Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã chí linh, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ HẰNG HÀ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CHÍ LINH,
TỈNH HẢI DƢƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

Hà Nội, 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
chưa từng cơng bố. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng đánh giá khoa
học của Trường Đại học Lâm Nghiệp về cơng trình và kết quả nghiên cứu


của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Hằng Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam,
theo chương trình đào tạo Cao học khóa 2017 - 2019. Tên luận văn: “Giải
pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh
Hải Dương”.
Sau 2 năm học Cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Trường Đại
học Lâm Nghiệp tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
TS. Nguyễn Tiến Thao - Người thầy đã hết lòng hướng dẫn và các
phịng ban thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương đã giúp đỡ tơi trong q trình thực
hiện đề tài.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi cũng đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt của tập thể cán bộ và thầy cô giáo Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh nói riêng và các thầy cơ giáo của Trường Đại
học Lâm Nghiệp nói chung. Nhân dịp này, tơi xin chân thành cảm ơn về sự
giúp đỡ quý báu của các Thầy Cô. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ trong q trình thực
hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Hằng Hà



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................ ii
MỤC LỤC .............................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DNNVV .................................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về DNNVV ............................................................................ 4
1.1.1. Các khái niệm ............................................................................... 4
1.1.2. Vị trí, vai trị của DNNVV .............................................................. 8
1.1.3. Đặc điểm (đặc trưng) của DNNVV ............................................... 11
1.1.4. Nội dung phát triển DNNVV......................................................... 15
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DNNVV ....................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển DNNVV ....................................................... 31
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển DNNVV ở một số quốc gia ...................... 31
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển DNNVV ở một số địa phương .................. 34
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển DNNVV tại thị xã Chí Linh ... 37
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM THỊ XÃ CHÍ LINH VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 38
2.1. Đặc điểm cơ bản của thị xã Chí Linh ......................................................... 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................ 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................... 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 46
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát .............................. 46

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .......................................... 47
2.2.3. Tổng hợp, xử lý số liệu ................................................................. 47


iv

2.2.4. Phân tích số liệu ........................................................................... 47
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu................................................................ 48
2.3.1. Chỉ tiêu phát triển DNNVV về qui mô, cơ cấu .............................. 48
2.3.2. Chỉ tiêu phát triển DNNVV về chất lượng .................................... 48
2.3.3. Chỉ tiêu về đóng góp của DNNVV trong nền kinh tế ..................... 49
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 50
3.1. Thực trạng phát triển các DNNVV trên địa bàn thị xã Chí Linh ................ 50
3.1.1. Số lượng, quy mơ, cơ cấu ............................................................. 50
3.1.2. Thực trạng nguồn nhân lực của các DNNVV................................ 54
3.1.3. Thực trạng liên kết giữa các doanh nghiệp................................... 58
3.1.4. Thực trạng kết quả kinh doanh của các DNNVV .......................... 58
3.1.5. Đóng góp xã hội của các DNNVV ................................................ 61
3.1.6. Thực trạng mở rộng thị trường DNNVV ....................................... 61
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình phát triển của các DNNVV . 62
3.2.1. Những thuận lợi ........................................................................... 62
3.2.2. Những khó khăn ........................................................................... 63
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DNNVV trên địa bàn thị xã ........... 64
3.3.1. Các nhân tố bên trong .................................................................. 64
3.3.2 Các nhân tố bên ngoài .................................................................. 66
3.4. Định hướng và giải pháp phát triển DNNVV trên địa bàn thị xã Chí Linh 68
3.4.1. Định hướng phát triển DNNVV trên địa bàn thị xã....................... 68
3.4.2. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển DNNVV trên địa bàn thị xã
Chí Linh .......................................................................................... 73
KẾT LUẬN .......................................................................................... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 86
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CCN

