Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng và da dạng loài làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng sốp cộp, huyện sốp cộp, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÒ VĂN ĐIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG VÀ
ĐA DẠNG LOÀI LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐẶC DỤNG
SỐP CỘP, HUYỆN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ NGÀNH: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI MẠNH HƯNG

Hà Nội, 2021

Hà Nội, 2017


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, do tơi thực hiện.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa có ai cơng bố trong bất cứ
cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 1 tháng 10 năm 2021
Người cam đoan

Lò Văn Điệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Trải qua hai năm học tập tại Trường Đại học Lâm nghiệp, Khóa học cao học
K27 Lâm học đã bước vào giai đoạn kết thúc. Trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, tôi luôn nhận được sự động viên và giúp
đỡ nhiệt tình của Nhà trường, các thầy, cơ giáo, cơ quan và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
thầy giáo hướng dẫn TS. Bùi Mạnh Hưng, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn
khoa học, động viên và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Phòng
đào tạo Sau đại học, Ban quản lý rừng Đặc dụng Phòng hộ Sốp Cộp đã tạo điều kiện
cho tơi theo học khóa học này. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân
huyện Sốp Cộp, Tỉnh Sơn La và toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện về thời
gian, thu thập số liệu và tham gia nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các học viên lớp cao học Lâm học 27B1.2 đã ln
động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người ln
sát cánh và động viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng trong khuôn khổ thời gian và kinh nghiệm còn

hạn chế nên luận văn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp q báu của các thầy giáo, cơ giáo, các nhà khoa học và các bạn bè
đồng nghiệp để luận văn hòan thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 10 năm 2021
Học viên

Lò Văn Điệp


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 2
1.1. Trên thế giới......................................................................................................2
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ ................................................2
1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật.......................................7
1.1.3. Tái sinh rừng ..............................................................................................8
1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................9
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng ...................................................9
1.2.2. Về cấu trúc rừng.......................................................................................11
1.2.3. Nghiên cứu về cấu trúc hình thái .............................................................18
1.2.4. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật.....................................19

1.2.5. Nghiên cứu về đa dạng thành phần loài ..................................................20
1.2.6. Tái sinh rừng ............................................................................................22
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 24
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................24
2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................24
2.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu ..............................................................24
2.2.2. Phạm vi về không gian .............................................................................24
2.2.3. Phạm vi về thời gian ................................................................................24
2.3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................24
2.3.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................24
2.3.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................24


iv

2.4. Nội dung .........................................................................................................25
2.4.1. Phân loại trạng thái rừng ........................................................................25
2.4.2. Cấu trúc và đa dạng tầng cây cao ở khu vực nghiên cứu ........................25
2.4.3. Cấu trúc và đa dạng tầng tái sinh ở khu vực nghiên cứu ........................25
2.4.4. Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào đề xuất giải pháp quản lý rừng bền
vững ....................................................................................................................25
2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................25
2.5.1. Phương pháp kế thừa số liệu....................................................................26
2.5.2. Phương pháp ngoại nghiệp ......................................................................26
2.5.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................................28
2.5.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng ....................................35
2.5.5. Cơ sở của việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào đề xuất giải pháp phát
triển rừng bền vững ............................................................................................36
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................... 38
3.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................38

3.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................38
3.1.2. Địa hình ....................................................................................................38
3.1.3. Đất đai ......................................................................................................38
3.1.4. Khí hậu, thủy văn .....................................................................................40
3.2. Đặc điểm tài nguyên rừng...............................................................................41
3.2.1. Tài nguyên thực vật rừng .........................................................................41
3.2.2. Tài nguyên động vật rừng ........................................................................41
3.2.3. Tài ngun khóang sản.............................................................................42
3.3. Hiện trạng sử dụng đất....................................................................................42
3.4. Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội .................................................................42
3.4.1. Dân số, dân tộc, lao động ........................................................................42
3.4.2. Kinh tế, xã hội ..........................................................................................43
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 45
4.1. Phân loại trạng thái rừng.................................................................................45
4.2. Cấu trúc và đa dạng tầng cây cao ở khu vực nghiên cứu ...............................47


v

4.2.1. Công thức tổ thành của tầng cây cao ở các trạng thái rừng ...................47
4.2.2. Quy luật cấu trúc tầng cây cao của các trạng thái rừng tự nhiên ...........52
4.2.3. Đa dạng sinh học tầng cây cao ở khu vực nghiên cứu ............................58
4.3. Cấu trúc và đa dạng tầng tái sinh ở khu vực nghiên cứu ................................61
4.3.1. Công thức tổ thành tầng cây tái sinh .......................................................61
4.3.2. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ..................................................63
4.3.3. Chỉ số phong phú và mức độ đa dạng loài tầng cây tái sinh ...................65
4.4. Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững ..66
4.4.1. Giải pháp quản lý bảo vệ rừng ................................................................66
4.4.2. Giải pháp kỹ thuật lâm sinh .....................................................................67
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 73
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa của chữ viết tắt

Chữ viết tắt
CTTT

Cơng thức tổ thành

D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m (cm)

Dt

Đường kính tán cây (m)

d

Chỉ số đa dạng của Margalef

D

Chỉ số đa dạng của Simpson


Flt

Tần số lý thuyết

Ft

Tần số thực nghiệm

G/ha

Tiết diện ngang trên ha (m2/ha)

G%

Tiết diện ngang thân cây tương đối (%)

Hvn

Chiều cao vút ngọn (m)
Chiều cao trung bình (m)

H’

Chỉ số đa dạng của Shannon - Weiner

J’

Chỉ số đa dạng của Pielou

Ki


Hệ số tổ thành tính theo số cây

M/ha

Trữ lượng rừng trên ha (m3/ha)

n

Số cây trong một ô tiêu chuẩn (cây/ô)

N/ha

Mật độ rừng (cây/ha)

N%

Mật độ tương đối (%)

N/D1.3

Phân bố số cây theo đường kính 1,3m

N/Hvn

Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn

ÔTC

Ô tiêu chuẩn


ƠDB

Ơ dạng bản

S

Số lồi cây bắt gặp (lồi)

Sig.

