Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện yên lập, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.25 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ THỊ KHÁNH PHƢƠNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN YÊN LẬP,
TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

HÀ NỘI – 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.


Ngƣời cam đoan

Hà Thị Khánh Phƣơng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, cá nhân, các cơ quan và
các tổ chức.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Thao, ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Khoa Kinh tế và QTKD, các thầy cô giáo đã
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Yên Lập, Chi cục Thuế huyện
Yên Lập, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lập đã nhiệt tình giúp đỡ
tơi trong q trình khảo sát thực tế và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân và bạn bè đã chia sẻ cùng
tôi những khó khăn; động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tác giả

Hà Thị Khánh Phƣơng


iii

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát: ................................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ............................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm quản lý thuế đối với doanh nghiệp ................................................... 8
1.1.3. Chức năng quản lý thuế đối với doanh nghiệp ................................................. 9
1.1.4. Vai trò quản lý thuế đối với doanh nghiệp ......................................................11
1.1.5. Một số sắc thuế cơ bản áp dụng đối với doanh nghiệp ..................................13
1.1.6. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp ..................................................17
1.1.7. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp....24
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ............................ 28
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp của một số Chi cục Thuế 28
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Thuế huyện Yên Lập.............33
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 37
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ............................... 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..............................................................................................37
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ...................................................................................39
2.2. Đặc điểm cơ bản của Chi cục Thuế huyện Yên Lập................................ 43
2.2.1. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Thuế huyện Yên Lập ................43



iv
2.2.2. Cơ cấu tổ chức, nhân lực và trang thiết bị tại Chi cục Thuế huyện Yên Lập
........................................................................................................................................46
2.2.3. Kết quả thu NSNN của CCT Yên Lập giai đoạn 2016-2018........................49
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 50
2.3.1. Phƣơng pháp chọn mẫu.....................................................................................50
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ...........................................................................50
2.3.3. Phƣơng pháp pháp phân tích số liệu ................................................................51
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài .............................................................51
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 54
3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế huyện Yên Lập ....................................................................................... 54
3.1.1. Quản lý công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế, ấn định thuế ...........................55
3.1.2. Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế ...........................................57
3.1.3. Quản lý nợ thuế..................................................................................................58
3.1.4. Công tác kiểm tra thuế ......................................................................................60
3.1.5. Quản lý giải quyết khiếu, nại tố cáo về thuế ...................................................61
3.2. Đánh giá chung về tình hình quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Yên Lập ................................................................................ 62
3.2.1. Những kết quả đạt đƣợc ....................................................................................62
3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................................66
3.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế
huyện Yên Lập ................................................................................................ 68
3.3.1. Nhân tố bên ngoài ..............................................................................................68
3.3.2. Nhân tố bên trong ..............................................................................................70
3.4. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế huyện Yên Lập .................................................................... 76
3.4.1. Căn cứ đề xuất....................................................................................................76

3.4.2. Một số giải pháp cụ thể .....................................................................................78
3.4.3. Một số kiến nghị ................................................................................................85
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 90


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

ÂC

Ấn chỉ

2

CT

Công ty

3

DN


Doanh nghiệp

4

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

5

ĐVT

Đơn vị tính

6

GTGT

Giá trị gia tăng

8

HĐND

Hội đồng nhân dân

9

HTX


Hợp tác xã

10

MST

Mã số thuế

11

NNT

Ngƣời nộp thuế

12

NQD

Ngoài quốc doanh

13

NS

Nhân sự

14

NSNN


Ngân sách nhà nƣớc

15

TN

Tƣ nhân

16

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

17

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

18

TV

Tài vụ

19

UBND


Uỷ ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình sử dụng đất đai huyện Yên Lập

