Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

(Luận văn) giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai từ thực tiễn tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.5 KB, 70 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

NGUYỄN QUỐC ANH

lu
an
va
n

GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN QUYẾT ĐỊNH

gh

tn

to

HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN

p

ie

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

d

oa


nl

w

do
an

lu

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT

nf
va

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

z
at
nh
oi

lm
ul
z
m

co

l.
ai


gm

@
an
Lu

Hà Nội, năm 2021

n

va
ac
th
si


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

NGUYỄN QUỐC ANH

lu
an
va

GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN QUYẾT ĐỊNH

n


HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN

tn

to

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

p

ie

gh
oa

nl

w

do
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

d

Mã số: 8.38.01.02

nf
va


an

lu

lm
ul

z
at
nh
oi

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. THÁI THỊ TUYẾT DUNG

z
m

co

l.
ai

gm

@
an
Lu

Hà Nội, năm 2021


n

va
ac
th
si


lu

an

n
va

p
ie
gh
tn
to

d
oa
nl
w
do

nf
va

an
lu

z
at
nh
oi
lm
ul

z

m

co

l.
ai

gm

@

an
Lu

n

va


ac
th

si


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu
để xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội cũng như bảo vệ an ninh, quốc
phịng của một quốc gia. Vì vậy, Luật Đất đai năm 1987, 1993, 2003 đều
khẳng định “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu”. và Luật Đất đai hiện hành 2013 tái khẳng định chủ sỡ hữu và có bổ
sung thêm vai trị quản lý của nhà nươc đối với đất đai. Nhà nước chỉ trao
quyền sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức mà không trao quyền sỡ hữu. Tuy

lu
an

nhiên người sử dụng đất hợp pháp lại có gần như tồn bộ các quyền của một

n

va

chủ sỡ hữu tài sản như quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,

gh

tn


to

thế chấp, góp vốn,… về quyền sử dụng đất hợp pháp của mình.
Theo thời gian, hệ thống chính sách pháp luật đất đai đã được điều

p

ie

chỉnh, bổ sung sửa đổi để đáp ứng và giải quyết một số vấn đề bất cập, vướng

w

do

mắc trong thực tiễn. Tuy nhiên cơng tác này cịn thiếu đồng bộ, chồng chéo

oa

nl

và tính ổn định chưa cao, gây khó khăn cho việc thực hiện công tác quản lý

d

nhà nước về đất đai. Từ đó ngày càng xuất hiện nhiều tranh chấp, xung đột

lu


nf
va

an

quyền lợi của người sử dụng đất dẫn tới khiếu nại, khiếu kiện ngày càng nhiều
và tính chất vụ việc ngày một phức tạp.

lm
ul

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi có tranh chấp về quyền sử

z
at
nh
oi

dụng đất thì cá nhân, tổ chức có hai sự lựa chọn để yêu cầu giải quyết tranh
chấp khi cho rằng quyết định hành chính xâm hại tới quyền lợi ích hợp pháp

z

của mình, bằng việc thơng qua thủ tục giải quyết khiếu nại theo Luật Khiếu

@

gm

nại 2011 hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo thủ tục của Luật Tố tụng


l.
ai

Hành chính năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2016.

m

co

Hiện nay trong tổng số các vụ án hành chính mà cá nhân, tổ chức khiếu

an
Lu

kiện tới Tòa án nhân dân yêu cầu giải quyết tranh chấp, thì các vụ án khởi
kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực vực đất đai chiếm tới hơn 50%.

n

va
ac
th

1

si


Mặc dù Luật TTHC 2015 có nhiều điểm mới, thay đổi, bổ sung nhưng sau

hơn 4 năm áp dụng, Luật TTHC 2015 đã lộ ra nhiều vần đề bất cập, chưa thật
sự phù hợp với sự đổi mới và hội nhập của đất nước, Luật chưa tiên lượng, dự
liệu đầy đủ các mối quan hệ phát sinh mới trong công tác quản lý đất đai trên
thực tế, nên việc giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai theo theo thủ tục tố
tụng hành chính cịn nhiều vướng mắc và chưa thật sự đạt hiệu quả cao.
Mặc dù Tòa án nhân dân các cấp đã nỗ lực, cố gắng giải quyết được rất
nhiều các vụ án khiếu kiện quyết định hành chính về đất đai, pháp luật được
tơn trọng, bảo vệ được cơ bản quyền, lợi ích chính đáng, của các bên tranh

lu
an

chấp, được xã hội đồng tình ủng hộ. Tuy nhiên chưa thật sự đáp ứng được

n

va

như kỳ vọng, bởi có nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có hai nguyên

tn

to

nhân chính và cơ bản là pháp luật chưa phù hợp với thực tiễn, thiếu đồng bộ,

gh

chồng chéo và yếu tố con người, trong đó phải nói tới đội ngũ cán bộ trực tiếp


p

ie

thực hiện công tác quản lý hành chính về đất đai và cán bộ ngành Tịa án.

w

do

Từ những vần đề như tơi trình bày trên và bản thân là một Luật sư, tôi

oa

nl

luôn mong muốn thông qua nghiên cứu của mình, góp một phần nhỏ bé vào

d

việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc giải quyết các vụ

lu

nf
va

an

án khiếu kiện hành chính liên quan tới đất đai nói chung và giải quyết khiếu

kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực dất đai nói riêng. Vì lẽ đó, tác giả

lm
ul

lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải quyết khiếu kiện Quyết định hành chính

z
at
nh
oi

trong lĩnh vực đất đai từ thực tiễn TP.Hồ Chí Minh” làm Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Luật Hành chính và Luật Hiến pháp.

