Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.3 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN HỘI

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH MẶT HÀNG THÉP
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN HỘI

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH MẶT HÀNG THÉP
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

HÀ NỘI - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Văn Hội


ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm
và giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân, tổ chức và tập thể. Cho
phép tác giả đƣợc bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến:
Q thầy cơ giáo Khoa KT&QTKD, Phòng Đào tạo sau đại học-Trƣờng

Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời
gian học và nghiên cứu hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Thao, ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ của Cục Thống kê, Sở Công thƣơng tỉnh
Thanh Hóa; các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa
bàn khảo sát đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn đƣợc hoàn thành.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời
thân đã giúp đỡ, khích lệ tác giả trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu
khoa học.
Tác giả

Nguyễn Văn Hội


iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát: ........................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

THƢƠNG MẠI ................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại .................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm......................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại .................................6
1.1.3. Chức năng quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại……………………...7
1.1.4. Nội dung của quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại..............................9
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng thép xây
dựng……………………………………………………………………………10
1.2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng thép
xây dựng……………………………………………………………………..10
1.2.2. Vai trò và nguyên tắc cơ bản của QLNN đối với kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng………………………………………………………….15
1.2.3. Nội dung của quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng thép xây
dựng...............................................................................................................................20
1.2.4. Phƣơng pháp và công cụ của quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng ......................................................................................................24
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng ......................................................................................................30


iv
1.2.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng thép xây
dựng của một số địa phƣơng .......................................................................................31
CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 34
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH THANH HÓA VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 34
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Thanh Hóa .................................................... 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................34
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .....................................................................35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 44

2.2.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát ........................44
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin........................................................44
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu ...............................................45
CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 45
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................ 45
3.1. Thực trạng kinh doanh thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ....... 46
3.1.1. Về quy mơ của các cơ sở kinh doanh thép xây dựng………….47
3.1.2. Về chất lƣợng mặt hàng thép xây dựng………………………..47
3.1.3. Về giá bán………………………………………………………48
3.1.4. Về kết quả hoạt động kinh doanh……………………………….48
3.1.5. Đóng góp của hoạt động kinh doanh thép xây dựng đối với kinh
tế-xã hội của tỉnh……………………………………………………………..49
3.1.6. Bộ máy tổ chức quản lý nhà nƣớc về kinh doanh thép xây
dựng………………………………………………………………………….50
3.1.7. Hệ thống các văn bản pháp luật áp dụng đối với hoạt động kinh
doanh mặt hàng thép xây dựng………………………………………………51
3.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng
thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ........................................................55
3.2.1. Tình hình thực thi các văn bản pháp luật quản lý nhà nƣớc đối với
kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh………………………55
3.2.2. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh………………………………………..56


v
3.2.3. Thực trạng phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc
quản lý hoạt động kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh…..59
3.2.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa…………………………62
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh

doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa…………….66
3.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội……………………………………….66
3.3.2. Chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc và cơ chế chính sách của địa
phƣơng………………………………………………………………………..67
3.3.3. Trình độ cán bộ thực hiện trong công tác QLNN về kinh doanh
thép…………………………………………………………………………...69
3.4. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh
doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ...................... 70
3.4.1. Xu hƣớng hoạt động kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên
địa bàn tỉnh Thanh Hoá ............................................................................................70
3.4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với
kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ................71
KẾT LUẬN..................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 81


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

TT

Viết đầy đủ

1

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố


2

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

3

GTVT

Giao thông vận tải

4

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

5

TW

Trung ƣơng

6

UBND

Uỷ ban nhân dân


7

VNS

Hiệp hội thép Việt Nam


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Tình hình sử dụng đất đai tỉnh Thanh Hóa năm 2016

37

2.2

Một số chỉ tiêu dân số và lao động tỉnh Thanh Hóa

40

2.3

Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2016


44

3.1
3.2
3.3

3.4

3.5

3.6

Số lƣợng các doanh nghiệp kinh doanh thép xây dựng trên địa
bàn tỉnh
Đánh giá của các cơ sở kinh doanh về thời gian cấp phép thành
lập doanh nghiệp
Vi phạm của các doanh nghiệp kinh doanh thép xây dựng trên
địa bàn tỉnh
Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh
thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Đánh giá của doanh nghiệp về ảnh hƣởng của công tác thanh tra,
kiểm tra đến hoạt động kinh doanh
Đánh giá về sự phối hợp của các cơ quan QLNN đối với kinh
doanh thép xây dựng trên địa bàn tỉnh

