Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nâng cao chất lượng công tác đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên trên địa bàn huyện quốc oai, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.18 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CƠNG TÁC ĐÀO TẠO LÝ
LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, HÀ NỘI

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƢƠNG

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội , ngày 15 tháng 6 năm 2019
Tác giả


Nguyễn Thị Thanh Bình


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:
Cơ giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Xuân Hương
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………….
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐÀO TẠO ........................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo lý
luận chính trị...................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 5
1.1.2. Chất lượng đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo ..................... 6
1.1.3. Đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên ............................ 7

1.1.4. Vai trò của nâng cao chất lượng đào tạo lý luận chính trị cho cán
bộ, đảng viên ............................................................................................. 8
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo lý luận, chính trị 9
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ,
đảng viên .......................................................................................................................13
1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo của một số trung tâm
bồi dưỡng chính trị cấp huyện ................................................................ 13
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện
Quốc Oai ................................................................................................. 24
1.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .......................................................... 26
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quốc Oai ........................ 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 27


iv
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 34
2.2 Đặc điểm cơ bản của trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Quốc Oai .. 39
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm .......................... 39
2.2.2. Vai trò của Trung tâm ................................................................... 40
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm ............................................ 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 43
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu khảo sát ............................... 43
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .......................................... 44
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu ....................... 45
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 46
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 47
3.1. Kết quả đào tạo của trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Quốc Oai
(2016-2018) ..................................................................................................... 47
3.1.1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ giảng viên ............................................ 47

3.1.2. Công tác tổ chức đào tạo .............................................................. 51
3.1.3. Kết quả đào tạo ............................................................................. 53
3.2. Chất lượng đào tạo của trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Quốc Oai .....62
3.2.1. Tình hình triển khai thực hiện các kế hoạch ................................. 62
3.2.2. Tình hình thu hút các đối tượng tham gia..................................... 64
3.2.3. Nâng cao nhận thức lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên ....... 67
3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác đào tạo của Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện Quốc Oai .................................................................. 67
3.3.1. Đánh giá của cán bộ, giảng viên về các yếu tố ảnh hưởng .......... 68
3.3.2. Đánh giá của người học về các yếu tố ảnh hưởng ....................... 69
3.4. Đánh giá chung về chất lượng đào tạo của trung tâm bồi dưỡng chính
trị huyện Quốc Oai ....................................................................................... 71
3.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 71
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 72


v
3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện
Quốc Oai.........................................................................................................................76
3.5.1. Định hướng nâng cao chất lượng đào tạo của trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện Quốc Oai trong thời gian tới ......................................... 76
3.5.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện Quốc Oai ........................................................................ 76
3.6. Khuyến nghị .......................................................................................... 80
3.6.1. Với Trung ương ............................................................................. 80
3.6.2. Với thành phố Hà Nội ................................................................... 81
3.6.3. Với Huyện Quốc Oai ..................................................................... 81
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 85
PHỤ BIỂU



vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CCLLCT

Cao cấp lý luận chính trị

BDCT

Bồi dưỡng chính trị

LLCT

Lý luận chính trị

SCLLCT

Sơ cấp lý luận chính trị

TW

Trung ương

TTCN


Tiểu thủ cơng nghiệp

TCLLCT

Trung cấp lý luận chính trị

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị sản phẩm các ngành kinh tế ................................................ 34
Bảng 2.2: Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................ 45
Bảng 3.1: Đội ngũ cán bộ Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Quốc Oai .. 50
Bảng 3.2: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cơ bản ........................ 53
Bảng 3.3: Kết quả bồi dưỡng chuyên đề tại Trung tâm BDCT huyện Quốc
Oai ................................................................................................................... 55
Bảng 3.4: Kết quả bồi dưỡng nghiệp vụ Đảng tại Trung tâm BDCT huyện
Quốc Oai ......................................................................................................... 57
Bảng 3.5: Kết quả bồi dưỡng nghiệp vụ cơng tác đồn thể cho cán bộ đồn
thể ở cơ sở ....................................................................................................... 59
Bảng 3.6: Kết quả triển khai, quán triệt Nghị quyết Trung ương và thành phố
Hà Nội ............................................................................................................. 61
Bảng 3.7: Tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo tại Trung tâm BDCT huyện
Quốc Oai ......................................................................................................... 64
Bảng 3.8: Kết qủa học viên tốt nghiệp các lớp đào tạo dài hạn của Trung tâm
BDCT huyện Quốc Oai ................................................................................... 66
Bảng 3.9: Đánh giá của cán bộ, giảng viên trung tâm về các yếu tố ảnh hưởng

đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng .................................................................. 68
Bảng 3.10: Đánh giá của học viên về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng ........................................................................................... 70
Bảng 3.11: Tình hình cơ sở vật chất của Trung tâm BDCT huyện Quốc oai . 75


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên là một nhiệm
vụ trọng yếu của công tác xây dựng Đảng. Lý luận chính trị thấm sâu vào tư
tưởng cán bộ, đảng viên và nhân dân sẽ trở thành lực lượng vật chất to lớn, có
vai trị hết sức quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. Nhận thức
sâu sắc tầm quan trọng của đạo đức cách mạng, của lý luận chính trị, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho
Đảng. Ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam chưa ra đời, Hồ Chí Minh đã mở
nhiều lớp huấn luyện về lý luận cách mạng cho các lớp thế hệ thanh niên Việt
Nam yêu nước, ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin, những nguyên lý của
chủ nghĩa cộng sản và tinh thần đấu tranh, phương pháp cách mạng đã được
truyền lửa cho lớp lớp thanh niên Việt Nam… Đó là bước khởi đầu chuẩn bị
về lý luận và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ
đảng viên lại càng quan trọng hơn khi đất nước đang trên đà phát triển cả bề
rộng lẫn chiều sâu. Công cuộc đổi mới của Đảng đã tiến hành và thu được
những thành tựu to lớn. Sự nghiệp cách mạng của Đảng có những giai đoạn
thuận lợi nhưng khơng ít những thử thách và khó khăn. Các thế lực thù địch
vẫn ngày ngày ráo riết tuyên truyền chống phá cách mạng nước ta. Chúng phá
ta bằng nhiều âm mưu, thủ đoạn thâm độc. Hơn nữa, hiện nay có nhiều vấn đề
mới nảy sinh cần có sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội.

Trong bối cảnh như vậy, việc nâng cao chất lượng đào tạo lý luận chính trị
cho cán bộ, đảng viên với mục tiêu nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, nâng
cao cảnh giác Cách mạng, “Chống diễn biến hoà bình” cho cán bộ, Đảng viên
ở cơ sở, đáp ứng nhu cầu trong thời kỳ mới là nhiệm vụ có ý nghĩa chính trị to
lớn.


2

Trong thời gian qua, huyện Quốc Oai đã thực hiện nhiều biện pháp
nâng cao chất lượng đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ đảng viên, nhằm
nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho
cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị của huyện và cơ sở. Đồng thời góp
phần nâng cao chất lượng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, củng cố hệ
thống chính trị, nâng cao niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc
đổi mới, giữ vững ổn định chính trị cơ sở, nâng cao hiệu quả hoạt động thực
tiễn của cán bộ, đảng viên, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa
phương ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo lý luận chính trị vẫn
chưa được như mong muốn. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở
đào tạo nhìn chung chưa cao, nội dung một số chương trình cịn nặng về lý
luận, nhẹ về tính thực tiễn, chưa giúp cán bộ, đảng viên có thể xử lý các tình
huống cụ thể đang diễn ra ở cơ sở. Cịn có những chương trình lạc hậu so với
thực tiễn, trùng lắp, chưa phù hợp với đối tượng, chưa theo kịp trình độ nhận
thức chung của xã hội.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nâng
cao chất lượng cơng tác đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên trên
địa bàn huyện Quốc Oai, Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng qt
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng cơng tác đào tạo lý luận cho

cán bộ, đảng viên, nhằm đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào
tạo tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về đào tạo và chất lượng đào tạo lý luận
chính trị.


3

- Đánh giá được thực trạng chất lượng đào tạo lý luận chính trị cho cán
bộ, đảng viên tại trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo lý luận
chính trị tại trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo lý luận chính
trị tại trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng đào tạo lý luận chính
trị cho cán bộ, đảng viên tại trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nội dung:
Luận văn nghiên cứu chất lượng đào tạo lý luận chính trị và các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên tại
trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ 2016 - 2018. Số liệu sơ
cấp thu thập từ 11/2018 - 4/2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đào tạo lý luận chính

trị.
- Thực trạng chất lượng đào tạo lý luận chính trị tại trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo lý luận chính trị tại
trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.