40

2.2

Dân số và lao động huyện Yên Lập

41

2.3

Giá trị kinh tế và cơ cấu kinh tế huyện Yên Lập


42

2.4

Tình hình nhân lực tại Chi cục Thuế huyện Yên Lập

48

2.5

Tình hình trang thiết bị quản lý tại Chi cục

48

2.6

Kết quả thu NSNN tại Chi cục, 2016-2018

49

3.1

Số lƣợng các doanh nghiệp của Chi cục quản lý

54

3.2

Tình hình doanh nghiệp đăng ký thuế (cấp mã số thuế)


55

3.3

Tình hình DN khai, nộp thuế so với đăng ký cấp mã số thuế

57

3.4

Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp, 2016-2018

59

3.5

Kết quả kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế

61

3.6

Kết quả khảo sát doanh nghiệp về thuế GTGT

70

3.7

Kết quả khảo sát doanh nghiệp về thuế TNDN


71

3.8

Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra thuế tại DN

73

3.9

Kết quả khảo sát về công tác tuyên truyền và hỗ trợ DN

74

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

TT
2.1

Tên hình vẽ, đồ thị
Bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế huyện Yên Lập

Trang
46


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề t i nghi n cứu
Chính sách thuế là cơng cụ cơ bản quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà

nƣớc đối với nền kinh tế, góp phần động viên việc huy động và sử dụng các
nguồn lực, thúc đẩy phát triển nhanh sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, đầu
tƣ, đổi mới cơng nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đảm bảo cho nền kinh tế
tăng trƣởng cao, bền vững góp phần ổn định và nâng cao đời sống ngƣời
dân..... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống chính sách thuế phải
phù hợp tiến trình hội nhập, thực hiện bảo hộ hợp lí, có chọn lọc, có thời hạn
và có điều kiện. Qua đó tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển và bảo đảm lợi ích quốc gia, tạo mơi trƣờng pháp lý bình đẳng,
công bằng. Đẩy mạnh cải cách hệ thống thuế theo hƣớng đơn giản, minh
bạch, cơng khai, nhanh chóng hiện đại hóa và nâng cao năng lực bộ máy quản
lí thuế. Khắc phục hiện tƣợng tiêu cực, yếu kém, từng bƣớc kiện tồn bộ máy
trong sạch, vững mạnh.
Ngành thuế đã có nhiều cơng cuộc đổi mới, với những quy trình, biện
pháp quản lí ngày càng chặt chẽ đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm thu đúng, thu đủ, sát với tình hình phát sinh thực tế của các cơ sở kinh
doanh. Để tạo mối quan hệ bình đẳng giữa ngƣời nộp thuế với cơ quan Thuế
có nhiều chính sách Thuế mới đã đƣợc ra đời cũng nhƣ sửa đổi cho phù hợp
với thực trạng hiện nay. Một trong số đó là cơ chế doanh nghiệp tự kê khai
thuế, tự tính thuế, tự nộp tiền thuế và chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan Thuế.
Các doanh nghiệp sẽ đƣợc chủ động trong tình hình sản xuất kinh doanh của
mình bên cạnh đó cịn nâng cao vai trị tự giác, nâng cao tính tuân thủ pháp
luật của ngƣời nộp thuế.
Chi cục Thuế huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ có nhiệm vụ thực hiện thu
ngân sách trên địa bàn huyện. Trong những năm qua, Chi cục ln phấn đấu
hồn thành và hồn thành vƣợt mức các kế hoạch thu ngân sách mà cấp trên


2
giao. Số thu ngân sách có sự tăng trƣởng ổn định qua các năm. Tổ chức quản
lý thu thuế từng bƣớc đƣợc hiện đại hóa và ngày càng hiệu lực, hiệu quả.

Trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ, công chức thuế ngày càng đƣợc
nâng lên. Chi cục đang quản lý trên 140 doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn, đây là những nhân tố quan trọng trong việc đóng góp
nguồn thu cho Ngân sách nhà nƣớc ở địa bàn huyện Yên Lập.
Bên cạnh những thành quả đã đạt đƣợc, cơng tác quản lý thuế nói
chung và quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nói riêng vẫn còn những hạn
chế, những vƣớng mắc về phần mềm quản lý, tổ chức nhân lực quản lý thuế,
trình độ quản lý thuế của một số công chức thuế, q trình cải cách, hiện đại
hóa ngành thuế, chƣa quản lý kịp thời các doanh nghiệp mới đăng ký kinh
doanh, các doanh nghiệp có thay đổi về quy mơ hoạt động, tình trạng nợ đọng
thuế, kê khai thiếu thuế, trốn thuế của các doanh nghiệp vẫn còn xảy ra.
Xuất phát từ thực trạng trên tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế trong những năm
qua đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Yên Lập, luận văn đề ra
những giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp cho Chi cục trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý
thuế đối với doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
tại Chi cục thuế huyện Yên Lập giai đoạn 2016-2018.


3
- Làm rõ những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối
với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Yên Lập trong thƣời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý thuế của Chi cục thuế huyện Yên Lập đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại
Chi cục thuế huyện Yên Lập. Trong đó, tập trung chủ yếu vào 5 nội dung cơ
bản:
+ Quản lý công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế, ấn định thuế
+ Quản lý thủ tục hoàn thuế, Miễn thuế, giảm thuế
+ Quản lý nợ thuế
+ Công tác kiểm tra thuế
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu tại Chi cục thuế Yên Lập và các doanh nghiệp đăng
ký nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp của đề tài đƣợc thu thập trong giai đoạn từ năm 20162018; số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua điều tra, khảo sát năm 2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế đối với doanh
nghiệp.


4
- Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục
thuế huyện Yên Lập giai đoạn 2016-2018.

- Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi cục thuế huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục thuế huyện Yên Lập trong thời gian tới.


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc đối với các thể nhân và pháp
nhân, đƣợc nhà nƣớc quy định thông qua hệ thống pháp luật. Sự ra đời của
thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất
hiện của nhà nƣớc (Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, 2011- 2013).
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhƣng phi hình
sự của Nhà nƣớc nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của
cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và
pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nƣớc để trang trải các khoản chi phí
cho bộ máy nhà nƣớc và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản thu qua
thuế đƣợc thể chế bằng luật (Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ
Linh, 2007).
Thuế là khoản đóng góp theo luật định của ngƣời nộp thuế cho Nhà
nƣớc nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc
luật định. Đặc điểm này đƣợc thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia.
Nhà nƣớc dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các
tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nƣớc có

nguồn thu ổn định, thƣờng xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt
động thƣờng xuyên của Nhà nƣớc mà vẫn ổn định đƣợc NSNN. Tổ chức hoặc
cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi


6
phạm pháp luật của quốc gia đó (Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị
Mỹ Linh, 2007).
Từ những quan điểm về thuế nêu trên, có thể rút ra một số đặc trƣng
chung của thuế là:
- Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các mối quan
hệ tiền tệ phát sinh dƣới nhà nƣớc và các pháp nhân, các thể nhân trong xã
hội.
- Thứ hai, những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nƣớc.
- Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà
nƣớc đƣợc pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
1.1.1.2. Quản lý
Khái niệm quản lý theo cách tổng quát nhất, quản lý đƣợc xem là quá
trình "tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”.
Quản lý là sự tác động có hƣớng của con ngƣời nhằm mục đích biến
đổi đối tƣợng quản lý từ trạng thái này sang trạng thái khác bằng các phƣơng
pháp tác động khác nhau.
Công tác quản lý cần có ba yếu tố: nhà quản lý, các công cụ quản lý,
đối tƣợng quản lý. Sản phẩm của quản lý là các quyết định, các biện pháp, các
chỉ thị, các mệnh lệnh để kích thích tăng trƣởng và phát triển với hiệu quả cao
hơn.
Nền kinh tế quốc dân cũng nhƣ bất cứ một đơn vị kinh tế nào khác đều
có thể coi là một hệ thống quản lý bao gồm hai bộ phận là: Chủ thể quản lý và

đối tƣợng quản lý (hay nhiều khi còn đƣợc gọi là bộ phận quản lý và bộ phận
bị quản lý).