z

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

gm

@

Giải quyết khiếu kiện tranh chấp đất đai nói chung và giải quyết vụ án

l.
ai

khiếu kiện quyết định hành chính liên quan tới đất đai là đề tài vơ cùng phức


m

co

tạp nhưng cũng là đề tài luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học

an
Lu

pháp lý, trong đó phải kể đến một số đề tài tiến sỹ, thạc sỹ và các bài tham
luận của nhiều tác giả như sau:

n

va
ac
th

2

si


- Luận án Tiến sỹ của tác giả Lê XuânThân: “Áp dụng pháp luật trong
hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay”, năm 2004;
- Báo cáo tham luận“ Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa
án nhân dân – Kiến nghị và giải pháp” của Tiến sỹ Nguyễn Văn Cường và cử
nhân Trần Văn Tăng, Viện Khoa học xét xử, Tòa án nhân dân tối cao tại hội
thảo “Tình trạng tranh chấp và khiếu kiện đất đai kéo dài: Thực trạng và giả
pháp”, ngày 08/09/2008 tại Buôn Mê Thuột – Đắk Lắk;

- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Hoa Lê: “Một số vấn đã lý
luận và thực tiễn về xét xử sơ thẩm vụ án hành chính” (bảo vệ năm 2011)

lu
an

cũng đã đánh giá quy định của pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật về

n

va

xét xử vụ án hành chính, trong Luận văn này đã khơng đề cập một cách toàn

tn

to

diện và sâu sắc do thời điểm nghiên cứu vào năm 2011, nên Luận văn trên chỉ

gh

dừng lại ở việc nghiên cứu thực tiễn xét xử vụ án hành chính theo quy định

p

ie

của Luật Tố tụng Hành chính năm 2010 và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các


do

vụ án hành chính;

w

oa

nl

- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hương “Nâng cao hiệu quả

d

xét xử vụ án hành chính - Nhìn từ góc độ bảo đảm tính độc lập của Tịa án”

lu

nf
va

an

(bảo vệ năm 2013) đã đề ra kiến nghị về việc nâng cao hiệu quả xét xử vụ án
hành chính nhưng chỉ mới đi sâu ở góc độ bảo đảm tính độc lập của Tịa án

lm
ul

mà chưa nhìn nhận một cách tồn điện, đầy đủ các yêu cầu của phiên tòa sơ


z
at
nh
oi

thẩm vụ án hành chính nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn hiện nay;
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Vến Mai “Xét xử sơ thẩm vụ án

z

hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh” (bảo vệ năm

gm

@

2013) và một số Luận văn của các tác giả khác đã đề cấp đến nội dung giải

l.
ai

quyết khiếu kiện quyết định hành chính nhưng những góc độ tiếp cận khác

m

co

nhau như xét xử sơ thẩm, thẩm quyền của Tòa án nhân dân, bồi thường tái


an
Lu

định cư,…

n

va
ac
th

3

si


- Luận án Tiến sĩ Luật học của Mai Thị Tú Oanh (2013), Viện Nhà nước
và pháp luật “Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa
án ở nước ta”;
- Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Hà “Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính
ở Việt Nam” (bảo vệ năm 2017) đã đánh giá toàn diện các quy định của pháp
luật và thực trạng thực hiện pháp luật về xét xử sơ thẩm vụ án hành chính,
nhưng Luận án này chỉ dừng lại ở mức độ phân tích về phiên tịa sơ thẩm như
một khía cạnh nhỏ của việc xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, nên vấn đề về
phiên tịa sơ thẩm vụ án hành chính chưa được nghiên cứu một cách chuyên

lu
an

sâu và đầy đủ nhất;


n

va

Ngồi ra trên Tạp chí Tịa án, Tạp chí Kiểm sát, Báo Cơng lý và trong

tn

to

chun mục pháp luật của các tờ báo có uy tín cũng có những bài viết nghiên
Như tơi đã trình bày ở trên, mặc dù có rất nhiều cơng trình nghiên cứu

p

ie

gh

cứu về việc áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu kiện hành chính về đất đai.

w

do

của các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ đầu ngành và các Thạc sĩ về lĩnh vực

oa


nl

giải quyết quyết các vụ án khiếu liện hành chính về đất đai, nhưng cho đến

d

nay chưa có một cơng trình nghiên cứu nào phân tích một cách tồn diện, đầy

lu

nf
va

an

đủ, có hệ thống dưới góc độ giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính liên
quan tới lĩnh vực đất đai trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, các kết quả

lm
ul

nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu trước đây sẽ là những tiền đề, cơ sở

z
at
nh
oi

lý luận và thực tiễn quan trọng để tác giả thực hiện Luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


z

Luận văn nghiên cứu chuyên sâu về lý luận về giải quyết khiếu kiện

gm

@

quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai được quy định trong Luật tố tụng

l.
ai

hành chính năm 2015 và pháp luật có liên quan. Thơng qua thực tiễn xét xử

m

co

tại các phiên tòa án và phân tích các bản án từ đó rút ra những hạn chế,

an
Lu

vướng mắc để đưa ra giải pháp khắc phục, góp phần xây dựng hồn thiện
Luật Tố tụng hành chính 2015

n


va
ac
th

4

si


Để đạt được mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ làm rõ khái niệm, đặc
điểm, ý nghĩa của quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai và giải quyết
khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai.
- Phân tích, đánh giá thơng qua thực tiễn xét tại Tịa án TP.Hồ Chí Minh
để tìm ra nguyên nhân hạn chế, vướng mắc từ đó đưa ra giải pháp khắc phục.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận văn
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu về lý luận về việc giải quyết
tranh chấp tại Tòa án nhân dân, khi giải quyết khiếu kiện quyết định hành

lu
an

chính trong lĩnh vực đất đai trên cơ sở nguyên cứu những đối tượng sau:

n

va

- Các quy định hiện hành của pháp luật về giải quyết khiếu kiện quyết


tn

to

định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất.

gh

- Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về việc giải quyết khiếu

p

ie

kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai tại Tòa án nhân dân

w

do

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

oa

nl

- Những bất cập, vướng mắc và khó khăn trong q trình áp dụng các

d


quy định pháp luật hiện hành khi giải quyết vụ án.

lu

nf
va

an

4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn
Pháp luật tố tụng hành chính là trọng tâm, bên cạnh đó có đề cập tới

lm
ul

một số quy định của pháp luật liên quan khi giải quyết khiếu kiện quyết định

z
at
nh
oi

hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai.