4

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo lý luận chính trị
tại trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đào tạo lý
luận chính trị
Chương 2. Đặc điển địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO
1.1. Cơ sở lý luận về chất lƣợng đào tạo và nâng cao chất lƣợng đào tạo lý
luận chính trị
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
(1) Chất lượng
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của
sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt hóa với

các sự vật khác [12].
Ngồi ra cịn có các quan niệm về chất lượng như:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu.
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
- Chất lượng là sự đáp ứng của nhu cầu khách hàng.
Chất lượng là một khái niệm đa dạng, có ý nghĩa đối với những người
hưởng lợi, tùy thuộc vào quan niệm của họ tại một thời điểm nhất định và đáp
ứng các mục tiêu đã được đề ra cùng thời gian đó. Có rất nhiều định nghĩa và
cách lý giải khác nhau về chất lượng, nhưng về cơ bản các ý kiến đều có
chung quan điểm: Chất lượng là sự xuất chúng, là tuyệt hảo, là giá trị vật chất,
là sự biến đổi về chất, là sự phù hợp với mục tiêu đề ra và là sự đáp ứng nhu
cầu [11].
(2) Đào tạo
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành nghề nghiệp
hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công


6

việc nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo
dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một
độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định để nâng cao, bổ sung các kiến
thức, kỹ năng thiếu hụt hoặc những nội dung mới cho người học [13]
Có nhiều dạng đào tạo khác nhau tuỳ thuộc vào tiêu chí phân loại khác
nhau: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo
nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
1.1.2. Chất lượng đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo

(1) Chất lượng đào tạo
Trong lĩnh vực đào tạo với đặc trưng sản phẩm là “Con người lao
động”, có thể là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo và được thể hiện cụ thể
ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực lành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành
nghề trong hệ thống đào tạo. Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động, quan niệm của chất lượng khơng chỉ dừng ở kết quả của q
trình đào tạo trong nhà trường với những điều kiện bảo đảm nhất định như cơ
sở vật chất, đội ngũ giảng viên…mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và
thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động đó là tỷ lệ có việc làm
sau tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí làm việc cụ thể ở các doanh
nghiệp, cơ quan, các tổ chức sản xuất – dịch vụ, khả năng phát triển nghề
nghiệp…Chất lượng đào tạo có thể được hiểu theo quan điểm tương đối như
sau: Chất lượng đào tạo là mức độ đạt được so với mục tiêu đào tạo được đề
ra nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
(2) Nâng cao chất lượng đào tạo
Từ khái niệm chất lượng đào tạo, có thể hiểu nâng cao chất lượng đào
tạo là việc sử dụng tổng hợp các biện pháp để tăng mức độ đáp ứng nhu cầu
và sự mong đợi của người học của các cơ sở đào tạo.


7

Để nâng cao chất lượng đào tạo, có nhiều con đường và cách thức tổ
chức thực hiện khác nhau:
- Nâng cao chất lượng đầu vào của người học;
- Thay đổi phương pháp đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên, hỗ trợ viên;
- Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, thiết bị phụ vụ giảng dạy, đào tạo;
- Thay đổi cách thức tổ chức đào tạo với từng đối tượng người học..

1.1.3. Đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên
- Hình thức đào tạo:
+ Đào tạo cao cấp lý luận chính trị
+ Đào tạo trung cấp lý luận chính trị
+ Đào sơ cấp lý luận chính trị
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ, chun mơn cơng tác Đảng, chính quyền, đồn
thể nhân dân cho cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị cơ sở.
- Yêu cầu trong đào
+ Tăng cường sự lãnh đạo, quản lý của các cấp ủy Đảng, chính quyền
đối với cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
+ Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi
dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức; chú ý bồi dưỡng kiến thức kỹ năng
nghiệp vụ và kinh nghiệm giải quyết tình huống cụ thể.
+ Thực tế đã cho thấy đội ngũ giảng viên là nhân tố quyết định đến chất
lượng đào tạo, vì vậy cần tập trung xây dựng đội ngũ giảng viên có phẩm chất
chính trị, có đạo đức, có niềm tin, có kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn.
+ Quan tâm đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục
vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên
và học viên.
- Chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo:


