Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.35 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN HỘI

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH MẶT HÀNG THÉP
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN HỘI

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH MẶT HÀNG THÉP
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Văn Hội


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm
và giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân, tổ chức và tập thể. Cho
phép tác giả đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Quý thầy cô giáo Khoa KT&QTKD, Phòng Đào tạo sau đại học-Trƣờng

Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời
gian học và nghiên cứu hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Thao, ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ của Cục Thống kê, Sở Công thƣơng
tỉnhThanh Hóa; các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên
địa bàn khảo sát đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn đƣợc hoàn thành.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời
thân đã giúp đỡ, khích lệ tác giả trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu
khoa học.
Tác giả

Nguyễn Văn Hội


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................ viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu tổng quát: ........................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 4
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
KINH DOANH MẶT HÀNG THÉP XÂY DỰNG ......................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm......................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng thép xây
dựng................................................................................................................................. 6
1.1.3. Vai trò và nguyên tắc cơ bản của QLNN đối với kinh doanh mặt hàng
thép xây dựng ...............................................................................................................11
1.1.4. Nội dung của quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng thép xây
dựng...............................................................................................................................17


iv

1.1.5. Phƣơng pháp và công cụ của quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng ......................................................................................................22
1.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng ......................................................................................................28
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng thép
xây dựng .......................................................................................................... 30
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng thép xây
dựng của một số địa phƣơng .......................................................................................30
1.2.2. Bài học về quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng thép xây

dựng cho tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................32
CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 33
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH THANH HÓA VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 33
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Thanh Hóa .................................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................33
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .....................................................................34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 42
2.2.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát ........................42
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin........................................................42
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu ...............................................43
CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 44
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................ 44
3.1. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng thép xây
dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ................................................................. 44
3.1.1. Tình hình kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa..44
3.1.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng thép
xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .................................................................49
3.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh......................................61


v

3.1.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ..............................................63
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh
doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ...................... 68
3.2.1. Xu hƣớng hoạt động kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên

địa bàn tỉnh Thanh Hoá ............................................................................................68
3.2.2. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với
kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ................69
KẾT LUẬN..................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

TT

Viết đầy đủ

1

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

2

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

3


GTVT

Giao thông vận tải

4

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

5

TW

Trung ƣơng

6

UBND

Uỷ ban nhân dân

7

VNS

Hiệp hội thép Việt Nam



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
3.1
3.2
3.3
3.4

3.5

3.6

Tên bảng
Trang
Số lƣợng các doanh nghiệp kinh doanh thép xây dựng trên
45
địa bàn tỉnh
Vi phạm của các doanh nghiệp kinh doanh thép xây dựng trên
56
địa bàn tỉnh, giai đoạn 2012 - 2016
Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh
57
thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Đánh giá về sự phối hợp của các cơ quan QLNN đối với kinh
60
doanh thép xây dựng trên địa bàn tỉnh
Đánh giá về việc ban hành văn bản pháp luật, cơ chế chính sách
trong QLNN đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng thép xây

62
dựng trên địa bàn tỉnh
Đánh giá trình độ, năng lực cán bộ QLNN về kinh doanh thép
63
xây dựng trên địa bàn tỉnh


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

TT
3.1
3.2
3.3
3.4

Tên hình vẽ, đồ thị
Trang
Kết quả đánh giá công tác cấp phép thành lập của các cơ sở kinh
53
doanh thép xây dựng
Biểu đồ thể hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh
57
doanh thép xây dựng trên địa bàn tỉnh
Biểu đồ đồ thể hiện công tác QLNN đối với kinh doanh thép xây
59
dựng
Biểu đồ thể hiện sự phối hợp của các cơ quan QLNN đối với
61

kinh doanh thép xây dựng trên địa bàn tỉnh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề t i n