Mức ý nghĩa trong thống kê

V

Thể tích cây (m3/ha)

V%

Thể tích thân cây tương đối (%)

IV%

Chỉ số quan trọng (%)

IIB

Trạng thái rừng phục hồi sau khai thác trắng

IIIA2


Trạng thái rừng đang phục hồi sau khai thác kiệt

IIIA3

Trạng thái rừng có q trình phục hồi tốt sau khai thác


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Phân loại trạng thái rừng...........................................................................45
Bảng 4.2. Sự khác biệt về các chỉ tiêu sinh trưởng giữa các trạng thái rừng ............46
Bảng 4.3. Công thức tổ thành của các trạng thái rừng theo G% ...............................47
Bảng 4.4. Công thức tổ thành của các trạng thái rừng theo N% ...............................49
Bảng 4.5. Công thức tổ thành của các trạng thái rừng theo IV% .............................50
Bảng 4.6. Kết quả mô phỏng phân bố N/D1.3 bằng các hàm lý thuyết ......................53
Bảng 4.7. Kết quả mô phỏng phân bố N/Hvn bằng các hàm lý thuyết .....................55
Bảng 4.8. Thống kê hàm tương quan Hvn - D1.3.......................................................57
Bảng 4.9. Chỉ số phong phú loài ở các trạng thái rừng .............................................58
Bảng 4.10. Chỉ số đa dạng loài ở tầng cây cao .........................................................59
Bảng 4.11. So sánh mức độ đa dạng của các trạng thái rừng ...................................60
Bảng 4.12. Công thức tổ thành cây tái sinh ở các trạng thái rừng ............................61
Bảng 4.13. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao của ba trạng thái rừng ....................64
Bảng 4.14. Chỉ số đa dạng tầng cây tái sinh ba trạng thái rừng ................................65


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Phân bố N/D1.3 theo phân bố Weibull .......................................................54
Hình 4.2. Phân bố N/Hvn theo phân bố Weibull ......................................................56
Hình 4.3. Tương quan giữa Hvn và D1.3 ở 3 trạng thái rừng .....................................57
Hình 4.4. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao của 3 trạng thái rừng .................64


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyện Sốp Cộp hiện có gần 70.000 ha rừng, trong đó khoảng 5.731 ha là
rừng đặc dụng chiếm 8,2% tổng diện tích rừng của huyện. Rừng đặc dụng Sốp Cộp
nằm trong địa bàn huyện Sông Mã thuộc vùng núi Tây Bắc Việt Nam với địa hình
thuộc vùng đồi núi, dốc, trên đai cao từ 450 đến 1.940 m. Tổng diện tích rừng đặc
dụng Sốp Cộp là 27.886 ha, bao gồm phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 12.784 ha và
phân khu phục hồi sinh thái 15.102 ha [18]. Ngoài ra, vùng đệm của khu bảo tồn có
diện tích 26.578 ha (Chi cục Kiểm lâm Sơn La, 2003).
Rừng đặc dụng Sốp Cộp góp phần quan trọng trong việc bảo vệ vùng đầu
nguồn của các con suối là nguồn cung cấp nước tưới và sinh hoạt cho các cộng
đồng địa phương. Bên cạnh đó, rừng đặc dụng Sốp Cộp cịn có nhiều sinh cảnh độc
đáo, có giá trị cao về bảo tồn nguồn gen của các quần xã thực vật, là nơi có điều
kiện tốt cho các lồi động vật hoang dã sinh trưởng và phát triển.
Tuy nhiên, số liệu viễn thám cho thấy tầng cây gỗ trong rừng đặc dụng Sốp
Cộp đã bị phát quang nhiều và thay vào đó là thảm cây bụi. Khu hệ động vật trong
rừng đặc dụng này trước đây có tính đa dạng cao nhưng đã bị giảm sút trong những
năm gần đây. Hậu quả suy giảm đa dạng thực vật và động vật ở rừng đặc dụng Sốp
Cộp chủ yếu do mất sinh cảnh do khai thác gỗ, săn bắn và thời tiết khô nắng nóng
làm tăng nguy cơ cháy rừng và lấn chiếm rừng cao... Hệ lụy là nhiều hệ sinh thái
trong rừng đặc dụng bị tác động, môi trường sống của các lồi động vật bị thu hẹp
diện tích; các lồi cây dược liệu quý cũng đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
Chính vì vậy, cơng tác bảo tồn đa dạng sinh học rừng đặc dụng Sốp Cộp được xem

là một nhiệm vụ cấp thiết.
Vì vậy, để đề xuất được các phương án bảo tồn và phát triển giá trị đa dạng
sinh học của rừng đặc dụng Sốp Cộp thì nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, tăng trưởng
và đa dạng sinh học là cơ sở khoa học quan trọng. Xuất phát từ thực tiễn và tầm
quan trọng của rừng đặc dụng Sốp Cộp nói riêng và rừng tự nhiên nói chung đối với
việc bảo vệ tài nguyên đất, nước và sinh kế người dân địa phương, tôi tiến hành
luận văn nghiên cứu: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng và đa dạng loài làm cơ
sở cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng Sốp Cộp,
huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La”.