8

+ Số lượng lớp tổ chức, loại hình lớp tổ chức;
+ Số lượng học viên theo học, số đối tượng theo học
+ Các loại hình tổ chức đào tạo: ngắn hạn, dài hạn, tổ chức đào tạo
chuyên đề, nghiệp vụ…
+ Kết quả đào tạo: Số lượng học viên tốt nghiệp loại: Khá, giỏi, trung
bình, yếu kém..

+ Các kết quả khác: Mức độ hoàn thành kế hoạch đào tạo được giao;
Mức độ nâng cao nhận thức cán bộ, đảng viên, và nhân dân địa phương…
1.1.4. Vai trò của nâng cao chất lượng đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ,
đảng viên
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “... cán bộ là cái gốc của
mọi cơng việc. Vì vậy, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”, “Để
làm cho tất cả cán bộ, đảng viên xứng đáng là những chiến sĩ cách mạng,
Đảng ta phải ra sức tăng cường giáo dục toàn Đảng về lý tưởng cộng sản chủ
nghĩa, về đường lối, chính sách của Đảng, về nhiệm vụ và đạo đức của người
đảng viên”.
Vai trò của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị thể hiện trên
các phương diện sau:
1) Trang bị thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng
cho đội ngũ cán bộ, trên cơ sở đó, cán bộ vận dụng tri thức được trang
bị vào thực tiễn công tác;
2) Góp phần củng cố niềm tin, nâng cao bản lĩnh chính trị, phát huy tinh
thần, trách nhiệm của cán bộ trong thực hiện nhiệm vụ được phân công;
3) Cung cấp tri thức và bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng lãnh đạo, quản lý
cho cán bộ;
4) Nâng cao trình độ lý luận chính trị, khắc phục các biểu hiện suy thối
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.


9

Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp
chiến lược phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, có trọng tâm, trọng
điểm, coi trọng tạo nguồn cán bộ cấp chiến lược nhưng vẫn cần quan tâm cập
nhật kiến thức, phát triển kỹ năng lãnh đạo, quản lý. Chất lượng đội ngũ cán
bộ cấp chiến lược quyết định đến năng lực cầm quyền của Đảng.

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo lý luận, chính trị
a. Các nhân tố chủ quan
(1) Chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Chất lượng giảng viên là một trong những yếu tốt quan trọng nhất ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo. Chất lượng giảng viên có thể đánh giá qua hai
mặt đó là: trình độ chun mơn nghiệp vụ và đạo đức lối sống. Người thầy
chính là nhân tố quyết định đến chất lượng đào tạo và thể hiện rõ nét, sâu sắc
nhất trong mối quan hệ, tác động qua lại với người học, cụ thể:
Thứ nhất, người thầy truyền đạt kiến thức góp phần hình thành tri thức
mới cho người học;
Thứ hai, người thầy hướng dẫn cho người học phương pháp tư duy,
gồm tư duy độc lập, tư duy sáng tạo và tư duy phê phán;
Thứ ba, người thầy bồi dưỡng lý tưởng, đạo đức, lối sống…góp phần
hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức, năng lực nghề nghiệp cho học viên.
Một yêu tố khác cũng rất quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo đó là đội ngũ quản lý. Vai trò của người quản lý thể hiện ở việc xây dựng
các chiến lược đào tạo, tổ chức công tác đào tạo, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc tổ chức và thực hiện đào tạo ở mỗi cấp, mỗi điểm đào
tạo. Một người quản lý giỏi là người biết xây dựng chiến lược tổ chức phù
hợp, lựa chọn được những cách làm phù hợp, từ đó mà nâng cao chất lượng
cơng tác đào tạo cho cơ sở, địa phương mình [9].
(2) Phương pháp đào tạo
Phương pháp đào tạo là hoạt động có mục đích rõ ràng của giáo viên
nhằm truyền đạt các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tạo điều kiện cho học viên


10

tiếp thu và phát triển một cách tốt nhất khả năng của họ thông qua các kiến
thức học học.