i n cứu

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản
Việt Nam đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh CNH – HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự chủ, đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp”. Để CNH - HĐH đất
nƣớc cần đẩy mạnh đầu tƣ cho hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ quá
trình phát triển.
Thép là vật tƣ chiến lƣợc không thể thiếu của ngành công nghiệp, xây
dựng và quốc phòng. Có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp CNH –
HĐH đất nƣớc. Trong những năm qua, hoạt động sản xuất và kinh doanh thép
trên phạm vi cả nƣớc đang diễn ra khá sôi động. Với việc Chính phủ cấp phép
cho nhiều dự án đầu tƣ nƣớc ngoài vào ngành thép Việt Nam trong đó có
nhiều dự án đầu tƣ có quy mô lớn đã gây nên sự cạnh tranh khốc liệt trong
hoạt động kinh doanh mặt hàng chiến lƣợc này.
Thanh Hóa là tỉnh nằm ở cửa ngõ miền trung, là sợi dây nối liền khu
vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Trung Bộ. Cùng với nhiều địa phƣơng
trong cả nƣớc, quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt là quá trình đô thị hóa trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Nhu cầu xây dựng lớn
làm cho nhu cầu tiêu dùng mặt hàng thép xây dựng tăng cao, tạo điều kiện
cho hoạt động kinh doanh mặy hàng thép xây dựng phát triển. Sự phát triển
của hoạt động kinh doanh thép xây dụng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa nhƣ: Giải quyết việc làm

cho một bộ phận lao động trong tỉnh; đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế; góp
phần thúc đẩy phát triển một số ngành dịch vụ có liên quan nhƣ dịch vụ tài
chính, ngân hàng, vận tải;…Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đó thì hoạt
động kinh doanh thép xây dựng trên địa bàn Thanh Hóa đang diễn ra nhiều
bất cập nhƣ: Hoạt động kinh doanh thép xây dựng phát triển một cách ồ ạt;


2

nhiều mặt hàng thép xây dựng kém chất lƣợng vẫn ngang nhiên tồn tại; sự
độc quyền của một số đại lý kinh doanh mặt hàng này;…Những bất cập đó
đang làm cho vấn đề đảm bảo yêu cầu phát triển đầy đủ, ổn định và trật tự đối
với mặt hàng thép xây dựng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến những bất ổn của thị trƣờng thép xây
dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá trong thời gian qua, có nguyên nhân quan
trọng là QLNN ở cấp trung ƣơng và cấp địa phƣơng đối với hoạt động kinh
doanh mặt hàng thép xây dựng còn nhiều yếu kém và bất cập nhƣ: Thiếu các
văn bản có tính pháp lý; thủ tục hành chính còn phức tạp và phiền hà; công
tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế chƣa mang lại hiệu quả cao.
Trƣớc những yêu cầu phát triển mới của tỉnh Thanh Hoá, sự phát triển
của các ngành xây dựng và công nghiệp đặc biệt là quá trình đô thị hoá của
nhiều địa phƣơng trong tỉnh, đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, hữu
hiệu về việc QLNN đối với hoạt động kinh doanh thép xây dựng làm sao để
vừa tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh mặt hàng thép xây dựng phát
triển, vừa tăng cƣờng đƣợc hiệu lực quản lý của nhà nƣớc đối với kinh doanh
mặt hàng này là vấn đề rất khó.
Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả đã mạnh dạn đƣa ra đề tài nghiên
cứu cho luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của mình là: “Giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên
địa bàn tỉnh Thanh Hoá”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối
với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng để làm rõ những tồn tại, bất cập...
Qua đó, đề tài đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà


3

nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản quản lý nhà nƣớc đối
với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh
mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá để làm rõ những yếu tố
ảnh hƣởng, tồn tại và hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc
đối với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản lý nhà
nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh
doanh mặt hàng thép xây dựng trên các khía cạnh: Hệ thống các văn bản pháp
luật của trung ƣơng; Các cơ chế, chính sách của tỉnh Thanh Hóa; Công tác

đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan quản lý; Công tác phối
hợp trong quản lý; Công tác thanh, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh
thép xây dựng.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng trong phạm vi tỉnh Thanh Hóa.


4

3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài thực hiện từ tháng 5/2017 đến tháng 10/2017. Số liệu thứ cấp của
đề tài đƣợc thu thập trong giai đoạn từ năm 2012-2016, số liệu sơ cấp đƣợc
thu thập thông qua điều tra, khảo sát năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản quản lý nhà nƣớc đối với kinh
doanh mặt hàng thép xây dựng
- Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh mặt hàng
thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá để làm rõ những tồn tại, hạn chế.
- Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh
doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh
doanh mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá trong thời gian
tới.


