Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện cẩm khê, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.53 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN ANH TUẤN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM KHÊ,
TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Số liệu,
kết quả thể hiện trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được
ai tổng hợp, công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh


giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tổng hợp số liệu và thực hiện Luận
văn tốt nghiệp tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy cô giáo, cá
nhân, cơ quan và các tổ chức. Tơi xin được bầy tỏ lịng cảm ơn trân thành và sâu
sắc nhất tới tất cả các cơ quan, tổ chức, thầy cô giáo các cá nhân đã quan tâm
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuân lợi cho tôi hồn thành Luận văn này.
Trước hết tơi xin trân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Thao, người trực
tiếp hướng dẫn tơi trong cả q trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn này.
Xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, các thầy, các
cô trong Khoa Kinh tế và QTKD đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi về tất cả
các mặt trong q trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Phịng
Tài chính - Kế hoạch, các Phịng ban chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ; các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện Cẩm
Khê đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình khảo sát thực tế và hồn thành
luận văn này.
Tác giả

Nguyễn Anh Tuấn


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................................................................. 5
1.1. Khái niệm .................................................................................................. 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................... 5
1.1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước ............................................................. 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ....................... 32
1.1.2.1. Các quy định của Nhà nước về quản lý NSNN cấp huyện .................... 32
1.1.2.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại một số địa phương............................... 34
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN CẨM KHÊ VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 39
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ .............................. 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................... 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................................... 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu.......................................................... 45
2.2.3. Tổng hợp, xử lý số liệu ................................................................................. 45
2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 46
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 47
3.1. Thực trạng hệ thống tổ chức quản lý NSNN trên địa bàn huyện Cẩm Khê47


iv


3.1.1. Hệ thống tổ chức quản lý NSNN trên địa bàn huyện................................. 47
3.1.2. Quy trình quy quản lý NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện.................... 50
3.2. Thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn huyện Cẩm Khê ........................ 52
3.2.1. Công tác lập dự toán NSNN của huyện Cẩm Khê ..................................... 52
3.2.2. Công tác tổ chức quản lý ngân sách của huyện Cẩm Khê......................... 59
3.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra ..................................................... 68
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN cấp huyện trên địa
bàn huyện Cẩm Khê ........................................................................................ 69
3.3.1. Các thể chế, chính sách ................................................................................. 69
3.3.2. Nhân tố khách quan....................................................................................... 70
3.3.3. Nnhân tố giá cả .............................................................................................. 70
3.3.4. Các nhân tố văn hóa, chính trị, xã hội ......................................................... 70
3.3.5. Nhân tố chủ quan ........................................................................................... 71
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý NSNN cấp huyện trên địa bản huyện
Cẩm Khê .......................................................................................................... 72
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 72
3.4.2. Những hạn chế ............................................................................................... 73
3.5. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý NSNN cấp huyện trên địa
bàn huyện Cẩm Khê ........................................................................................ 77
3.5.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cẩm Khê..................... 77
3.5.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cẩm Khê .......................... 78
3.5.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện của
huyện Cẩm Khê ................................................................................................................ 79
3.5.4. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện
Cẩm Khê ................... ....................................................................................................... 80
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 68


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT Chữ, từ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Công nghiệp

1 CN
4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

KBNN

Kho bạc Nhà nước

6

KCN

Khu công nghiệp

7

KT-XH

Kinh tế xã hội


8

NSNN

Ngân sách Nhà nước

9

NS

Ngân sách

10

NSTW

Ngân sách Trung ương

11

NSĐP

Ngân sách địa phương

12

QLNN

Quản lý nhà nước


13

QLNS

Quản lý ngân sách

14

TP

Thành phố

15

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

16

TC-KH

Tài chính kế hoạch

17

UBND

Uỷ ban nhân dân


18

QLKT

Quản lý kinh tế

19

QTKD

Quản trị kinh doanh

20

TSCĐ

Tài sản cố định

21

LHQ

Liên hợp quốc

22

SNA

Hệ thống tài khóa quốc gia


23

COFOG

Phân loại ngân sách theo chức năng của Chính phủ

24

HĐND&UBND Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

25

CTNNQD

Cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh

26

BHXH

Bảo hiểm xã hội


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của huyện năm 2017 .............. 41
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm ........................ 42
Bảng 3.1. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách

........................................................................................................................... 51
Bảng 3.2. Dự toán và kết quả thực hiện thu ngân sách của huyện Cẩm Khê
2016 - 2018........................................................................................................ 54
Bảng 3.3. Dự toán Chi NSNN trên địa bàn huyện Cẩm Khê 3 năm 2016 - 2018
........................................................................................................................... 56
Bảng 3.4. Tình hình chấp hành dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện Cẩm Khê
giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................................................ 61
Bảng 3.5. Tình hình chấp hành dự tốn thu NSNN trên địa bàn huyện Cẩm Khê
theo từng lĩnh vực.............................................................................................. 63
Bảng 3.6. Tình hình thực hiện dự toán Chi NSNN trên địa bàn huyện Cẩm Khê
giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................................................ 65
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện chi thường xuyên của huyện Cẩm Khê ............ 67
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện thanh tra NSNN huyện Cẩm Khê .................... 68


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề t i nghi n cứu
Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã có bước phát triển mạnh mẽ về
mọi mặt. Các điều kiện kinh tế, xã hội được cải thiện, cuộc sống của nhân dân
ngày một khởi sắc, diện mạo đất nước ngày càng thay đổi, tiến bước đi lên
theo sự phát triển chung của Thế giới. Có được điều đó là do Đảng, Nhà nước
đã có một chính sách phát triển đúng đắn hợp lý gắn liền với thực tiễn. Chúng
ta đang đẩy mạnh cải cách, phát triển tài chính nhằm tạo dựng nền tài chính
quốc gia vững mạnh, cơ chế tài chính phù hợp với thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược là
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững;
giữ vững an ninh tài chính quốc gia trong phát triển và hội nhập.
Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hơn lúc nào hết phải thống nhất nền tài chính quốc gia, sử dụng

một cách có hiệu quả các cơng cụ, chính sách tài chính tiền tệ, đặc biệt là thu,
chi ngân sách Nhà nước NSNN . Thông qua việc sử dụng hiệu quả các cơng
cụ này mới có thể quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, huy động toàn bộ
nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi
mới đất nước. Trong những năm qua, hoạt động quản lý ngân sách đã có những
bước cải cách, hồn thiện và đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận như:
quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia thơng qua hệ thống quản lý
TABMIS; xây dựng hệ thống NSNN lành mạnh; sử có hiệu quả vốn và tài sản
nhà nước; tăng cường tích lũy để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; góp phần vào đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội
và đối ngoại.
Ngân sách nhà nước với ý nghĩa là nội lực tài chính để phát triển, trong
những năm qua đã khẳng định vai trị của mình đối với tồn bộ nền kinh tế
quốc dân. Ngân sách huyện thực hiện chức năng trung gian giữa cấp ngân


2
sách Trung ương, ngân sách cấp tỉnh, thành phố và ngân sách cấp xã phường,
thị trấn; cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của chính
quyền cấp huyện và chính quyền cấp xã, thị trấn, đồng thời là một cơng cụ để
chính quyền cấp huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã
hội trên địa bàn huyện; quản lý và phân phối lại nguồn tài chính của địa
phương nhận trợ cấp từ ngân sách cấp trên hoặc từ nguồn thu được điều tiết
và các nguồn thu trên địa bàn theo quy định nhằm đảm bảo cho hoạt động của
bộ máy quản lý cấp huyện và bổ sung cân đối cho hoạt động của cấp xã, thị
trấn.
Cẩm Khê là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, kinh tế chủ yếu là
thuần nông, nguồn thu ngân sách rất hạn chế, trong khi nhu cầu chi địi hỏi
cao. Cơng tác quản lý NSNN cần đặc biệt được chú trọng để khai thác nguồn
thu, phân bổ hợp lý đáp ứng yêu cầu chi, thúc đẩy sản xuất phát triển nhằm

thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai
đoạn 2015-2020 Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVIII đề ra. Để
UBND huyện thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
huyện thì cần có một ngân sách đủ mạnh. Đổi mới công tác quản lý ngân sách
cấp huyện là một nhiệm vụ ln được quan tâm. Vì vậy, việc nghiên cứu đề
tài "Hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa
bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ" nhằm góp phần giải quyết những vấn
đề cấp bách đã nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở vận dụng lý luận về quản
lý NSNN trên địa bàn huyện để phân tích, đánh giá những ưu điểm, tồn tại,
hạn chế, đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách trên địa bàn
huyện Cẩm Khê nhằm nâng cao hiệu quả việc khai thác và sử dụng ngân sách
cấp huyện, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện phát triển tốt hơn


