Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện thanh oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM HỒNG TƯ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

Hà Nội, 2020


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội” là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi, chưa từng cơng bố. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.


Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng đánh giá khoa
học của Trường Đại học Lâm nghiệp về cơng trình và kết quả nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2020
Người cam đoan

Phạm Hồng Tư


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình, sự
đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Thao, người đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong việc hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cơ giáo
Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường
Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi thực hiện và hồn
thành đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Thanh Oai; các Cơ
quan, Ban ngành đoàn thể huyện Thanh Oai; các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Thanh Oai đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các đồng nghiệp và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện đề
tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2020
Học viên

Phạm Hồng Tư



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA........................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa....................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................. 9
1.1.3. Đặc điểm và xu hướng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa .. 12
1.1.4. Nội dung phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................... 17
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ...26
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển DNNVV............................................................32
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển DNNVV ở một số địa phương .................. 32
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
huyện Thanh Oai....................................................................................... 36
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM HUYỆN THANH OAI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 38
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thanh Oai ..........................................................38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................. 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................48
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát ............................... 48

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 48


iv

2.2.3. Tổng hợp, xử lý số liệu ................................................................... 49
2.2.4. Phân tích số liệu ............................................................................. 49
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.....................................................................50
2.3.1. Chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa về qui mô, cơ cấu.... 50
2.3.2. Chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa về chất lượng .......... 50
2.3.3. Chỉ tiêu về đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh
tế................................................................................................................ 51
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 52
3.1. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Thanh
Oai ..............................................................................................................................52
3.1.1. Số lượng, quy mô, cơ cấu ............................................................... 52
3.1.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của các DNNVV ................ 56
3.1.3. Thực trạng liên kết giữa các doanh nghiệp .................................... 61
3.1.4. Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.................. 63
3.1.5. Đóng góp xã hội của các DNNVV .................................................. 68
3.1.6. Thực trạng mở rộng thị trường doanh nghiệp nhỏ và vừa............. 73
3.1.7. Trình độ cơng nghệ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
huyện Thanh Oai....................................................................................... 73
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
huyện..........................................................................................................................75
3.2.1. Các yếu tố khách quan.................................................................... 75
3.2.2. Các yếu tố chủ quan ....................................................................... 76
3.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn huyện ..................................................................................................................79
3.3.1. Những thành tựu ............................................................................. 79

3.3.2. Những hạn chế ................................................................................ 80
3.4. Định hướng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
huyện Thanh Oai ......................................................................................................85


v
3.4.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện
.................................................................................................................. 85
3.4.2. Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện
Thanh Oai ................................................................................................. 86
KẾT LUẬN ............................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 102
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CCN

Cụm cơng nghiệp

CN - XD

Cơng nghiệp - xây dựng


CNH

Cơng nghiệp hóa

CTCP

Cơng ty Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐH


Hiện đại hóa

KCN

Khu cơng nghiệp

KT - XH

Kinh tế - xã hội

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam ............ 6
Bảng 2.1. Thống kê diện tích đất đai huyện Thanh Oai năm 2019 ................ 41
Bảng 2.2. Thống kê dân số, lao động huyện Thanh Oai năm 2019 ................ 43
Bảng 2.3. Thống kê một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu ......................... 46

Bảng 3.1. Số lượng DNNVV đang hoạt động tại huyện Thanh Oai .............. 52
Bảng 3.2. DNNVV đang hoạt động tại huyện phân theo loại hình DN ......... 53
Bảng 3.3. DNNVV đang hoạt động tại huyện Thanh Oai phân theo ngành
kinh tế .............................................................................................................. 54
Bảng 3.4. DNNVV đang hoạt động tại Thanh Oai phân theo lãnh thổ .......... 56
Bảng 3.5. Lực lượng lao động trong DNNVV phân theo ngành KT .............. 57
Bảng 3.6. Lực lượng lao động trong DNNVV phân theo ngành kinh tế ........ 59
Bảng 3.7. Quy mô nguồn vốn trong DNNVV trên địa bàn huyện ................. 60
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về lợi ích của DNNVV khi tham gia liên kết ..... 62
Bảng 3.9. DNNVV trên địa bàn huyện phân theo quy mô DT thuần ............. 63
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu cơ bản về hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Thanh Oai ......................................................... 65
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
huyện Thanh Oai ............................................................................................. 67
Bảng 3.12. Thuế và các khoản nộp ngân sách của doanh nghiệp nhỏ và vừa
huyện Thanh Oai ............................................................................................. 70
Bảng 3.13. Thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn huyện Thanh Oai ......................................................................... 72