7
Hai bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Chủ thể quản lý trên cơ sở các mục
tiêu đã xác định tác động đến đối tƣợng quản lý bằng những quyết định của
mình và thơng qua hành vi của đối tƣợng quản lý - mối quan hệ ngƣợc có thể
giúp chủ thể quản lý có thể điều chỉnh các quyết định đƣa ra.
1.1.1.3. Quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình hoạch định kế hoạch thuế cũng nhƣ chƣơng
trình mục tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kết quả thực
hiện so với mục tiêu đề ra, phát hiện những sai sót và gian lận để uốn nắn,
chỉnh sửa trong công tác quản lý ở những kỳ tiếp theo.
Quy trình quản lý thuế ln gắn với q trình nhà quản lý thuế (chủ thể
quản lý) sử dụng các chức năng quản lý tác động tới khách thể quản lý (ngƣời
nộp thuế) nhằm đạt đƣợc các mục tiêu quản lý. Các chức năng quản lý thuế
bao gồm bốn nhóm cơ bản gắn với quy trình quản lý thuế bao gồm: Nhóm
chức năng hoạch định nhƣ lập kế hoạch thuế, chuẩn bị điều kiện thực hiện;
Nhóm chức năng tổ chức nhƣ tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự, ra quyết định,
tổ chức hoạt động; nhóm chức năng chỉ đạo nhƣ hƣớng dẫn, phối hợp, điều
chỉnh q trình thực hiện kế hoạch thuế; nhóm chức năng kiểm tra bao gồm
đo lƣờng, so sánh, đánh giá, cƣỡng chế thi hành, đúc rút kinh nghiệm, khen
thƣởng, chuẩn bị cho chu kỳ quản lý tiếp theo.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện
để nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của
pháp luật về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nƣớc,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tƣ pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với

các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách
thuế đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền thơng qua. Nói cách khác, quản lý thuế
là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc


8
định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này,
xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc
thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện
môi trƣờng quản lý luôn biến động.
1.1.1.4. Doanh nghiệp
“Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh đƣợc tổ chức, nhằm
tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trƣờng, thơng
qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tơn trọng luật pháp của nhà nƣớc và
quyền lợi chính đáng của ngƣời tiêu dùng”.
Theo luật DN số 68/2014/QH13: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh bao gồm các loại hình : Cơng ty hợp danh, công ty TNHH (1 thành
viên hoặc từ 2 thành viên trở lên), công ty cổ phần và doanh nghiệp tƣ nhân.
Các doanh nghiệp này có sự đa dạng về chủ sở hữu, hoặc là sở hữu tƣ nhân
bởi một cá nhân, tổ chức hoặc là đồng chủ sở hữu, và trong đó có thể có phần
sở hữu một phần của Nhà nƣớc (tuỳ vào tỉ lệ sở hữu phần vốn góp trong
doanh nghiệp mà Nhà nƣớc có quyền chi phối hay không).
1.1.2. Đặc điểm quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Hoạt động quản lý thuế nói chung và đối với các doanh nghiệp nói
riêng có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật. Hoạt động quản
lý thuế đƣợc quy định rõ trong pháp luật quản lý thuế, thông qua các văn bản
quy phạm pháp luật nhƣ Luật quản lý thuế 2006; Luật sửa đổi bổ sung một số

điều của Luật quản lý thuế 2012, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP… Các văn
bản này quy định quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của ngƣời nộp thuế cũng
nhƣ quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý.