Về không gian: Giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính về đất đai

z

tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.


@

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

m

co

l.
ai

phố Hồ Chí Minh từ năm 2016 đến năm 2020.

gm

Về thời gian: Pháp luật áp dụng và thực tiễn xét xử của Tòa án tại thành

an
Lu

Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình
nghiên cứu sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:

n

va
ac
th

5


si


- Cơng trình nghiên cứu này được xây dựng và thực hiện dựa trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
-Trên cơ sở quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
theo Nghị quyết số 48-NQ/TW về “chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020” và Nghị quyết số
49-NQ/TW về “chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” của Bộ chính trị.

- Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương
pháp bình luận, diễn giải, thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn

lu

Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo

an
n

va

trong quá trình nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn và nâng cao hiệu quả

tn

to


trong công việc giải quyết các vụ án khiếu kiện quyết định hành chính về đất
Ngồi ra, nó có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên

p

ie

gh

đai tại Tịa án nhân dân.

w

do

cứu giảng dạy các mơn khoa học pháp lý nói chung và trong hệ thống đào tạo

oa

nl

chức danh tư pháp nói riêng. Cơng trình nghiên cứu một phần nào góp phần

d

xây dựng kỹ năng hành nghề của Luật sư khi tham gia bảo vệ quyền và lợi ích

lu

an


hợp pháp của đương sự trong các vụ án khiếu kiện quyết định hành chính nói

nf
va

chung và khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai nói riêng.

lm
ul

7. Kết cấu của Luận văn
gồm 3 chương:

z
at
nh
oi

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về giải quyết khiếu kiện

z
gm

@

quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai.

l.

ai

Chương 2: Giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính trong vực đất đai

m

co

từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh.
khiếu kiện quyết định hành chính về đất đai.

an
Lu

Chương 3: Quan điểm và các giải pháp để nâng cao hiệu quả giải quyết

n

va
ac
th

6

si


lu

an


n
va

p
ie
gh
tn
to

d
oa
nl
w
do

nf
va
an
lu

z
at
nh
oi
lm
ul

z


m

co

l.
ai

gm

@

an
Lu

n

va

ac
th

7

si


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU
KIỆN QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
1.1. Khái niệm, đặc điểm của quyết định hành chính trong lĩnh vực

đất đai
1.1.1. Khái niệm quyết định hành chính và quyết định hành chính
trong lĩnh vực đất đai
Theo pháp luật hiện hành, khái niệm quyết định hành chính đang quy
định tại một số văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: Tại khoản 8 Điều

lu
an

2 Luật Khiếu nại 2011 quy định: “Quyết định hành chính là văn bản do cơ

n

va

quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành

tn

to

chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động

gh

quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số

p

ie


đối tượng cụ thể” và tại khoản 1 Điều 3 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy

w

do

định: “Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước,

oa

nl

cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành

d

hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về

lu

nf
va

an

vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối
với một hoặc một số đối tượng cụ thể”.

lm

ul

Ngồi ra, do trong q trình giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính

z
at
nh
oi

đã nảy sinh những cách hiểu khác nhau về quyết định hành chính là đối tượng
khởi kiện của vụ án hành chính. Bởi trên thực tế có nhiều văn bản xét về chủ

z

thể ban hành hồn và nội dung thì tồn thỏa mãn đặc điểm, tính chất của một

gm

@

quyết định hành chính nhưng hình thức và tên văn bản chỉ thể hiện dưới dạng

l.
ai

thông báo, công văn, thư trả lời, v.v.. nên nhiều Tòa án đã không chấp nhận

m

co


các văn bản này là đối tượng khởi kiện trong vụ án hành chính và khơng thụ

an
Lu

lý để giải quyết. Để thống nhất trong tồn ngành Tịa án, Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số: 02/2011/NQ-HĐTP

n

va
ac
th

8

si


ngày 29 tháng 7 năm 2011, trong Nghị quyết này, tại Điều 1 quy định: “Quyết
định hành chính thuộc đối tượng khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án
hành chính là văn bản được thể hiện dưới hình thức quyết định hoặc dưới
hình thức khác như thơng báo, kết luận, cơng văn do cơ quan hành chính nhà
nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ
chức đó ban hành có chứa đựng nội dung của quyết định hành chính được áp
dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể
trong hoạt động quản lý hành chính mà người khởi kiện cho rằng quyền, lợi
ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (trừ những văn bản thông báo của cơ


lu
an

quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức trong việc yêu

n

va

cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức bổ sung, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan

tn

to

đến việc giải quyết, xử lý vụ việc cụ thể theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ

gh

chức đó), bao gồm:

p

ie

a/ Quyết định hành chính được cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan,

w

do


tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành

d

chính;

oa

nl

trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể trong hoạt động quản lý hành

lu

nf
va

an

b/ Quyết định hành chính được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội
dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ một phần hoặc tồn bộ quyết định

lm
ul

hành chính được hướng dẫn tại điểm a khoản này.