2

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ
Nghiên cứu cấu trúc rừng là nội dung không thể thiếu để xây dựng cơ sở
khoa học cho quản lý rừng bền vững.
Công tác nghiên cứu cấu trúc rừng mới phát triển trong vòng 50 năm trở lại
đây. Các phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng cũng thay đổi và phát triển theo sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, từ nghiên cứu chủ yếu là mơ tả, định tính chuyển
sang nghiên cứu định lượng. Hiện nay, việc sử dụng các mô hình hóa và mơ phỏng
tốn trở nên phổ biến trong nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng.
Cấu trúc rừng tự nhiên bao gồm: Cấu trúc sinh thái (Tổ thành, dạng sống,
tầng phiến), cấu trúc hình thái (Tầng thứ, mật độ, mạng lưới phân bố).
* Nghiên cứu cấu trúc sinh thái
Richards P. W. (1960) mơ tả, phân tích rất chi tiết đặc điểm cấu trúc sinh thái
và hình thái của rừng mưa nhiệt đới trong cuốn: “Rừng mưa nhiệt đới”. Nghiên cứu
cho rằng hầu hết thực vật đều thuộc thân gỗ và có kích thước của cây gỗ lớn. Tính

chất phong phú về cây gỗ lớn trong hệ thực vật là đặc điểm quan trọng nhất của
rừng mưa. Ông cũng đã phân biệt tổ thành thực vật rừng mưa thành hai loại là:
Rừng mưa hỗn hợp có tổ thành lồi cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành
lồi cây đơn giản, trong những trường hợp đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao
gồm một vài loài cây.
Baur G. N. (1952) [10] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi
sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng
cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng kết hết sức phong
phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi,
rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.


3

* Nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng
Catinot (1965) [34], Plaudy J [21] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng
các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả
phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến...
Richards. P. W. (1960) cũng chỉ ra rằng cây gỗ rừng mưa nói chung đều có
tính chất đồng đều về mặt tầm vóc chung và ngoại mạo. Chiều cao của các cây gỗ
có biến động nhiều và có kết cấu nhiều tầng. Thơng thường nhất là có ba tầng cây
gỗ (ngồi các tầng cây bụi và cây thân cỏ) nhưng có khi chỉ có hai tầng. Cây leo
phong phú là một trong những đặc tính nổi bật nhất của thảm thực vật rừng mưa.
Đại bộ phận cây leo đều có chất gỗ, rất dai và to, số lượng loài cây leo cũng rất
nhiều và hình thái, cấu tạo giữa các lồi cũng biến đổi vơ cùng.
Tuy nhiên, cũng có nhiều các tác giả không thừa nhận sự phân tầng trong
kiểu rừng mưa nhiệt đới, họ cho rằng ở kiểu rừng này chỉ có một tầng cây gỗ mà
thơi, vì khơng tìm thấy ở đây một giới hạn rõ rệt nào trong tầng cây gỗ này. Các tác
giả theo quan điểm này cho rằng đã gọi là phân tầng thì giữa tầng này và tầng khác

phải có một khoảng trống rõ ràng. Beard (1946) không thừa nhận sự phân tầng
trong rừng Trinidad. Odum (1925) nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm ở độ cao dưới
600 m ở Porto Rico và cho rằng khơng có sự tập trung khối tán ở chiều cao riêng
biệt nào cả.
Như vậy, hầu hết các tác giả nghiên cứu về rừng mưa nhiệt đới đều nhắc đến
sự phân tầng nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ nhận xét, kết luận mang tính chất
định tính, chưa có một tiêu chí phân chia tầng thứ nhất định. Việc phân chia tầng
thứ theo chiều cao cũng chỉ mang tính chất cơ giới, chưa phản ánh được sự phức tạp
của rừng tự nhiên nhiệt đới [14].
* Nghiên cứu cấu trúc thời gian
Theo Richards. P. W. (1960), trong rừng mưa nhiệt đới có mùa khơ hạn thật
rõ, dựa vào vịng năm đơi khi có thể xác định được tuổi cây gỗ đại khái gần đúng và
có thể dùng phương pháp này đối với một số ít lồi cây trong rừng phân mùa
thường xanh, nhưng trong rừng mưa điển hình với khí hậu tương đối khơng phân
thành mùa thì vịng sinh trưởng hình thành hàng năm khơng rõ rệt. Do đó, việc xác
định tuổi cây trong rừng nhiệt đới có nhiều khó khăn, đơi khi là điều không thể


4

được. Để giải quyết, các nhà nghiên cứu đã thay thế việc nghiên cứu tuổi cây rừng
thông qua cấu trúc cấp kính.
Phân bố số cây theo cỡ kính là quy luật kết cấu cơ bản của lâm phần và được
các nhà lâm học, điều tra rừng quan tâm. Meyer (1943) đã mơ tả phân bố N/D1.3
bằng phương trình tốn học có dạng đường cong giảm liên tục và được gọi là
phương trình Meyer hay hàm Meyer. Tiếp đó, nhiều tác giả dùng phương pháp giải
tích để tìm đường cong phân bố. Balley (1973) đã dùng hàm Weibull, Schiffel biểu
thị đường cong cộng dồn phần trăm số cây bằng đa thức bậc ba. Prodan. M và
Patatscase (1964), Bill và Kem K.A (1964) đã tiếp cận phân bố này bằng phương
trình logarit chính thái. Đặc biệt để tăng tính mềm dẻo một số các tác giả dùng các

hàm khác như: Loetsch (1973) dùng hàm Beta để nắn các phân bố thực nghiệm,
nhiều các tác giả dùng hàm Hyperbol, hàm Pearson…
Phần lớn các tác giả khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần theo chiều thẳng đứng
đã dựa vào phân bố số cây theo chiều cao. Phương pháp kinh điển nghiên cứu cấu
trúc đứng rừng tự nhiên là vẽ các phẫu diện đồ đứng với các kích thước khác nhau
tùy theo mục đích nghiên cứu. Các phẫu đồ đã mang lại hình ảnh khái quát về cấu
trúc tầng tán, phân bố số cây theo chiều thẳng đứng. Phương pháp này được nhiều
nhà nghiên cứu rừng nhiệt đới áp dụng mà điển hình là các cơng trình nghiên cứu
của tác giả Richards. P. W. (1960) và Rollet (1979). Ngồi ra, các tác giả cịn
nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính thân cây. Kennel. R
(1971) cho rằng, để mô phỏng động thái đường cong chiều cao lâm phần, trước hết
tìm phương trình thích hợp mơ tả quan hệ Hvn với D1.3, sau đó xác lập mối quan hệ
của các tham số theo tuổi. Như vậy, để biểu thị tương quan giữa chiều cao với
đường kính thân cây có thể sử dụng nhiều dạng phương trình, việc sử dụng phương
trình nào thích hợp nhất cho từng đối tượng thì chưa được nghiên cứu đầy đủ. Nói
chung, để biểu thị đường cong chiều cao, phương trình parabol và phương trình
logarit được sử dụng nhiều nhất [38].
* Nghiên cứu cấu trúc tổ thành
Zeng và các cộng sự (1998) đã thống kê được khoảng 280 lồi cây dược liệu,
80 lồi cây có dầu và 20 lồi cây có sợi cũng như một số lồi cây gỗ có giá trị khác
trong rừng thứ sinh nhiệt đới vùng Shanxin - Trung Quốc.


