Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bhxh huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI VĂN NHIỀN

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BHXH HUYỆN
LẠC SƠN, TỈNH HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

Hà Nội, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận
văn của Hội đồng khoa học.
Người cam đoan



Bùi Văn Nhiền


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô
giáo Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu có thể áp dụngkiến thức đã học và
kinh nghiệm thực tiễn để hồnthành khóa học và luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Thao, ngườiđã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan BHXH tỉnh Hịa Bình,
BHXH huyện Lạc Sơn, đã tạo điều kiện, giúp đỡ để tôi hồn thànhkhóa học;
tơi xin cảm ơn các doanh nghiệp, người lao động trên địa bàn huyện Lạc Sơn
đã cung cấp cho tôi thông tin khảo sát phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời biết ơn tới gia đình, đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ tơi
trong suốtq trình học tập vừa qua.
Tác giả

Bùi Văn Nhiền


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI ...................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội...................................... 5
1.1.1. Bảo hiểm xã hội............................................................................. 5
1.1.2. Quản lý thu BHXH ...................................................................... 12
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH ............. 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................ 29
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .......................................... 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho BHXH huyện Lạc Sơn ........................ 32
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 34
2.1. Đặc điểm cơ bản địa bàn nghiên cứu ................................................. 34
2.1.1. Đặc điểm cơ bản huyện Lạc Sơn ................................................ 34
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của BHXH huyện Lạc Sơn .............................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................ 45
2.2.2. Tổng hợp, xử lý số liệu ................................................................ 47
2.2.3. Phân tích sớ liệu .......................................................................... 47
2.2.4. Hệ thớng các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................... 48
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 50
3.1. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Lạc Sơn . 50
3.1.1. Quản lý đối tượng thu bảo hiểm xã hội ...................................... 50


iv


3.1.2. Lập kế hoạch quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................. 56
3.1.3. Tổ chức quản lý thu bảo hiểm xã hội .......................................... 62
3.1.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động thu bảo hiểm xã hội..................... 69
3.1.5. Đánh giá công tác quản lý thu BHXH thông qua kết quả khảo sát ..73
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH tại BHXH
huyện Lạc Sơn........................................................................................... 77
3.2.1. Nhóm yếu tố thuộc cơ quan bảo hiểm ......................................... 77
3.2.2. Yếu tố thuộc về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.................. 79
3.2.3. Nhóm ́u tớ thuộc mơi trường chính sách, điều kiện KT-XH .... 80
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Lạc
Sơn ............................................................................................................ 81
3.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 81
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................. 82
3.3.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản
lý thu BHXH của huyệnLạc Sơn ........................................................... 86
3.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại BHXH
huyện Lạc Sơn........................................................................................... 87
3.4.1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách
BHXH .................................................................................................... 87
3.4.2. Đổi mới cơng tác thu BHXH, nhằm tạo sự thuận lợi cho đối
tượng tham gia BHXH .......................................................................... 89
3.4.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ BHXH .............................. 90
3.4.4. Tăng cường phối hợp với các ngành trong quá trình thực hiện
cơng tác thu BHXH ............................................................................... 91
3.4.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, xử lý nghiêm các vi
phạm ...................................................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BNN