Thực chất của quá trình đào tạo là sự kết hợp của hai q trình dạy và
học. Do đó, lựa chọn phương pháp đào tạo là sự phối hợp giữa phương pháp
dạy và phương pháp học, đây là một yếu tố quan trọng của q trình dạy học
và giữ vai trị quyết định đối với chất lượng đào tạo.
Trong đào tạo, tuỳ thuộc vào các đối tượng khác nhau, tuỳ thuộc vào
nội dung đào tạo khác nhau mà việc lựa chọn các phương pháp đào tạo khác
nhau như: Đào tạo tại chỗ, đào tạo từ xa; Đào tạo lý thuyết, đào tạo thực hành
(3) Phương pháp kiểm tra đánh giá người học
Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên đối
với người dạy là: Biết được kết quả giáo dục và đào tạo, trên cơ sở đó làm
hồn thiện và mới hóa nội dung dạy học; Cải tiến hình thức tổ chức và
phương pháp dạy học; Nắm bắt được trình độ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng và
thái độ của học viên.
Đối với người học, thông qua đánh giá, kiểm tra sẽ hệ thống hóa, khái
quát hóa kiến thức, kỹ năng đã học; Phát triển năng lực nhận thức; Lấp các lỗ
hổng trong nhận thức và kỹ năng thực hành, củng cố và vận dụng chúng vào
trong các hoạt động lao động sản xuất khác nhau; Nâng cao tính tích cực và tự
giác trong học tập.
(4) Công tác tổ chức quản lý đào tạo
Công tác tổ chức quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo.
Để tổ chức quản lý tốt trong nhà trường thì mỗi bộ phận phải xây dựng được
quy chế hoạt động và hoạt động theo đúng quy chế đó; giữa các bộ phận phải
có quy chế phối hợp phù hợp. Trong nhà trường cũng như trong từng bộ phận,
mọi công việc được đưa ra trao đổi, thảo luận nhằm phát huy trí tuệ tập thể
nhưng phải có người quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.


11

Để có hiệu quả thực sự thì mỗi bộ phận, mỗi cá nhân phải có kế hoạch hành

động, được cụ thể hóa dần theo thời gian.
(5) Nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo
Hệ thống chương trình đào tạo là những tài liệu cần thiết, tối thiểu cung
cấp cho học viên để làm tài liệu nghiên cứu, học tập. Tài liệu học tập giúp học
viên tránh được tình trạng “dạy chay, học chay” theo cách truyền thống.
Dễ dàng nhận thấy nếu có giáo trình, giáo viên sẽ tiết kiệm được thời
gian đọc ghi trên lớp. Thời gian tiết kiệm được sẽ có điều kiện cho giáo viên
phân tích sâu hơn nội dung trình bày, tiết giảng sẽ phong phú hơn, thực tế hơn
và sự tham gia xây dựng bài giảng của học viên sẽ sôi động và mở rộng hơn.
Giáo trình cung cấp cho người học những kiến thức cần thiết mà trên lớp giáo
viên không thể truyền đạt được hết do giới hạn về mặt thời gian, đặc biệt là
đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khi mà phần nhiều thời gian trên lớp
dành cho việc rèn luyện những kỹ năng thực hành.
Chương trình đạo tạo được các cấp có thẩm quyền phê duyệt là một
trong những yếu tố quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo. Khơng có
chương trình đào tạo sẽ khơng có các căn cứ để xem xét, đánh giá bậc đào tạo
của các đối tượng tham gia đào tạo và việc đào tạo sẽ diễn ra tự phát không
theo một tiêu chuẩn thống nhất.
Trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo gắn kết bởi
nghề đào tạo. Khơng có chương trình đào tạo chung cho các nghề mà mỗi loại
nghề đều có chương trình đào tạo riêng. Do vậy, một cơ sở giáo dục có thể có
nhiều chương trình đào tạo nếu như cơ sở đó đào tạo nhiều nghề. Điều này
đòi hỏi việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng về chương trình đào tạo xét ở
mức độ có hay khơng có, khơng thể chỉ căn cứ vào cơ sở đào tạo mà phải căn
cứ vào các nghề mà cơ sở đó đào tạo.