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Doanh thu thuần của doanh nghiệp nhỏ và vừa huyện Thanh Oai . 69


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, ở Việt Nam cũng như các nước trên
thế giới, các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm phần lớn trong tổng số các

doanh nghiệp và đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế của mối quốc gia.
Ngoài việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội doanh nghiệp nhỏ và vừa
còn giải quyết việc làm cho người lao động, tạo nguồn thu nhập ổn định cho
một bộ phận dân cư, khai thác các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của địa
phương. Mặt khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò hỗ trợ, bổ sung cho
các doanh nghiệp lớn tạo thành mối liên kết cùng hợp tác, cùng cạnh tranh và
cùng nhau phát triển.
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, với tổng số hơn 714.755 doanh
nghiệp thì doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 98,1%. Đặc biệt, trong xu thế
hội nhập và phát triển thì vai trị của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng
được khẳng định không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới bởi
những đóng góp của nó trong nền kinh tế tồn cầu nói chung và mỗi quốc gia
nói riêng.
Theo số liệu thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, những năm
gần đây, doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội đã có những bước phát triển cả về
số lượng và chất lượng, số doanh nghiệp thành lập mới liên tục tăng qua các
năm; trong đó, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm 97%. Bình quân
38 người dân Thủ đô/1 doanh nghiệp, cao gấp 3,7 lần mức bình qn chung
của cả nước.
Hà Nội hiện có khoảng 260.000 doanh nghiệp, đứng thứ hai trên cả
nước. Trung bình trong 3 năm gần đây, Hà Nội có khoảng trên 20.000 doanh
nghiệp thành lập mới mỗi năm. Tuy nhiên, số doanh nghiệp khởi nghiệp
thành công và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, gọi được vốn đầu tư từ


2
những quỹ đầu tư chiếm tỉ lệ rất ít (khoảng 0,1% trong tổng số các doanh
nghiệp khởi nghiệp).
Theo các chuyên gia kinh tế, nguyên nhân là do còn tồn tại nhiều hạn
chế trong lĩnh vực hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp. Cụ

thể, các chương trình, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chưa được thực hiện
đồng bộ. Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng trong giải quyết
thủ tục hành chính đã được triển khai ở nhiều cấp nhưng thủ tục hành chính
vẫn còn liên quan đến nhiều sở, ngành nên việc giải quyết hồ sơ vẫn còn
chậm. Việc tiếp cận nguồn lực cho sản xuất kinh doanh như tín dụng, đất đai,
thị trường đầu ra, hỗ trợ thành lập mới doanh nghiệp... vẫn cịn gặp nhiều khó
khăn, mất nhiều thời gian và chi phí.
Để góp phần tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung và huyện Thanh Oai nói riêng,
tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, đề ra một số giải pháp phát triển
doanh nghiệp này của huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV.
- Đánh giá thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Thanh Oai.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển DNNVV trên địa bàn huyện trong
giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung đánh giá thực trạng phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Thanh Oai trên các khía
cạnh: Quy mơ, nguồn lực, liên kết và khả năng mở rộng thị trường.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên phạm vi huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong
giai đoạn 2017 - 2019; số liệu sơ cấp được khảo sát năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV.
- Thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Thanh Oai.
- Những yếu tố ảnh hưởng, những thuận lợi và khó khăn trong phát
triển DNNVV trên địa bàn huyện.
- Giải pháp phát triển DNNVV trên địa bàn huyện.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở
giao dịch ổn định, được cấp giấy đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên trị trường (Theo Mục 7 Điều
1 Chương 1 Luật doanh nghiệp 2014).
Quá trình kinh doanh thực hiện một cách liên tục, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích để sinh lợi. Như vậy doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp

có các hoạt động khơng hồn tồn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Cũng theo cơ sở đó ta có thể phân loại các doanh nghiệp bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là
doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của cơng ty.
Cơng ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đơng có thể là tổ chức, cá
nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đơng có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.


5
Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành
viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty. Ngồi ra trong
cơng ty hợp danh cịn có các thành viên góp vốn.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa hay còn gọi thông dụng là doanh
nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ bé về mặt vốn, lao
động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng
căn cứ vào quy mơ đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu

nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ
có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống,
cịn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ.
Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở nước mình. Tại Việt Nam, loại hình doanh nghiệp này được quy định
cụ thể như sau:
- Luật số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017 của Quốc hội về hỗ trợ
DNNVV quy định về việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
qn năm khơng q 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được
xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây
dựng; thương mại và dịch vụ.
+ Chính phủ quy định chi tiết Điều này.


6
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
Tiêu chí

Nơng nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực
cơng nghiệp, xây dựng

Loại hình

Lĩnh vực thương mại, dịch vụ


DN siêu nhỏ

DN nhỏ

DN vừa

DN siêu nhỏ

DN nhỏ

DN vừa

Số LĐ tham

Không quá

Không quá

Không quá

Không quá

Không quá

Không quá

gia BHXHBQ

10 người


100 người

200 người

10 người

50 người

100 người

Doanh thu

Không quá

Không quá

Không quá

Không quá

Không quá

Không quá 300

hàng năm

3 tỷ đồng

50 tỷ đồng


200 tỷ đồng

10 tỷ đồng

100 tỷ đồng

tỷ đồng

Tổng nguồn

Không quá

Không quá

Không quá

Không quá

Không quá

Không quá

vốn

3 tỷ đồng

20 tỷ đồng

100 tỷ đồng


3 tỷ đồng

20 tỷ đồng

100 tỷ đồng

(Nguồn: Tác giả tổng hợp thông qua Nghị định 39/2018/NĐ-CP)


7
- Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được Chính phủ thơng
qua Nghị định 39/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể:
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản và lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bình qn năm khơng q 10 người và tổng doanh thu của năm không quá
3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng;
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng
doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3
tỷ đồng;
+ Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bình qn năm khơng q 100 người và tổng doanh thu của năm không quá
50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là
doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
+ Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 50 người và tổng doanh
thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ
đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1

Điều này;
+ Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá
200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải
là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này;


8
+ Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 100 người và tổng doanh
thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ
đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ
vào quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế và quy định của pháp
luật chuyên ngành. Trường hợp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp
nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực có doanh thu cao nhất. Trường
hợp khơng xác định được lĩnh vực có doanh thu cao nhất, doanh nghiệp nhỏ
và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nhất.
1.1.1.3. Khái niệm phát triển
Phát triển là một khái niệm rất khó định nghĩa một cách chính xác
nhưng về cơ bản nó đề cập tới việc cải thiện mức sống của toàn bộ dân cư
trong một quốc gia hoặc một vùng. Phát triển là một quá trình liên quan tới
phạm vi kinh tế - xã hội, trong đó ít nhất cũng địi hỏi một số tiêu chí cơ bản
như tăng thu nhập trên một đầu người, xóa nghèo tuyệt đối và giảm bất công
bằng một cách lâu dài (wikipedia.org).
1.1.1.4. Khái niệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo khái niệm về phát triển nêu trên: “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và

vừa là quá trình lớn lên về số lượng, quy mô của doanh nghiệp (lao động,
nguồn vốn, doanh thu) hiệu quả hơn về chất lượng DN (lợi nhuận trên doanh
thu, lợi nhuận trên 1 lao động, lợi nhuận trên vốn… thời kỳ sau cao hơn thời
kỳ trước) và có sự hoàn chỉnh hơn về cơ cấu DN theo vùng lãnh thổ, thành
phần kinh tế và ngành sản xuất kinh doanh”.
Phát triển DNNVV đã góp phần làm hài hịa các mối quan hệ giữa
nông nghiệp và công nghiệp, giữa người làm nông nghiệp và người làm phi
nông nghiệp, giữa ngoại thành và nội thành.