47
56
58


58

59

62

Đánh giá về việc ban hành văn bản pháp luật, cơ chế chính sách
3.7

trong QLNN đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng thép xây

68

dựng trên địa bàn tỉnh
3.8

3.9

3.10

Kết quả điều tra doanh nghiệp về khả năng tiếp cận các thông tin
từ các cơ quan QLNN về chính sách pháp luật
Kênh tiếp cận các thơng tin từ các cơ quan QLNN về chính sách
pháp luật
Đánh giá trình độ, năng lực cán bộ QLNN về kinh doanh thép
xây dựng trên địa bàn tỉnh

68

69


70


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Tên hình vẽ, đồ thị

TT
3.1

3.2

Biểu đồ đồ thể hiện công tác QLNN đối với kinh doanh thép xây
dựng
Biểu đồ thể hiện sự phối hợp của các cơ quan QLNN đối với
kinh doanh thép xây dựng trên địa bàn tỉnh

Trang
61

62


1
MỞ ĐẦU
T nh c p thiết củ đề t i nghiên cứu
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản
Việt Nam đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh CNH – HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập,

tự chủ, đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp”. Để CNH - HĐH đất
nƣớc cần đẩy mạnh đầu tƣ cho hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ quá
trình phát triển.
Thép là vật tƣ chiến lƣợc không thể thiếu của ngành công nghiệp, xây
dựng và quốc phịng. Có vai trị hết sức quan trọng trong sự nghiệp CNH –
HĐH đất nƣớc. Trong những năm qua, hoạt động sản xuất và kinh doanh thép
trên phạm vi cả nƣớc đang diễn ra khá sôi động. Với việc Chính phủ cấp phép
cho nhiều dự án đầu tƣ nƣớc ngồi vào ngành thép Việt Nam trong đó có
nhiều dự án đầu tƣ có quy mơ lớn đã gây nên sự cạnh tranh khốc liệt trong
hoạt động kinh doanh mặt hàng chiến lƣợc này.
Thanh Hóa là tỉnh nằm ở cửa ngõ miền trung, là sợi dây nối liền khu
vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Trung Bộ. Cùng với nhiều địa phƣơng
trong cả nƣớc, quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt là q trình đơ thị hóa trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Nhu cầu xây dựng lớn
làm cho nhu cầu tiêu dùng mặt hàng thép xây dựng tăng cao, tạo điều kiện
cho hoạt động kinh doanh mặy hàng thép xây dựng phát triển. Sự phát triển
của hoạt động kinh doanh thép xây dụng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa nhƣ: Giải quyết việc làm
cho một bộ phận lao động trong tỉnh; đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế; góp
phần thúc đẩy phát triển một số ngành dịch vụ có liên quan nhƣ dịch vụ tài
chính, ngân hàng, vận tải;…Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đó thì hoạt
động kinh doanh thép xây dựng trên địa bàn Thanh Hóa đang diễn ra nhiều
bất cập nhƣ: Hoạt động kinh doanh thép xây dựng phát triển một cách ồ ạt;
nhiều mặt hàng thép xây dựng kém chất lƣợng vẫn ngang nhiên tồn tại; sự
độc quyền của một số đại lý kinh doanh mặt hàng này;…Những bất cập đó


2
đang làm cho vấn đề đảm bảo yêu cầu phát triển đầy đủ, ổn định và trật tự đối
với mặt hàng thép xây dựng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.

Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến những bất ổn của thị trƣờng thép xây
dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hố trong thời gian qua, có ngun nhân quan
trọng là QLNN ở cấp trung ƣơng và cấp địa phƣơng đối với hoạt động kinh
doanh mặt hàng thép xây dựng còn nhiều yếu kém và bất cập nhƣ: Thiếu các
văn bản có tính pháp lý; thủ tục hành chính cịn phức tạp và phiền hà; cơng
tác thanh tra, kiểm tra cịn hạn chế chƣa mang lại hiệu quả cao.
Trƣớc những yêu cầu phát triển mới của tỉnh Thanh Hoá, sự phát triển
của các ngành xây dựng và công nghiệp đặc biệt là q trình đơ thị hố của
nhiều địa phƣơng trong tỉnh, địi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, hữu
hiệu về việc QLNN đối với hoạt động kinh doanh thép xây dựng làm sao để
vừa tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh mặt hàng thép xây dựng phát
triển, vừa tăng cƣờng đƣợc hiệu lực quản lý của nhà nƣớc đối với kinh doanh
mặt hàng này là vấn đề rất khó.
Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả đã mạnh dạn đƣa ra đề tài nghiên
cứu cho luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của mình là: “Giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên
địa bàn tỉnh Thanh Hoá”.
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng qt
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý nhà nƣớc đối
với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng để làm rõ những tồn tại, bất cập...
Qua đó, đề tài đƣa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà
nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại và cơ
sở thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng


3

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh
mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hố
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc đối
với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc
đối với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá trong
thời gian tới.
3 Đối tƣợng v phạm vi nghiên cứu củ đề t i
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản lý nhà
nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh
doanh mặt hàng thép xây dựng trên các khía cạnh: Hệ thống các văn bản pháp
luật của trung ƣơng; Các cơ chế, chính sách của tỉnh Thanh Hóa; Cơng tác
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan quản lý; Công tác phối
hợp trong quản lý; Công tác thanh, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh
thép xây dựng.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng trong phạm vi tỉnh Thanh Hóa.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài thực hiện từ tháng 5/2017 đến tháng 10/2017. Số liệu thứ cấp của
đề tài đƣợc thu thập trong giai đoạn từ năm 2012-2016, số liệu sơ cấp đƣợc
thu thập thông qua điều tra, khảo sát năm 2017.


4

4 Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại và cơ sở thực tiễn
về quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng.
- Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng
thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá để làm rõ những tồn tại, hạn chế.
- Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh
doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh
mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá trong thời gian tới.


5
CHƢƠNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
THƢƠNG MẠI
Cơ sở lý luận về quản lý nh nƣớc về thƣơng mại
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước [21] là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nƣớc, sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu
và quan trọng của con ngƣời. Điểm khác nhau cơ bản giữa QLNN và các hình
thức quản lý khác là tính quyền lực của nhà nƣớc gắn liền với cƣỡng chế nhà
nƣớc khi cần. QLNN đƣợc thực hiện bởi toàn bộ hoạt động của các cơ quan
trong bộ máy nhà nƣớc nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của
nhà nƣớc.
1.1.1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế [19] là sự quản lý của nhà nƣớc đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân bằng quyền lực nhà nƣớc thông qua hệ thống
pháp luật, chính sách, cơng cụ, mơi trƣờng, lực lƣợng vật chất và tài chính
trên tất cả các lĩnh vực nhằm đạt mục tiêu trong từng thời kỳ.

1.1.1.3. Quản lý nhà nước về thương mại
Quản lý nhà nước về thương mại [19] là bộ một bộ phận hợp thành của
QLNN về kinh tế, là sự quản lý của nhà nƣớc về thƣơng mại bằng quyền lực
nhà nƣớc thông qua hệ thống pháp luật, chính sách, cơng cụ, mơi trƣờng, lực
lƣợng vật chất và tài chính nhằm đạt đƣợc mục tiêu đặt ra.
QLNN về thƣơng mại bao gồm quản lý các chủ thể thƣơng mại, các
thƣơng nhân, các nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng trong và ngoài nƣớc cũng
nhƣ các hoạt động trao đổi của họ, cùng hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, các
nguồn lực thƣơng mại khác.