Cụm công nghiệp

CN - XD

Cơng nghiệp - xây dựng

CNH

Cơng nghiệp hóa

CTCP

Cơng ty Cổ phần

DN
DNNVV

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐH

Hiện đại hóa

KCN

Khu cơng nghiệp

KT - XH

Kinh tế - xã hội

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................... 5
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của thị xã Chí Linh 2018 ................. 40
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động thị xã Chí Linh 2018 .................. 42
Bảng 2.3: Tình hình cơ sở hạ tầng của thị xã ........................................... 43
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất các ngành qua các năm 2016-2018 .................. 45
Bảng 3.1: Số lượng DNNVV phân theo loại hình DN 2016 - 2018 .......... 50
Bảng 3.2: Số lượng DNNVV theo nhóm ngành giai đoạn 2016 - 2018 ..... 52
Bảng 3.3: Vốn bình quân của DNNVV giai đoạn 2016 - 2018 ................. 53
Bảng 3.4: Số lượng lao động trong DNNVV giai đoạn 2016 - 2018 ......... 55
Bảng 3.5: Đặc điểm về lao động của các DN được điều tra(Tính bình qn
1 doanh nghiệp) ..................................................................................... 56
Bảng 3.6: Đặc điểm chủ DNNVV tại thị xã Chí Linh .............................. 56
Bảng 3.7: Kết quả và hiệu quả SXKD của các DNNVV được điều tra(Tính
BQ 1 DNNVV) ....................................................................................... 59
Bảng 3.8: Ma trận phân tích SWOT phát triển DNNVV trên địa bàn thị xã
Chí Linh ................................................................................................ 74



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng một vai trị hết sức quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, điều này khơng chỉ đúng ở Việt Nam mà cịn đúng với
nhiều nước trên thế giới. Các doanh nghiệp này ngoài việc là một kênh thu
hút vốn đầu tư trong nhân dân, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao thu
nhập cho dân cư, cịn góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn lực tại địa phương,
thúc đẩy quá trình cạnh tranh và sự tăng trưởng trong nền kinh tế. Bên cạnh
đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mơ nhỏ, chi phí đầu tư ban đầu
khơng lớn, mặt bằng sản xuất nhỏ nên rất thuận lợi cho các doanh nghiệp
tham gia thị trường, cũng như dễ dàng thu hẹp sản xuất, rút lui hoặc chuyển
đổi ngành nghề kinh doanh khác khi thị trường có sự biến động, hơn nữa với
quy mơ sản xuất nhỏ loại hình doanh nghiệp này khá phù hợp với trình độ
quản lý của đại đa số các chủ doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng rất cao trên tổng số các
doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương và có
vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Thị xã Chí Linh nằm trong vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phịng Quảng Ninh. Nó có đường giao thơng thuận lợi. Đường bộ có Quốc lộ 18
chạy dọc theo hướng Đông-Tây qua trung tâm thị xã nối liền Hà Nội - Quảng
Ninh, đường Quốc lộ 183 nối Quốc lộ 5 và đường 18, đường 37 là đường
vành đai chiến lược quốc gia từ trung tâm thị xã đi tỉnh Bắc Giang. Đường
thuỷ có chiều dài 40 km đường sơng bao bọc phía đơng, tây, nam của huyện
thơng thương với Hải Phòng, Bắc Giang, Đáp Cầu (Bắc Ninh).
Trong những năm qua, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của thị
xã Chí Linh đã phát triển mạnh về quy mơ, số lượng và có sự biến đổi tiến bộ
về chất. Các doanh nghiệp này giữ vai trò quan trọng trong kinh tế của thị xã.
Điều này được chứng minh qua sự đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của thị



2
xã ngày một cao. Hằng năm, các DNNVV đã thu hút hàng nghìn lao động,
giải quyết việc làm mới, góp phần ổn định trị an xã hội, cải thiện và đa dạng
hóa các nguồn thu nhập cho dân cư. Như vậy, việc phát triển DNNVV của
Chí Linh khơng những đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế của
mình mà cịn tạo ra sự ổn định về mặt xã hội thông qua việc tạo việc làm cho
người lao động trong thị xã, giảm khoảng cách giàu nghèo.
Nhận thức được vai trò của các DNNVV cũng như thách thức đang đặt
ra đối với loại hình doanh nghiệp này, tác giả tiến hành thực hiện đề tài: “Giải
pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh
Hải Dương” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, từ đó đề ra các giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển các doanh nghiệp này trên địa bàn thị xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV.
- Đánh giá thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn thị xã Chí Linh..
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển DNNVV trên địa
bàn thị xã Chí Linh trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng các hoạt động sản xuất,
các yếu tố nguồn lực, các yếu tố ảnh hưởng, những thuận lợi, khó khăn trong
q trình phát triển của các DNNVV trên địa bàn thị xã.