9
Thứ hai: Quản lý thuế đƣợc thực hiện chủ yếu bằng phƣơng pháp hành
chính. Trong các phƣơng pháp quản lý nhƣ phƣơng pháp kinh tế, phƣơng
pháp cƣỡng chế, phƣơng pháp giáo dục thuyết phục, phƣơng pháp hành
chính…thì phƣơng pháp hành chính đƣợc sử dụng chủ yếu trong hoạt động
quản lý thuế. Phƣơng pháp này chủ yếu đƣợc thể hiện ở việc tuân thủ mệnh
lệnh, quyết định đơn phƣơng của cơ quan quản lý cấp trên. Đối tƣợng nộp
thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định của cơ quan cấp trên trong lĩnh
vực nộp thuế. Cơ quan quản lý đƣợc ra những quyết định quản lý buộc đối
tƣợng nộp thuế phải thực hiện. Nếu khơng chấp hành thì đối tƣợng nộp thuế
sẽ phải chịu mức phạt hành chính theo quy định.
Thứ ba: Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt
chẽ. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc, việc đóng thuế để
xây dựng và bảo vệ đất nƣớc là nghĩa vụ của mọi công dân. Tuy nhiên, thuế
lại dễ gây ra những phản ứng từ ngƣời phải gánh chịu. Vì vậy, cán bộ ngành
thuế phải có chun mơn, nghiệp vụ nhất định trong quản lý thu nộp thuế,
đồng thời phải nắm bắt đƣợc những kỹ thuật nghiệp vụ chủ yếu để thu thuế
thành cơng, đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc.
1.1.3. Chức năng quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Quản lý thuế là hoạt động triển khai thực hiện hệ thống chính sách thuế
với ba chức năng chủ yếu:
- Chức năng tham mƣu: nghiên cứu, tham mƣu để ban hành chính sách
pháp luật thuế đầy đủ và đúng đắn.
Chính sách thuế là hệ thống quan điểm, đƣờng lối, phƣơng châm điều
tiết thu nhập của các tổ chức và cá nhân thông qua thuế. Việc tạo ra các chính

sách về thuế sẽ định hƣớng cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong những năm
tới.
Pháp luật thuế phải đảm bảo các yêu cầu về công bằng, hiệu quả, ổn
định, đơn giản. Tính cơng bằng đƣợc thể hiện ở việc mọi cá nhân và tổ chức


10
có thu nhập nhƣ nhau thì phải chịu thuế nhƣ nhau; tuy nhiên không phải mọi
thu nhập nhƣ nhau nào cũng có hồn cảnh giống nhau, nên việc dựa vào gia
cảnh để giảm trừ tiền thuế phải nộp là cần thiết. Tính hiệu quả thể hiện ở việc
thuế khơng phải là nguyên nhân bóp méo các hành vi kinh tế khác, đồng thời
số thu từ thuế phải lớn hơn chi phí hành thu thuế và khơng gây phản ứng từ
phía ngƣời dân. Về tính ổn định, một luật thuế phải đảm bảo tính ổn định để
làm cơ sở cho việc thu nộp thuế và tính thuế. Bên cạnh đó, pháp luật thuế phải
đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu để ngƣời dân dễ dàng nắm bắt đƣợc
và thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Chức năng hành thu: tổ chức, điều hành quá trình huy động nguồn thu
từ thuế vào ngân sách Nhà nƣớc. Đây là chức năng quan trọng, thu hút đông
đảo nhân lực trong ngành thuế.
Chức năng này đƣợc thực hiện thông qua bộ máy thu thuế. Đó là tổng
thể các cơ quan hành chính có quan hệ hữu cơ với nhau trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ và quan hệ công tác đƣợc quy định để tổ chức thực thi các luật thuế.
Bộ máy thu thuế đƣợc phân chia thành các cấp khác nhau từ trung ƣơng
đến tỉnh, huyện. Tổng cục thuế đề ra chế độ, chính sách về thuế; Cục thuế và
Chi cục thuế tham gia trực tiếp vào việc thu thuế. Các cán bộ làm việc trong
bộ máy này cần phải có trình độ, chun mơn nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện
đúng quy trình quản lý thuế. Quy trình này bao gồm những công việc, thao
tác nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế đối với đối tƣợng nộp thuế, trách nhiệm
của từng bộ phận trong công việc quản lý, mối quan hệ phối hợp giữa các bộ
phận, thời hạn và thời điểm phải hồn thành các bƣớc cơng việc, u cầu phải