3

trong thời gian tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1 Cơ sở lý luận
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách
Nhà nước.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Cẩm Khê.
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng
Đánh giá thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ giai đoạn từ năm 2016-2018.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng như năng lực cán bộ quản lý, cán bộ phụ

trách, công tác khai thác nguồn thu, quản lý, sử dụng hạch toán, chấp hành dự
toán, quyết toán nguồn ngân sách và những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác
quản lý NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện trong thời gian tới như chính sách đào tạo cán
bộ quản lý, cán bộ công chức theo dõi, phụ trách lĩnh vực. Chế tài đối với các
đơn vị chậm nộp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài Lận văn là những vấn đề quản lý ngân
sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện Cẩm Khê.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn
huyện Cẩm Khê trong 3 năm 2016-2018), từ đó chỉ ra thành cơng cũng như tồn
tại, bất cập, hạn chế... làm căn cứ đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác quản lý ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.


4

3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi huyện huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài thực hiện từ tháng 12/2018 đến tháng 05/2019. Số liệu thứ cấp
của đề tài được thu thập trong giai đoạn 2016-2018. Số liệu sơ cấp được thu
thập từ điều tra, khảo sát năm 2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách Nhà nước.

- Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Cẩm Khê.
- Các nhân tố ảnh hưởng, những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác
quản lý NSNN trên địa bàn huyện.
- Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện trong thời gian tới.


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước
1.1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Trong thực tiễn khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi
của một đơn vị trong thời gian nhất định, một bản tính tốn các chi phí để
thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định
của một chủ thể nào đó; nếu chủ thể đó là Nhà nước, thì ngân sách đó được
gọi là ngân sách nhà nước (NSNN).
Xuất phát từ nguồn gốc ra đời của thuật ngữ ngân sách gắn với vai trị
kiểm sốt ngân sách của Quốc hội, NSNN thường được định nghĩa theo nghĩa
hẹp: “là một tài liệu trong đó chính phủ trình bày các khoản thu và chi phí
được dự thảo cho năm tới và địi hỏi phải có sự chấp thuận của cơ quan
lập pháp trước khi thực hiện”. Quan điểm này được chấp nhận rộng rãi trên
toàn cầu bởi một số tổ chức chuyên nghiên cứu về ngân sách chính phủ.
Theo OECD, ngân sách bao gồm tất cả các khoản chi tiêu và các khoản
thu của Chính phủ, được trình lên cơ quan lập pháp xem xét, phê duyệt trước
khi bắt đầu một năm ngân sách mới.

Theo Cơ quan Phát triển Quốc tế của Anh (DFID), ngân sách là
một tài liệu, được phê duyệt bởi Quốc hội, trao cho Chính phủ quyền
thực thực hiện các khoản thu, vay nợ, và thực hiện các khoản chi để thực hiện
các mục tiêu nhất định.
Ở nước ta có rất nhiều cách định nghĩa về NSNN được các nhà nghiên
cứu khoa học đưa ra tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng khái
niệm NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc


6
hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đó là “Ngân sách nhà nước là
tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Như vậy, ngân sách nhà nước (NSNN) có thể hiểu là một kế hoạch
tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước
được mô tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện
các nguồn tài chính được huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính
sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục
tiêu kinh tế - xã hội. NSNN được lập và thực hiện cho một thời gian nhất
định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thơng qua. Có thể
khái niệm về NSNN theo các góc nhìn khác nhau:
Theo góc độ kinh tế, NSNN là một cơng cụ chính sách kinh tế của quốc
gia, được sử dụng để đạt các mục tiêu: Kỷ luật tài khóa, phân bổ nguồn lực
theo thứ tự ưu tiên, và sử dụng nguồn lực hiệu quả;
Theo góc độ chính trị, NSNN được trình cho cơ quan quyền lực nhà
nước để đảm bảo các đại biểu dân cử được giám sát, phê duyệt các quyết định
về thu và chi ngân sách;
1.1.1.1.2. Phân loại ngân sách nhà nước
Phân loại ngân sách là sự sắp xếp có hệ thống các nội dung thu, chi

ngân sách của Chính phủ theo các tiêu thức nhất định. Hệ thống phân loại
ngân sách là một công cụ quan trọng trong quản lý ngân sách nhà nước, vì nó
quyết định cách thức mà ngân sách được ghi lại, trình bày và báo cáo.
Ngân sách nhà nước có thể được phân loại theo các cách khác nhau.
Mỗi một cách phân loại được sử dụng để đáp ứng một mục đích sử dụng cụ
thể như : Trình bày ngân sách với cơ quan lập pháp; Kiểm soát việc thực hiện
ngân sách, kế toán các hoạt động tài chính của Chính phủ; Báo cáo ngân sách
và giải trình về các hoạt động tài chính của chính phủ.