5

C ƣơn 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI

VỚI KINH DOANH MẶT HÀNG THÉP XÂY DỰNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước [16] là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nƣớc, sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu
và quan trọng của con ngƣời. Điểm khác nhau cơ bản giữa QLNN và các hình
thức quản lý khác là tính quyền lực của nhà nƣớc gắn liền với cƣỡng chế nhà
nƣớc khi cần. QLNN đƣợc thực hiện bởi toàn bộ hoạt động của các cơ quan
trong bộ máy nhà nƣớc nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của
nhà nƣớc.
1.1.1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế [17] là sự quản lý của nhà nƣớc đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân bằng quyền lực nhà nƣớc thông qua hệ thống
pháp luật, chính sách, công cụ, môi trƣờng, lực lƣợng vật chất và tài chính
trên tất cả các lĩnh vực nhằm đạt mục tiêu trong từng thời kỳ.
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về thương mại
Quản lý nhà nước về thương mại [19]là bộ một bộ phận hợp thành của
QLNN về kinh tế, là sự quản lý của nhà nƣớc về thƣơng mại bằng quyền lực
nhà nƣớc thông qua hệ thống pháp luật, chính sách, công cụ, môi trƣờng, lực
lƣợng vật chất và tài chính nhằm đạt đƣợc mục tiêu đặt ra.
QLNN về thƣơng mại bao gồm quản lý các chủ thể thƣơng mại, các thƣơng
nhân, các nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng trong và ngoài nƣớc cũng nhƣ các
hoạt động trao đổi của họ, cùng hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, các nguồn
lực thƣơng mại khác.


6

1.1.1.4. QLNN đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng thép xây dựng

QLNN đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng thép xây dựng là một bộ
phận của QLNN về thƣơng mại. Đây là hoạt động có tổ chức của nhà nƣớc
thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các công cụ, các chính sách nhà
nƣớc sẽ tạo tác động đến tình hình hoạt động của các đơn vị kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng và ngƣời tiêu dùng trên cả nƣớc nhằm định hƣớng, dẫn
dắt các chủ thể này thực hiện tốt các vấn đề về kinh doanh thép xây dựng.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng thép
xây dựng
1.1.2.1. Đặc điểm của mặt hàng thép xây dựng
- Thép xây dựng là mặt hàng chiến lược được Nhà nước đặc biệt quan
tâm [1]:
Nhận biết đƣợc tầm quan trọng của ngành thép hầu hết các quốc gia đã
dành nhiều chính sách ƣu đãi để phát triển ngành thép. Với mục tiêu đƣa đất
nƣớc trở thành nƣớc công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Việt Nam đã coi ngành
sản xuất thép là ngành công nghiệp trụ cột của nền kinh tế, đáp ứng tối đa nhu
cầu sản phẩm thép trong ngành xây dựng và tăng cƣờng xuất khẩu. Bên cạnh
đó, Chính phủ dành nhiều chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tƣ vào ngành thép nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn và nhân lực còn rỗi
của ngành, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm cho ngƣời
lao động.
Trong quy hoạch phát triển ngành thép Việt Nam giai đoạn 2007 –
2015, quan điểm phát triển ngành thép nêu rõ: phát triển ngành thép Việt Nam
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và ngành công
nghiệp cả nƣớc, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng và lộ trình
hội nhập của Việt Nam; xây dựng và phát triển ngành thép Việt Nam thành
một ngành công nghiệp quan trọng, đảm bảo phát triển ổn định và bền vững.