9

1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
có thể giữ những vai trị với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số
vai trò tương đồng như sau:
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
- DNNVV đóng góp tích cực vào việc tăng trưởng và phát triển kinh tế:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp kinh doanh với quy
mô không lớn nhưng lại có khả năng rất năng động và nhạy bén trong các cơ
hội kinh doanh, hơn nữa doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng đáp ứng được
những nhu cầu nhỏ lẻ của thị trường, chính vì thế các doanh nghiệp nhỏ và
vừa đã đóng góp rất lớn vào kết quả hoạt động kinh tế, tạo môi trường tốt cho
người lao động.
Làm tăng giá trị xuất khẩu của cả nước, góp phần vào việc ổn định kinh
tế - xã hội. Luôn chiếm tỷ trọng lớn trong nhiều nền kinh tế, doanh nghiệp có
những đóng góp đáng kể vào việc thúc đẩy tăng trưởng GDP.
- DNNVV là khu vực thu hút tích cực và có khả năng huy động các
nguồn vốn, nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển:
Tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nguồn vốn đầu

tư phát triển của xã hội và việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó.
- DNNVV góp phần vào q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Với tính năng động cao, DNNVV tỏ ra nhạy cảm trước những biến
động của nền kinh tế và dễ dàng chuyển hướng sản xuất, kinh doanh sang
những ngành hàng có mức sinh lợi cao. Trong giai đoạn hiện nay, khi những
thành tựu khoa học công nghệ được ứng dụng hàng ngày càng nhiều vào quá
trình tạo ra của cải, dịch vụ cho xã hội, DNNVV với tính linh hoạt cao, chấp
nhận rủi ro, càng có điều kiện đi tiên phong trong việc sử dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến nhằm tăng năng suất, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị
phần, hoặc sẵn sàng mạo hiểm để chuyển sang lĩnh vực tạo được nhiều giá
trị gia tăng.


10
Bên cạnh những vai trò về kinh tế, DNNVV còn đóng góp cho xã hội
thể hiện ở những khía cạnh sau:
1.1.2.2. Đối với xã hội
- DNNVV giúp tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ
thất nghiệp, nhất là ở khu vực đô thị:
Thực tế trong những năm qua, đã cho thấy toàn bộ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, đặc biệt là phần lớn các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc
doanh là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc làm cho tất cả các lĩnh vực.
Cụ thể từ số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy: Các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tuyển dụng gần 1 triệu lao động chiếm 49% lực lượng lao động
trên phạm vi cả nước.
Ở các tỉnh Duyên hải miền Trung số lao động làm việc tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ so với số lao động trong tất cả các lĩnh vực chiếm cao nhất
trong cả nước (67%); Đông Nam Bộ có tỷ lệ thấp nhất (44%) so với mức
trung bình của cả nước.
Qua đó, chúng ta có thể thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trị rất

quan trọng trong việc tạo ra phần lớn các công việc ở Việt Nam, đáp ứng nhu
cầu việc làm của người dân, góp phần tạo ra thu nhập và nâng cao mức sống
cho người dân.
DNNVV là nguồn thu hút lao động lớn nhất, tạo việc làm cho ít nhất ½,
thậm chí tới 2/3 lực lượng lao động tùy từng quốc gia. Chẳng hạn, ở Canada,
loại hình doanh nghiệp này cung cấp 42% chỗ làm, ở Đức là 50%, Pháp là
47,7%, Nhật Bản là 80,6%. Ở Việt Nam hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới
các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, DNNVV bảo đảm
cho gần 8 triệu chỗ làm, tức khoảng 26% lực lượng lao động của cả nước,
hoặc 79,2% tổng số lao động phi nơng nghiệp, góp phần giảm áp lực của 1
triệu người hàng năm đến tuổi tham gia vào thị trường lao động. Ngoài ra, để
tạo ra một chỗ làm mới, nhóm doanh nghiệp này chỉ phải chi trung bình