7
Một hệ thống phân loại ngân sách tốt là cần thiết để quản lý tốt hơn các
nguồn lực (gắn kết giữa các mục tiêu chiến lược và phân bổ ngân sách , đảm
bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý ngân sách nhà
nước.
Yêu cầu của hệ thống phân loại ngân sách tốt là nó phải cung cấp thông
tin rõ ràng cho tất cả các giai đoạn của chu trình ngân sách nhà nước (chuẩn
bị và quyết định ngân sách; chấp hành ngân sách; kiểm toán và đánh giá
bằng cách phân loại hoạt động tài chính theo bản chất kinh tế và các tiêu chí
cần thiết khác cho việc quản lý hoặc phân tích ngân sách.
* Phân loại ngân sách theo chức năng của Chính phủ (COFOG):
Đây là cách phân loại dựa vào chức năng của chính phủ tối với nền KTXH. Mục tiêu chính của việc phân loại này là làm rõ mục đích KT-XH của
các khoản phân bổ ngân sách theo các chức năng khác nhau của Chính phủ.
Việc phân loại theo chức năng là quan trọng trong việc phân tích sự phân bổ
nguồn lực giữa các ngành và chỉ ra những lĩnh vực chính có sự tham gia chinh
phủ trong việc cung cấp các dịch vụ cơng. Cách phân loại này cịn giúp đánh
giá các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ cụ thể của nhà nước trong từng
thời kỳ.
Phân loại theo chức năng của chính phủ, được LHQ phát hành trong
hướng dẫn sử dụng Hệ thống Tài khoản quốc gia (SNA và được IMF sử

dụng trong Cẩm nang Thống kê Tài chính của Chính phủ (GFS).
Các tiêu thức phân loại NSNN:
01: Các dịch vụ cơng nói chung.
02: Quốc phịng.
03: An tồn và trật tự xã hội.
04: Các vấn đề kinh tế.
05: Bảo vệ môi trường.
06: Nhà ở và phương tiện cộng đồng.


8

07: Y tế.
08: Giải trí, văn hóa và tơn giáo.
09: Giáo dục.
10: Bảo trợ xã hội.
* Phân loại ngân sách theo nội dung kinh tế:
Phân loại theo nội dung kinh tế xác định các loại thu nhập và chi phí
theo các hoạt động kinh tế của khu vực chính phủ nói chung. Cách phân loại
kinh tế được sử dụng để phân tích tác động của ngân sách đối với các chính
sách tài chính vĩ mơ.
Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản thu, chi mà thu, chi NSNN
có thể chia ra thành các nhóm và trong từng nhóm lại được chia nhỏ thêm
thành các tiểu nhóm, tiếp đến là mục và cuối cùng là tiểu mục.
* Phân loại ngân sách theo đối tượng (theo hạng mục chi tiêu):
Việc phân loại theo đối tượng chủ yếu được sử dụng trong trình bày chi
tiết các phương tiện đầu vào cho các hoạt động cung ứng dịch vụ công. Ngân
sách được trình bày theo đối tượng cung cấp thơng tin về các yếu tố đầu vào
nhằm xác định nguồn gốc, cơ sở pháp lý, mức độ chi tiêu của các hạng mục.
Cách phân loại này không phản ánh mối quan hệ giữa chi phí thực hiện

và kết quả thu được, khơng cung cấp thơng tin về việc sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực được phân bổ. Tuy nhiên, việc phân loại theo đối tượng cho
biết cách thức để thực hiện một khoản chi tiêu và kiểm soát chặt chẽ các yếu
tố đầu vào của q trình hoạt động có sử dụng ngân sách. Vì vậy, việc phân
loại này ln cần thiết cho bất kỳ hệ thống quản lý ngân sách nào, bao gồm cả
quản lý ngân sách theo kết quả và quản lý ngân sách theo chương trình. Phân
loại theo đối tượng thường tương thích với phân loại theo nội dung kinh tế
(GFS), các hạng mục chi có thể là các tiểu mục trong các mục kinh tế của
GFS.