đạt đƣợc của công việc cụ thể. Đối với quản lý thuế, các phần việc phải đƣợc
quy định một cách khoa học, liên hoàn, thống nhất theo thứ tự yêu cầu quản
lý và thuận lợi cho ngƣời nộp thuế.


11
- Chức năng kiểm tra, giám sát: kiểm tra, giám sát ngƣời nộp thuế và
cán bộ thuế trong việc chấp hành các quy định của pháp luật thuế, các chính
sách thuế.
Chức năng này có thể đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau:
kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế, kiểm tra tại trụ sở của
ngƣời nộp thuế với mục đích đánh giá tính chính xác, đầy đủ của thơng tin
chứng từ trong hồ sơ thuế và sự tuân thủ pháp luật của ngƣời nộp thuế. Thanh
tra thuế cũng đƣợc thực hiện dƣới các hình thức khác nhau và các đối tƣợng
khác nhau để giải quyết các khiếu nại, tố cáo, ngăn chặn những dấu hiệu vi
phạm về thuế. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế bằng biện pháp xử phạt hành
chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đó là các vi phạm về thủ
tục thuế, nộp tiền thuế chậm, khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp nhƣng
tăng số thuế đƣợc hoàn, trốn thuế, gian lận thuế.
1.1.4. Vai trò quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
Nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào chủ yếu nguồn thu nội
bộ từ nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trƣớc hết phải dựa vào
nguồn thu trong nƣớc, mà trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu (từ 80 đến
90%). Nguồn thu của thuế lấy từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả năng động
viên của thuế phụ thuộc cơ bản vào sự phát triển và hiệu quả sản xuất, trình
độ và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và ngƣời
dân. Vì vậy, chính sách động viên về thuế phải đƣợc đặt trong mối quan hệ
chung theo hƣớng xố bỏ các khoản chi bao cấp, khơng tận thu để đảm bảo
chi, phải thu đúng thu đủ nhằm bồi dƣỡng phát triển nguồn thu lâu dài trên

nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập quốc dân giữa nhà nƣớc và xã hội.
Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải đƣợc áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát đƣợc hết các hoạt động
sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội để đảm


12
bảo yêu cầu vốn, thực hiện mục tiêu tăng trƣởng cao hơn (Phan Thị Cúc Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế.
Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN hằng năm mà
cịn là cơng cụ của Nhà nƣớc để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát
huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mơ của chính sách thuế, nhìn chung ở nƣớc ta
cũng nhƣ các nƣớc khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thƣờng
xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã hội và phù hợp
với tình hình kinh tế, tài chính (Phan Thị Cúc-Trần Phước-Nguyễn Thị Mỹ
Linh, 2007).
Thứ ba: Thuế góp phần tạo mơi trường kinh doanh cơng bằng, bình
đẳng khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế
Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh
tế trong phạm vi cả nƣớc đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng, thúc đẩy
cạnh tranh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế trong phạm vi
cả nƣớc. Trong quá trình triển khai thực hiện, chính sách thuế ln đƣợc điều
chỉnh linh hoạt, kịp thời, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và hội nhập kinh tế
quốc tế (Phan Thị Cúc-Trần Phước-Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).
Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế phục vụ định hƣớng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu
của thị trƣờng. Có nhu cầu tất yếu đòi hỏi phải phát triển sản xuất, dịch vụ để
cung ứng đủ nhu cầu và ngƣợc lại. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
làm tăng tổng cung gắn với kích cầu để q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

đạt kết quả tốt. Tổng cầu tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan,
chủ yếu là thu nhập của các tầng lớp dân cƣ, giá cả từng sản phẩm, cơ cấu
hàng hoá trên thị trƣờng.