11
khoảng 0,74 triệu đồng (chỉ bằng mức 3%) so với mức từ 5 đến 7 triệu đồng
của các doanh nghiệp lớn.
- DNNVV giúp nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần tích cực vào
cơng cuộc xóa đói giảm nghèo:
Với lợi thế vốn ít, tận dụng được mọi nguồn lực lao động, kể cả lao
động phổ thông, lao động là người tàn tật, sử dụng mọi nguồn nguyên liệu, kể
cả những nguyên liệu tuy không đáp ứng được nhu cầu sản xuất quy mơ lớn
nhưng lại sẵn có và nhiều sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các
doanh nghiệp lớn, các sản phẩm trung gian… DNNVV phát triển rộng khắp
trên cả nước, từ thành thị đến nông thôn, từ những khu vực có điều kiện thuận
lợi đến các địa bàn vùng sâu vùng xa. Đặc điểm này giúp tạo việc làm cho
mọi dân cư tạo điều kiện để người dân có thể nâng cao thu nhập, góp phần
vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước.
- DNNVV giúp hình thành đội ngũ doanh nhân năng động,tạo điều kiện
phát triển các tài năng kinh doanh:

Do thường xuyên phải thay đổi để thích nghi với những biến động của
mơi trường kinh doanh, các DNNVV tồn tại và phát triển được là nhờ bản
lĩnh của chủ doanh nghiệp. Đó là những người dám chấp nhận rủi ro trong
việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh với nguồn vốn hạn hẹp, trong một
mơi trường chưa thể có đầy đủ những điều kiện thuận lợi cho DNNVV hình
thành và phát triển. Song cũng chính những bối cảnh khơng thuận lợi đó được
xem là chất xúc tác đẩy nhanh quá trình hình thành một đội ngũ doanh nhân
biết dựa vào sức mình, biết vận dụng trình độ học vấn kết hợp với khả năng
nhận thức, khả năng thu thập thông tin, phân tích tình hình thị trường, chủ
doanh nghiệp ln nhanh chóng nắm bắt cơ hội kinh doanh, có những quyết
định mạo hiểm, dám đi đầu đổi mới trong đổi mới khám phá những lĩnh vực
mới, tìm ra những hướng phát triển mới cho doanh nghiệp của mình.


12
Tóm lại, vai trị của các DNNVV là vơ cùng to lớn, có vị trí trong nền
kinh tế quốc dân. Việc chú trọng phát triển các DNNVV ở nước ta là một
trong những chiến lược quan trọng trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, bởi DNNVV đang là động lực cho phát triển kinh tế, tạo công
ăn việc làm, huy động vốn trong nước, chuyển dịch cơ sở kinh tế…
1.1.3. Đặc điểm và xu hướng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngoài những đặc trưng vốn có của một doanh nghiệp hoạt động trong
nền kinh tế, doanh nghiệp nhỏ và vừa cịn có những đặc điểm riêng biệt xuất
phát từ tính chất hoạt động như sau:
- Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mơ hoạt động sản xuất
kinh doanh và tiềm lực tài chính nhỏ.
Với lượng vốn đầu tư giới hạn và số lượng lao động tối đa là 300 người
thì quy mơ của doanh nghiệp là tương đối nhỏ. Điều này mang lại một số lợi
thế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa như khả năng dễ thành lập, dễ gia nhập thị