Bệnh nghề nghiệp

CB


Cán bộ

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

CBXP

Cán bộ xã phường

CNTT

Công nghệ thông tin

CSHT

Cở sở hạ tầng

KCB

Khám chữa bệnh

MSLĐ

Mất sức lao động

NLĐ

Người lao động


NSNN

Ngân sách nhà nước

SDLĐ

Sử dụng lao động

TCCB

Tổ chức cán bộ

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

TĐPTLH

Tốc độ phát triển liên hoàn

TNLĐ

Tai nạn lao động

UBND

Ủy ban nhân dân


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu cán bộ, viên chức của BHXH huyện Lạc Sơn ................... 44
Bảng 2.2: Phân bổ đối tượng khảo sát ............................................................ 47
Bảng 3.1: Số lượng đơn vị tham gia BHXH tại BHXH Lạc Sơn ................... 51
Bảng 3.2: Số doanh nghiệp và lao động tham gia BHXH tại BHXH huyện Lạc
Sơn................................................................................................................... 54
Bảng 3.3: Tổng quỹ tiền lương và mức đóng tại BHXH huyện Lạc Sơn giai
đoạn 2017-2019 ............................................................................................... 59
Bảng 3.4: Kế hoạch thu BHXH tại BHXH huyện Lạc Sơn giai đoạn 20172019 ................................................................................................................. 61
Bảng 3.5: Tổng hợp số liệu thu BHXH tại BHXH huyện Lạc Sơn ................ 65
Bảng 3.6: Tình hình giải quyết nợ tồn đọng tại BHXH huyện Lạc Sơn (20172019)................................................................................................................ 68
Bảng 3.7: Kết quả xử lý sai phạm BHXH trên địa bàn huyện Lạc Sơn giai
đoạn 2017-2019 ............................................................................................... 70
Bảng 3.8: Nhận thức của đối tượng khảo sát về mức độ tham gia BHXH ..... 73
Bảng 3.9: Mức độ tuyên truyền chính sách BHXH và thủ tục tham gia BHXH 75
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát về tình hình nộp BHXH của SDLĐ và NLĐ .... 76
Bảng 3.11: Ma trận phân tích SWOT Cơng tác quản lý thu BHXH của huyện
Lạc Sơn............................................................................................................ 86


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Lạc Sơn ........................... 42


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội được xác định giữ vai trò trụ cột trong hệ thống an
sinh xã hội. Phát huy đầy đủ vai trò của BHXH sẽ tạo nền tảng bền vững cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc thúc đẩy, đảm bảo và hoàn
thiện hệ thống an sinh xã hội luôn là một chủ trương nhất quán và là định
hướng xuyên suốt của Đảng và Nhà nước trong quá trình phát triển. BHXH là
một bộ phận quan trọng của chính sách an sinh xã hội của mọi quốc gia nhằm
chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ nhằm bảo vệ NLĐ khi họ khơng cịn khả năng
làm việc. Từ đó góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân NLĐ, gia đình
đồng thời cũng góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho đất nước. Ngày
16/02/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 19/CP thành lập hệ thống
BHXH Việt Nam để giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện các chính
sách, chế độ về BHXH, BHYT và quản lý quỹ BHXH. Hệ thống BHXH đã có
một vai trị rất lớn đóng góp bảo đảm an sinh cho xã hội kể từ khi thành lập
cho đến nay. Điều này thể hiện qua sự mở rộng diện bao phủ của hệ thống
BHXH, sự lớn mạnh của quỹ BHXH đã góp phần làm đa dạng nguồn vốn đầu
tư trong xã hội, từng bước khẳng định được vai trò của BHXH đối với toàn
nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng nhiều doanh nghiệp cố tình
né tránh không tham gia BHXH cho NLĐ dẫn đến quyền lợi của họ không
được đảm bảo tạo tâm lý không yên tâm công tác. Điều này thể hiện
Luật BHXH, luật BHYT được xây dựng vẫn cịn những lỗ hổng, khơng đồng
bộ khiến cho hiện nay còn rất nhiều NLĐ làm việc tại các tổ chức kinh tế
nhưng lại không được tham gia BHXH, BHYT.
Quản lý thu BHXH là một hoạt động do nhà nước tổ chức thực hiện và
quản lý, khơng vì mục đích sinh lợi. Vì vậy, yếu tố quản lý luôn được xem là
vấn đề quan trọng khi thực hiện thu bảo hiểm xã hội. Nó khơng chỉ


2


quyếtđịnh tới sự hình thành, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội như thế nào mà
còn đảm bảo quyền lợi thụ hưởng cho người lao động khi tham gia vào hệ
thống bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội huyện Lạc Sơn có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh Hịa Bình tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã
hội và quản lý tài chính bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện. Bảo hiểm xã hội
huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Tỉnh, chịu sự quản lý hành chính trên địa bàn lãnh thổ của UBND huyện Lạc
Sơn. Trong thời gian qua, với những kết quả đạt được, BHXH huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hịa Bình đã góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy sự phát triển kinh
tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, q
trình thực hiện chính sách BHXH ở huyện Lạc Sơn trong thời gian qua còn
bộc lộ những hạn chế, thiếu sót, đặc biệt trong cơng tác quản lý thu BHXH,
đã và đang đặt ra những vấn đề cần quan tâm giải quyết như:
Việc phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, nhất là khu vực
dân doanh. Đây là khu vực có nhiều lao động, nhưng tỷ lệ tham gia BHXH
còn quá thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của huyện.
Vấn đề quản lý lao động trong độ tuổi có việc làm trong các thành phần
kinh tế. Đây là cơ sở để phát triển đối tượng tham gia BHXH, nhưng cũng là
khâu còn yếu, hoặc có thể đánh giá là chưa quản lý được.
Cơng tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
BHXH đối với chủ doanh nghiệp cố tình khơng đóng, đóng khơng đúng,
khơng kịp thời, đóng khơng đầy đủ BHXH cho người lao động; vấn đề giải
quyết nợ tồn đọng BHXH đang là một trong những bức xúc hiện nay.
Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phong cách phục
vụ của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác thu BHXH và ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý thu BHXH bắt buộc.


