với giáo viên, nhân viên mầm non
Đối với tổ nuôi, cụ thể là chị em cấp dưỡng là nhân viên hợp đồng. Tiền
lương thấp, khơng có chế độ phụ cấp mà cường độ lao động lại cao, làm việc
suốt ngày, nên có chế độ bồi dưỡng độc hại.
Giáo viên cần thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện đúng quy chế chăm sóc và giáo dục trẻ
mầm non.



×