Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng trồng Keo Lai (Acacia mangium x Auriculiformis) tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.75 KB, 94 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN ANH TÚC



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA RỪNG TRỒNG
KEO LAI (Acacia mangium x Auriculiformis) TẠI XÃ QUY KỲ,
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : QLTNR
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa Học : 2010 -2014






Thái Nguyên, 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN ANH TÚC



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA RỪNG TRỒNG
KEO LAI (

Acacia mangium x Auriculiformis) TẠI XÃ QUY KỲ,
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : QLTNR
Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2010 -2014

Gỉảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Công Hoan
Khoa Lâm nghiệp - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên



Thái Nguyên, 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình
điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014

Xác nhận giáo viên hướng dẫn


Ths. Nguyễn Công Hoan

Người viết cam đoan


Nguyễn Anh Túc
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký, họ và tên)

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường học đi đôi với
hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình lượng kiến thức
chuyên môn vững vàng cùng với những kỹ năng chuyên môn cần thiết. Và
thời gian thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian cần thiết để mỗi người vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong cách làm việc khoa học của
một kỹ sư Nông lâm nghiệp.
Được sự giúp nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và giáo viên
hưỡng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc
rừng trồng Keo Lai (Acacia mangium x Auriculiformis) tại xã Quy Kỳ,
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
Sau thời gian thực tập được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa
lâm nghiệp, UBND Xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên cùng với sự
cố gắng của bản thân khóa luận tốt nghiệp đã được hoàn thành. Tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Công Hoan đã hướng dẫn tôi hoàn thành khóa
luận. Tôi chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa lâm nghiệp cùng
UBND xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài thực tập tốt nghiệp.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên bản luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vậy tôi kinh mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa cùng toàn thể các bạn sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2014
Sinh viên


MỤC LỤC

PHẦN 1 - MỞ ĐẦU 1
1.1. Đăt vấn đề 1

1.2. Mục đích nghiên cứu 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 3
PHẦN 2 - TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Đặc điểm phân loại và phân bố tự nhiên của cây Keo lai 4
2.1.1. Đặc điểm phân loại 4
2.1.2. Đặc điểm phân bố của cây Keo lai 4
2.2. Những nghiên cứu rừng trồng trên thế giới 5
2.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng 5
2.2.1.1. Những nghiên cứu về quy luật cấu trúc đường kính thân 5
2.2.1.2. Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính 6
2.2.2. Nghiên cứu tương quan giữa đường kính tán với đường kính thân 8
2.2.3. Những nghiên cứu về cải thiện giống và biện pháp kỹ thuật lâm sinh 8
2.3. Những nghiên cứu rừng trồng ở Việt Nam 9
2.3.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng 9
2.3.2. Nghiên cứu về quy luật cấu trúc đường kính thân cây rừng 10
2.3.3. Nghiên cứu tương quan giữa chiều cao với đường kính thân 12
2.3.4. Nghiên cứu tương quan giữa đường kính tán cây với đường kính thân 14
2.3.5. Những nghiên cứu về cải thiện giống và biện pháp kỹ thuật lâm sinh . 15
2.4. Tổng quan khu vưc nghiên cứu 18
2.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 18
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 20
PHẦN 3- ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
3.2. Nội dung nghiên cứu 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu 23
3.3.1. Cơ sở lý luận 23
3.3.2. Phương pháp ngoại nghiệp 24
3.3.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu 24

3.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 24
3.3.2.3. Phương pháp sử lý số liệu 26
PHẦN 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1. Lịch sử trồng và phát triển cây keo lai tại khu vực nghiên cứu 31
4.1.1. Nguồn gốc rừng trồng Keo lai 31
4.1.2. Đặc điểm chung của lâm phần Keo lai 32
4.2. Nghiên cứu một số quy luật cấu trúc rừng trồng Keo lai 34
4.2.1. Quy luật phân bố số cây theo đường kính 34
4.2.2. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao 37
4.3. Nghiên cứu một số quy luật tương quan của cây Keo lai 40
4.3.1. Quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính 40
4.3.2. Quy luật tương quan giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực 41
4.3.3. Tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quy luật phân bố (N/D
1,3
) 42
4.4. Xác định mật độ tối ưu và cường độ chặt cho các lâm phần Keo lai 43
4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật cho rừng trồng Keo lai 46
PHẦN 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48
5.1. Kết luận 48
5.2. Kiến nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
Tài liệu Việt Nam 50
Tài liệu nước ngoài 52
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1. Các thông tin cơ bản của ô tiêu chuẩn 33
Bảng 4.2. Kết quả phân bố N/D
1,3
theo hàm Weibull 35
Bảng 4.3. Kết quả phân bố N/H