z
at

nh
oi

Thông qua các khái niệm được quy định tại ba văn bản nêu trên thì để
xác định một văn bản có phải là quyết định hành chính hay khơng thì khơng

z

nhất thiết văn bản đó phải có tên là quyết định mà chỉ cần thỏa mãn về chủ thể

gm

@

ban hành và nội dung của văn bản.

l.
ai

Quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai trước hết nó phải

m

co

là một quyết định hành chính và trong đó có chứa đựng nội dung quy định về

an
Lu


quản lý đất đai. Các loại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai bao
gồm:

n

va
ac
th

9

si


- Quyết định hành chính về giao đất, cơng nhận quyền sử dụng đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư…vv.
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thu hồi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng đất; Quyết định giải quyết
khiếu nại lần 01 lần 02 của cá nhân và UBND có thẩm quyền và một số văn
bản khác được áp dụng theo công văn giải đáp của Toà án nhân dân tối cao
được xem là quyết định hành chính.
1.1.2. Đặc điểm của quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai

lu
an

Quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai do quan hành chính nhà

n


va

nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban

tn

to

hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành thực hiện

gh

chức năng quản lý nhà nước về quản lý đất đai, nó mang tính quyền lực nhà

p

ie

nước. Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở nội dung văn bản thể hiện tính

w

do

mệnh lệnh và phục tùng, đảm bảo nội dung của quyết định phải được thi hành

oa

nl


kể cả là bằng những biện pháp cưỡng chế của Nhà nước.

d

1.2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc giải quyết khiếu kiện

lu

nf
va

an

quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai
1.2.1. Khái niệm việc giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính

lm
ul

trong lĩnh vực đất đai

z
at
nh
oi

Giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính về đất đai là một trong
những cách thức giải quyết tranh chấp về quan hệ hành chính. Bởi theo quy


z

định của pháp luật hiện hành, khi cá nhân tổ chức cho rằng quyết định hành

gm

@

chính đã xâm hại tới quyền lợi ích hợp pháp của mình thì ngồi việc khởi kiện

l.
ai

quyết định đó tới Tịa án nhân dân có thẩm quyền theo Luật Tố tụng Hành

m

co

chính 2015, thì cá nhân, tổ chức vẫn có thể lựa chọn phương thức giải quyết

an
Lu

tranh chấp bằng thủ tục khiếu nại quyết định hành chính đó tới cá nhân, tổ

n

va
ac

th

10

si


chức có thẩm quyền để bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định
của Luật Khiếu nại 2011.
Dưới góc độ lý luận thì giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính trong
lĩnh vực quản lý đất là hoạt động xét xử của Tịa án nhân dân có thẩm quyền
nhằm giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quyết định hành chính trong lĩnh
vực quản lý đất đai bị khiếu kiện. Cụ thể là Tòa án nhân danh Nhà nước xem
xét về tính hợp pháp của quyết định hành chính bị khiếu kiện để ra quyết định
bác bỏ, chấp nhận toàn bộ hay một phần yêu cầu của người khởi kiện theo
đúng quy định của pháp luật.

lu
an

1.2.2. Đặc điểm của giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính

n

va

trong lĩnh vực đất đai tại Tòa án nhân dân

tn


to

Đặc điểm cơ bản nhất là đối tượng tài phán trong tố tụng hành chính là

gh

quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai do cá nhân trong các cơ quan

p

ie

công quyền, UBND, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc thực hiện; trong tố

w

do

tụng hành chính khơng có khái niệm "ngun đơn", "bị đơn" (như tố tụng dân

oa

nl

sự ), mà là "người khởi kiện" và "người bị kiện" và mối quan hệ giữa hai loại

d

chủ thể này không ngang bằng nhau, một bên chủ yếu là công dân, một bên là


lu

nf
va

an

các cơ quan hành chính thực thi quyền lực cơng và thực tế chủ yếu là Ủy ban
nhân dân các cấp. Trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết người khởi kiện có thể

lm
ul

khiếu nại đến cơ quan hành chính có thẩm quyền để xem xét giải quyết trước

z
at
nh
oi

khi khởi kiện đến Tịa án. Trong vụ án hành chính, khơng sử dụng thuật ngữ
"tranh chấp hành chính" mà sử dụng thuật ngữ "khiếu kiện hành chính"; trong

z

tố tụng hành chính cũng khơng có thủ tục "hịa giải", "thỏa thuận", mà chỉ có

gm

@


thủ tục "đối thoại", vì vậy tố tụng hành chính cũng khơng thể có "Quyết định

l.
ai

cơng nhận sự thỏa thuận của các đương sự" như trong tố tụng dân sự.

m

co

Như vậy, hình thức tiến hành hoạt động giải quyết khiếu kiện quyết định

an
Lu

hành chính trong lĩnh vực đất đai được hiểu là cách thức tiến hành việc xét xử
của Tòa án nhân dân nhằm mục đích xem xét tính hợp pháp của đối tượng

n

va
ac
th

11

si



khởi kiện để đưa ra quyết định không chấp nhận, chấp nhận toàn bộ, hay một
phần về yêu cầu của đương theo sự nhằm đảm báo tính đúng đắn của pháp luật
bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể có liên quan trong vụ án, cũng như lợi
ích của Nhà nước. Việc giải quyết khiếu kiện phải tuân thủ trình tự, thủ tục theo
quy định pháp luật tố tụng hành chính, đảm bảo việc giải quyết vụ án được kịp
thời, khách quan và hợp pháp. Giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính trong
lĩnh vực quản lý đất đai là một trong những chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
được giao thực hiện quyền tư pháp gồm Tòa án và Viện kiểm sát.
Việc xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính bị khiếu kiện là