3
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực
tiễn về phát triển DNNVV.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu được thực hiện trên
phạm vi Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong
giai đoạn 2016-2018; số liệu sơ cấp được khảo sát năm 2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV hiện nay.
- Thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn thị xã Chí Linh.
- Những yếu tố ảnh hưởng, những thuận lợi và khó khăn trong q trình
phát triển DNNVV trên địa bàn thị xã Chí Linh.
- Giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển DNNVV trên địa bàn thị xã.


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DNNVV
1.1. Cơ sở lý luận về DNNVV
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau của các quốc gia trên Thế giới thì mức
độ đóng góp cho nền kinh tế của các doanh nghiệp là khác nhau. Tuy nhiên, để
phát triển kinh tế của mỗi nước trong giai đoạn hiện nay, thì doanh nghiệp giữ
vai trị hết sức quan trọng. Chúng ta có thể khẳng định, doanh nghiệp là đơn vị
cơ sở, là tế bào của nền kinh tế, ở đó có sự phối hợp các nguồn lực một cách hợp
lý nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ một cách hiệu quả.
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,

có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh. Cũng theo cơ sở đó ta có thể phân loại các
doanh nghiệp bao gồm:
Cơng ty Cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành ra ngoài
thị trường nhằm huy động vốn tham gia đầu tư từ mọi thành phần kinh tế.
Người sở hữu cổ phần được gọi là các cổ đông.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà các thành viên trong
cơng ty (có thể là một tổ chức hay một cá nhân đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ
và phải chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu
trên 50% vốn điều lệ.


5
1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Nghị định số 09/2001/NĐ-CP của thủ tướng Chính phủ định
nghĩa: DNNVV là cơ sở kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm khơng q 300 người. DNNVV
có quy mơ nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNNVV có thể chia
thành ba loại cũng căn cứ vào quy mơ đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Cụ thể được thể hiện qua bảng 1.1:
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô


Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số lao
động

Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

I. Nông,
lâm
nghiệp và
thủy sản

10 người
trở xuống


20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
người đến
200 người

Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng

Từ trên
200 người
đến 300
người

II. Công
nghiệp và
xây dựng

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng Từ trên 10
trở xuống người đến
200 người

Từ trên 20

tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng

Từ trên
200 người
đến 300
người

III.
Thương
mại và
dịch vụ

10 người
trở xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng

Từ trên 50
người đến
100 người

Khu vực


Từ trên 10
người đến
50 người

(Nguồn: Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
- Luật số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017 của Quốc hội về hỗ trợ
DNNVV quy định về việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh


6
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
qn năm khơng q 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được
xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây
dựng; thương mại và dịch vụ.
+ Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
- Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được Chính phủ thơng
qua Nghị định 39/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể:
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản và lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bình qn năm khơng q 10 người và tổng doanh thu của năm không quá
3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 10 người và tổng
doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3

tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bình qn năm khơng q 100 người và tổng doanh thu của năm không quá
50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là
doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 50 người và tổng doanh
thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ
đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1
Điều này.


7
+ Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá
200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải
là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này.
+ Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 100 người và tổng doanh
thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ
đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ
vào quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế và quy định của pháp
luật chuyên ngành. Trường hợp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp
nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực có doanh thu cao nhất. Trường
hợp không xác định được lĩnh vực có doanh thu cao nhất, doanh nghiệp nhỏ

và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nhất.
1.1.1.3. Khái niệm phát triển
Phát triển là một khái niệm rất khó định nghĩa một cách chính xác
nhưng về cơ bản nó đề cập tới việc cải thiện mức sống của toàn bộ dân cư
trong một quốc gia hoặc một vùng. Phát triển là một quá trình liên quan tới
phạm vi kinh tế - xã hội, trong đó ít nhất cũng địi hỏi một số tiêu chí cơ bản
như tăng thu nhập trên một đầu người, xóa nghèo tuyệt đối và giảm bất công
bằng một cách lâu dài.
1.1.1.4. Khái niệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo khái niệm về phát triển kinh tế thì: Phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa là quá trình lớn lên về số lượng, quy mô của doanh nghiệp (lao động,
nguồn vốn, doanh thu) hiệu quả hơn về chất lượng DN (lợi nhuận trên doanh