trường, khả năng thu hồi vốn nhanh. Những lợi thế này đã tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển trong nhiều ngành nghề, trên nhiều
địa bàn, lấp vào các khoảng trống mà các doanh nghiệp lớn để lại.
Tuy nhiên, do quy mô vốn nhỏ nên doanh nghiệp nhỏ và vừa bị hạn chế
trong khả năng tiến hành đầu tư vào mặt bằng, nhà xưởng, máy móc thiết bị
và nguyên vật liệu. Các DNNVV thường không đạt được lợi thế về quy mô
như các doanh nghiệp lớn. Hơn nữa, quy mô nhỏ và vấn đề minh bạch thông
tin hạn chế cũng khiến cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận với
các nhà đầu tư để huy động vốn từ các ngân hàng cũng như từ thị trường
chứng khóan. Vì vậy, các DNNVV phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn phi chính
thức, chiếm dụng từ đối tác và lợi nhuận giữ lại. Đối với các doanh nghiệp
tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng, nguồn tài trợ này cũng không
phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp do hạn chế về thủ


13
tục vay vốn đối với ngân hàng, phương án sản xuất kinh doanh chưa hoàn
thiện, tài sản bảo đảm chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn của ngân hàng…
- Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
phong phú.
DNNVV hoạt động dưới nhiều loại hình doanh nghiệp như hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần… trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Nhờ quy mơ
nhỏ, có khả năng tận dụng được nguồn lao động và nguyên vật liệu tại trong
địa phương, dễ dàng đáp ứng được những thay đổi trong nhu cầu của thị
trường nên DNNVV phát triển nhanh chóng, là nhân tố đóng góp vào ổn định
đời sống xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Thứ ba, chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và
năng lực cạnh tranh hạn chế.
Nhiều DNNVV thiếu một chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với

sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp mà đa phần chỉ xây dựng các kế hoạch
sản xuất kinh doanh mang tính tạm thời, ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu biến động
của thị trường. Do đó, DNNVV thường có xu hướng đi chệnh ra sức mạnh và
mục tiêu đề ra ban đầu và thiếu sự điều chỉnh kịp thời và hợp lý.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng, đầu tư vào
khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tiết kiệm chi phí
trở thành điều kiện cốt lõi để giúp bất kỳ một doanh nghiệp nào nâng cao
năng lực cạnh tranh. Đối với DNNVV, do quy mô vốn bị hạn chế nên việc
đầu tư nâng cấp, đổi mới các máy móc thiết bị, quy trình sản xuất thường
khơng được thường xun nên dẫn tới xu hướng rơi vào tình trạng cơng nghệ
lạc hậu, trình độ quản lý yếu kém. Hệ quả là các DNNVV thường sử dụng
cơng nghệ lạc hậu, chi phí sản xuất cao, thiếu kinh nghiệm và trình độ trong
nắm bắt thơng tin thị trường cũng như marketing sản phẩm, dịch vụ.


14
- Thứ tư, hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa phụ thuộc vào biến
động của môi trường kinh doanh.
Quy mô vốn thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh mang nặng tính thời
vụ, thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, nguồn vốn thiếu đa dạng dẫn đến
mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và tính ổn định của DNNVV
tương đối thấp. Chính vì vậy, những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ mô
và môi trường kinh doanh thường có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động
của DNNVV. Tuy vậy, với quy mơ nhỏ, DNNVV cũng có những lợi thế nhất
định khi dễ dàng chuyển hướng kinh doanh sản xuất, tăng giảm lao động,
thậm chí di chuyển địa điểm sản xuất dễ dàng hơn các doanh nghiệp lớn.
- Thứ năm, bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao những
năng lực quản trị chưa cao.
Với số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như
bộ máy quản lý trong các DNNVV tương đối gọn, khơng có q nhiều các