6
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về thương mại
Một là, Nhà nƣớc tạo môi trƣờng và điều kiện cho thƣơng mại phát triển.
Nhà nƣớc bảo đảm sự ổn định về mặt kinh tế, chính trị, xã hội cho thƣơng mại
phát triển. Nhà nƣớc thực thi cơ chế, chính sách để hạn chế tình trạng thiểu
cầu, giảm lạm phát, khuyến khích sản xuất và tiêu dùng. Nhà nƣớc tập trung
xây dựng kết cấu hạ tầng, bao gồm kết cấu hạ tầng vật chất, tài chính, giáo
dục, luật pháp... cho thƣơng mại. Tạo lập mơi trƣờng cạnh tranh bình đẳng,
mơi trƣờng vĩ mô phù hợp với xu hƣớng phát triển của thƣơng mại trong cơ
chế thị trƣờng.
Hai là, Nhà nƣớc định hƣớng cho sự phát triển của thƣơng mại. Sự định
hƣớng này đƣợc thực hiện thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các
chiến lƣợc kinh tế xã hội, các chƣơng trình mục tiêu, các kế hoạch ngắn hạn
và dài hạn. Định hƣớng dẫn dắt sự phát triển của thƣơng mại cịn đƣợc bảo
đảm bằng hệ thống chính sách, sự tác động của hệ thống tổ chức quản lý
thƣơng mại từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Ba là, Nhà nƣớc điều tiết và can thiệp vào quá trình hoạt động thƣơng
mại của nền kinh tế quốc dân. Nhà nƣớc có vai trị củng cố, bảo đảm dân chủ,
cơng bằng xã hội cho mọi ngƣời, mọi thành phần kinh tế hoạt động thƣơng

mại trên thị trƣờng. Xây dựng một xã hội văn minh, dân chủ rộng rãi, khuyến
khích và đề cao trách nhiệm cá nhân là điều kiện cho sự phát triển toàn diện
kinh tế xã hội. Trong kinh tế thị trƣờng sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng
lớp xã hội là rất lớn. Nhà nƣớc cần có sự can thiệp và điều tiết hợp lý nhằm
bảo đảm cuộc sống ổn định, nhân cách của con ngƣời đƣợc tôn trọng, đồng
thời bảo đảm tính tự chủ, sáng tạo và ham làm giàu của mọi công dân.
Bốn là, quản lý trực tiếp khu vực kinh tế Nhà nƣớc. Nhà nƣớc quy định
rõ những bộ phận, những ngành then chốt, những nguồn lực và tài sản mà
Nhà nƣớc trực tiếp quản lý. Đất đai, các nguồn tài nguyên, các sản phẩm và
ngành có ý nghĩa sống cịn với quốc gia thuộc sở hữu Nhà nƣớc. Ở đây Nhà


7
nƣớc phải quản lý và kiểm soát việc sử dụng tài sản quốc gia nhằm bảo tồn và
phát triển các tài sản đó.
1.1.3. Chức năng quản lý nhà nước về thương mại
- Chức năng hoạch định
Mục đích của Nhà nƣớc thực hiện chức năng hoạch định để định hƣớng
hoạt động thƣơng mại của các chủ thể tham gia thị trƣờng. Chức năng này
bao gồm các nội dung cơ bản là hoạch định chiến lƣợc, quy hoạch phát
triển thƣơng mại, phân tích và xây dựng các chính sách thƣơng mại quy hoạch
và định hƣớng chiến lƣợc phát triển thị trƣờng, xây dựng hệ thống pháp luật
có liên quan đến thƣơng mại; xác lập các chƣơng trình, dự án, cụ thể hố
chiến lƣợc, đặc biệt là các lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Vai trò của chức năng hoạch định là giúp cho các doanh nghiệp
có phƣơng hƣớng hình thành phƣơng án, chiến lƣợc, kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Nó vừa giúp tạo lập môi trƣờng kinh doanh, vừa cho phép Nhà
nƣớc có thể kiểm sốt hoạt động của các doanh nghiệp và các chủ thể kinh
doanh trên thị trƣờng.
- Chức năng phối hợp

Nhà nƣớc bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức, quản lý,
sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lƣợc, quy hoạch, chính sách, các
văn bản pháp luật. Đồng thời, sử dụng sức mạnh của bộ máy tổ chức để thực
hiện những vấn đề thuộc về quản lý Nhà nƣớc nhằm đƣa chính sách và pháp
luật vào thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp, hiện thực hoá quy hoạch và
kế hoạch. Với mục đích trên, chức năng phối hợp có vai trị và bao
gồm những nội dung sau:
(i) Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan quản lý Nhà
nƣớc về thƣơng mại với các cơ quan quản lýý nhà nƣớc liên quan, với các cấp
trong hệ thống tổ chức quản lý thƣơng mại của Trung ƣơng, tỉnh, thành phố.