5

Kanel K. R. và Shrestha K. (2001) nghiên cứu, có trên 6.500 lồi cây có hoa
và 4.064 lồi cây khơng hoa, trên 1.500 loài nấm và hơn 350 loài địa y trong thành
phần thực vật trong rừng thứ sinh ở Nepal.
Baur G. N. (1962) [10] đã thống kê được 36 họ thực vật khi nghiên cứu rừng
mưa ở khu vực gần Belem trên sông Amazon, trên ô tiêu chuẩn diện tích khoảng 2

ha và ghi nhận được sự hiện diện của 31 họ chưa kể cây leo, cây thân cỏ và thực vật
phụ sinh trên ơ tiêu chuẩn diện tích hơn 4 ha ở phía Bắc New South Wales.
Richard P. W. (1952) [28] chỉ ra rằng ln có hơn 40 lồi cây gỗ, có trường
hợp cịn trên 100 lồi trên mỗi hecta trong rừng mưa nhiệt đới. Ông cũng cho rằng
nhiều loài cây gỗ lớn sinh trưởng hỗn giao với nhau theo tỷ lệ khá đồng đều, nhưng
cũng có khi có một hoặc hai lồi chiếm ưu thế.
- Quy luật phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3):
Phân bố số cây theo cỡ đường kính là quy luật kết cấu cơ bản của lâm phần
và được các nhà Lâm học, Điều tra rừng quan tâm nghiên cứu.
Meyer (1934) đã mô phỏng phân bố số cây theo đường kính bằng phương
trình tốn học (hàm Meyer), mà dạng của nó là đường cong giảm liên tục.
J. L. F. Batista và H. T. Z. Docuto (1992) đã dùng hàm Weibull để mô phỏng
phân bố N/D khi nghiên cứu 19 ô tiêu chuẩn với 60 loài cây của rừng nhiệt đới ở
Maranhoo - Brazin.
Diatchenko, Z. N. (1973) sử dụng phân bố Gamma để biểu thị phân bố số
cây theo cỡ đường kính lâm phần Thơng ơn đới. Trong khi đó, Loetsch đã dùng
hàm Beta còn J. L. F. Batista và H. T. Z. Docouto (1992), đã dùng hàm Weibull để
mô phỏng phân bố N/D khi nghiên cứu rừng nhiệt đới tại Marsanhoo - Brazin [11].
Ngoài ra, một số tác giả sử dụng các hàm Hyperbol, họ đường cong Pearson,
họ đường cong Poisson, hàm Charlier kiểu B… để mô phỏng quy luật phân bố này.
- Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn):
Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao dùng để biểu thị quy luật kết cấu
lâm phần theo chiều thẳng đứng. Có nhiều dạng hàm tốn học khác nhau dùng để
nắn phân bố N/Hvn. Việc sử dụng hàm nào tùy thuộc vào kinh nghiệm của từng tác
giả, phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu cụ thể.


6

Phương pháp kinh điển được nhiều nhà khoa học sử dụng là vẽ phẫu đồ đứng

mà điển hình là cơng trình của Richards (1952).
Davis và Richard P.W (1933 - 1934) đã dùng phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt
đứng của rừng để nghiên cứu sự phân tầng trong rừng mưa ở Guana. Phương pháp
này được đánh giá có giá trị nhất về mặt nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn sản
xuất. Kết quả đã phân rừng hỗn giao nguyên sinh ở sông Moraballi tại Guana thành
năm tầng với ba tầng cây gỗ (A, B, C), tầng cây bụi (D) và tầng mặt đất (E) [28].
Catinot. R. (1974) cũng cho rằng rừng ẩm nhiệt đới có sự phân hóa mạnh,
những tầng trong quần thụ rõ nét, cụ thể là có một tầng vượt tán với những cây có
chiều cao trên 40 m và những tầng bên dưới [36].
Tóm lại, mặc dù có các ý kiến trái ngược về sự phân tầng và phương pháp
thể hiện tầng tán trong rừng mưa nhiệt đới, nhưng quan điểm có sự phân tầng trong
rừng mưa nhiệt đới được nhiều nhà khoa học xác nhận.
- Quy luật tương quan giữa đường kính ngang ngực và chiều cao vút ngọn
(HVN - D1.3):
Có rất nhiều tác giả nghiên cứu quy luật cơ bản này trong lâm phần. Các
nghiên cứu đều cho thấy giữa chiều cao vút ngọn với đường kính ngang ngực của
các cây trong lâm phần luôn tồn tại mối quan hệ chặt và tuân theo quy luật. Quy luật
đó là khi tuổi tăng thì đường kính và chiều cao tăng theo và giữa chúng tồn tại mối
quan hệ theo dạng đường cong. Kết quả của quá trình sinh trưởng của cây là chiều
cao tương ứng với mỗi cỡ kính cho trước ln tăng theo tuổi.
Tovstolesse, DI (1930) đã lấy cấp đất làm cơ sở để nghiên cứu quan hệ Hvn D1.3. Mỗi cấp đất tác giả lập một đường cong chiều cao bình quân ứng với mỗi cỡ
đường kính để có dãy tương quan cho lồi và cấp chiều cao. Sau đó dùng phương
pháp biểu đồ để nắn dãy tương quan theo dạng đường thẳng của Gehrhardt và
Kopetxki [12].
Trong một cỡ kính xác định, ở các cấp tuổi khác nhau sẽ có cây thuộc các cấp
sinh trưởng khác nhau. Đối với rừng trồng, cấp sinh trưởng càng giảm khi tuổi lâm
phần tăng lên, dẫn đến tỷ lệ H/D tăng theo tuổi. Từ đó đường cong quan hệ giữa H và
D có thể bị thay đổi dạng và ln dịch chuyển về phía trên khi tuổi lâm phần tăng lên.
Prodan. M và Dittmar. O (1965) cho rằng, độ dốc đường cong chiều cao có xu hướng