khâu trung gian. Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; các
quyết định, các chỉ tiêu… đến với người lao động một cách nhanh chóng, tiết
kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Áp dụng mơ hình quản lý trực tiếp nên
các quyết định thường được đưa ra nhanh chóng, nhạy bén với những thay đổi
trong môi trường kinh doanh.
Tuy nhiên, việc đưa ra các quyết định nhanh chóng kết hợp với việc
thiếu nghiên cứu tình hình thị trường thường dẫn tới rủi ro cho doanh nghiệp
khi các quyết định đưa ra thiếu tính chuẩn xác. Đây là hạn chế xuất phát từ
thực tế một bộ phận ban lãnh đạo DNNVV ít được đào tạo qua các trường lớp
chính quy, thiếu những kiến thức cơ bản về tài chính, luật pháp, quản trị kinh
doanh…
1.1.3.2. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các DNNVV thường phát triển theo hướng tăng về số lượng, mở rộng
quy mô và nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa cơ cấu, liên doanh, liên kết với


15
nhau thành doanh nghiệp lớn hoặc liên kết với doanh nghiệp lớn, mở rộng thị
trường trong nước và ra nước ngoài… Xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế sâu
rộng càng đòi hỏi sự liên kết giữa các DNNVV ngày càng cao, trong đó các
xu hướng liên kết với DN ngoài nước, giữa DNNVV trong nước với nhau tạo
thành một chuỗi giá trị sản xuất kinh doanh, hình thành cơng nghiệp phụ
trợ… có xu hướng vượt trội. Các xu hướng phát triển chính của DNNVV là:
Một là, tích tụ tập trung thành DN lớn Phần nhiều các DN lớn trưởng
thành, phát triển từ DNNVV. Con đường tất yếu của sự phát triển bền vững
mang tính quy luật phổ biến của các nước là đi từ nhỏ đến lớn của đại đa số
DN trong nền kinh tế thị trường. Một DNNVV lớn lên, nhiều DNNVV mới
xuất hiện. Nền kinh tế của một quốc gia là do tổng thể các DN lớn, nhỏ… tạo
thành. DN lớn với tiềm lực kinh tế, kỹ thuật hiện đại không thể thiếu ở mỗi
quốc gia phát triển nhằm tạo ra khả năng cạnh tranh trên thị trường Quốc tế.

Có hai con đường hình thành DN lớn: tích tụ và tập trung. Cả hai con đường
đó DNNVV đều có phần đóng góp. Trước hết, các DNNVV tự tích luỹ để
vươn lên thành những DN lớn. Các DNNVV sáp nhập lại với nhau thông qua
tập trung để trở thành DN lớn.
Hai là, liên kết giữa các DN với nhau trong sản xuất và kinh doanh Sự
liên kết giữa các DN là cần thiết để tập trung sức mạnh trong lúc các DN cịn
yếu về tiềm lực tài chính, khả năng quản lý. Vì vậy, liên kết DNNVV chính là
cách tốt nhất huy động thêm các nguồn vốn đầu tư của nhân dân để phát triển
kinh tế trong từng khu công nghiệp hoặc cụm công nghiệp. DNNVV cần liên
kết với nhau để phối hợp sản xuất ra sản phẩm đồng bộ chất lượng cao, không
những vậy DNNVV phát triển rộng khắp tạo thành yếu tố phụ trợ cho các khu
công nghiệp lớn tập trung, cho các DN lớn, là cầu nối giữa công nghiệp - dịch
vụ với nông nghiệp, nơng thơn, sản xuất và tiêu dùng… Từ đó các DN sẽ tạo
đà tham gia mạnh vào sản xuất, chiếm lĩnh thị trường quốc gia, quốc tế. Việc
liên kết DN lớn với DNNVV là việc làm quan trọng. DN lớn trở thành khách