7


Trong chiến lƣợc phát triển ngành thép Việt Nam tới năm 2010, tầm
nhìn tới 2020 cũng nêu lên quan điểm phát triển ngành thép là từng bƣớc đáp
ứng nhu cầu thông thƣờng về thép xây dựng của Việt Nam để không bị phụ
thuộc hoàn toàn vào nƣớc ngoài.
- Thép xây dựng là sản phẩm cốt yếu của hoạt động xây dựng.
Sự ra đời của kim loại thép đã góp phần lớn vào quá trình phát triển của
loài ngƣời. Kể từ khi công nghệ luyện thép đạt đến tầm cao mới là lúc kết cấu
của thép trở nên vững chắc hơn, thép đã xuất hiện ngày càng nhiều trong các
công trình xây dựng cầu đƣờng, nhà cửa và dần thay thế các nguyên liệu xây
dựng khác nhƣ đá, gỗ bởi đặc tính vững chắc và dễ tạo hình của thép. Ngày
nay với tốc độ đô thị hoá của các thành phố lớn của Việt Nam nhƣ Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, …cùng với rất nhiều các tỉnh và thành
phố khác trong cả nƣớc làm cho hoạt động xây dựng ngày càng phát triển và
thép càng ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong hoạt động xây dựng.
- Thép xây dựng là mặt hàng kinh doanh dễ bị tác động bởi thị trường
thép xây dựng thế giới.
Mặc dù mặt hàng thép xây dựng đƣợc xem là mặt hàng chiến lƣợc
trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của nƣớc ta, nhƣng sản xuất hiện nay
mới chỉ đáp ứng đƣợc hơn 60% nhu cầu tiêu dùng mặt hàng này. Dù đã có
những giải pháp để ổn định thị trƣờng thép xây dựng. Tuy nhiên, khi thị
trƣờng thép xây dựng thế giới biến động thì thị trƣờng trong nƣớc cũng bị ảnh
hƣởng lớn. Đơn cử nhƣ cuối năm 2007, đầu năm 2008 do bùng nổ của hoạt
động xây dựng của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là của Trung Quốc, thị
trƣờng thép xây dựng tăng nhanh chóng. Tại Việt Nam giá thép thời gian này
tăng nhanh chóng gấp 4 lần so với trƣớc đó và có lúc lên tới 18 triệu
VND/tấn. Giá thép tăng đã đẩy giá nhà thầu xây dựng và ngƣời tiêu dùng
khốn đốn, ảnh hƣởng nhiều đến nền kinh tế.


8


Ngoài những đặc điểm trên, mặt hàng thép xây dựng còn có một số đặc
điểm nhƣ: Thép xây dựng là mặt hàng có nhiều thành phần kinh tế tham gia
hoạt động kinh doanh; thép xây dựng là mặt hàng tham gia mạnh mẽ vào
công tác hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế,…Các đặc điểm của mặt hàng
thép xây dựng đã tạo nên những đặc điểm riêng của QLNN đối với kinh
doanh mặt hàng này trên thị trƣờng.
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng thép xây
dựng [12]
Hoạt động QLNN đối với mặt hàng thép xây dựng ở nuớc ta chịu sự chi
phối của rất nhiều yếu tố nhƣ yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy
QLNN đối với kinh doanh mặt hàng này có những đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
- Tính liên ngành của quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng
thép vật liệu xây dựng.
QLNN đối với kinh doanh mặt hàng thép xây dựng mang tính liên
ngành. Thật vậy, cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh thép xây dựng và cơ
chế quản lý của nhà nƣớc trong lĩnh vực này có quan hệ biện chứng với nhau.
Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan nhƣng bản thân nó lại là kết quả của các
tác động chủ quan. Cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh thép xây dựng
ảnh hƣởng trực tiếp đến cơ chế QLNN trong lĩnh vực này. Bởi lẽ nếu nhà nƣớc
hoạch định mục tiêu và sử dụng các công cụ quản lý kinh tế có tính đến xu
hƣớng vận động khách quan của kinh doanh mặt hàng thép xây dựng thì hiệu
quả của cơ chế này sã đƣợc nâng lên. Có thể thấy cơ chế QLNN luôn chịu sự
tác động và ảnh hƣởng của cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực này. Việc nhận thức
mối quan hệ và tác động qua lại giữa một mặt là cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực
kinh doanh thép xây dựng bao gồm cơ cấu kỹ thuật, cơ cấu quy mô, cơ cấu
thành phần kinh tế …với một bên là cơ chế quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực
này bao gồm hệ thống tổ chức bộ máy, mục tiêu, chính sách và phƣơng pháp