7

giảm dần khi tuổi tăng lên. Curtis. R.O (1967) đã mơ phỏng quan hệ chiều cao (H)
với đường kính (D) và tuổi (A) theo dạng phương trình:

LogH  D  b1

1
1
1
 b2  b3
D
A
D. A

Sau đó, tác giả nắn theo từng định kỳ 5 năm, tương ứng với định kỳ kiểm tra
tài nguyên rừng Linh sam, tại từng tuổi nhất định phương trình có dạng:

LogH  b0  b1

1
D

1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật, đặc
biệt những cơng trình có giá trị vào thế kỷ XIX - XX, như Thực vật chí Ấn Độ gồm
7 tập (1892), Thực vật chí Hải Nam (1972 - 1977), Thực vật chí Vân Nam (1997)…
Tất cả các cơng tình đều đã nêu lên mức độ phong phú và đa dạng của hệ thực vật
rừng ở từng vùng nhất định. Tiêu biểu là cơng tình của Tolmachop ở Liên Xơ (cũ)

(Nguyễn Bá Thụ, 1995). Ơng đã đưa ra nhận định, một hệ thực vật cụ thể ở vùng
nhiệt đới ẩm thường có tới 1.500 - 2.000 loài [37].
Các nhà khoa học tiến hành nghiên cứu về hệ thực vật đầu tiên trên thế giới
bắt đầu vào thập kỷ 60 của thế kỷ 19, điển hình là: thực vật chí Hồng Kơng (1861),
thực vật chí Ấn Độ (1872) gồm 7 tập, thực vật chí Hải Nam (1972 - 1977). Ở Nga,
A. I. Tolmachop (1928 - 1932) khi nghiên cứu về hệ thực vật rừng nhiệt đới đã đưa
ra nhận định: Số loài trong một hệ thực vật thường là 1.500 - 2.000 loài.
Ngày nay, đa dạng sinh học đang được nhiều nhà khoa học quan tâm, đặc
biệt việc bảo vệ đa dạng sinh học đã trở thành vấn đề quốc tế mà mọi quốc gia đều
đặt vào vị trí quan trọng. Quan trọng về lĩnh vực này là công ước bảo tồn đa dạng
sinh học được thơng qua tại Hội nghị thượng đỉnh tồn cầu ở Rio De Janeiro (1992)
(Nguyễn Bá Thụ, 1995) [37]. Tại đây định nghĩa đa dạng sinh học đã được nêu một
cách đầy đủ là: Đa dạng sinh học gồm 3 yếu tố đa dạng hệ sinh thái, đa dạng loài và
đa dạng di truyền.
Việc nghiên cứu các hệ thực vật và thảm thực vật trên thế giới đã có từ lâu
với nhiều bộ thực vật chí của các nước đã hồn thành, có thể kể đến những cơng


8

trình nghiên cứu có giá trị xuất hiện vào thế kỷ 19 - 20 như: Thực vật chí Hồng
Kơng (1861), thực vật chí Australia (1866), thực vật trí vùng Tây Bắc và trung tâm
Ấn Độ (1874), thực vật chí Ấn Độ gồm 7 tập (1872 - 1897), thực vật chí Miến Diện
(1877), thực vật chí malaisia (1892 - 1925), thực vật chí Hải Nam (1972 - 1977),
thực vật chí Vân Nam (1977), ở Nga từ năm 1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở
đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop. I. cho rằng: “Chỉ cần
điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi
sống, nhưng khơng có sự phân hóa về mặt địa lý”, ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể,
ơng đưa ra nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm
thường là 1.500 - 2.000 loài.

Ngày nay, vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học đã trở thành một chiến lược toàn
cầu. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh
giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Đó là, hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên
nhiên (IUCN), chương trình mơi trường Liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về
bảo vệ thiên nhiên (WWF), viện tài nguyên di truyền quốc tế (IPGRI)... Năm 1990,
WWF đã cho xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng của đa dạng sinh học (The
importance of biological diversity) hay IUCN, UNEP và WWF đưa ra chiến lược
bảo tồn thế giới (World conservation strategy). Năm 1991, WRI, WCU, WB, WWF
xuất bản cuốn sách bảo tồn đa dạng sinh học thế giới (Conserving the Word’s
biological diversity). Cùng năm, WRI, IUCN và UNEF xuất bản cuốn chiến lược đa
dạng sinh học và chương trình hành động, tất cả các cuốn sách đó nhằm hướng dẫn
và đề ra các phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác
bảo tồn và phát triển trong tương lai [39].
1.1.3. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ
bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì
hiệu quả tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi,
chất lượng cây tái sinh và đặc điểm phân bố.
Lowdermilk (1927) chỉ ra phương pháp lấy mẫu ô vng với ơ đo đếm điều
tra tái sinh có diện tích từ 1 - 4 m2. Do diện tích điều tra nhỏ nên việc đo đếm có