9

* Phân loại theo tổ chức hành chính:
Phân loại theo tổ chức hành chính là một cách thức phân loại cung cấp
dữ liệu về các hoạt động thu và chi ngân sách theo các tổ chức thuộc khu vực
công. Phân loại ngân sách theo tổ chức quản lý hành chính nhằm xác định rõ
trách nhiệm trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước, bao gồm cả trách
nhiệm thu, chi được phân cấp và trách nhiệm giải trình. Theo cách phân loại
này, thu, chi ngân sách được trình bày chi tiết cho từng bộ, hoặc đơn vị trực
thuộc. Phân loại ngân sách theo quản lý hành chính phụ thuộc vào cách thức
tổ chức hành chính nhà nước của một quốc gia.
* Phân loại ngân sách theo chương trình:
Một chương trình là một tập hợp các hoạt động có cùng một mục tiêu
và tổng thể nguồn lực được phân bổ để thực hiện chương trình đó. Một ngân
sách phân loại theo chương trình sẽ trình bày các mục tiêu chính sách của
Chính phủ và cách thức làm thế nào những chính sách này sẽ được thực hiện.
Nó cũng là căn cứ để phân bổ các nguồn lực tài chính và xác định mức trần
ngân sách cho mỗi chương trình, mỗi hoạt động để thực hiện chương trình
cũng như trách nhiệm thực hiện của một cơ quan hay tổ chức thường là một

Bộ).
1.1.1.1.3. Phân loại thu, chi Ngân sách nhà nước
+ Thu ngân sách nhà nước:
- Nhóm 1: Thu thường xuyên bao gồm các khoản thu phát sinh có tính
chất thường xun hàng năm như: Các loại thuế, phí, lệ phí, thầu hàng năm,
lãi thu từ các khoản cho vay và tham gia góp vốn của nhà nước.
- Nhóm 2: Các khoản đóng góp xã hội như thu về chuyển nhượng
quyền sử dụng và bán tài sản của nhà nước.
- Nhóm 3: Thu tài trợ, viện trợ khơng hồn lại bao gồm tất cả các khoản
thu tài trợ, viện trợ được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên.


10
- Nhóm 4: Các khoản thu khác như: Thu nợ gốc, các khoản cho vay và
thu bán các cổ phần của nhà nước.
- Nhóm 5: Thu vay của nhà nước bao gồm các khoản thu vay trong
nước, thu vay nước ngồi để sử dụng cho các mục đích đầu tư phát triển.
+ Chi ngân sách nhà nước: Bao gồm các loại chi phát sinh cho những
hoạt động cung cấp các dịch vụ cơng do Chính phủ trực tiếp thực hiện (những
khoản thù lao cho người lao động, sử dụng hàng hóa và dịch vụ, tiêu dùng
TSCĐ hoặc Chính phủ mua chúng từ bên thứ ba để phân phối, hoặc hỗ trợ
cho các hộ gia đình để họ tự mua hàng hóa và dịch vụ trực tiếp (các khoản trợ
cấp, tài trợ..)
Phân loại về chi ngân sách bao gồm:
- Thù lao cho người lao động, trong đó bao gồm các khoản tiền lương
và tiền cơng, BHXH...
- Chi phí sử dụng hàng hóa dịch vụ: Phản ảnh giá trị hàng hóa và dịch
vụ được sử dụng, chứ không được mua sắm
- Chi tiêu dùng TSCĐ: Là phần giảm giá trị của TSCĐ do một đơn vị
thuộc chính phủ sở hữu và sử dụng.

- Chi lãi vay là khoản phải trả theo lãi suất cho những khoản vay của
các đơn vị thuộc chính phủ;
- Trợ cấp là các khoản thanh toán thường xuyên khơng hồn lại mà
chính phủ thực hiện cho các doanh nghiệp
- Tài trợ là những khoản chuyển giao hoặc đầu tư khơng bắt buộc từ
đơn vị chính phủ này cho đơn vị chính phủ khác
- Chi phúc lợi xã hội là các khoản chuyển giao nhằm bảo trợ cụ thể đối
với các rủi ro xã hội nhất định.
- Chi phí khác như chi phí đi thuê tài sản, tiền phạt ..
Ngoài ra ở nhiều quốc gia, trong phân loại chi tiêu theo nội dung kinh
tế theo nghĩa rộng hay còn gọi theo tính chất phát sinh, các khoản chi thường