9

mà nhà nƣớc sử dụng trong quản lý là hết sức quan trọng. Xét về mặt lý luận
và thực tiễn quản lý trong thời gian qua cho thấy, lĩnh vực kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng có phát triển hay không trƣớc hết do cơ cấu kinh tế phù
hợp với cá đòi hỏi, yêu cầu khách quan hay không và từ đó mà xây dựng cơ
chế quản lý phù hợp, đồng thời thấy rõ sự tác động tích cực trở lại của cơ chế
QLNN đối với cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực này.
Nhƣ đã phân tích, kinh doanh mặt hàng thép xây dựng chỉ có thể phát
triển đƣợc khi có sự phối hợp chặt chẽ với các ngành khác nhƣ tài chính, ngân
hàng, giao thông vận tải, …Điều này đòi hỏi cơ chế quản lý nhà nƣớc phải có
một tổ chức bộ máy phù hợp với tính liên ngành của lĩnh vực kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng. Dễ thấy không một bộ, nghành đơn lẻ nào có thể quản lý
đƣợc tất cả các mặt hoạt động kinh doanh của mặt hàng thép xây dựng mà cần
phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Công thƣơng với các cơ quan quản lý
nhà nƣớc và các bộ, ngành có liên quan.
- Tính đa dạng và phức tạp của quản lý nhà nước đối với kinh doanh
mặt hàng thép vật liệu xây dựng.
QLNN trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thép xây dựng mang tính đa
dạng và phức tạp. Thật vậy, lĩnh vực kinh doanh thép xây dựng với tƣ cách là
một hệ thống có đối tƣợng quản lý là các quá trình kinh tế đang diễn ra với các
cơ cấu kinh tế tƣơng ứng bao gồm hoạt động của các thành phần kinh tế, các
ngành, các lĩnh vực có liên quan, các vùng lãnh thổ, …và chủ thể quản lý là hệ
thống các cơ quan QLNN từ trung ƣơng đến địa phƣơng, gắn với cơ chế quản
lý tƣơng ứng, thực hiện các chức năng quản lý các hoạt động liên quan đến
lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thép xây dựng ở các cấp khác nhau. Giữa chủ
thể quản lý và đối tƣợng quản lý có sự gắn bó với nhau trong một hệ thống.
Trong đó lĩnh vực kinh doanh thép xây dựng với các mối quan hệ và hoạt
động của mình là mặt quyết định mà cơ quan QLNN phải phù hợp. Mặt khác



10

cơ quan QLNN có sự tác động tích cự trở lại, có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự
phát triển của cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng này.
Nhƣ phân tích ở trên, kinh doanh mặt hàng thép xây dựng là một lĩnh
vực không chỉ đa dạng về quy mô và tính chất kinh doanh, đa dạng về chất
lƣợng chủng loại dịch vụ cung cấp, đa dạng về loại hình thƣơng nhân tham gia
thị trƣờng và đối tƣợng ngƣời tiêu dùng mà còn là lĩnh vực tác động đến mọi
mặt, mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Chính sự đa dạng của lĩnh vực kinh
doanh mặt hàng thép xây dựng đã quyết định tính đa dạng và phức tạp của
QLNN trong lĩnh vực này. Bởi lẽ, QLNN phải phù hợp với tính đa dạng và
phức tạp của đối tƣợng quản lý để quản lý có hiệu lực tránh việc để các cơ sở
kinh doanh thép xây dựng rơi vào tình trạng phát triển không hiệu quả.
- Nhà nước cần phải quản lý chặt chẽ đối với hoạt động kinh doanh mặt
hàng thép vật liệu xây dựng trên thị trường.
Thực chất trong thời gian qua nhiều mặt hàng nhƣ: xăng, dầu, …đã bị
buông lỏng quản lý. Điều này đã ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của các
tầng lớp nhân dân, ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời tiêu dùng và sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Thép xây dựng là một mặt hàng có vai trò quan trọng trong quá trình
CNH-HĐH và phát triển kinh tế của quốc gia. Mặt hàng thép xây dựng là mặt
hàng không thể thiếu đƣợc của hoạt động xây dựng và công nghiệp. Hiện nay,
hoạt động kinh doanh thép nói chung và thép xây dựng nói riêng trên thị
trƣờng đang diễn ra mạnh mẽ. Cạnh tranh trên thị trƣờng ngày càng trở nên
khốc liệt. Cạnh tranh giữa những sản phẩm thép sản xuất trong nƣớc với nhau,
cạnh tranh giữa sản phẩm thép đƣợc sản xuất trong nƣớc với sản phẩm thép
nhập khẩu, …Với nhiều hình thức và phƣơng thức cạnh tranh nhƣ: cạnh tranh
về chất lƣợng sản phẩm, cạnh tranh về giá bán, cạnh tranh về chất lƣợng dịch