8
(ii) Trong thƣơng mại quốc tế, chức năng này đƣợc thể hiện ở sự phối
hợp giữa các quốc gia có quan hệ thƣơng mại song phƣơng hoặc trong cùng
một khối kinh tế và thƣơng mại, trong nỗ lực nhằm đạt tới các mục tiêu và
đảm bảo thực hiện các cam kết.
(iii) Bồi dƣỡng và đào tạo về nguồn lực đủ khả năng thực hiện các công
việc liên quan tới quản lý Nhà nƣớc về thƣơng mại.
- Chức năng điều tiết các hoạt động thƣơng mại và can thiệp thị trƣờng.
Mục đích của chức năng này là nhằm điều tiết các hoạt động thƣơng
mại, điều tiết thị trƣờng để các hoạt động này cũng nhƣ thị trƣờng phát triển
cân đối, hài hoà, bền vững và đúng theo định hƣớng của Nhà nƣớc.
Nội dung và vai trò của chức năng này bao gồm:
(i) Nhà nƣớc là ngƣời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mọi chủ thể kinh
doanh, khuyến khích và đảm bảo bằng luật pháp. Nhà nƣớc hƣớng dẫn và
kích thích các doanh nghiệp hoạt động theo định hƣớng thị trƣờng của mình.
Mặt khác, Nhà nƣớc can thiệp và điều tiết thị trƣờng khi cần thiết để đảm bảo
ổn định kinh tế vĩ mơ, duy trì sức mạnh nền tài chính quốc gia, giữ vững sức
mua của tiền tệ, đảm bảo lợi ích của ngƣời sản xuất và tiêu dùng.

(ii) Nhà nƣớc hỗ trợ cho các doanh nghiệp về thông tin, tài chính, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong điều kiện cho phép, không vi phạm các cam
kết quốc tế. Bảo vệ kinh tế Nhà nƣớc theo đúng pháp luật quốc tế, chống
tham nhũng và thất thoát tài sản, đảm bảo tăng trƣởng kinh tế, tạo nguồn thu
cho ngân sách Nhà nƣớc.
- Chức năng kiểm soát
Phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hƣớng hoặc vi phạm pháp luật
và các quy định của Nhà nƣớc, từ đó đƣa ra các quyết định điều chỉnh thích
hợp nhằm tăng cƣờng hiệu quả của quản lý Nhà nƣớc về thƣơng mại.
Nội dung và vai trò của chức năng này:


9
Nhà nƣớc giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh cũng nhƣ chế
độ quản lý của các chủ thể đó về các mặt đăng ký kinh doanh, phƣơng án sản
phẩm, chất lƣợng và tiêu chuẩn sản phẩm, bản quyền sở hữu công nghiệp,
môi trƣờng ô nhiễm, cơ chế quản lý kinh doanh, nghĩa vụ nộp thuế...
Nhà nƣớc cũng thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về sức mạnh của hệ
thống các tổ chức quản lý thƣơng mại của Nhà nƣớc cũng nhƣ đội ngũ cán bộ
công chức thực hiện các chức năng quản lý của Nhà nƣớc.
1.1.4. Nội dung của quản lý nhà nước về thương mại
Theo Luật Thƣơng mại năm 2005 [15], nội dung cơ bản quản lý nhà
nƣớc về thƣơng mại gồm:
- Ban hành các văn bản pháp luật về thƣơng mại, xây dựng, chính sách,
chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển thƣơng mại.
- Tổ chức đăng ký kinh doanh thƣơng mại.
- Tổ chức thu nhập, xử lý, cung cấp thông tin; dự báo và định hƣớng về
thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc.
- Hƣớng dẫn tiêu dùng tiết kiệm, hợp lý.
- Điều tiết lƣu thơng hàng hố theo định hƣớng phát triển kinh tế-xã hội

của nhà nƣớc và theo quy định của pháp luật.
- Quản lý chất lƣợng lƣu thơng hàng hóa trong nƣớc và hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động xúc tiến thƣơng mại.
- Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học thƣơng mại.
- Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ hoạt động thƣơng mại.
- Ký kết hoặc tham gia các điều ƣớc quốc tế về thƣơng mại.
- Đại diện và quản lý hoạt động thƣơng mại của Việt Nam ở nƣớc
ngoài.
- Hƣớng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, quy hoạch,
kế hoạch phát triển thƣơng mại và việc chấp hành pháp luật về thƣơng mại;