11
được phân loại theo các nhóm:
Nhóm 1: Chi hoạt động chi thường xuyên),
Nhóm 2: Chi đầu tư phát triển,
Nhóm 3: Chi cho vay hỗ trợ quỹ và tham gia góp vốn của chính phủ;
Nhóm 4: Chi trả nợ gốc các khoản vay của nhà nước.
Chi thường xuyên là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn
thường dưới một năm. Nhìn chung, đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho
chức năng quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước
trong các lĩnh vực như: Quốc phòng, an ninh, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y
tế, văn hố thơng tin, thể dục thể thao, khoa học cơng nghệ...
Thuộc nhóm chi thường xun gồm có:
- Chi thanh toán cho các cá nhân như tiền lương; tiền công; phụ cấp
lương; học bổng sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp
như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn v.v...
- Chi về hàng hố, dịch vụ đó là các khoản chi về điện nước, vệ sinh
môi trường; vật tư văn phịng; dịch vụ thơng tin, tun truyền, liên lạc, hội

nghị, cơng tác phí; chi phí nghiệp vụ chun mơn của từng ngành như in ấn
chỉ; đồng phục trang phục...
- Chi trả lãi tiền vay và các khoản lệ phí liên quan đến các khoản vay
- Các khoản chi khác như: chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi xử lý
tài sản được xác lập sở hữu nhà nước...
Chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài
thường trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng taọ
được nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước.
Các khoản chi đầu tư phát triển bao gồm: Chi đầu tư xây dựng các cơng
trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn như: Các
cơng trình giao thơng, điện lực, bưu chính viễn thơng, các cơng trình văn hố,
giáo dục, y tế, phúc lợi cơng cộng v.v..; Chi mua hàng hố, vật tư dự trữ của


12
Nhà nước; đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước; góp vốn cổ
phần liên doanh vào các doanh nghiệp cần thiết phải có sự tham gia của Nhà
nước; chi cho các chương trình mục tiếu quốc gia, dự án của nhà nước.
1.1.1.1.4. Đặc điểm, vai trò của ngân sách nhà nước
* Đặc điểm của ngân sách nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công
cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn
đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau:
- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN ln gắn liền với quyền
lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở
những luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong
NSNN, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có
liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN
cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang
tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể KT-XH có liên quan phải tuân thủ.

- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và ln chứa
đựng lợi ích chung, lợi ích cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền
quyết định đến các khoản thu, chi của NSNN và hoạt động thu, chi này nhằm
mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các
tổ chức KT-XH, các tầng lớp dân cư...
- Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thơng số quan trọng có liên quan đến
chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu,
chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách
nào mà khơng được dự kiến trong NSNN thì sẽ khơng được thực hiện. Chính
vì vậy mà, việc thơng qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu


13
hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước.
- Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: Tài chính nhà nước, tài chính
doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình.
Trong đó tài chính nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc
gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của tồn bộ
nền KT-XH. Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận
nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các
khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động được, Chính
phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các
tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ
phát triển KT-XH.
- Thứ năm, Ngân sách nhà nước phục vụ lợi ích giai cấp thống trị, đồng
thời thể hiện quyền lực của giai cấp thống trị đối với giai cấp khác, nhằm duy
trì chế độ kinh tế xã hội ổn định. NSNN là một phạm trù kinh tế nằm trong

lĩnh vực phân phối, trong quá trình tham gia phân phối lại tổng sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân tạo lập lên qũi tiền tệ tập trung để sử dụng, do đó
bản chất NSNN gắn chặt với bản chất nhà nước, Nhà nước mang tính giai cấp
nào thì NSNN cũng mang tính giai cấp đó.
* Vai trị của ngân sách nhà nước
NSNN có vai trò quan trọng trong hoạt động KT-XH, an ninh - quốc
phòng và đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên vai trò của NSNN cũng gắn với
vai trò của nhà nước trong từng thời kỳ. Có thể xem xét vai trị của NSNN
trên các lĩnh vực sau:
- Về kinh tế: NSNN giữ vai trò điều chỉnh nền kinh tế phát triển cân đối
giữa các ngành, các vùng, lãnh thổ, hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị
trường chống độc quyền, chống liên kết nâng giá hoặc cạnh tranh khơng bình
đẳng làm tổn hại chung đến nền kinh tế. NSNN còn giành một phần khác đầu