lu
an

thơng qua việc xem xét các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được, thông qua

n

va

việc hỏi và tranh luận tại phiên tịa để đánh giá quyết định hành chính bị khiếu

tn

to

kiện có những vấn đề gì đúng, vấn đề gì sai theo quy định của pháp luật. Việc

gh


đúng, sai đó ảnh hưởng như thế nào đến quyền lợi hợp pháp của người khởi

p

ie

kiện, người bị kiện và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ

w

do

án. Căn cử vào việc xem xét, đánh giá các chứng một cách khách quan tồn

oa

nl

diện và thơng quan việc tranh tụng tại Tịa của các bên, Hội đồng xét xử sẽ

d

đưa ra những quyết định của mình bằng một bản án trong đó có thể hủy bỏ

lu

nf
va

an


quyết định sửa một phần quyết định hoặc giữ nguyên quyết định, buộc cơ
quan nhà nước, cá nhân ban hành quyết định thực hiện theo đúng quy định

lm
ul

của pháp luật.

z
at
nh
oi

Khi cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Tịa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án

z

trong phạm vi yêu cầu của người khởi kiện. Giải quyết khiếu kiện quyết định

gm

@

hành chính có thể chỉ thơng quan một phiên tịa xét xử sơ thẩm nhưng nếu có

l.
ai


kháng cáo kháng nghị bản án sơ thẩm và phải xét xử theo thủ tục phúc thẩm

m

co

nếu có kháng cáo kháng nghị. Ngồi ra bản án, quyết định có hiệu lực pháp

an
Lu

luật cịn có thể được xem xét bởi hai thủ tục đặc biệt khác là giám đốc thẩm
và tái thẩm.

n

va
ac
th

12

si


Căn cứ điều kiện để kháng nghị giám đốc thẩm. Trong trường hợp đương
sự khơng đồng tình với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bởi
quyết định trong bản án quyết đinh không phù hợp với sự thật khách quan của
vụ việc, có vi phạm nghiêm trong trong tố tụng hoặc có sai làm trong việc áp
dụng pháp luật dẫn tới ra bản án không đúng gây thiệt hại tới quyền lợi ích

hợp pháp của đương sự thì họ có quyền đề nghị người có thẩm quyền xem xét
kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực theo thủ tục giám đốc thẩm.
Quy định về thủ tục tái thẩm vụ án hành chính là xét lại bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới

lu
an

được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà

n

va

Tòa án, đương sự không biết được khi giải quyết vụ án. Trong trường hợp

tn

to

đương sự khơng đồng tình với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

gh

thì họ chỉ có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết

p

ie


định đã có hiệu lực theo thủ tục tái thẩm.

w

do

1.2.3. Ý nghĩa của việc giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính

oa

nl

trong lĩnh vực đất đai

d

Hoạt động giải quyết khiếu kiện hành chính về đất đai có vai trị đặc biệt

lu

nf
va

an

quan trọng trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách về đất đai
của Nhà nước. Đảm bảo cho pháp luật về đất đai được thực hiện nghiêm

lm
ul


minh, thống nhất trên phạm vi cả nước.

z
at
nh
oi

Thứ nhất: Những vụ án khiếu kiện quyết định hành chính về đất đai,
đặc biệt là các quyết định về thu hồi đất thực hiện dự án phát triển kinh tế

z

thường rất phức tạp về nội dung dung vụ việc cũng như số lượng người khiếu

gm

@

kiện và có tinh đối kháng lợi ích vật chất rất cao. Vì vậy khi giải quyết tốt và

l.
ai

hiệu quả các vụ án khiếu kiện hành chính về đất đai là một trong những biện

m

co


pháp hữu hiệu để giữ vững ổn định chính trị, xã hội, nhất là trong thời kỳ hiện

an
Lu

nay chúng ta đang mở cửa hội nhập và đẩy nhanh phát triển cơ sở hạ tầng để
mời gọi nhà đầu tư. Đất được coi là loại hàng hóa đặc biệt có giá trị cao nên

n

va
ac
th

13

si


dễ xảy ra xung đột về quyền lợi. Bên cạnh đó khi chúng ta giải quyết tốt và có
hiệu quả các vụ khiếu kiện quyết định hành chính liên quan tới đất đai sẽ tác
động tích cực đến việc ngăn chặn kẻ xấu lợi dụng từ việc giải tranh chấp để
xuyên tạc, tuyên truyền chống Nhà nước.
Thứ hai: Về khía cạnh xã hội, giải quyết khiếu kiện hành chính về đất
đai góp phần giải quyết, khắc phục những hậu quả nặng nề về mặt xã hội, hàn
gắn sự đoàn kết giữa người dân, doanh nghiệp, cơ quan tổ chức và giải quyết
triệt để những mâu thuẫn, tranh chấp về quyền lợi của người sử dụng đất với
nhau và với các cơ quan hành chính, tạo niềm tin của nhân dân đối với Đảng

lu

an

và Nhà nước về chính sách đất đai.

n

va

Thứ ba: Trong lĩnh vực kinh tế hoạt động giải quyết khiếu kiện quyết

tn

to

định hành chính về đất đai hiệu quả, đúng pháp luật và nhanh chóng sẽ giúp

gh

tiết kiệm được thời gian, công sức, kinh tế cho người dân và đưa đến cho họ

p

ie

sự an tâm, ổn định cuộc sống, chú tâm và các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

w

do


Bên cạnh đó đối với nhà nước ( bên bị kiện)m việc giải quyết nhanh chóng

oa

nl

hiệu quả các vụ khiếu kiện quyết định hành chính trong linh vực đất đai sẽ

d

góp phần làm giảm các tổn hại công sức, tiền bạc, thời gian và kinh phí của

lu

nf
va

an

các cơ quan nhà nước và góp phần tích cực vào việc quản lý nhà nước về đất
đai được hiệu quả hơn.