11

vụ khách hàng, …càng làm cho sự phát triển của thị trƣờng thép xây dựng trở
nên hỗn độn, phát triển thiếu tính định hƣớng.
Xuất phát từ nhiều lý do nhƣ trên, để đảm bảo tính định hƣớng và phát triển ổn
định của mặt hàng thép nói chung và mặt hàng thép xây dựng nói riêng, nhà
nƣớc cần tăng cƣờng quản lý chặt chẽ đối với mặt hàng thép xây dựng.
Ngoài những đặc điểm cơ bản nhƣ trên, QLNN đối với kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng còn có một số đặc điểm nhƣ: Thép xây dựng là mặt hàng
tác động mạnh mẽ đến tăng trƣởng kinh tế nên QLNN đối với mặt hàng này
cần có định hƣớng chiến lƣợc; thép xây dựng là mặt hàng do tƣ nhân đảm
nhiệm nhiều nên QLNN đối với kinh doanh mặt hàng này gặp nhiều khó khăn;

1.1.3. Vai trò và nguyên tắc cơ bản của QLNN đối với kinh doanh mặt hàng
thép xây dựng
1.1.3.1. Vai trò của quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng thép xây
dựng
- Vai trò định hướng, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh mặt hàng thép
vật liệu xây dựng kinh doanh đúng pháp luật, cạnh tranh lành mạnh
Vai trò định hƣớng, hƣớng dẫn của nhà nƣớc trong lĩnh vực thƣơng mại
nói chung và kinh doanh mặt hàng thép xây dựng nói riêng đƣợc thể hiện
thông qua các chiến lƣợc, quy hoạch, các chƣơng trình mục tiêu, các dự án, kế
hoạch và chính sách. Đồng thời, thông qua các văn bản Luật (Luật Đầu tƣ,
Luật Thƣơng mại, Luật canh tranh,…), các doanh nghiệp mới có cơ sở để tính
toán, lựa chọn các quyết định kinh doanh theo các hình thức cụ thể, hợp lý.
- Vai trò tạo lập môi trường thương mại và cạnh tranh bình đẳng cho
các chủ thể tham gia kinh doanh thép vật liệu xây dựng trên thị trường
Môi trƣờng thƣơng mại và cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào chính
sách, luật pháp và thủ tục hành chính. Các thông tin về kế hoạch hóa thƣơng



12

mại nếu bị thiên lệch trong quá trình phổ biến cho các doanh nghiệp, các quy
định chính sách nếu phân biệt đối xử sẽ bóp méo cạnh tranh, thủ tục hành
chính rƣờm rà, khung khổ pháp lý nếu không đầy đủ, đồng bộ, nhất quán và
minh bạch sẽ gây trở ngại cho thƣơng mại trên nhiều mặt, dẫn đến cả tổn thất
về vật chất, tài chính và tinh thần, văn hóa.
Việt Nam đã rất nỗ lực trong việc hội nhập khu vực và quốc tế trong lĩnh vực
thƣơng mại, do vậy, khung khổ pháp lý đầy đủ hơn, đồng bộ hơn, tiến bộ hơn
và thuận lợi hơn cho các hoạt động kinh doanh trong đó có kinh doanh mặt
hàng thép xây dựng.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp và giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp
trong hoạt động kinh doanh thép vật liệu xây dựng
Các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thép xây dựng đều là “một thực
thế sống” trong nền kinh tế, họ cũng cần những sự trợ giúp nhất định. Nhà
nƣớc bằng quyền lực, trách nhiệm và khả năng của mình hỗ trợ cho các doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng thép xây dựng phát triển hoạt động kinh doanh
phù hợp với thực tiễn của đất nƣớc trong từng thời kỳ. Nhà nƣớc có thể hỗ trợ
cho mọi doanh nghiệp kinh doanh thép xây dựng về ý chí làm giàu, hỗ trợ về
tri thức, về vốn, cơ sở vật chất phƣơng tiện kỹ thuật và thông tin, các hỗ trợ
về xúc tiến thƣơng mại, các thủ tục hành chính để giúp doanh nghiệp ở những
giai đoạn, những hoàn cảnh và những trƣờng hợp khác nhau trong quá trình
hoạt động. Đặc biệt, khi đối mặt với thách thức của môi trƣờng kinh doanh
luôn biến động.
Nhà nƣớc là ngƣời trực tiếp can thiệp và giải quyết các mâu thuẫn trên
thị trƣờng. Chỉ nhà nƣớc chứ không phải thị trƣờng mới có khả năng và cần
thiết phải giải quyết các mâu thuẫn giữa các chủ thể kinh doanh với nhau
trong mua và bán, mâu thuẫn giữa kinh doanh đúng đắn, trung thực và kinh