12

Chương trình đào tạo bao gồm: phần lý thuyết, phần thực hành, tương

ứng với mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia giữa hai phần này là khác nhau về lượng
nội dung cũng như thời gian học.
(6) Cơ sở vật chất, năng lực tài chính của cơ sở đào tạo
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo trong mỗi nhà
trường là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng đào tạo. Mỗi một
ngành nghề đào tạo đòi hỏi hệ thống phương tiện riêng, nhưng chung quy lại
thì hệ thống cơ sở vật chất trong nhà trường gồm: phòng học lý thuyết, phòng
học thực hành, phòng học thí nghiệm, xưởng thực hành, thư viện, ký túc xã,
các phương tiện dạy và học…
Ngày nay, khi chúng ta nói rất nhiều về đổi mới q trình dạy học bằng
việc ứng dụng khoa học công nghệ, đưa phương tiện hiện đại vào q trình
dạy học thì địi hỏi mỗi nhà trường cần chú trọng hơn nữa vào việc đầu tư
nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật chất nhằm đáp ứng được yêu cầu
của sự phát triển giáo dục nói riêng và của cả xã hội nói chung.
Tài chính cho cơ sở giáo dục đào tạo cũng là một trong những yếu tố cơ
bản đảm bảo chất lượng đào tạo, nó tác động gián tiếp tới chất lượng đào tạo
thông qua khả năng trang bị về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy,
khả năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên… Tài chính đầu tư cho
đào tạo càng dồi dào thì càng có điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo. Các
nguồn tài chính chủ yếu cho đào tạo bao gồm các nguồn lực từ: Ngân sách
nhà nước, đóng góp của bên hợp tác, các nguồn hỗ trợ khác.
b. Các nhân tố khách quan
(1) Đối tượng đào tạo
Chất lượng đầu vào là nhân tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định,
nó ảnh hưởng tồn diện tới cơng tác đào tạo. Trình độ văn hóa, sự hiểu biết,
tâm lý, cá tính, khả năng tài chính, quỹ thời gian…của bản thân học viên đều
có ảnh hưởng sâu sắc tới quy mơ và chất lượng đào tạo. Trình độ văn hóa cũng


13


như khả năng tư duy của học viên càng cao thì khả năng tiếp thu các kiên thức
trong quá trình học càng tốt, khi ấy chất lượng đào tạo càng cao và ngược lại.
(2) Cơ chế quản lý đào tạo của Nhà nước, bộ ngành
Cơ chế, chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển
của giáo dục các cấp cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo. Sự tác động
của cơ chế, chính sách của Nhà nước đến chất lượng đào tạo thể hiện ở các
khía cạnh sau:
Khuyến khích hay kìm hãm mức độ cạnh tranh trong đào tạo, tạo ra
mơi trường bình đẳng cho các cơ sở đào tạo cùng phát triển nâng cao chất
lượng.
Khuyến khích hay kìm hãm việc huy động các nguồn lực để cải tiến
nâng cao chất lượng cũng như việc mở rộng liên kết, hợp tác trong công tác
đào tạo.
Các chính sách về đầu tư tài chính đối với các cơ sở đào tạo, hệ thống
đánh giá, kiểm định, các chuẩn mực đánh giá chất lượng đào tạo, quy định về
quản lý chất lượng đào tạo và cơ quan chịu trách nhiệm giám sát việc kiểm
định chất lượng đào tạo.
Các chính sách về lao động, việc làm và tiền lương của lao động qua
đào tạo, chính sách đối với giáo viên và học viên….có tác động quan trọng
đến việc lựa chọn lĩnh vực đào tạo, nội dung đào tạo của người học. Chính
sách tiền lương tính theo trình độ người học sẽ góp phần quan trọng khuyến
khích người học khơng ngừng nâng cao trình độ, kiến thức chun môn.
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lƣợng đào tạo lý luận chính trị cho
cán bộ, đảng viên
1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo của một số trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện


14


(1) Kinh nghiệm của trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Hà Trung,
tỉnh Thanh Hóa
Những năm qua, cán bộ, giảng viên Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị
(BDCT) huyện Hà Trung không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy; nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác nghiên cứu và bồi dưỡng lý luận chính trị
(LLCT) cho đội ngũ cán bộ, Đảng viên, đối tượng Đảng trong tồn đảng bộ
huyện, góp phần xây dựng và củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở ngày càng
vững mạnh.
Hằng năm, Trung tâm BDCT huyện Hà Trung đã tham mưu cho ban
thường vụ huyện ủy về công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho cán bộ, Đảng
viên, đối tượng Đảng trên địa bàn huyện. Đồng thời, chủ động phối hợp với
các ban, ngành, đoàn thể liên quan trong việc xây dựng kế hoạch, nội dung
chương trình và tổ chức các lớp học phù hợp với từng thời điểm và yêu cầu
nhiệm vụ chính trị của địa phương, bảo đảm mục đích, yêu cầu đề ra. Với
phương châm “Học đi đôi với hành”, Trung tâm đã chỉ đạo cán bộ, giảng viên
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ bài giảng; đổi mới phương pháp giảng
dạy theo hướng mở rộng liên hệ giữa lý luận với thực tiễn, chia sẻ kinh
nghiệm thực tiễn công tác; tăng cường khả năng vận dụng thực tiễn vào bài
giảng, coi trọng cung cấp kiến thức, nghiệp vụ chuyên ngành nhằm trang bị
kiến thức lý luận khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Chú trọng đào tạo
theo hình thức tập trung đối với trình độ sơ cấp, trung cấp LLCT. Tổ chức cho
cán bộ, giảng viên, học viên đi tham quan các di tích lịch sử, văn hóa và công
tác xây dựng nông thôn mới tại các mô hình, điển hình trong huyện, góp phần
giáo dục truyền thống cách mạng, bổ sung kiến thức thực tiễn cho cán bộ,
giảng viên và học viên.


15


Bên cạnh việc sử dụng phương pháp thuyết trình, diễn giải, gắn lý luận
với thực tiễn ở cơ sở, địa phương, trung tâm còn áp dụng phương pháp giảng
dạy phát huy tính chủ động của học viên như phương pháp giảng viên nêu vấn
đề, học viên thảo luận; sử dụng các phương tiện thiết bị trợ giảng hiện đại vào
quá trình giảng dạy. Cùng với việc tăng cường các biện pháp quản lý học viên
trong quá trình học tập, trung tâm cịn thường xun thơng tin với các đảng bộ,
chi bộ nơi cử học viên đi học về kết quả học tập, rèn luyện, số buổi vắng của
học viên, để cơ sở nắm bắt được tình hình học tập của cán bộ, đảng viên, qua
đó, giúp học viên nâng cao ý thức trách nhiệm trong học tập. Các lớp bồi
dưỡng của trung tâm thực hiện theo đúng quy định chung, sau mỗi chương
trình đều có kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của học viên.
Kết quả, năm 2017 và 7 tháng đầu năm 2018, trung tâm đã mở 48 lớp
đào tạo, bồi dưỡng với gần 5.800 lượt học viên tham gia các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác đảng, cơng tác chính quyền, cơng tác kiểm tra, giám sát,
nghiệp vụ cơng tác đồn thể, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, nghiệp vụ truyền
giảng nghị quyết và xây dựng chương trình hành động cho các đồng chí bí thư,
phó bí thư, cán bộ văn phòng các đảng ủy, chi ủy trực thuộc... Phối hợp với
Trường Chính trị tỉnh duy trì lớp trung cấp LLCT – hành chính tại chức cho
79 học viên... Chất lượng đào tạo được chú trọng, nâng cao, tỷ lệ khá, giỏi các
lớp bồi dưỡng đạt trên 80%, bảo đảm nội dung toàn diện, nâng cao nhận thức
lý luận và yêu cầu hoạt động thực tiễn của học viên. Số học viên sau khi tham
gia các chương trình học tập, bồi dưỡng về LLCT và chun mơn, nghiệp vụ
đã nâng cao nhận thức tư tưởng, phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu trong
các hoạt động, phong trào thi đua tại đơn vị, địa phương; chất lượng công tác
được nâng lên, phương pháp làm việc, chỉ đạo cơ sở có chuyển biến tích cực.
Trung tâm cịn tổ chức, duy trì có hiệu quả 19 hội nghị báo cáo viên định kỳ
về tình hình thời sự, chính trị thế giới, trong nước; kinh tế - xã hội, an ninh –