lm
ul

Thứ tư: Hoạt động giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính giúp

z
at
nh

oi

cho việc xây dựng và hồn thiện pháp luật nói chung và pháp luật Tố tụng
hành chính nói riêng. Thơng qua thực tiễn xét xử các vụ án khiếu kiện hành

z

chính về đất đai, quy phạm của pháp luật về tố tụng hành chính và các quy

gm

@

phạm của pháp luật đất đai cũng như các quy phạm pháp luật có liên quan

l.
ai

khác đều được kiểm nghiệm trong thực tiễn, để từ phát hiện ra những quy

m

co

phạm pháp luật nào chưa phù hợp, chồng chéo hay cần bổ sung, sửa đổi để

an
Lu

phù hợp với thực tế để từ đó hồn thiện quy phạm pháp luật. Tránh những

trường quy định chung chung dẫn tới khi áp dụng luật có những cách hiểu

n

va
ac
th

14

si


khác nhau tạo ra tình trạng áp dụng pháp luật một cách tùy tiện. Như vậy, qua
thực tiễn giải quyết các vụ án khiếu kiện hành chính về đất đai chính là nơi
kiểm nghiệm các quy phạm pháp luật để phát hiện những hạn chế đó, góp
phần vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Thứ năm: Việc giải quyết vụ án khiếu kiện quyết định hành chính liên
quan đến đất đai sẽ phần nào tác động tới hoạt động giáo dục, tuyên truyền,
phổ biến chủ trương của Nhà nước đến người dân, cơ quan tổ chức góp phần
giảm số vụ việc khiếu nại, khiếu kiện của người dân đối với các quyết định
hành chính của cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực quản

lu
an

lý đất đai, đồng thời giúp cho người dân hiểu được pháp luật và biết được các

n


va

quyền và nghĩa vụ của mình khi có tranh chấp xảy ra và khi tham gia tố tụng

tn

to

hành chính. Việc giải quyết khiếu kiện hành chính về đất đai có vai trị làm

gh

giảm bớt những sai sót do lỗi chủ quan của cơ quan hành chính nhà nước, của

p

ie

người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được giao thực hiện

w

do

quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực đất đai.

oa

nl


1.3. Quy định của pháp luật về giải quyết khiếu kiện quyết định hành

d

chính trong lĩnh vực đất đai

lu

nf
va

an

Hiện nay quy định pháp luật về giải quyết khiếu kiện quyết định hành
chính trong lĩnh vực đất đai được ghi nhận trong các văn bản sau:

lm
ul

+ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Luật này quy định về tổ chức

z
at
nh
oi

hệ thống Tòa án nhân dân, thẩm quyền của các cơ quan Tòa án từng cấp trong
việc giải quyết khiếu kiện hành chính về đất đai.

z


+ Luật Tố tụng Hành chính năm 2015. Quy định về thẩm quyền, nguyên

gm

@

tắc cơ bản trong xét xử vụ án khiếu kiện hành chính tại tịa án, quy định trách

l.
ai

nhiệm, quyền hạn hội đồng xét xử cu4nh như quyền và nghĩa vụ của người

m

co

tham gia tố tụng tại tịa án có

phạm hành chính và các biện pháp xử lý hành chính.

an
Lu

+ Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Luật này quy định về xử phạt vi

n

va

ac
th

15

si


+ Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và sửa đổi bổ sung năm 2020.
Quy định về thẩm quyền, rình tự xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp
xử lý hành chính.
+ Luật Đất đai năm: 1987; 1993; 2003; 2013 là các văn bản pháp luật về
nội dung quan trong nhất để giải quyết khiếu kiện hành chính về đất đai.
+ Luật Nhà ở năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2014, Luật quy định về xử
lý bất động sản trên đất và các giao dịch liên quan về nhà ở.
+ Luật Khiếu nại 2011. Quy định về quyền khiếu nại và trình tự thẩm
quyền giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ

lu
an

quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành

n

va

chính nhà nước và giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ,

gh


tn

to

công chức..vv
+ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ban hành ngày 29 tháng 10 năm 2004 của

p

ie

Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.

w

do

+ Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ban hành ngày 29 tháng 10 năm 2004

oa

nl

của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

d

+ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính


lu

nf
va

an

phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi cá nhân, tổ chức Nhà
nước thu hồi quyền sử dụng đất.

lm
ul

+ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ban hành ngày 25 tháng 05 năm 2007

z
at
nh
oi

của Chính phủ. Quy định bổ sung bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

z

Nhà nước thu hồi đất và trinh tự giải quyết khiếu nại.

gm

@


+ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/ 05/ 2014 của Chính

l.
ai

phủ. Quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai năm 2013

an
Lu

quy định trình tự giải quyết khiếu nại hành chính.

m

co

+ Thơng tư: 07/2013/TT-TTCP ban hành ngày 31 tháng 10 năm 2013

n

va
ac
th

16

si



+ Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29 tháng 07 năm 2011 hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Tố tụng Hành chính năm 2011;
+ Nghị quyết số 01/2015/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 01 năm 2015 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2011/NQQ-HĐTP ngày 29/7/2011;
+ Nghị quyết của hội đồng thẩn phán Tòa án Nhân dân tối cao (số:
02/2016/NQ-HĐTP ban hành ngày 30/ 06/ 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29 tháng 07 năm 2011.
Các quy định trên được thể hiện qua các nội dung sau:

1.3.1. Nguyên tắc cơ bản khi xét xử vụ án hành chính

lu

Thứ nhất: Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm (Điều 11 Luật Tố

an
n

va

tụng hành chính 2015).

tn

to

1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm, trừ trường hợp xét
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tịa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị

p


ie

gh

xử vụ án hành chính đối với khiếu kiện danh sách cử tri.

w

do

theo quy định của Luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị

oa

nl

kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Luật này quy

d

định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tịa án bị

lu

nf
va

an


kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Bản án, quyết định phúc thẩm của Tịa án có hiệu lực pháp luật.

lm
ul

2. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện

z
at
nh
oi

có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của Luật này thì
được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Thứ hai: Nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số

z
gm

@

(Điều 15 LTTHC 2015).

l.
ai

Tòa án xét xử tập thể vụ án hành chính và quyết định theo đa. Việc xét

m


co

xử phải được tiến hành theo cơ chế Hội đồng xét xử, Với hình thức xét xử

an
Lu

bằng hội đồng xét xừ sẽ bảo đảm việc giải quyết vụ án được thận trọng,
khách quan và chính xác hơn. Hội đồng xét xử mỗi cấp xét xử được quy định

n

va
ac
th

17

si


cụ thể, chi tiết trong luật tố tung hành chính, nhằm đảm bảo cho hoạt động xét
xử đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ ba: Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật (Điều 13 LTTHC 2015).
Khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân hoàn toàn độc lập và chỉ
tuân thủ quy định pháp luật. Đây không là một nguyên tắc cơ bản được quy
định trong Luật Tố tụng Hành chính. Do đó khi xét xử quan điểm, nhận định
của Thẩm phán và Hội thẩm là độc lập không bị ràng buộc hay phụ thuộc

nhau. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ và quy định pháp luật để đưa ra ý kiến,

lu
an

quyết định của mình về từng vấn đề của vụ án hành chính, chứ khơng được

n

va

tùy tiện hay bằng cảm tính để vận dụng trong giải quyết vụ án và tự chịu trách

tn

to

nhiệm. Quy định này nhằm mục đích bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa vừa

gh

thể hiện tính chất độc lập, không phụ thuộc vào các cơ quan, tổ chức hay cá

p

ie

nhân nào trong hoạt động xét xử của Tịa án nhân dân.

w


do

Thứ tư: Ngun tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành

oa

nl

chính (Điều 17 LTTHC 2015).

d

1. Trong tố tụng hành chính, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật,

lu

nf
va

an

khơng phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tơn giáo, thành phần xã hội,
trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội.

lm
ul

2. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân bình đẳng trong việc thực hiện quyền


z
at
nh
oi

và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính trước Tịa án.
3. Tịa án có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân

z

thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

gm

@

Mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật, trước Tịa án khơng phân

l.
ai

biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo, trình độ văn

m

co

hóa, nghề nghiệp. Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng khơng phụ thuộc vào

an

Lu

hình thức tổ chức, hình thức sỡ hữu và những vấn đề khác. Các đương sự bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ trong q trình giải quyết vụ án hành chính.

n

va
ac
th

18

si


Thứ năm: Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự (Điều 18, 19 LTTHC 2015).
1. Đương sự được tự mình hoặc có thể nhờ luật sư hay người khác bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tịa án có trách nhiệm bảo đảm cho
đương sự thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Thứ sáu: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử
1. Tịa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Luật này.

lu
an

2. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có


n

va

quyền thu thập, giao nộp, cung cấp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý

tn

to

vụ án hành chính và có nghĩa vụ thơng báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ

gh

đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá

p

ie

chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ u cầu, quyền và lợi ích hợp pháp

w

do

của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Luật này.

oa


nl

3. Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy

d

đủ, khách quan, tồn diện, cơng khai, trừ trường hợp khơng được cơng khai

lu

nf
va

an

theo quy định của Luật này. Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn
đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.

lm
ul

1.3.2. Quy định về quyền khởi kiện, đối tượng khởi kiện, thời hiệu

z
at
nh
oi

khởi kiện và thẩm quyền Tòa án giải quyết.

- Quyền khởi kiện được Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định tại

z

Điều 115, theo đó cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với

gm

@

quyết định hành chính khi khơng đồng ý với quyết định đó hoặc đã khiếu nại

l.
ai

quyết định đó tới người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải

m

co

quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc

an
Lu

đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại thì có

n


va
ac
th

19

si


quyền khiếu kiện quyết định hành chính đó tới Tịa án nhân dân có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
- Về Quyết định hành chính là đối tượng khởi kiện trong vụ án hành
chính được quy định tại Điều 3 của Luật Tố tụng Hành chính 2015 và Điều 1
của Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tịa án nhân
dân tối cao thì Quyết định hành chính thuộc đối tượng khởi kiện để yêu cầu
Tòa án giải quyết là văn bản thể hiện dưới hình thức quyết định hoặc công
văn, thông báo, kết luận do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tổ chức
khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành áp

lu
an

dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể quyết định về vấn đề

n

va

nhất định trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, mà người khởi kiện


tn

to

cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. Việc quy định các

gh

văn bản có tựa đề như “cơng văn, thơng báo..v.v..” như tại Nghị quyết

p

ie

02/2011/NQ- HĐTP đã mở rộng quyền khởi kiện của cá nhân tổ chức và tạo

w

do

điều kiện cho cá nhân, tổ chức bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình được

oa

nl

tốt hơn, đồng thời việc quy định như trên cũng phù hợp với tình trạng thực

d


tiễn đang xảy ra trong đời sống xã hội. Như vậy các quyết định hành chính

lu

nf
va

an

trong lĩnh vực đất đai được xem là đối tượng khởi kiện trong vụ án hành
chính, về hình thức phải thể hiện bằng văn bản. Hình thức văn bản có thể