14
tư cho các doanh nghiệp cơng ích, doanh nghiệp cần thiết cho dân sinh;
NSNN đã đảm bảo nguồn kinh phí hợp lý để đầu tư cho xây dựng cơ sở kết
cấu hạ tầng, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự hình thành các
doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, các tập đồn kinh tế, các tổng cơng
ty, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác ra đời và phát triển.
Các chính sách thuế cũng là một công cụ sắc bén để định hướng đầu tư nó có
tác dụng kiềm chế hoặc kích thích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu hay nhập
khẩu, có tác động đến tổng cung, tổng cầu của kinh tế và điều tiết nền kinh tế
theo định hướng của Nhà nước.
- Về xã hội: Kinh phí của NSNN được cấp phát cho tất cả các lĩnh vực
điều chỉnh của Nhà nước. Khối lượng và kết quả quản lý, sử dụng nguồn kinh
phí này cũng quyết định mức độ thành cơng của các chính sách xã hội. Trong
giải quyết các vấn đề xã hội, Nhà nước cũng sử dụng công cụ thuế để điều
chỉnh, các loại thuế trực thu và gián thu ngoài mục đích trên cũng có tác dụng

hướng dẫn tiêu dùng hợp lý. Kinh phí của NSNN được chi cho các sự nghiệp
quan trọng của Nhà nước như sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp văn hóa, sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, sự nghiệp khoa học... về hình thức là chi tiêu dùng nhưng
thực chất là đầu tư lâu dài đảm bảo cho xã hội phát triển trong tương lai,
ngang tầm của yêu cầu hội nhập và phát triển, vì vậy NSNN có vai trị đối với
xã hội rất lớn.
Như vậy, NSNN là công cụ rất quan trọng để tác động vào nền kinh tế
nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng và cơng bằng xã hội, là hình thức cơ bản
để hình thành và sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung nhằm mở rộng sản
xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa và thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng
của nhân dân. ngân sách được dùng để khuyến khích sử dụng hợp lý tài
nguyên trong tất cả các thành phần kinh tế, các ngành sản xuất xã hội, phát
huy mặt tích cực của cơ chế thị trường. NSNN được sử dụng không chỉ nhằm
đảm bảo sự tăng trưởng về của cải vật chất mà còn cả sự phát triển về mặt văn


15

hóa - xã hội.
-Về thị trường: NSNN có vai trị quan trọng trong việc thực hiện điều
tiết thị trường, bình ổn giá cả và hạn chế lạm phát. Chính việc sử dụng
nguồn quỹ tài chính, những chính sách chi tiêu tài chính trong từng thời
điểm giúp cho việc hạn chế lượng tiền mặt lưu thơng góp phần kiềm chế
lạm phát. Để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả Nhà nước thường sử dụng
các biện pháp: tạo lập các quỹ dự trữ về hàng hóa và tài chính tạo lập và sử
dụng quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm …
1.1.1.2. Tổng quan về quản lý ngân sách cấp huyện
1.1.1.2.1 Một số khái niệm
Quản lý NSNN là quá trình chủ thể quản lý NSNN, thơng qua việc sử
dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý, để tác

động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được mục tiêu đã định
trong từng thời kỳ nhất định.
Mỗi cấp ngân sách có hoạt động quản lý NSNN tương ứng. Do vậy
quản lý NSNN có thể được xem xét trên các cấp độ khác nhau: quản lý
NSNN cấp Trung ương và quản lý NSNN cấp địa phương. Quản lý NSNN
địa phương bao gồm: quản lý NSNN cấp tỉnh, quản lý NSNN cấp huyện và
quản lý NSNN cấp xã. Quản lý NSNN mỗi cấp của địa phương có thể xét ở
các phương diện khác nhau.
Quản lý NSNN một huyện trên địa bàn tỉnh là q trình chính quyền
địa phương vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các cơng cụ
chính sách, pháp luật, phương pháp quản lý để tác động, điều chỉnh các hoạt
động thu, chi NSNN của chính quyền huyện nhằm thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện và bảo đảm hoạt động bộ máy chính
quyền huyện.
1.1.1.2.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Thứ nhất, Ngân sách nhà nước đảm bảo nguồn tài chính để chính quyền


16
huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm mục tiêu thúc đẩy
nền kinh tế - xã hội phát triển, đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định
chính trị, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Thứ hai, ngân sách huyện là cơng cụ tài chính quan trọng để chính
quyền nhà nước cấp huyện điều chỉnh các hoạt động đi đúng hướng. Cũng
như chính quyền các cấp khác, chính quyền huyện sử dụng các công cụ luật
pháp, kế hoạch, hành chính và tài chính để điều chỉnh các hoạt động hướng
tới mục tiêu ổn định và phát triển của huyện. Thơng qua thu ngân sách, chính
quyền huyện có thể điều chỉnh, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn, chống lại các hành vi kinh doanh trái pháp luật.
Mặt khác, thông qua chi ngân sách, trong những điều kiện cho phép thì