3


Do đó, để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng
được những yêu cầu trong cơng tác quản lý thu BHXH nhằm hồn thiện cơng
tác quản lý thu BHXH. Đây là vấn đề rấtquan trọng, cần được quan tâm giải
quyết đối với huyện Lạc Sơn. Xuất phát từ những lý do đó, tác giả lựa chọn
đề tài “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại
BHXH huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội của
BHXH huyện Lạc Sơn, đề ra giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu
BHXH tại BHXH huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu
BHXH;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Lạc
Sơn;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH
tại BHXH huyện Lạc Sơn trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề là thực trạng công tác quản lý thu BHXH
và các giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tại BHXH huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý thu BHXHtại BHXH huyện Lạc Sơn như:
- Quản lý đối tượng thu BHXH



4

- Quản lý kế hoạch thu BHXH
- Tổ chức thực hiện thu BHXH
- Kiểm tra, giám sát hoạt động thu BHXH
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong
giai đoạn 2017-2019. Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra, khảo sát năm
2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH;
- Thực trạng công tác quản lý thu BHXH của BHXH huyện Lạc Sơn;
- Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH của BHXH
huyện;
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH của BHXH huyện
trong thời gian tới.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.1.1. Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển củaxã
hội loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu mộtcách sâu
sắc dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. BHXH đã xuất hiệnvà phát triển

theo cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hịa Liên
bangĐức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ BHXH ốm đau vàonăm
1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, hầu hết các nước trên thếgiới đã
thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính sáchxã hội quan
trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Mặcdù đã có q
trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay cịn có nhiềukhái niệm về
BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ BHXH là đốitượng nghiên cứu của
nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý.
BHXH là xương sống trong hệ thống an sinh xã hội. BHXH dựa trên
nguyên tắc “cùng nhau chia sẻ rủi ro”. Người tham gia BHXH phải có nghĩa
vụ đóng góp để xây dựng một quỹ chung, quỹ đó gọi là quỹ BHXH.
QuỹBHXH được sử dụng với mục đích thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người tham gia BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập từ nghề
nghiệp, hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm.
Trong bất cứ xã hội nào có nền kinh tế thị trường, nhu cầu BHXH luôn
luôn là yêu cầu thiết yếu cuộc sống của cán bộ, công chức, quân nhân và
NLĐ. Ở hầu hết các nước trên thế giới, dưới các hình thức khác nhau, BHXH


6

đã ra đời và phát triển hàng trăm năm nay, từ tự phát đến tự giác, từ tự nguyện
đến bắt buộc, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, tùy theo trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của từng quốc gia.
Ở nước ta, trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung chỉ có cơng nhân, viên
chức và lực lượng vũ trang mới được tham gia BHXH, Nhà nước đảm bảo đối
tượng này những trợ cấp khác nhau bằng tiền hoặc hiện vật. Nguồn chi trả
BHXH do ngân sách Nhà nước cấp trên cơ sở đóng góp của các DN và của
Nhà nước, cịn NLĐ khơng phải trực tiếp đóng góp.Chuyển sang cơ chế thị

trường, NLĐ trong mọi thành phần kinh tế đều có quyền tham gia BHXH.
Khi đó BHXH khơng phải chỉ có sự đảm bảo, sự đãi ngộ về vật chất và tinh
thần đối với công nhân, viên chức mà là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của mọi NLĐ khi họ giảm hoặc mất khả năng lao động.
Căn cứ điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội ban hành ngày ngày 20 tháng 11
năm 2014, khái niệm bảo hiểm xã hội được hiểu như sau: “Bảo hiểm xã hội là
sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm
xã hội”(Luật BHXH, 2014).
BHXH được hình thành dựa trên sự đóng góp của người lao động, người
sử dụng lao động. Ba yếu tố quan trọng trong BHXH:
- Đối tượng được hưởng BHXH
- Điều kiện được hưởng BHXH
- Mức hưởng và thời hạn hưởng trợ cấp BHXH
Từ khái niệm nêu trên cho thấy BHXH là một vấn đề kinh tế, xã hội tổng
hợp có thể tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau:
- Trên góc độ Pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử
dụng tiền đóng góp của NSDLĐ, NLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước,