13

doanh trốn thuế, giữa kinh doanh hàng thật, hàng hóa đƣợc nhà nƣớc cho
phép kinh doanh với hàng giả, hàng cấm,...
Nhà nƣớc dựa vào các chuẩn mực về luật pháp, các định chế cần thiết
để thực hiện và cƣỡng chế việc thi hành luật, giải quyết tranh chấp thƣơng
mại thông qua hệ thống bộ máy tổ chức gồm tòa án và các cơ quan cƣỡng chế
thi hành luật. Trong nền kinh tế thị trƣờng, phần lớn các giao dịch đƣợc thực
hiện dựa trên cở sở hợp đồng. Khi những định chế, các luật lệ quy định rõ
ràng quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm, vấn đề sở hữu và cơ chế cƣỡng bức vận
hành tốt sẽ giảm thấp chi phí vận hành kinh doanh và hoạt động thị trƣờng sẽ
hiệu quả hơn, giảm bớt các tranh chấp thƣơng mại.
- Điều tiết các quan hệ thị trường, các hoạt động kinh doanh thép vật
liệu xây dựng
Các quan hệ thị trƣờng, các hoạt động trao đổi tự nó không phải bao
giờ cũng cân đối và hiệu quả. Theo quy luật thị trƣờng, các chủ thể kinh
doanh luôn qua tâm tới việc bố trí, di chuyển nguồn lực đến nơi có điều kiện
sản xuất và thƣơng mại thuận lợi, bán đƣợc giá cao, tìm kiếm nhiều lợi nhuận,
dẫn đến phân bổ nguồn lực tập trung quá lớn, mất cân đối. Trong khi đó, một
bộ phận dân cƣ, thu nhập thấp, các nhà kinh doanh không muốn tới hoặc tới
đó rất ít, vì không thể tìm kiếm đƣợc lợi nhuận. Do vậy, Nhà nƣớc phải điều
tiết các quan hệ trao đổi, các hoạt động thƣơng mại nhằm hạn chế nhƣợc điểm
trên để đảm bảo tính cân đối và hiệu quả của tổng sản phẩm xã hội, để mọi
ngƣời dân đều đƣợc hƣởng lợi từ kết quả và thành tựu phát triển kinh tế - xã
hội.
Nhà nƣớc một mặt hƣớng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp kinh
doanh mặt hàng thép xây dựng hoạt động theo định hƣớng thông qua chiến
lƣợc, quy hoạch, các chƣơng trình dự án và kế hoạch vĩ mô đã vạch ra. Mặt