nguồn kinh phí từ NSNN cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho các tổ chức,
đơn vị, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn hoặc hỗ trợ các hoạt
động vì mục đích phúc lợi xã hội như trợ cấp giá đối với các hoạt động thuộc
chính sách dân số, chính sách việc làm, chính sách thu nhập, chính sách bảo
trợ xã hội v.v...vừa nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, đồng
thời thực hiện các chính sách xã hội.
Thứ ba, NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng
cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, qua đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh phát triển.
1.1.1.2.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn
của chính quyền nhà nước các cấp trong quản lý, điều hành thực hiện nhiệm
vụ thu, chi của ngân sách. Đối với cấp huyện, HĐND cấp tỉnh quyết định
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách huyện và xã.
* Nguồn thu của ngân sách cấp huyện:
- Các khoản thu ngân sách cấp huyện được hưởng 100%:
+ Thu phí và lệ phí huyện phần nộp ngân sách huyện theo quy định do


17
các đơn vị thuộc huyện tổ chức thu.
+ Thu lệ phí trước bạ đối với ơ tơ, tàu thuyền, xe máy.
+ Thu sự nghiệp phần nộp ngân sách cấp huyện do các đơn vị thuộc
cấp huyện thu.
+ Ghi thu chi phí đấu giá đất, kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng,
kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch cho diện tích đất đấu giá…
do cấp huyện thực hiện.
+ Huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các cơng trình
kết cấu hạ tầng của cấp huyện theo quy định.
+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước

cho ngân sách cấp huyện.
+ Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định do các đơn vị
thuộc huyện tổ chức thu.
+ Thu kết dư ngân sách cấp huyện.
+ Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp huyện năm trước sang
ngân sách cấp huyện năm sau.
+ Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực
tiếp cho ngân sách cấp huyện.
- Các khoản thu ngân sách cấp huyện được hưởng theo tỷ lệ (%):
+ Thuế giá trị gia tăng từ khu vực cơng thương nghiệp ngồi quốc
doanh (CTNNQD).
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ khu vực CTNNQD.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ khu vực CTNNQD.
+ Thuế môn bài thu từ khu vực CTNNQD.
+ Thuế tài nguyên thu từ khu vực CTNNQD.
+ Thu khác từ khu vực CTNNQD.
+ Thu tiền sử dụng đất.
+ Thu lệ phí trước bạ đối với nhà đất.


18
+ Thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu do Chi cục thuế huyện
trực tiếp thu.
+ Thuế sử dụng đất nơng nghiệp.
+ Thuế đất phi nơng nghiệp.
+ Phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải, khí thải.
* Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện:
- Chi đầu tư và phát triển: Đầu tư xây dựng cơ bản các cơng trình kết
cấu hạ tầng của cấp huyện theo phân cấp của tỉnh.
+ Đầu tư xây dựng cơ bản các cơng trình kết cấu hạ tầng từ nguồn thu đóng

góp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách huyện.
+ Đầu tư xây dựng cơ bản các cơng trình từ nguồn vượt thu ngân sách
huyện, thành, thị được hưởng, nguồn trợ cấp bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thành thị để đầu tư xây dựng cơ bản;
nguồn thu từ tiền sử dụng đất (bao gồm cả tiền đấu giá đất); nguồn bổ sung có
mục tiêu từ các nguồn vốn do ngân sách tỉnh cấp đối với các dự án do huyện,
xã làm chủ đầu tư.
+ Đối ứng cho các dự án của Bộ, ngành Trung ương, của nước ngoài.
- Chi thường xuyên:
+ Chi các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp huyện quản lý:
- Sự nghiệp nông, lâm nghiệp và thủy sản: Sự nghiệp khuyến nông,
khuyến lâm do cấp huyện quản lý. Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, đưa khoa
học kỹ thuật tiến bộ vào phục vụ sản xuất; cơng tác khuyến nơng phịng
chống cháy rừng và các hoạt động phục vụ cho công tác phát triển nông, lâm
nghiệp, thủy sản trên địa bàn.
- Sự nghiệp thủy lợi: Hỗ trợ di tu, bảo dưỡng các cơng trình cấp, thốt
nước trên địa bàn huyện; hỗ trợ công tác triển khai, khắc phục hậu quả lũ lụt
đối với các cơng trình thủy lợi và một số nhiệm vụ thuộc sự nghiệp thủy lợi
khác do cấp huyện quản lý.


×