10
xử lý vi phạm pháp luật về thƣơng mại; tổ chức việc đấu tranh chống buôn
lậu, buôn bán hàng cấm, buôn bán hàng giả, đầu cơ lũng đoạn thị trƣờng, kinh
doanh trái phép và các hành vi khác vi phạm pháp luật về thƣơng mại.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nh nƣớc đối với kinh do nh mặt h ng
thép xây dựng
1.2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng thép
xây dựng
1.2.1.1. Đặc điểm của mặt hàng thép xây dựng
- Thép xây dựng là mặt hàng chiến lược được Nhà nước đặc biệt quan
tâm [2]:
Nhận biết đƣợc tầm quan trọng của ngành thép hầu hết các quốc gia đã
dành nhiều chính sách ƣu đãi để phát triển ngành thép. Với mục tiêu đƣa đất
nƣớc trở thành nƣớc cơng nghiệp hóa, hiện đại hố. Việt Nam đã coi ngành
sản xuất thép là ngành công nghiệp trụ cột của nền kinh tế, đáp ứng tối đa nhu
cầu sản phẩm thép trong ngành xây dựng và tăng cƣờng xuất khẩu. Bên cạnh
đó, Chính phủ dành nhiều chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế

đầu tƣ vào ngành thép nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn và nhân lực còn rỗi
của ngành, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm cho ngƣời
lao động.
Trong quy hoạch phát triển ngành thép Việt Nam giai đoạn 2007 –
2015, quan điểm phát triển ngành thép nêu rõ: phát triển ngành thép Việt Nam
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và ngành công
nghiệp cả nƣớc, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng và lộ trình
hội nhập của Việt Nam; xây dựng và phát triển ngành thép Việt Nam thành
một ngành công nghiệp quan trọng, đảm bảo phát triển ổn định và bền vững.
Trong chiến lƣợc phát triển ngành thép Việt Nam tới năm 2010, tầm
nhìn tới 2020 cũng nêu lên quan điểm phát triển ngành thép là từng bƣớc đáp
ứng nhu cầu thông thƣờng về thép xây dựng của Việt Nam để khơng bị phụ
thuộc hồn toàn vào nƣớc ngoài.


11
- Thép xây dựng là sản phẩm cốt yếu của hoạt động xây dựng.
Sự ra đời của kim loại thép đã góp phần lớn vào q trình phát triển của
lồi ngƣời. Kể từ khi công nghệ luyện thép đạt đến tầm cao mới là lúc kết cấu
của thép trở nên vững chắc hơn, thép đã xuất hiện ngày càng nhiều trong các
cơng trình xây dựng cầu đƣờng, nhà cửa và dần thay thế các nguyên liệu xây
dựng khác nhƣ đá, gỗ bởi đặc tính vững chắc và dễ tạo hình của thép. Ngày
nay với tốc độ đơ thị hố của các thành phố lớn của Việt Nam nhƣ Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, …cùng với rất nhiều các tỉnh và thành
phố khác trong cả nƣớc làm cho hoạt động xây dựng ngày càng phát triển và
thép càng ngày càng có vai trị quan trọng hơn trong hoạt động xây dựng.
- Thép xây dựng là mặt hàng kinh doanh dễ bị tác động bởi thị trường
thép xây dựng thế giới.
Mặc dù mặt hàng thép xây dựng đƣợc xem là mặt hàng chiến lƣợc
trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của nƣớc ta, nhƣng sản xuất hiện nay