khác, nhà nƣớc phải điều tiết thị trƣờng khi cần thiết để đảm bảo ổn định kinh


14

tế vĩ mô, duy trì sức mạnh nền tài chính quốc gia, giữ vững sức mua của tiền
tệ, bảo đảm lợi ích của ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng.
Nhà nƣớc có thể sử dụng nhiều công cụ, biện pháp khác nhau để điều
tiết hoạt động kinh doanh mặt hàng thép xây dựng, xử lý đúng đắn mâu thuẫn
của các quan hệ trao đổi. Những biện pháp khuyến khích hay hạn chế thƣơng
mại thƣờng đƣợc sử dụng là thuế quan và các biện pháp phi thuế. Để điều tiết
thị trƣờng, trong nhiều trƣờng hợp nhà nƣớc phải sử dụng thực lực kinh tế nhà
nƣớc để điều hoà cung cầu, ổn định giá cả thị trƣờng. Nhà nƣớc còn sử dụng
các biện pháp hành chính, các công cụ mang tính kỹ thuật khác để tác động
vào thị trƣờng và các quan hệ trao đổi.
Nhà nƣớc không chỉ điều tiết các quan hệ trao đổi để bảo đảm kinh
doanh bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh, mà còn điều chỉnh các quan hệ lợi
ích khác của các chủ thể kinh doanh thép xây dựng trên thị trƣờng nhƣ quan
hệ về tiền công và tiền lƣơng giữa chủ doanh nghiệp và nhân viên, quan hệ về
phân chia lợi tức trong doanh nghiệp, quan hệ về nghĩa vụ doanh nghiệp đóng
góp vào ngân sách nhà nƣớc khi kinh doanh, sử dụng tài sản công và làm ô
nhiễm môi trƣờng, …
- Vai trò giám sát, kiểm tra các hoạt động của các cơ sở kinh doanh
mặt hàng thép vật liệu xây dựng thực hiện các mục tiêu phát triển.
Thông qua thực hiện các chức năng quản lý, nhà nƣớc địa phƣơng sẽ
giám sát, kiểm tra và phát hiện những biểu hiện sai lệch, những mâu thuẫn bất
hợp lý trong quá trình thực hiện mục tiêu để từ đó đƣa ra các giải pháp điều
chỉnh cho phù hợp.
Nhà nƣớc kiển tra, giám sát các cơ sở kinh doanh mặt hàng thép xây
dựng, kiểm tra sự phân chia lợi nhuận, kiểm tra việc nộp thuế,…của các

doanh nghiệp chặt chẽ. Vai trò kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở kinh
doanh này thực hiện thông qua cơ chế kiểm soát, cơ chế cƣỡng chế. Thông


15

qua đó thể hiện đƣợc thiện chí của nhà nƣớc và cũng tỏ rõ đƣợc sự nghiêm
minh của quản lý nhà nƣớc trong các hoạt động kinh doanh.
1.1.3.2.Nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng
thép xây dựng
- Nhà nước thống nhất quản lý kinh doanh thép vật liệu xây dựng bằng
pháp luật, chính sách, qui hoạch và kế hoạch
Thống nhất lãnh đạo về chính trị và kinh tế là cơ sở sâu xa quyết định
tới việc quản lý thống nhất các hoạt động thƣơng mại nói chung và hoạt động
kinh doanh thép xây dựng nói riêng. Không có hoạt động kinh tế nào tách rời
hoặc trái quan điểm, đƣờng lối chính trị của Đảng và Nhà nƣớc.
Hoạt động kinh doanh thép xây dựng trong phạm vi quốc gia phản ánh
rất nhiều các mối quan hệ kinh tế khác nhau trong lĩnh vực trao đổi hàng hoá.
Do vậy, cần phải có sự quản lý thống nhất hoạt động kinh doanh thép xây
dựng của nhà nƣớc để tạo ra trật tự thị thƣờng và đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ thể kinh doanh mặt hàng thép xây dựng và ngƣời tiêu
dùng trên thị trƣờng. Sự quản lý thống nhất của nhà nƣớc đối với kinh doanh
mặt hàng thép xây dựng bằng luật pháp, chính sách, quy hoạch và kế hoạch
đảm bảo cho sự phát triển ổn định của thị trƣờng thép xây dựng.
Các chủ thể hoạt động kinh doanh thép xây dựng đều phải tuân thủ các
yêu cầu của luật pháp, các chính sách, các qui hoạch, các định hƣớng chiến
lƣợc, các kế hoạch phát triển thƣơng mại của quốc gia.
- Nhà nước điều tiết hoạt động kinh doanh thép vật liệu xây dựng chủ
yếu bằng biện pháp kinh tế.
Có nhiều biện pháp nhà nƣớc có thể sử dụng để can thiệp, điều tiết hoạt

động kinh doanh thép xây dựng. Nhƣng cơ sở và cũng là mục đích của điều
tiết suy cho cùng cũng là đảm bảo các quan hệ lợi ích. Do vậy, sử dụng biện


×