13
Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chƣơng trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Phan Thị Cúc-Trần Phước-Nguyễn Thị Mỹ Linh,
2007).
Thứ năm, hiện nay chúng ta đã hội nhập đầy đủ toàn diện với kinh tế
quốc tế; để đảm bảo yêu cầu phù hợp với các điều ƣớc và thơng lệ quốc tế về
chính sách tài chính, đồng thời tạo điều kiện tối đa cho ngƣời nộp thuế trong
việc kê khai nộp thuế thì địi hỏi Nhà nƣớc - đại diện là cơ quan thuế - phải
nâng cao vai trị của mình trong quản lý thuế.
1.1.5. Một số sắc thuế cơ bản áp dụng đối với doanh nghiệp
1.1.5.1. Lệ phí Mơn bài
Lệ phí Mơn bài là một khoản thu có tính chất bắt buộc thu hàng năm
vào các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
Lệ phí Mơn bài hiện nay đang áp dụng đối với các doanh nghiệp thực hiện
theo Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016.
Đối tƣợng nộp Lệ phí Mơn bài bao gồm: Các doanh nghiệp nhà nƣớc,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tƣ nhân, doanh
nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá
nhân nƣớc ngồi kinh doanh tại Việt Nam khơng theo Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài
tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân,
các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế
độc lập khác; các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân
dân (gọi chung là các HTX); Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng,
cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh)... hạch toán phụ thuộc hoặc

báo sổ đƣợc cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế
và đƣợc cấp mã số thuế (loại 13 số).
1.1.5.2. Thuế Giá trị gia tăng


14
Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và văn bản
hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ngày 28/4/2016 thì Thuế giá trị gia tăng là thuế
tính trên giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch vụ phát sinh trong q trình từ
sản xuất, lƣu thơng đến tiêu dùng.
Giá tính thuế đƣợc quy định nhƣ sau: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ
sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chƣa có thuế giá trị gia tăng. Đối với
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc
biệt nhƣng chƣa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá
nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu đƣợc xác định theo quy định về giá
tính thuế hàng nhập khẩu. (Quốc hội, 2008)
Thuế suất: Có 3 mức 0% (cho các hàng hố, dịch vụ xuất khẩu); 5%
(nƣớc sạch, thiết bị, dụng cụ y tế, hoạt động văn hoá, triển lãm); thuế suất
10% (cho các mặt hàng cịn lại).
Phƣơng pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm: Phƣơng pháp khấu trừ thuế
giá trị gia tăng và phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
+ Phƣơng pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng đƣợc quy định nhƣ sau: Số
thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phƣơng pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá
trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào đƣợc khấu trừ. Số thuế
giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ
bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đƣợc
khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng
mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập
khẩu.

Phƣơng pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thuế.


15
+ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng đƣợc quy định nhƣ
sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế
suất thuế giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng đƣợc xác định bằng giá thanh tốn
của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh tốn của hàng hóa, dịch vụ mua
vào tƣơng ứng.
Phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các cơ
sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nƣớc ngồi kinh doanh khơng có cơ sở
thƣờng trú tại Việt Nam nhƣng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chƣa thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, hoạt động mua bán vàng, bạc,
đá quý (Quốc hội, 2008).
1.1.5.3. Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Theo Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và Luật số
32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi bổ sung của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp thì Thuế Thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế quan trọng nhất của
thuế trực thu, đƣợc tính trên phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi
các chi phí hợp lý, hợp lệ. Mọi tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh là
đối tƣợng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
+ Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế đƣợc xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ thu nhập đƣợc miễn thuế và các khoản lỗ đƣợc kết chuyển từ các
năm trƣớc.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi đƣợc trừ của hoạt
động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận đƣợc ở

ngoài Việt Nam.
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc quy định cụ thể đối với
từng loại hình doanh nghiệp theo luật.