9

nhiều thuận lợi nhưng số lượng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu rừng mới
phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng.
Richards (1952) đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng bản và
phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới.
Bara (1954), Budowski (1956) có nhận định dưới tái sinh rừng nhiệt đới nói
chung có đủ lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm

sinh để bảo vệ lớp cây tái sinh này là cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này nhiều
biện pháp tác động vào lớp cây tái sinh đã được xây dựng và đem lại hiệu quả đáng
kể [17].
Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng
nhiệt đới đó là tái sinh phân tán - liên tục và tái sinh vệt. Hai đặc điểm này khơng
chỉ thấy ở rừng ngun sinh mà cịn thấy cả ở rừng thứ sinh - một đối tượng rừng
khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng
Mục đích chủ yếu của phân loại rừng là nhằm xác định các đối tượng rừng
với những đặc trưng cấu trúc cụ thể, từ đó lựa chọn, đề xuất các biện pháp lâm sinh
thích hợp để điều khiển, dẫn dắt rừng đạt trạng thái chuẩn.
Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã dựa trên hệ thống phân loại của Loeschau
(1966) cải tiến cho phù hợp với đặc điểm rừng tự nhiên của Việt Nam và cho đến nay
vẫn áp dụng hệ thống phân loại này [48].
Thái Văn Trừng (1978) đứng trên quan điểm sinh thái đã chia rừng Việt Nam
thành 14 kiểu thảm thực vật. Đây là cơng trình tổng qt, đáp ứng được yêu cầu về
quy luật sinh thái. Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của rừng nhiệt đới, Thái
Văn Trừng đưa ra kết luận: Không thể dùng quần hợp thực vật làm đơn vị phân loại
cơ bản như các tác giả kinh điển đã sử dụng ở vùng ôn đới. Ông đề xuất dùng kiểu
thảm thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản và lấy hình thái, cấu trúc quần thể làm
tiêu chuẩn phân loại [40].
Bảo Huy (1993) đã xác định trạng thái hiện tại của các lâm phần Bằng Lăng ở
Tây Nguyên theo hệ thống phân loại của Loeschau, đồng thời tác giả cũng xác định
các loại hình xã hợp thực vật với các ưu hợp khác nhau thông qua trị số IV% [20].


10

Lê Sáu (1996) [35] Trần Cẩm Tú (1999) [42], Nguyễn Thành Mến (2005)

[27] khi phân loại trạng thái rừng tự nhiên tại Kon Hà Nừng - Tây Nguyên, Hương
Sơn - Hà Tĩnh, Phú Yên đã dựa trên hệ thống phân loại rừng của Loeschau (1960)
đã được Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam bổ sung (QPN6 - 84).
Một số tác giả đã sử dụng mơ hình tốn học để phân loại trạng thái rừng,
điển hình như: Ngơ Út (2003), bước đầu định lượng hóa việc phân loại các trạng
thái rừng thuộc kiểu rừng kín thường xanh và nửa rụng lá vùng Đông Nam Bộ;
Nguyễn Văn Thêm (2003), ứng dụng hàm lập nhóm trong phân loại trạng thái rừng
và đưa ra kết luận: Các trạng thái rừng theo hệ thống phân loại của Loeschau có thể
được nhận biết chính xác thơng qua các hàm phân loại tuyến tính như Fisher được
xây dựng dựa trên nhiều biến số định lượng. Ngô Út, Nguyễn Phú Hùng (2003) đưa
ra một số ý kiến về cải thiện hệ thống phân chia trạng thái rừng lá rộng thường xanh
Việt Nam… Các tác giả này đã nghiên cứu và đề xuất các ý kiến nhằm bổ sung cho
hệ thống phân loại trạng thái rừng của Việt Nam, khả năng ứng dụng hàm toán học
trong phân chia trạng thái rừng.
Phân loại rừng theo Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT về những quy định
tiêu chí xác định và phân loại rừng. Đây là văn bản quy định về hệ thống phân loại
rừng nhằm phục vụ cho công tác điều tra, kiểm kê, thống kê rừng; quy hoạch bảo vệ
phát triển rừng, quản lý tài nguyên rừng và xây dựng các chương trình, dự án lâm
nghiệp. Thơng tư này, ngồi việc quy định những tiêu chí xác định rừng, phần trọng
tâm của văn bản là những quy định về phân loại rừng được dựa trên những căn cứ
khác nhau. Cụ thể: (1) Phân loại rừng theo mục đích sử dụng; (2) Phân loại rừng
theo nguồn gốc hình thành; (3) Phân loại rừng theo điều kiện lập địa; (4) Phân loại
rừng theo loài cây; (5) Phân loại rừng theo trữ lượng. Phân loại rừng theo Thông tư
34/2009/TT-BNN cho thấy được những cố gắng có thể lượng hóa được từng tiêu
chí, chỉ số trong từng loại rừng. Ưu điểm này phục vụ rất tốt cho công tác theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng và phần nào đáp ứng được những đòi hỏi từ thực tiễn sản
xuất lâm nghiệp hiện nay. Đây là hệ thống phân chia rừng có sự kế thừa một cách
có chọn lọc và sáng tạo từ những hệ thống phân loại trước; đồng thời cũng bổ sung
được những tiêu chuẩn, tiêu chí mới khi phân loại. Mặt khác, nội dung phân loại



11

rừng ở Thơng tư này có tính hợp nhất và tổng hợp lại gần như toàn bộ cách thức
phân loại rừng (mục đích sử dụng, nguồn gốc hình thành, điều kiện lập địa, theo
loài cây và theo trữ lượng) do đó thuận tiện cho sản xuất và quản lý rừng, tránh
được sự trùng lặp với các hệ thống phân loại khác. Tuy nhiên, qua thực tiễn áp dụng
Thông tư này cũng đã bộc lộ một số tồn tại nhất định. Do cố gắng chi tiết hóa nên
có những trường hợp khơng khái qt hết được. Ví dụ, phân loại theo lồi cây đối
với cây lá kim, thực tế có những quần thể lá kim tự nhiên hay nhân tạo thuần loài.
Việc phân loại theo trữ lượng đã dẫn tới kẽ hở pháp lý khi xác định rừng nghèo và
rừng chưa có trữ lượng để cải tạo thành loại rừng khác.
Như vậy, các tác giả đều cho rằng: Việc phân loại trạng thái rừng ở Việt
Nam là rất cần thiết trong công tác nghiên cứu cũng như sản xuất kinh doanh. Tùy
các mục tiêu cụ thể mà lựa chọn các phương pháp phân loại khác nhau, nhưng đều
nhằm làm rõ hơn các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
1.2.2. Về cấu trúc rừng
Trần Ngũ Phương (1970) đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm
thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình
rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên
cứu là tổ thành và thơng qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng
được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất [11].
Nghiên cứu tại vùng Đơng Bắc (1989) phát hiện 393 lồi cây gỗ của 74 họ
thực vật. Các loài phân bố khơng đều và giữ vai trị khác nhau trong tổ thành của 3
loại rừng phổ biến trong toàn vùng (IIA, IIIA1, IIIA2). Ở trạng thái rừng IIIA1, IIIA2
loài ưu thế không rõ nét. Kết cấu tầng thứ của rừng tương đối phức tạp, đáng lưu ý
là tầng tán chính và tầng vượt tán gồm các loài cây gỗ lớn như: Lim xanh, Giẻ gai…
thường cong queo, sâu bệnh không đáp ứng yêu cầu gỗ trụ mỏ, mật độ tương đối
thấp. Phân bố số cây của rừng thể hiện phân bố giảm đối với đường kính và phân bố
nhiều đỉnh đối với chiều cao [5].

Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta Thái
Văn Trừng (1963, 1970, 1978) (Theo Phùng Ngọc Lan, 1986) [25] đã đưa ra mơ hình
cấu trúc tầng như: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3),


12

tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến, bổ
sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng
Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và
có ghi ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và
vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả còn dựa vào
4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế
của những thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình
thái sinh thái của nó và trạng mùa của tán lá. Với những quan điểm trên Thái Văn
Trừng đã phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Như vậy, các nhân
tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái
phát sinh quần thể.
Trần Ngũ Phương (1970) [30] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình
hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được
nghiên cứu là tổ thành và thơng qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh
thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Nguyễn Văn Trương (1983) [41] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một
cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình
Phương (1987) [32] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường
xanh là hịan tồn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân
tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định
lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.

Đào Công Khanh (1996) [23] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện pháp
lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng. Đinh Văn Đề (2010) [23],nghiên cứu
đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên ở Lâm trường Con Cng, tỉnh Nghệ An.
Vũ Đình Phương, Đào Cơng Khanh (2001) [24] thử nghiệm phương pháp
nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn
loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số lồi cây có cấu trúc


13

đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu
trúc của loài cũng có những biến động.
Nguyễn Trọng Bình (2014) [1], đã nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và
tính đa dạng sinh học kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, cây lá kim tại
Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, kết quả đã xác định được một số đặc điểm cấu trúc
tổ thành, cấu trúc mật độ, độ tàn che; phân bố số loài theo đai cao; chỉ số đa dạng
Shannon - Weiner, Simpson; quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính và theo
cấp chiều cao và một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của lâm phần…
- Cấu trúc tổ thành:
Đây là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc sinh thái và hình thái khác
của rừng. Tổ thành rừng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ đa dạng sinh
học, tính ổn định, tính bền vững của hệ sinh thái rừng. Rất nhiều cơng trình khoa
học của nhiều tác giả đã tập trung vào các đặc điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự
nhiên nhằm phục vụ việc bảo tồn, phát triển và kinh doanh lâu dài.
Trần Ngũ Phương (1963) [30] đã đề cập tới một hệ thống phân loại trong đó
rất chú trọng tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế tái sinh.
Trần Ngũ Phương và cộng tác viên (1970) [31] công bố kết quả “Bước đầu
nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các nhân tố
sinh thái phát sinh cũng như vùng địa lý khác nhau, tác giả cũng đi đến kết luận và

phân tích các kiểu rừng ở miền Bắc Việt Nam cũng như rừng ở Việt Nam nói chung.
Bảo Huy (1993), Đào Công Khanh (1995) [24] khi nghiên cứu tổ thành loài
cây đối với rừng tự nhiên ở Đắc Lăk và Hương Sơn - Hà Tĩnh đều xác định: Tỷ lệ tổ
thành của các nhóm lồi cây mục đích, nhóm lồi cây hỗ trợ và nhóm lồi cây phi
mục đích cụ thể, từ đó đề xuất biện pháp khai thác thích hợp cho từng đối tượng
theo hướng điều chỉnh tổ thành hợp lý.
Lê Sáu (1996) [35], Trần Cẩm Tú (1999) [42] khi nghiên cứu cấu trúc rừng
tự nhiên ở Kon Hà Nừng - Tây Nguyên và Hương Sơn - Hà Tĩnh đã xác định danh
mục các loài cây cụ thể theo cấp tổ thành và các tác giả đều kết luận sự phân bố của
số loài cây theo cấp tổ thành tuân theo luật phân bố giảm.
Nguyễn Mạnh Tuyên (2009) [45] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây
cao của rừng đặc dụng tại Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội cho thấy số loài ghi được là


14

79 lồi trong đó trạng thái rừng IIIA1 có số lượng lồi là 55 lồi, trạng thái rừng IIB
có số lượng loài là 40 loài. Hầu hết các cây tham gia vào công thức tổ thành cả 2
trạng thái trên chủ yếu là cây gỗ tạp và loài cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh.
Nguyễn Tuấn Bình (2014) [2] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng thứ sinh
thuộc rừng kín thường xanh nhiệt đới khu vực Mã Đà, Đồng Nai cho thấy rừng thứ
sinh có 6 lồi cây gỗ ưu thế và đồng ưu thế đó là Dầu song nàng, Chò nhai, Làu táu,
Trường, Cầy và Bằng lăng ổi.
Võ Đại Hải (2014) [13] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng IIA tại
khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy tổ thành rừng tự nhiên
trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng với nhiều loài cây khác nhau, dao
động từ 28 đến 45 lồi, trong đó chỉ có từ 4 - 7 lồi tham gia vào cơng thức tổ
thành; lồi Dóc nước là lồi ưu thế chính của tầng cây cao.
- Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3):
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mơ hình hóa cấu trúc đường

kính D1.3 được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các dạng
hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các cơng trình của các tác giả sau: Đồng
Sĩ Hiền (1974) [29] dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố
thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập
biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) [43, 42] đã sử
dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh
và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng, Trần Văn Con
(1991) [7] đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho rừng
khộp ở Đăklăk...
Nguyễn Văn Trương (1983) [41] với nghiên cứu về “Quy luật cấu trúc rừng
hỗn loài”, tác giả đã nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng, tập trung làm rõ những
vấn đề về thành phần lồi cây, tìm hiểu cấu trúc từng lồi như: cấu trúc đứng, cấu
trúc đường kính của rừng, phân bố số cây và tổng tiết diện ngang thân cây trên mặt
đất rừng, tái sinh và diễn thế các thế hệ của rừng... từ đó đưa ra những kết luận hợp
lý và đề xuất các biện pháp xử lý rừng có hiệu quả, vừa cung cấp gỗ, vừa nuôi
dưỡng và tái sinh được rừng, là cơ sở khoa học góp phần giải quyết chiến lược nghề
rừng nước ta.