8
thu, lợi nhuận trên 1 lao động, lợi nhuận trên vốn… thời kỳ sau cao hơn thời
kỳ trước) và có sự hoàn chỉnh hơn về cơ cấu DN theo vùng lãnh thổ, thành
phần kinh tế và ngành sản xuất kinh doanh.
Phát triển DNNVV đã góp phần làm hài hịa các mối quan hệ giữa
nông nghiệp và công nghiệp, giữa người làm nông nghiệp và người làm phi
nông nghiệp, giữa ngoại thành và nội thành.
1.1.2. Vị trí, vai trị của DNNVV
Về hoạt động, tuy quy mô nhỏ nhưng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã
có những đóng góp quan trọng cho phát triển nền kinh tế ở nước ta. Vai trò
của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế được thể hiện một số mặt cụ
thể sau:
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
a. DNNVV đóng góp tích cực vào việc tăng trưởng và phát triển kinh tế:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp kinh doanh với quy
mô không lớn nhưng lại có khả năng rất năng động và nhạy bén trong các cơ

hội kinh doanh, hơn nữa doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng đáp ứng được
những nhu cầu nhỏ lẻ của thị trường, chính vì thế các doanh nghiệp nhỏ và
vừa đã đóng góp rất lớn vào kết quả hoạt động kinh tế, tạo môi trường tốt cho
người lao động.
Làm tăng giá trị xuất khẩu của cả nước, góp phần vào việc ổn định kinh
tế - xã hội. Luôn chiếm tỷ trọng lớn trong nhiều nền kinh tế, doanh nghiệp có
những đóng góp đáng kể vào việc thúc đẩy tăng trưởng GDP.
b. DNNVV là khu vực thu hút tích cực và có khả năng huy động các
nguồn vốn, nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển:
Tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nguồn vốn đầu
tư phát triển của xã hội và việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó.
c. DNNVV góp phần vào q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Với tính năng động cao, DNNVV tỏ ra nhạy cảm trước những biến


9
động của nền kinh tế và dễ dàng chuyển hướng sản xuất, kinh doanh sang
những ngành hàng có mức sinh lợi cao. Trong giai đoạn hiện nay, khi những
thành tựu khoa học công nghệ được ứng dụng hàng ngày càng nhiều vào quá
trình tạo ra của cải, dịch vụ cho xã hội, DNNVV với tính linh hoạt cao, chấp
nhận rủi ro, càng có điều kiện đi tiên phong trong việc sử dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến nhằm tăng năng suất, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị
phần, hoặc sẵn sàng mạo hiểm để chuyển sang lĩnh vực tạo được nhiều giá
trị gia tăng.
Bên cạnh những vai trò về kinh tế, DNNVV cịn đóng góp cho xã hội
thể hiện ở những khía cạnh sau:
1.1.2.2. Đối với xã hội
a. DNNVV giúp tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp, nhất là ở khu vực đô thị:
Thực tế trong những năm qua, đã cho thấy toàn bộ các doanh nghiệp

nhỏ và vừa, đặc biệt là phần lớn các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc
doanh là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc làm cho tất cả các lĩnh vực.
Cụ thể từ số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy: Các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tuyển dụng gần 1 triệu lao động chiếm 49% lực lượng lao động
trên phạm vi cả nước.
Ở các tỉnh Duyên hải miền Trung số lao động làm việc tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ so với số lao động trong tất cả các lĩnh vực chiếm cao nhất
trong cả nước (67%); Đơng Nam Bộ có tỷ lệ thấp nhất (44%) so với mức
trung bình của cả nước.
Qua đó, chúng ta có thể thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trị rất
quan trọng trong việc tạo ra phần lớn các công việc ở Việt Nam, đáp ứng nhu
cầu việc làm của người dân, góp phần tạo ra thu nhập và nâng cao mức sống
cho người dân.
DNNVV là nguồn thu hút lao động lớn nhất, tạo việc làm cho ít nhất ½,


10
thậm chí tới 2/3 lực lượng lao động tùy từng quốc gia. Chẳng hạn, ở Canada,
loại hình doanh nghiệp này cung cấp 42% chỗ làm, ở Đức là 50%, Pháp là
47,7%, Nhật Bản là 80,6%. Ở Việt Nam hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới
các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, DNNVV bảo đảm
cho gần 8 triệu chỗ làm, tức khoảng 26% lực lượng lao động của cả nước,
hoặc 79,2% tổng số lao động phi nông nghiệp, góp phần giảm áp lực của 1
triệu người hàng năm đến tuổi tham gia vào thị trường lao động. Ngồi ra, để
tạo ra một chỗ làm mới, nhóm doanh nghiệp này chỉ phải chi trung bình
khoảng 0,74 triệu đồng (chỉ bằng mức 3%) so với mức từ 5 đến 7 triệu đồng
của các doanh nghiệp lớn.
b. DNNVV giúp nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần tích cực vào
cơng cuộc xóa đói giảm nghèo:
Với lợi thế vốn ít, tận dụng được mọi nguồn lực lao động, kể cả lao