7

nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp
bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết
tuổi lao động theo quy định của Pháp luật (nghỉ hưu) hoặc chết.
- Trên góc độ tài chính: BHXH là thuật (kỹ thuật) chia sẻ rủi ro và tài
chính giữa những người tham gia bảo hiểm theo quy định của Pháp luật.
- Trên góc độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm
đảm bảo đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã

hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội…
1.1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội
BHXH được lập ra là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của NLĐ. Có thể hiểu BHXH chính là q trình tổ chức sử dụng một
quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích dần, do sự đóng góp của NLĐ và người sử
dụng lao động, dưới sự quản lý, điều tiết của nhà nước để đảm bảo phần thu
nhập thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu của NLĐ khi họ gặp những
biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập theo lao động. Bản chất của BHXH đươc
thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan
hệ thuê mướn lao động phát triển ở một mức nào đấy. Kinh tế càng phát triển
thì BHXH càng đa dạng và hồn thiện, có thể nói BHXH là nhu cầu cần thiết
để đảm bảo các tiêu chuẩn hay giá trị cho cuộc sống tối thiểu.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH là mối quan hệ 3 bên: Bên
tham gia BHXH, bên BHXH thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà
nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là NLĐ và gia đình họ khi có đủ các
điều kiện ràng buộc cần thiết.
- Những rủi ro xảy ra trong BHXH có thể là rủi ro ngẫu nhiên trái
với ý muốn chủ quan của con người như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh


8

nghề nghiệp… hoặc là những trường hợp khơng hồn ngẫu nhiên như
tuổi già, thai sản.
- Phần thu nhập của NLĐ bị giảm hoặc bị mất đi khi gặp phải sự cố, rủi
ro sẽ bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích
lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia bảo hiểm đóng góp là chủ yếu, ngồi ra
cịn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.

- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
NLĐ trong trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập, mất việc làm để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ, chăm sóc sức khoẻ và chống lại bệnh tật.
Như vậy BHXH khơng phải là loại hình bảo hiểm cá nhân hay cá nhân tự bảo
hiểm mà nó là sự bảo hiểm đặt trong những mối quan hệ nhất định trong cộng
đồng, BHXH khơng thể tách khỏi một chế độ chính trị nhất định và phải dựa
trên nền kinh tế cụ thể.
1.1.1.3. Phân loại bảo hiểm xã hội
Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội (2014) thì bảo hiểm xã hội gồm bảo
hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ
chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước
tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo
hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Tùy từng loại bảo hiểm xã hội mà pháp luật quy định những chính sách
riêng cho từng đối tượng tham gia đóng bảo hiểm.
1.1.1.4. Các chế độ bảo hiểm xã hội
* Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc:
a. Chế độ ốm đau


9

Căn cứ theo Điều 25, Luật BHXH 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau:
Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động
phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do

say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính
phủ quy định thì khơng được hưởng chế độ ốm đau.
Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau cùng mức hưởng chế độ ốm đau
của người lao động sẽ phụ thuộc vào đối tượng hưởng, làm việc trong mơi
trường bình thường hay làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại , nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
b. Chế độ thai sản
Người lao động thuộc đối tượng và thuộc một trong các trường hợp
theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 khi
đang đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản sẽ được nghỉ hưởng
chế độ thai sản.
Trường hợp đối với lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ
được nghỉ khám thai, hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu
hoặc phá thai bệnh lý; nghỉ hưởng chế độ khi sinh con; nghỉ hưởng chế độ khi
thực hiện các biện pháp tránh thai.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ hay người mẹ nhờ mang thai hộ,
người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi cũng sẽ được nghỉ
hưởng chế độ thai sản khi đủ điều kiện hưởng.
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận ni con ni dưới 06
tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở


10

tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được
trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
c. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngồi giờ làm việc khi thực hiện cơng việc
theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
+ Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng
thời gian và tuyến đường hợp lý.
+ Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
- Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp như sau:
+ Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong mơi trường hoặc
nghề có yếu tố độc hại;
+ Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại
khoản 1 Điều này.
d. Chế độ hưu trí
Về điều kiện nghỉ hưu của người lao động thì theo quy định sẽ phụ thuộc
vào tuổi, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tối thiểu là 20 năm, công việc,
mức suy giảm khả năng lao động,… được quy định tại Điều 54 và Điều 55
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của
người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính
bằng 45% mức bình qn tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy
định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm
xã hội như sau:


11

- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm,
năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

- Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm
b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
e. Chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất hiện nay sẽ gồm có trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng
tháng, trợ cấp tuất một lần.
Căn cứ Khoản 1 Điều 67 Luật BHXH 2014 những người đang tham gia
BHXH, hoặc đang bảo lưu thời gian đóng; tịa tuyên án là chết, trường hợp
sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo
hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với
mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
f. Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là 1 trong những chế độ của bảo hiểm xã hội khi
người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị sử dụng lao động. Để
được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đang tham gia đóng góp
vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24
tháng trước khi bị thất nghiệp.
Làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trong thời gian 3 tháng kề từ khi thất
nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch
vụ việc làm. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.


12

* Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a. Chế độ hưu trí

Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ
điều kiện về tuổi và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ
hưu trí.
Lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình qn thu nhập tháng đóng
BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH, trong đó:
Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm,
năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm và từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ mỗi năm thì được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
b. Chế độ tử tuất
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60
tháng ( 05 năm) trở lên và người đang hưởng lương hưu sẽ được hưởng trợ
cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở (mức trợ cấp hiện tại là 14,9 triệu
đồng), dành cho người có thời gian đóng từ đủ 60 tháng trở lên hoặc đang
hưởng lương hưu.
Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân
nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân
nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội.
1.1.2. Quản lý thu BHXH
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội
Tham gia BHXH là nhiệm vụ, nghĩa vụ của các đơn vị sử dụng lao
động nhằm thực hiện quyền lợi cho NLĐ nhằm thực hiện quyền lợi cho NLĐ.
Việc đóng góp vào quỹ BHXH của các bên tham gia BHXH là tất yếu vì


13

nguyên tắc có đóng có hưởng. Vậy thu từ đóng góp của những người tham gia

BHXH là nguồn nguồn thu chủ yếu quan trọng nhất cho quỹ BHXH ở hầu hết
các quốc gia.
Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công
quỹ độc lập với ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các
chế độ BHXH cho NLĐ. Vì thế cơng tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu
quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính
sách BHXH.
Cũng như các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội khác, tổ chức BHXH
muốn tồn tại và phát triển phải có một tài chính riêng để chi dùng cho cơng
tác thực hiện chính sách, chế độ. Do đó, quản lý thu BHXH là nhân tố có tính
chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của BHXH ở bất kỳ một quốc gia
nào trên thế giới.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy hiệu quả thu BHXH thường đạt
được kết quả không cao. Trong nền kinh tế thị trường như Việt Nam hiện nay,
lợi ích của các bên tham gia BHXH là khác nhau. Đơn vị sử dụng lao động thì
ln muốn tối đa hố lợi nhuận, tối thiểu hố chi phí. Trong khi đó, người lao
động thì lại muốn đóng góp ít nhất mà lại được hưởng nhiều nhất. Quỹ
BHXH là có hạn, để đảm bảo cho mọi hoạt động được bền vững, cơ quan
BHXH phải luôn tiến hành cân đối quỹ sao cho hợp lý nhất. Chính những
mâu thuẫn về lợi ích trên và có thể đảm bảo lợi ích hợp pháp cũng như trách
nhiệm của các bên tham gia cần phải có người trọng tài là Nhà nước. Với
chức năng cai trị, Nhà nước sẽ sử dụng quyền lực của mình xây dựng các cơ
chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu và quản lý thu BHXH.
Trên cơ sở nhiệm vụ của công tác thu là phải thu đúng, thu đủ, thu
đúng đối tượng và rõ ràng minh bạch nhằm đảm bảo tính cơng bằng và quyền
lợi giữa những người tham gia BHXH. Bên cạnh đó cần phải tổ chức theo dõi,