mới chỉ đáp ứng đƣợc hơn 60% nhu cầu tiêu dùng mặt hàng này. Dù đã có
những giải pháp để ổn định thị trƣờng thép xây dựng. Tuy nhiên, khi thị
trƣờng thép xây dựng thế giới biến động thì thị trƣờng trong nƣớc cũng bị ảnh
hƣởng lớn. Đơn cử nhƣ cuối năm 2007, đầu năm 2008 do bùng nổ của hoạt
động xây dựng của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là của Trung Quốc, thị
trƣờng thép xây dựng tăng nhanh chóng. Tại Việt Nam giá thép thời gian này
tăng nhanh chóng gấp 4 lần so với trƣớc đó và có lúc lên tới 18 triệu
VND/tấn. Giá thép tăng đã đẩy giá nhà thầu xây dựng và ngƣời tiêu dùng
khốn đốn, ảnh hƣởng nhiều đến nền kinh tế.
Ngoài những đặc điểm trên, mặt hàng thép xây dựng cịn có một số đặc
điểm nhƣ: Thép xây dựng là mặt hàng có nhiều thành phần kinh tế tham gia
hoạt động kinh doanh; thép xây dựng là mặt hàng tham gia mạnh mẽ vào
công tác hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế,…Các đặc điểm của mặt hàng
thép xây dựng đã tạo nên những đặc điểm riêng của QLNN đối với kinh
doanh mặt hàng này trên thị trƣờng.


12
1.2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng thép xây
dựng [12]
QLNN đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng thép xây dựng là một bộ
phận của QLNN về thƣơng mại. Đây là hoạt động có tổ chức của nhà nƣớc
thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các cơng cụ, các chính sách nhà
nƣớc sẽ tạo tác động đến tình hình hoạt động của các đơn vị kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng và ngƣời tiêu dùng trên cả nƣớc nhằm định hƣớng, dẫn
dắt các chủ thể này thực hiện tốt các vấn đề về kinh doanh thép xây dựng.
Hoạt động QLNN đối với mặt hàng thép xây dựng ở nuớc ta chịu sự chi
phối của rất nhiều yếu tố nhƣ yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy
QLNN đối với kinh doanh mặt hàng này có những đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
- Tính liên ngành của quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng

thép xây dựng.
QLNN đối với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng mang tính liên
ngành. Thật vậy, cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh thép xây dựng và cơ
chế quản lý của nhà nƣớc trong lĩnh vực này có quan hệ biện chứng với nhau.
Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan nhƣng bản thân nó lại là kết quả của các
tác động chủ quan. Cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh thép xây dựng
ảnh hƣởng trực tiếp đến cơ chế QLNN trong lĩnh vực này. Bởi lẽ nếu nhà nƣớc
hoạch định mục tiêu và sử dụng các công cụ quản lý kinh tế có tính đến xu
hƣớng vận động khách quan của kinh doanh mặt hàng thép xây dựng thì hiệu
quả của cơ chế này sã đƣợc nâng lên. Có thể thấy cơ chế QLNN ln chịu sự
tác động và ảnh hƣởng của cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực này. Việc nhận thức
mối quan hệ và tác động qua lại giữa một mặt là cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực
kinh doanh thép xây dựng bao gồm cơ cấu kỹ thuật, cơ cấu quy mô, cơ cấu
thành phần kinh tế …với một bên là cơ chế quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực
này bao gồm hệ thống tổ chức bộ máy, mục tiêu, chính sách và phƣơng pháp
mà nhà nƣớc sử dụng trong quản lý là hết sức quan trọng. Xét về mặt lý luận
và thực tiễn quản lý trong thời gian qua cho thấy, lĩnh vực kinh doanh mặt


13
hàng thép xây dựng có phát triển hay khơng trƣớc hết do cơ cấu kinh tế phù
hợp với cá đòi hỏi, u cầu khách quan hay khơng và từ đó mà xây dựng cơ
chế quản lý phù hợp, đồng thời thấy rõ sự tác động tích cực trở lại của cơ chế
QLNN đối với cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực này.
Nhƣ đã phân tích, kinh doanh mặt hàng thép xây dựng chỉ có thể phát
triển đƣợc khi có sự phối hợp chặt chẽ với các ngành khác nhƣ tài chính, ngân
hàng, giao thơng vận tải, …Điều này địi hỏi cơ chế quản lý nhà nƣớc phải có
một tổ chức bộ máy phù hợp với tính liên ngành của lĩnh vực kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng. Dễ thấy không một bộ, nghành đơn lẻ nào có thể quản lý
đƣợc tất cả các mặt hoạt động kinh doanh của mặt hàng thép xây dựng mà cần

phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Công thƣơng với các cơ quan quản lý
nhà nƣớc và các bộ, ngành có liên quan.
- Tính đa dạng và phức tạp của quản lý nhà nước đối với kinh doanh
mặt hàng thép xây dựng.
QLNN trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thép xây dựng mang tính đa
dạng và phức tạp. Thật vậy, lĩnh vực kinh doanh thép xây dựng với tƣ cách là
một hệ thống có đối tƣợng quản lý là các q trình kinh tế đang diễn ra với các
cơ cấu kinh tế tƣơng ứng bao gồm hoạt động của các thành phần kinh tế, các
ngành, các lĩnh vực có liên quan, các vùng lãnh thổ, …và chủ thể quản lý là hệ
thống các cơ quan QLNN từ trung ƣơng đến địa phƣơng, gắn với cơ chế quản
lý tƣơng ứng, thực hiện các chức năng quản lý các hoạt động liên quan đến
lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thép xây dựng ở các cấp khác nhau. Giữa chủ
thể quản lý và đối tƣợng quản lý có sự gắn bó với nhau trong một hệ thống.
Trong đó lĩnh vực kinh doanh thép xây dựng với các mối quan hệ và hoạt
động của mình là mặt quyết định mà cơ quan QLNN phải phù hợp. Mặt khác
cơ quan QLNN có sự tác động tích cự trở lại, có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự
phát triển của cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng này.
Nhƣ phân tích ở trên, kinh doanh mặt hàng thép xây dựng là một lĩnh
vực không chỉ đa dạng về quy mơ và tính chất kinh doanh, đa dạng về chất


14
lƣợng chủng loại dịch vụ cung cấp, đa dạng về loại hình thƣơng nhân tham gia
thị trƣờng và đối tƣợng ngƣời tiêu dùng mà còn là lĩnh vực tác động đến mọi
mặt, mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Chính sự đa dạng của lĩnh vực kinh
doanh mặt hàng thép xây dựng đã quyết định tính đa dạng và phức tạp của
QLNN trong lĩnh vực này. Bởi lẽ, QLNN phải phù hợp với tính đa dạng và
phức tạp của đối tƣợng quản lý để quản lý có hiệu lực tránh việc để các cơ sở
kinh doanh thép xây dựng rơi vào tình trạng phát triển khơng hiệu quả.
- Nhà nước cần phải quản lý chặt chẽ đối với hoạt động kinh doanh mặt

hàng thép xây dựng trên thị trường.
Thực chất trong thời gian qua nhiều mặt hàng nhƣ: xăng, dầu, …đã bị
buông lỏng quản lý. Điều này đã ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của các
tầng lớp nhân dân, ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời tiêu dùng và sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Thép xây dựng là một mặt hàng có vai trị quan trọng trong quá trình
CNH-HĐH và phát triển kinh tế của quốc gia. Mặt hàng thép xây dựng là mặt
hàng không thể thiếu đƣợc của hoạt động xây dựng và công nghiệp. Hiện nay,
hoạt động kinh doanh thép nói chung và thép xây dựng nói riêng trên thị
trƣờng đang diễn ra mạnh mẽ. Cạnh tranh trên thị trƣờng ngày càng trở nên
khốc liệt. Cạnh tranh giữa những sản phẩm thép sản xuất trong nƣớc với nhau,
cạnh tranh giữa sản phẩm thép đƣợc sản xuất trong nƣớc với sản phẩm thép
nhập khẩu, …Với nhiều hình thức và phƣơng thức cạnh tranh nhƣ: cạnh tranh
về chất lƣợng sản phẩm, cạnh tranh về giá bán, cạnh tranh về chất lƣợng dịch
vụ khách hàng, …càng làm cho sự phát triển của thị trƣờng thép xây dựng trở
nên hỗn độn, phát triển thiếu tính định hƣớng.
Xuất phát từ nhiều lý do nhƣ trên, để đảm bảo tính định hƣớng và phát triển ổn
định của mặt hàng thép nói chung và mặt hàng thép xây dựng nói riêng, nhà
nƣớc cần tăng cƣờng quản lý chặt chẽ đối với mặt hàng thép xây dựng.
Ngoài những đặc điểm cơ bản nhƣ trên, QLNN đối với kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng cịn có một số đặc điểm nhƣ: Thép xây dựng là mặt hàng


×