động phổ thông, lao động là người tàn tật, sử dụng mọi nguồn nguyên liệu, kể
cả những nguyên liệu tuy không đáp ứng được nhu cầu sản xuất quy mô lớn
nhưng lại sẵn có và nhiều sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các
doanh nghiệp lớn, các sản phẩm trung gian… DNNVV phát triển rộng khắp
trên cả nước, từ thành thị đến nông thôn, từ những khu vực có điều kiện thuận
lợi đến các địa bàn vùng sâu vùng xa. Đặc điểm này giúp tạo việc làm cho
mọi dân cư tạo điều kiện để người dân có thể nâng cao thu nhập, góp phần
vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước.
c. DNNVV giúp hình thành đội ngũ doanh nhân năng động, tạo điều kiện
phát triển các tài năng kinh doanh:
Do thường xuyên phải thay đổi để thích nghi với những biến động của
mơi trường kinh doanh, các DNNVV tồn tại và phát triển được là nhờ bản
lĩnh của chủ doanh nghiệp. Đó là những người dám chấp nhận rủi ro trong
việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh với nguồn vốn hạn hẹp, trong một
môi trường chưa thể có đầy đủ những điều kiện thuận lợi cho DNNVV hình


11
thành và phát triển. Song cũng chính những bối cảnh khơng thuận lợi đó được
xem là chất xúc tác đẩy nhanh quá trình hình thành một đội ngũ doanh nhân
biết dựa vào sức mình, biết vận dụng trình độ học vấn kết hợp với khả năng
nhận thức, khả năng thu thập thơng tin, phân tích tình hình thị trường, chủ
doanh nghiệp ln nhanh chóng nắm bắt cơ hội kinh doanh, có những quyết
định mạo hiểm, dám đi đầu đổi mới trong đổi mới khám phá những lĩnh vực
mới, tìm ra những hướng phát triển mới cho doanh nghiệp của mình.
Tóm lại, vai trị của các DNNVV là vơ cùng to lớn, có vị trí trong nền
kinh tế quốc dân. Việc chú trọng phát triển các DNNVV ở nước ta là một
trong những chiến lược quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, bởi DNNVV đang là động lực cho phát triển kinh tế, tạo công
ăn việc làm, huy động vốn trong nước, chuyển dịch cơ sở kinh tế…

1.1.3. Đặc điểm (đặc trưng) của DNNVV
1.1.3.1. Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV chiếm gần 98% tổng số doanh nghiệp của cả nước, đóng góp
40% vào GDP, 30% vào tổng thu ngân sách nhà nước, giải quyết 50% công
ăn việc làm cho xã hội. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là bộ phận không thể thiếu
trong cộng đồng các doanh nghiệp của một nền kinh tế.
Đặc điểm của các DNNVV xuất phát trước hết từ chính quy mô của
doanh nghiệp. Cũng như các DNNVV trên thế giới, với quy mơ nhỏ, DNNVV
Việt Nam cũng có những đặc điểm tương tự như ở các quốc gia khác. Ngoài
ra do các đặc trưng riêng của nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi từ
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa nên các DNNVV Việt Nam còn có những đặc điểm riêng. Những
đặc điểm riêng cơ bản của các DNNVV Việt Nam thể hiện như sau:
- Các DNNVV ở Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều
hình thức tổ chức doanh nghiệp, bao gồm từ các doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp và các công ty tư nhân đến hợp tác xã.


12
- Là những doanh nghiệp có quy mơ vốn và lao động nhỏ, vì vậy
DNNVV thường có điểm mạnh là dễ khởi sự và tính linh hoạt cao, có các lợi
thế trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống. Tuy nhiên,
đây thường là những doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân.
Đặc điểm này đã làm cho các DNNVV gặp nhiều khó khăn trong q trình
hoạt động của mình do khơng có các lợi thế kinh tế theo quy mô.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước
ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các DNNVV thường là những doanh
nghiệp mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing
khơng có và họ cũng khơng có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó,
quy mơ thị trường của các doanh nghiệp này thường bó hẹp trong phạm vi địa