16
hàng của DNNVV và ngược lại DN lớn có thể hỗ trợ DNNVV về công nghệ,
đào tạo, vốn, mặt hàng sản xuất. DN lớn giữ vai trò định hướng, tạo cho
DNNVV về mặt bằng, sản phẩm mang tính thương hiệu… Nhà nước cần đẩy
mạnh chính sách trợ giúp phát triển DNNVV trong đó có việc phát triển cơng
nghệ hỗ trợ, phát triển nguồn nguyên liệu trong nước, hạn chế nhập khẩu
nguyên liệu vật tư ở nước ngoài. Liên kết giữa các DNNVV thơng qua nhiều
hình thức, nhưng cần lưu ý hơn trong hình thức liên kết, đó là hình thành các
Hiệp hội Doanh nghiệp. Đây là nơi tổ chức các cuộc hội thoại, đối thoại, kiến
nghị vướng mắc về cơ chế, chính sách hoạt động sản xuất kinh doanh giữa
các DN với các cấp chính quyền, các ngành đồn thể và là nơi tổ chức tập
huấn, phổ biến Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản Pháp quy, chế độ chính sách của
Nhà nước… Hiệp hội các DNNVV là cầu nối giữa các DN với tỉnh và các

ngành… là tổ chức để giao lưu, trao đổi học tập kinh nghiệm, tìm kiếm cơ
hội, thị trường đầu tư kinh doanh cho DN.
Ba là, chuyển dịch, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh DNNVV sẽ là
động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển góp phần chuyển dịch
ngành nghề, hình thành những tụ điểm, cụm cơng nghiệp để tác động chuyển
hóa sản xuất nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp. Hệ thống sản xuất và chế biến đồ gia dụng, mạng lưới thương mại,
dịch vụ ở nông thôn sẽ phát triển, là cơ hội chuyển dần lao động sản xuất
nông nghiệp sang các ngành nghề, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
ở vùng nông thôn, tránh gây sức ép về lao động, việc làm và các vấn đề xã hội
do trình trạng di cư vào các thành phố và các khu trung tâm đô thị…
- Bốn là, giải thể, phá sản, thành lập mới DNNVV Giải thể, phá sản,
thành lập mới DN trong nền kinh tế thị trường là một quy luật. Giải thể, phá
sản là một sự kiện đánh dấu sự kết thúc một quá trình hoạt động kinh doanh,
là hệ quả của rất nhiều nguyên nhân khác nhau về rủi ro trong môi trường
kinh doanh hoặc thị trường của sản phẩm thay đổi nhanh chóng, của công


17
nghệ, năng lực vốn giới hạn hoặc đơn thuần do chiến lược của nhà đầu tư dẫn
đến việc lựa chọn chiến lược giải thể hoạt động hiện tại để đầu tư vào một
hoạt động mới. Không những thế giải thể, phá sản còn phụ thuộc vào các
nguyên nhân chủ quan khác như năng lực quản lý, kinh doanh của DN, lỗ
triền miên khơng có khả năng thanh tốn…
1.1.4. Nội dung phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Thứ nhất, sự gia tăng về số lượng, loại hình và quy mơ của doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Nội dung phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trước tiên là sự tăng lên
về số lượng, loại hình và đa dạng hóa các lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Đối với quốc gia với tỷ trọng dân số lao động nông nghiệp

lớn như nước ta, thì việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ thúc đẩy q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng phát triển các
ngành nghề phi nông nghiệp tại nơng thơn.
Trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nhiệp nhỏ và vừa trở
thành lực lượng nòng cốt tại các khu công nghiệp, khu chế xuất. Sự tham gia
tích cực vào sản xuất kinh doanh với các mơ hình hoạt động hết sức phong
phú, đa dạng về ngành nghề, về thành phần kinh tế khác nhau, là điều kiện để
phát huy những lợi thế tuyệt đối và so sánh của đất nước nói chung và từng
địa phương nói riêng để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Hệ thống các
doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển về số lượng đã tạo ra cầu nối giữa thị
trường trong nước với các thị trường quốc tế, vừa góp phần khai thác có hiệu
quả các nguồn lực về lao động, tài nguyên thiên nhiên, vừa góp phần tiêu thụ
các sản phẩm nông nghiệp truyền thống của các địa phương để đẩy mạnh xuất
khẩu. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển hướng vào các ngành
công nghiệp phụ trợ, dịch vụ, thương mại ngày càng tăng… tạo điều kiện
nâng cao tính hấp dẫn của mơi trường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, để tranh


×