16
Phƣơng pháp tính thuế: Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong
kỳ tính thuế đƣợc tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trƣờng hợp
doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngồi Việt Nam thì đƣợc trừ số thuế thu
nhập đã nộp nhƣng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2008; 2013).
1.1.5.4. Thuế Tiêu thụ đặc biệt
Tại Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thu đặc biệt số 70/2014/QH13
ngày 26/11/2014 thì Thuế Tiêu thụ đặc biệt là khoản thuế gián thu, chỉ thu đối
với một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nƣớc có chính sách định
hƣớng tiêu dùng. Thuế Tiêu thụ đặc biệt thƣờng áp dụng thuế suất cao mục
tiêu nhằm điều tiết thu nhập của những cá nhân tiêu dùng các hàng hố dịch
vụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá tính thuế: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ
là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chƣa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chƣa có
thuế giá trị gia tăng.
Thuế suất: Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ
đƣợc quy định theo Biểu thuế tiêu thụ cho từng loại hàng hoá, dịch vụ theo
quy định của Luật thuế TTĐB (Quốc hội, 2008; 2014).
1.1.5.5. Thuế Tài nguyên
Theo Luật thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009 và Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế số 71/2014/QH13 ngày
26/11/2014. Thuế tài nguyên là loại thuế thu vào các hoạt động khai thác tài
nguyên thiên nhiên.


17
Căn cứ tính thuế tài nguyên: Là sản lƣợng tài nguyên thƣơng phẩm
thực tế khai thác, giá tính thuế và thuế suất.
Sản lƣợng tài nguyên thƣơng phẩm thực tế khai thác là số lƣợng, trọng
lƣợng hoặc khối lƣợng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không
phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.
Giá tính thuế tài nguyên: Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản
phẩm tài nguyên tại nơi khai thác.
Thuế suất thuế tài nguyên: Đƣợc quy định theo Biểu thuế tài nguyên
cho từng loại tài nguyên theo quy định của Luật thuế Tài nguyên (Quốc hội,
2009, 2014).
1.1.6. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày
20/11/2012 đã qui định quản lý thuế đối với các doanh nghiệp gồm:
1.1.6.1. Quản lý công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế, ấn định thuế
- Đối tƣợng đăng ký thuế: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh,
Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.
- Thời hạn đăng ký thuế: Đối tƣợng đăng ký thuế phải đăng ký thuế
trong thời hạn mƣời ngày làm việc.
- Hồ sơ đăng ký thuế.
- Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế.
- Trách nhiệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận hồ
sơ đăng ký thuế.
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế: Cơ quan thuế cấp giấy chứng

nhận đăng ký thuế cho ngƣời nộp thuế trong thời hạn mƣời ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đƣợc hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ.
- Nguyên tắc khai thuế và tính thuế.


18
+ Ngƣời nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại
chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
+ Ngƣời nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trƣờng hợp việc tính
thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Hồ sơ khai thuế.
- Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ hai
mƣơi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai
và nộp theo tháng.
- Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong
việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
- Ấn định thuế đối với ngƣời nộp thuế nộp thuế theo phƣơng pháp kê
khai trong trƣờng hợp vi phạm pháp luật về thuế.
- Thời hạn nộp thuế.
+ Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
+ Trƣờng hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời
hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
- Đồng tiền nộp thuế: Đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trƣờng
hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ.
- Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt.
+ Tiền thuế nợ;
+ Tiền thuế truy thu;
+ Tiền chậm nộp;

+ Tiền thuế phát sinh;
+ Tiền phạt.
1.1.6.2. Quản lý thủ tục hoàn thuế, Miễn thuế, giảm thuế


×