phương, việc mở rộng ra thị trường mới là rất khó khăn.
- Tuy nhiên, DNNVV lại rất có lợi thế trong việc khai thác nguồn lực
sẵn có của địa phương, đặc biệt là ngành sử dụng nhiều lao động, trong đó
DNNVV có những tác động tích cực trong việc tạo ra việc làm cũng như nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư tại địa phương hoặc duy trì bảo
vệ các giá trị văn hóa truyền thống. Bên cạnh đó, việc phát triển DNNVV cịn
có lợi ích giảm khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, giảm sự cách
biệt giữa thành thị và nông thơn, qua đó góp phần làm giảm tệ nạn xã hội và
giúp Chính phủ giải quyết tốt hơn những vấn đề xã hội khác.
1.1.3.2. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển và tăng trưởng với tốc
độ cao, nền kinh tế thế giới và khu vực chuyển dần sang nền kinh tế tri thức,
trong bối cảnh đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu tác động rất lớn từ môi
trường kinh doanh. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ba xu hướng:
- Các doanh nghiệp sản xuất theo chuyên mơn hóa và hợp tác hóa sâu
sắc. Mỗi một doanh nghiệp tập trung sản xuất một sản phẩm mũi nhọn. Các
doanh nghiệp này sẽ không tạo ra một sản phẩm hồn chỉnh mà thay vào đó là


13
sự hợp tác giữa nhiều doanh nghiệp trong việc tạo ra một sản phẩm chính.
- Việc sử dụng gia cơng phần mềm, Dịch vụ Internet sẽ dần trở thành
nền tảng thay cho các nhân viên truyền thống trong việc kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nghĩa là, thay vì thuê nhân viên, các doanh nghiệp sẽ có xu
hướng thuê hẳn một đội ngũ hoặc dịch vụ cho các nhu cầu của họ. Xu hướng
phát triển này dự kiến sẽ tăng tốc vào năm 2019.
- Xu hướng kinh doanh Tồn cầu hố, ngày nay các doanh nghiệp đã và
đang kinh doanh vượt qua khỏi phạm vi một nước tìm kiếm thị trường rộng
lớn trên thế giới. Các hình thức thương mại, điện tử, thư tín dụng, kinh doanh
trên mạng… đang phát triển mạnh trong những năm gần đây.

1.1.3.3. Quan hệ với doanh nghiệp lớn
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có mối quan hệ kinh tế với các doanh
nghiệp lớn, nó vừa bổ sung, hỗ trợ, vừa nhận được sự trợ giúp từ các doanh
nghiệp lớn điều đó thể hiện qua các mối quan hệ sau:
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là nơi cung cấp nguyên vật liệu đầu vào
cho các doanh nghiệp lớn cũng là nơi tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa từ các
doanh nghiệp này.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết lập các mối quan hệ với các doanh
nghiệp lớn nhằm nâng cao trình độ tay nghề của người lao động.
- Doanh nghiệp lớn cung cấp thông tin về kinh doanh cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với
nền kinh tế tri thức.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa vừa làm cơ sở sản xuất, chi nhánh,
đại lý cho các doanh nghiệp lớn ở những nơi doanh nghiệp lớn không với
tới được.
1.1.3.4. Ưu thế phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, Doanh nghiệp nhỏ và vừa có lợi thế rõ ràng, đó là khả năng
thoả mãn nhu cầu có hạn trong những thị trường chun mơn hóa, khuynh


14
hướng sử dụng nhiều lao động với trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp,
đặc biệt là rất linh hoạt, có khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu
thay đổi của thị trường. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng đáp ứng nhu
cầu nhỏ lẻ có tính địa phương do doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng
chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh.
Thứ hai, Nơi làm việc của người lao động có tính ổn định và ít bị đe
dọa mất nơi làm việc. Thực tế này không những đúng với ở nước ta thời gian
qua mà còn đúng với nước khác trên thế giới. Người lao động ở doanh nghiệp
lớn rất dễ bị mất việc khi có suy thối kinh tế. Các doanh nghiệp quy mô nhỏ