15

Nguyễn Văn Trương (1986) khi nghiên cứu về rừng tự nhiên đã sử dụng
phân bố Poisson để nghiên cứu mô phỏng quy luật cấu trúc đường kính thân cây
rừng cho đối tượng rừng hỗn giao khác tuổi.
Vũ Văn Nhâm (1988) [27] và Vũ Tiến Hinh (1990) [16] cho thấy có thể
dùng hàm Weibull với hai tham số để biểu thị phân bố N/D cho những lâm phần
thuần loài, đều tuổi như Thông đuôi ngựa, Mỡ, Bồ đề...
Nguyễn Duy Chuyên (1988) [5, 6] khi nghiên cứu cấu trúc rừng, tăng trưởng
trữ lượng và tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn lồi cho ba vùng kinh tế
(Sơng Hiếu, n Bái, Lạng Sơn) đã khái quát hóa đặc điểm những lồi có giá trị

kinh doanh và biểu diễn bằng hàm lý thuyết.
Trần Văn Con (1991) [7, 8] đã sử dụng mơ hình Weibull để mơ phỏng cấu
trúc số cây theo cấp đường kính của rừng khộp và cho rằng khi rừng cịn non thì có
dạng phân bố giảm, khi rừng càng lớn thì có xu hướng chuyển sang phân bố một
đỉnh và lệch dần từ trái sang phải. Đó là sự biến thiên về lập địa có lợi hay khơng có
lợi cho q trình tái sinh.
Phạm Ngọc Giao (1994) [11] khi nghiên cứu quy luật N/D cho Thông đuôi
ngựa vùng Đơng Bắc đã chứng minh tính thích ứng của hàm Weibull và xây dựng
mơ hình cấu trúc đường kính cho lâm phần Thơng đi ngựa.
Thống kê các cơng trình nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Việt Nam cho thấy:
Phân bố N/D1.3 của tầng cây cao (D ≥ 6 cm) có 2 dạng chính:
- Dạng giảm liên tục và có nhiều đỉnh phụ hình răng cưa;
- Dạng một đỉnh hình chữ J.
Với mỗi dạng cụ thể, các tác giả đã chọn những mơ hình tốn học thích hợp
để mơ phỏng. Đồng Sỹ Hiền (1974) [15] khi lập biểu thể tích cây đứng rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã đưa ra kết luận: Dạng tổng quát của phân bố N/D là
phân bố giảm, nhưng do quá trình khai thác chọn thơ khơng theo quy tắc nên đường
thực nghiệm có dạng hình răng cưa. Với kiểu phân bố thực nghiệm như vậy, tác giả
đã dùng hàm Meyer và họ đường cong Pearson để mô tả.
Nguyễn Hải Tuất (1986) [3] đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng
cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và vận dụng Poisson vào nghiên cứu cấu
trúc quần thể rừng.


16

Trần Cẩm Tú (1999) kiểm nghiệm phân bố N/D theo hàm Khoảng cách khi
nghiên cứu đặc điểm rừng sau khai thác ở Hương Sơn - Hà Tĩnh và cho kết quả tốt.
Lê Sáu (1996) kết luận rằng hàm Weibull là thích hợp nhất khi mơ tả phân bố
N/D cho tất cả các trạng thái rừng tự nhiên, cho dù phân bố thực nghiệm có dạng giảm

liên tục hay một đỉnh khi nghiên cứu cấu trúc rừng tại Kon Hà Nừng - Tây Nguyên.
Phạm Thanh Loan (2009) [26] kết luận hàm Khoảng cách mơ phỏng quy luật
phân bố N/D là thích hợp nhất khi nghiên cứu cấu trúc rừng trên núi đá vôi tại Vườn
quốc gia Xuân Sơn - tỉnh Phú Thọ.
Lê Hồng Việt (2012) [50] cho thấy phân bố số cây theo đường kính N/D của
cả ba trạng thái rừng rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh
Đồng Nai đều có dạng phân bố giảm và có thể biểu diễn bằng mơ hình N = a*exp (b*D) + k.
Võ Đại Hải (2014) [13] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng IIA tại
khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy quy luật phân bố số cây
theo đường kính có thể mô phỏng tốt bằng phân bố Weibull và phân bố khoảng cách.
Phùng Văn Khang (2014) [22] cho thấy phân bố N/D của ba trạng thái rừng
kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai đều có dạng
phân bố giảm.
Tóm lại, để mơ tả quy luật phân bố N/D1.3 có thể sử dụng nhiều hàm khác
nhau như phân bố khoảng cách, phân bố giảm, phân bố Weibull. Hầu hết các cơng
trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường thiên về việc mô hình hóa các quy
luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng
thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh
doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
chính xác, địi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên
quan điểm tổng hợp về sinh thái học, lâm học và sản lượng.
- Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/HVN):
Đồng Sỹ Hiền (1974) kết luận phân bố số cây theo chiều cao (N/H) ở các
lâm phần tự nhiên hay trong từng lồi cây thường có nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu
phức tạp của rừng chặt chọn. Thái Văn Trừng (1978), trong cơng trình nghiên cứu
của mình đã đưa ra các kết quả nghiên cứu cấu trúc của tầng cây gỗ rừng loại IV.


×