lm
ul

được thể hiện dưới hình thức, quyết định, công văn, kết luận, thông báo nếu

z
at
nh
oi

chứa nội dung quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý nhà
nước về đất đai được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ

z

thể, trừ các quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý

gm


@

hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng; quyết định hành chính,

l.
ai

hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức. Quyết định hành

m

co

chính trong lĩnh vực đất đai là đối tựng khởi kiện trong vụ án hành chính phải

an
Lu

là quyết định hành chính cá biệt, có nội dung liên quan đề việc giải quyết một
vấn đề cụ thể trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai. Quyết định đó

n

va
ac
th

20


si


làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai
là đối tượng khởi kiện bao gồm: Quyết định hành chính về giao đất, cơng
nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất; Quyết định cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; Quyết định gia hạn thời gian sử dụng đất, Quyết định bồi
thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư, v.v.. và Quyết định giải
quyết khiếu nại của cá nhân, UBND có thẩm quyền.
- Thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 116 Luật Tố tụng Hành

lu
an

chính năm 2015, đối với quyết định hành chính là 01 năm kể từ ngày nhận

n

va

được hoặc biết được quyết định hành chính. Nếu vì sự kiện bất khả kháng

tn

to

hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được


gh

trong thời hạn 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành

p

ie

chính thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác

w

do

khơng tính vào thời hiệu khởi kiện. Theo quy định tại Điều 118 Luật Tố tụng

oa

nl

Hành chính, trong đơn khởi kiện, người khởi kiện phải trình bày rõ các thơng

d

tin liên quan đến quyết định hành chính bị khởi kiện và phải gửi cho Tịa án

lu

nf
va


an

quyết định hành chính kèm theo đơn khởi kiện. Vì vậy, để khởi kiện quyết
định hành chính thì người khởi kiện phải gửi quyết định kèm theo đơn khởi

lm
ul

kiện nhưng thực tế không phải lúc nào người khởi kiện cũng có được quyết

z
at
nh
oi

định hành chính trong tay. Điều này cho thấy, quy định tại Điều 116 về việc
người khởi kiện “biết được” quyết định hành chính là chưa phù hợp với thực

z

tiễn. Hơn nữa, với trình độ hiểu biết pháp luật của đại đa số người dân cịn

gm

@

thấp như hiện nay thì khơng phải ai cũng có thể biết được quy định về thời

l.

ai

hiệu khởi kiện tại Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính để thực hiện quyền khởi

m

co

kiện của mình dẫn tới việc mất quyền khởi kiện. Ngoài việc quy định thời

an
Lu

hiệu khởi kiện là 01 năm là chưa thật sự phù hợp thì việc quy định như vậy
cũng chưa phù hợp về mặt pháp lý cũng như tính thống nhất trong tồn hệ

n

va
ac
th

21

si


thống pháp luật hiện hành. Chẳng hạn, khi giải quyết vụ án dân sự, Tịa án
xác định có quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật thì theo yêu cầu của
đương sự Tòa án xem xét hủy bỏ quyết định đó (Điều 34 BLTTDS) và theo

Thơng tư liên tịch số 01/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 6/01/2014,
hướng dẫn thi hành Điều 32a của Bộ luật Tố tụng Dân sự sửa đổi, bổ sung
năm 2011, tại Điều 5 quy định “Tịa án khơng áp dụng thời hiệu quy định
trong pháp luật tố tụng hành chính khi xem xét yêu cầu hủy quyết định cá biệt
rõ ràng trái pháp luật”. Do đó, khi xem xét yêu cầu hủy quyết định cá biệt rõ
ràng trái pháp luật, Tịa án cũng khơng xem xét về thời hiệu. Như vậy có sự

lu
an

trái ngược, mâu thuẫn về pháp lý giữa các văn bản pháp luật. Bởi cùng một

n

va

quyết định hành chính rõ ràng trái pháp luật nhưng nếu xem xét trong vụ án

tn

to

dân sự thì khơng áp dụng thời hiệu nên Tịa án có quyền hủy bỏ quyết định

gh

đó, cịn khi khởi kiện quyết định hành chính này theo thủ tục tố tụng hành

p


ie

chính thì Tịa khơng thụ lý bởi đã hết thời hiệu khởi kiện.

w

do

- Thẩm quyền tòa án: Luật TTHC năm 2015 có sự thay đổi về thẩm

oa

nl

quyền xét xử vụ án hành chính của Tịa án, đó là những khiếu kiện quyết định

d

hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện,

lu

nf
va

an

Chủ tịch UBND cấp huyện thuộc thẩm quyền xét xử của Tịa án nhân dân
(TAND) cấp tỉnh, thay vì thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện như trước


lm
ul

đây. Đây là một sự thay đổi lớn góp phần đáng kể vào khả năng bảo đảm tính

z
at
nh
oi

độc lập của thẩm phán khi xét xử vụ án hành chính nói chung. Đối với quyết
định hành chính trong lĩnh vực đất đai đa phần là do Chủ tịch hoặc của

z

UBND ban hành, vì vậy theo quy định của Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì

gm

@

phần lớn các vụ án khởi kiện quyết định hành chính liên quan đất đai thuộc

l.
ai

thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung

m


co

ương. Việc chuyển thẩm quyền thụ lý giải quyết lên Tòa án tỉnh, thành phố là

an
Lu

một bước đột phá nhằm năng cao chất lượng giải quyết vụ việc bởi tính chất
phức tạp của vụ kiện hành chính, đồng thời phần nào tạo tâm lý thoải mái và

n

va
ac
th

22

si


×