và vừa là các doanh nghiệp thu hút rất nhiều lao động có thể cùng lúc tạo ra
rất nhiều cơng ăn việc làm góp phần giảm nạn thất nghiệp ở mỗi địa phương
nói riêng và cả của nền kinh tế nói chung.
Thứ ba, Doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức sản xuất quản lý linh hoạt,
gọn nhẹ, các quyết định quản lý được thực hiện nhanh, cơng tác kiểm tra, điều
hành trực tiếp, qua đó tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa rất nhạy cảm với những thay đổi của thị
trường. Khi nhu cầu của thị trường thay đổi các doanh nghiệp này dễ chuyển
đổi các mặt hàng kinh doanh của mình theo hướng thị trường cho phù hợp với
thị hiếu của người tiêu dùng.
Thứ tư, Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẵn sàng đầu tư vaò các lĩnh vực
mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao. Đó là bởi vì các doanh nghiệp loại này có
mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng ít lao động nên có khả năng mạo hiểm sẵn sàng
mạo hiểm. Trong trường hợp thất bại thì cũng khơng bị thiệt hại nặng nề như
các doanh nghiệp lớn, có thể làm lại từ đầu được. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có động cơ để đi vào các lĩnh vực mới này: Do tính chất
nhỏ bé về quy mơ nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất
dây chuyền hàng loạt. Họ phải dựa vào lợi nhuận thu được từ các cuộc kinh
doanh mạo hiểm.


15
1.1.3.5. Những tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Song bên cạnh những đặc điểm thể hiện những ưu điểm trên, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa cũng có những đặc điểm gây nên bất lợi như:
- Nguồn vốn tài chính hạn chế, do đó các doanh nghiệp này thường lâm
vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay
tiến hành đổi mới, nâng cấp trang thiết bị.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường phụ thuộc vào doanh nghiệp mà nó
cung cấp sản phẩm.

- Khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là
cơng nghệ địi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường.
- Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp, thiếu bí
quyết và trợ giúp kỹ thuật, khơng có kinh nghiệm thiết kế sản phẩm, thiếu đầu
tư cho nghiên cứu và phát triển, chất lượng thấp của nguồn nhân lực…
- Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thường tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trường.
- Do tính chất nhỏ và vừa của nó, DNNVV gặp khó khăn trong thiết lập và
mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương doanh
nghiệp đó đang hoạt động.
1.1.4. Nội dung phát triển DNNVV
- Thứ nhất, sự gia tăng về số lượng, loại hình và quy mô của doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Nội dung phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trước tiên là sự tăng lên
về số lượng, loại hình và đa dạng hóa các lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Đối với quốc gia với tỷ trọng dân số lao động nơng nghiệp
lớn như nước ta, thì việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ thúc đẩy q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng phát triển các


16
ngành nghề phi nơng nghiệp tại nơng thơn.
Trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nhiệp nhỏ và vừa trở
thành lực lượng nịng cốt tại các khu cơng nghiệp, khu chế xuất. Sự tham gia
tích cực vào sản xuất kinh doanh với các mơ hình hoạt động hết sức phong
phú, đa dạng về ngành nghề, về thành phần kinh tế khác nhau, là điều kiện để
phát huy những lợi thế tuyệt đối và so sánh của đất nước nói chung và từng
địa phương nói riêng để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Hệ thống các

doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển về số lượng đã tạo ra cầu nối giữa thị
trường trong nước với các thị trường quốc tế, vừa góp phần khai thác có hiệu
quả các nguồn lực về lao động, tài nguyên thiên nhiên, vừa góp phần tiêu thụ
các sản phẩm nơng nghiệp truyền thống của các địa phương để đẩy mạnh xuất
khẩu. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển hướng vào các ngành
công nghiệp phụ trợ, dịch vụ, thương mại ngày càng tăng… tạo điều kiện
nâng cao tính hấp dẫn của mơi trường thu hút vốn đầu tư nước ngồi, để tranh
thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý hiện đại và thị trường rộng lớn
ngoài nước.
Với sự gia tăng về số lượng, loại hình và đa dạng hóa các lĩnh vực hoạt
động hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa đã không ngừng tăng số lượng,
chủng loại và nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Việc gia
tăng số lượng các sản phẩm cung ứng trên thị trường có tác dụng thúc đẩy cầu
trên thị trường hàng hoá và dịch vụ. Các yếu tố đầu vào của sản xuất gia tăng
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, qua đó góp phần nâng cao đời sống
của người dân. Trong những năm qua, sự phát triển nhanh chóng của doanh
nghiệp nhỏ và vừa về số lượng và loại hình đã tạo ra lượng hàng hóa và dịch
vụ ngày càng lớn để phục vụ các nhu cầu dân sinh, đặc biệt là những nhu cầu
tại chỗ cho các địa phương. Tuy nhiên, sự gia tăng nhanh chóng về số lượng
của doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa thực sự tương xứng với những yêu cầu
ngày càng cao của dân cư về hàng hóa và dịch vụ, do đó bên cạnh yêu cầu