16

quốc phòng; các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, tình hình trong nước và thời sự quốc tế... với hơn 1.000
lượt người nghe.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trung tâm còn gặp khơng ít khó khăn
do chất lượng cán bộ, giảng viên có năng lực, trình độ cịn hạn chế, nhất là
giảng viên trẻ. Chất lượng hoạt động báo cáo viên ở cơ sở tuy đã được quan
tâm nhưng không đồng đều, hiệu quả hoạt động chưa cao. Thời gian tới,
Trung tâm BDCT huyện Hà Trung tiếp tục bám sát sự lãnh đạo của cấp ủy, đa
dạng hóa các loại hình bồi dưỡng; đẩy mạnh hơn nữa việc nâng cao chất
lượng dạy và học, trọng tâm là các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp LLCT
và bồi dưỡng LLCT dành cho đối tượng kết nạp đảng, đảng viên mới và bồi
dưỡng các chuyên đề, cán bộ chủ chốt của xã, thị trấn và các khối đoàn thể;
tiếp tục phát huy trình độ, năng lực của đội ngũ giảng viên kiêm chức, lực
lượng cộng tác viên, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giảng viên chuyên
trách...[14].
(2) Kinh nghiệm của trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Hàm Tân,
tỉnh Bình Thuận
Giáo dục lý luận chính trị là một nhiệm vụ trọng yếu trong công tác tư
tưởng của Đảng nhằm bồi dưỡng về lý luận chính trị, truyền đạt các chỉ thị,
nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bồi dưỡng kiến thức và nghiệp
vụ công tác xây dựng Đảng, xây dựng và quản lý Nhà nước cho cán bộ, đảng
viên... góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, bản lĩnh chính trị và phẩm chất
đạo đức cách mạng để đội ngũ cán bộ cơ sở ngày càng đáp ứng với yêu cầu
mới, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thực hiện theo Quyết định số 185-QĐ/TW ngày 03/9/2008 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trung tâm
Bồi dưỡng chính trị cấp huyện; Quy chế về việc giảng dạy và học tập của các



17

Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện ban hành kèm theo quyết định số
1853-QĐ/BTGTW ngày 04/3/2010 của Ban Tuyên giáo Trung ương. Sau hơn
10 năm thực hiện, công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị đã đạt được
một số kết quả quan trọng, góp phần xây dựng Đảng, hệ thống chính trị, phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Hệ thống cơ sở đào tạo lý luận chính
trị được củng cố, phát triển; số lượng cán bộ được đào tạo lý luận chính trị
tăng nhanh; đội ngũ giảng viên đảm bảo tiêu chuẩn chính trị, trình độ chun
mơn, nghiệp vụ. Hiện nay, Trung tâm có 03 giảng viên chuyên trách và 10
giảng viên kiêm chức, trong đó 100% có trình độ đại học, 10/13 người có
trình độ cao cấp và cử nhân chính trị. Với những "lợi thế" về kinh nghiệm,
cương vị công tác, trong quá trình giảng dạy, đội ngũ giảng viên đã kết hợp
kiến thức lý luận gắn với thực tiễn ở địa phương, đơn vị làm cho người học dễ
hiểu, dễ nhớ. Chất lượng giảng dạy vì thế cũng từng bước được nâng lên, góp
phần quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng tại Trung tâm.
Về nội dung, chương trình đào tạo cụ thể hóa theo phương châm gắn lý
luận với thực tiễn, học đi đôi với hành, sắp xếp các môn học, phần học đảm
bảo hệ thống, khoa học, đan xen học lý thuyết với thảo luận, báo cáo chuyên
đề thực tế. Tiến hành điều chỉnh chương trình đào tạo sơ cấp lý luận chính trị
theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương. Tăng cường đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm, chú
trọng hướng dẫn học viên giải quyết các bài tập tình huống, gợi mở trao đổi
thảo luận… nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo cả về kiến thức, kỹ năng và thái
độ cho người học.
Trên cơ sở chương trình chung, sau khi có Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng và Nghị quyết Đại hội XIII Đảng bộ tỉnh, Giám đốc Trung tâm đã chỉ
đạo giảng viên chuyên trách chủ động cập nhật kiến thức, quan điểm mới vào
bài giảng, đảm bảo tính thơng tin, định hướng kịp thời về đường lối, chủ



×