14


ghi chép kết quả đóng BHXH của từng người, đơn vị để làm cơ sở cho việc
tính mức hưởng BHXH theo quy định.
Từ phân tích nêu trên, có thể hiểu khái niệm về quản lý thu BHXH như
sau: “Quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý để
điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thể hiện bằng hệ thống
các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt được mục tiêu thu
đúng đối tượng, thu đủ số lượng và không để thất thu tiền đóng BHXH, đảm
bảo thời gian theo quy định”.
Công tác quản lý thu BHXH cũng là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn
của ngành BHXH. Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao thì địi hỏi phải có
quy trình quản lý thu chặt chẽ hợp lý, khoa học nhất là trong thời đại cơng
nghệ thơng tin bùng nổ hiện nay. Vì vậy, cơng tác quản lý thu BHXH phải
được tổ chức chặt chẽ, thống nhất trong cả hệ thống từ lập kế hoạch thu, phân
cấp thu, ghi kết quả đặc biệt là quản lý tiền thu quỹ BHXH…
Trong q trình tiến hành cơng tác thu với phương châm là thu đúng
đối tượng, đúng phạm vi thu và quan trọng hơn nữa là thu được đủ số tiền
đóng BHXH từ các đối tượng tham gia BHXH thì việc tăng cường cơng tác
quản lý thu BHXH là vấn đề được các cơ quan quản lý và mọi người rất quan
tâm. Để hình thành nên một kế hoạch thu, một chính sách thu BHXH thích
ứng với cơ chế quản lý kinh tế đang trong quá trình đổi mới, đòi hỏi phải
nghiên cứu, giải quyết hàng loạt vấn đề cả về lý luận và thực tiễn.
1.1.2.2. Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội được thể hiện trên các khía
cạnh chính như sau:
- Cơng tácquản lý thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng
của ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập
trung thống nhất: Thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH


15


từ Trung ương đến địa phương cùng với sự phối hợp của các ban ngành chức
năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo
ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH. Đồng
thời tránh được tình trạng nợ đọngBHXH từ các cơ quan đơn vị, từ người tham
gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự cơng bằng trong việc thực hiện và triển khai
chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham gia BHXH nói riêng.
- Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì cơng tácquản lý thu
BHXH có vai trị như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng
thực hiện chính sách BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản
nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt
buộc đối với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy
cơng tác thu BHXH là một cơng việc địi hỏi độ chính xác cao, thực hiện
thường xuyên, liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về mức
đóng và số lượng người tham gia.
- Công tácquản lý thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập
trung về một mối, vừa đóng vai trị như một cơng cụ thanh kiểm tra số lượng
người tham gia BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa
phương hoặc trên phạm vi tồn quốc. Bởi cơng tác thu BHXH cũng địi hỏi phải
được tổ chức tập trung thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới,
đảm bảo an tồn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết
quả đóng BHXH của từng cơ quan đơn vị cũng như của từng người lao động. Hơn
nữa, hoạt động thu BHXH là hoạt động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của
cả một đời người và có tính kế thừa, số thu BHXH một phần dựa trên số lượng
người tham BHXH để tạo lập lên quỹ BHXH, cho nên nghiệp vụ của công tác thu
BHXH có một vai trị hết sức quan trọng và rất cần thiết trong thực hiện chính
sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện
được các chức năng cũng như bản chất của mình.



16

- Hoạt động của công tácquản lý thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác chi và q trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai.
Do BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên
tắc có đóng có hưởng BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với công tác thu
nộp BHXH. Nếu khơng thu được BHXH thì quỹ BHXH khơng có nguồn để
chi trả cho các chế độ BHXH cho NLĐ. Vậy hoạt động thu BHXH ảnh hưởng
trực tiếp đến cơng tác chi và q trình thực hiện chính sách BHXH. Do đó,
thực hiện cơng tác thu BHXH đóng một vai trị quyết định, then chốt trong
q trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của NLĐ cũng như các đơn vị
doanh nghiệp được hoạt động bình thường.
1.1.3. Nội dung công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Quản lý đối tượng thu BHXH
- Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác
nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo
HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.
- Người lao động làm việc theo HĐLĐ (không bao gồm người làm việc
theo HĐLĐ không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về chế độ HĐLĐ một số
loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp)
trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì đóng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN căn cứ tiền lương ghi trong HĐLĐ.
- Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng
vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ
BHYT, quỹ BHTN. Hết thời hạn được tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đã đăng ký và
đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền đóng bù
khơng bị tính lãi chậm đóng.



17

Trong thời gian được tạm dừng đóng, nếu có người lao động nghỉ việc,
di chuyển hoặc giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH và
tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với người lao động đó để xác nhận sổ BHXH.
- Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14
ngày làm việc trở lên trong tháng thì khơng đóng BHXH tháng đó. Thời gian
này khơng được tính để hưởng BHXH.
- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc
trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì khơng phải đóng
BHXH nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc
trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động khơng phải đóng BHXHthời
gian này được tính là thời gian đóng BHXH, khơng được tính là thời gian
đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo
mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao
động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao
động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc cơng
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
+ Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ



×