17
tích cực tham gia sản xuất các mặt hàng thay thế nhập khẩu, doanh nghiệp
nhỏ và vừa phải không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ phù
hợp với xu thế mở rộng và ngày càng khó tính của các nhu cầu xã hội. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa phải trở thành cầu nối các khâu sản xuất, trao đổi, phân
phối, tiêu dùng trong các khu vực của nền kinh tế, đồng thời phải trở thành
chủ thể không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ. Đối với khu

vực nông thôn, để nâng cao chất lượng hàng hóa nơng sản, doanh nghiệp nhỏ
và vừa phải trở thành mơ hình thúc đẩy sợi dây liên kết 4 nhà trong sản xuất
nông nghiệp ở nước ta hiện nay.
Bên cạnh sự gia tăng về số lượng và loại hình thì phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa còn là sự gia tăng về quy mơ của doanh nghiệp, đó là sự
tăng cường về tiềm lực tài chính; về lao động và sự gia tăng đóng góp của
doanh nghiệp nhỏ và vừa vào mọi mặt của đời sống xã hội.
Vốn hay tài sản là một trong những yếu tố đầu vào quyết định đối với
sự tăng trưởng phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải huy
động và sử dụng có hiệu quả cao mọi nguồn vốn trong và ngoài nước. Đặc
biệt trong điều kiện ngày nay khi mà nước ta đang đẩy nhanh quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế thì trong tương lai khơng xa các doanh nghiệp Việt Nam
nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng sẽ phải đối mặt, cạnh
tranh với những doanh nghiệp nước ngoài lớn với nguồn vốn khổng lồ, mặt
khác do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã kéo theo sự thiếu
hụt về nguồn vốn… Chính vì vậy, một trong những nội dung cơ bản nhất của
quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa chính là q trình tăng lên về
vốn. Vốn cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể huy động từ nhiều
nguồn như quỹ hỗ trợ của Chính phủ hoặc các tổ chức phi chính phủ nước
ngồi, vay vốn ngân hàng, vốn huy động thơng qua thị trường chứng khốn,
vốn huy động thơng qua các nguồn phi chính thức khác như vay của bạn bè,


18
người thân… Và để làm được điều này thì Nhà nước phải có những chính
sách tài chính tín dụng hết sức linh hoạt nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa có thể tiếp cận được các nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngồi nước.
Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích, đẩy mạnh hoạt động cho
thuê tài chính đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung phát triển thị trường

tài chính phi ngân hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa huy
động vốn trên thị trường chứng khốn. Nhà nước cũng cần có chính sách
khuyến khích các quỹ đầu tư mạo hiểm nước ngoài vào Việt Nam, tăng cường
mạng lưới xúc tiến thương mại hơn nữa nhằm tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tối ưu hóa các nguồn lực sẵn có và tiếp cận tốt hơn với các
nguồn vốn đi vay qua đó nâng cao tính cạnh tranh của mình trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế.
Lao động là nhân tố không thể thiếu trong các doanh nghiệp, là một
trong những nguồn lực đầu vào quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh
doanh. Đặc biệt với doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng một lực lượng lao động
khá lớn như hiện nay, lao động chiếm trên 70% tổng số lao động phi nông
nghiệp, tương đương trên 20% lực lượng lao động của cả nước. Khi doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển có thể thu hút lao động thuộc nhiều thành phần,
nhiều trình độ chun mơn, tay nghề khác nhau, do vậy sự gia tăng về số
lượng lao động góp phần vào sự tăng trưởng lâu dài và ổn định của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Ngoài ra, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa về quy mô đồng nghĩa
với việc gia tăng sự đóng góp của nó vào mọi mặt của đời sống xã hội. Đó là
sự gia tăng đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Bình qn mỗi năm
doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đóng góp trên 40% GDP. Trong những năm gần
đây, với sự phát triển mạnh mẽ của mình, khả năng đóng góp của doanh
nghiệp nhỏ và vừa vào GDP, vào vốn đầu tư tồn xã hội tăng lên; doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ tăng thu ngân sách cho địa phương, cho đất


×