vn
theo hàm Weibull 38
Bảng 4.4. Tương quan giữa chiều cao với đường kính thân 41
Bảng 4.5. Tương quan giữa đường kính tán với đường kính thân 42
Bảng 4.6. Tương quan giữa độ lệch của phân bố N/D
1,3
với các
nhân tố ảnh hưởng 43
Bảng 4.7. Số lượng cây chặt, cây chừa trong 18 ô tiêu chuẩn 44
Bảng 4.8. Cường độ tỉa thưa rừng Keo lai tại địa bàn nghiên cứu 45
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Phân bố N/D
1,3
có dạng lệch trái 36
Hình 4.2. Phân bố N/D
1.3
có dạng lệch phải 37
Hình 4.3. Phân bố N/D
1,3
có dạng lệch tiệm cận phân bố chuẩn 37
Hình 4.4. Phân bố N/Hvn theo hàm Weibull có dạng lệch trái 39
Hình 4.5. Phân bố N/Hvn theo hàm Weibull có dạng lệch phải 39
Hình 4.6. Phân bố N/Hvn theo hàm Weibull có dạng đối xứng 39
DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT

D
1,3
: Đường kính tán ở độ cao 1,3m
Dt : Đường kính tán cây

C
1,3
: Chu vi thân cây ở độ cao 1,3m
H
vn
: Chiều cao vút ngọn
ÔTC : Ô tiêu chuẩn
3.1
D
: Đường kính ngang ngực bình quân.
vn
H
: Chiều cao vút ngọn bình quân.
t
D
: Đường kính tán bình quân.
Lt : Chiều dài tán
St : Diện tích tán
Q : Hệ số dao tán
Nopt : Mật độ tối ưu
N : Mật độ hiện tại
N
c
: Mật độ cây chặt
Nnd : Mật độ cây nuôi dưỡng
Ic : Cường độ chặt

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Vốn được xem là "lá phổi" của trái đất, rừng có vai trò rất quan trọng
trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh
chúng ta. Bởi vậy bảo vệ rừng và nguồn tài nguyên rừng luôn trở thành một
yêu cầu, nhiệm vụ không thể trì hoãn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Đó là một thách thức vô cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá
nhân, tổ chức thuộc các cấp trong một quốc gia và trên thế giới nhận thức
được vai trò và nhiệm vụ của mình trong công tác phục hồi và phát triển rừng.
Rừng là tài nguyên quý giá và có khả nặng tự tái tạo được và mau phục
hồi. Rừng có vai trò to lớn đối với đời sống con người không chỉ ở Việt Nam
mà toàn thế giới như cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hoà khí hậu, tạo ra oxy, điều
hoà nước, chống xói mòn, rửa trôi Rừng là nơi cư trú của động thực vật và
tàng trừ các nguồn gen quý hiếm. Mất rừng gây ra hậu quả nghiêm trọng, là
nguyên nhân gây ra hiện tượng xói mòn, rửa trôi, lũ lụt, hạn hán, mất diện tích
canh tác, mất đi sự đa dạng sinh học. Ở Việt Nam theo đến năm 2014 diện tích
rừng trồng tăng, song rừng trồng thường có cấu trúc không ổn định, vai trò bảo
vệ môi trường, phòng hộ kém. Hầu hết, rừng tự nhiên của Việt Nam đều bị tác
động, sự tác động theo hai hướng chính đó, là chặt chọn (chặt cây đáp ứng yêu
cầu sử dụng). Đây là lối khai thác tự do ở các vùng có đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống (lấy gỗ về làm nhà, làm củi ). Cách thứ hai là khai thác trắng
như: phá rừng làm nương rẫy, khai thác trồng cây công nghiệp, phá rừng tự
nhiên trồng rừng công nghiệp ). Trong hai cách này, cách thứ nhất rừng vẫn
còn tính chất đất rừng, kết cấu rừng bị phá vỡ, rừng nghèo kiệt về trữ lượng và
chất lượng, nhưng vẫn còn khả năng phục hồi. Với cách khai thác thứ hai, rừng
hoàn toàn bị mất trắng, khó có khả năng phục hồi.
Vai trò của rừng là rất to lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua diện

2
tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lượng và chất

lượng. Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên thế giới có 11 triệu
ha rừng bị phá huỷ, riêng khu vực Châu Á Thái Bình Dương hằng năm có 1,8
triệu ha rừng bị phá huỷ, tương đương mỗi ngày mất đi 5000 ha rừng nhiệt
đới. Ở Việt Nam, trong vòng 50 năm qua, diện tích rừng bị suy giảm nghiêm
trọng. Năm 1943 độ che phủ của rừng là 43%, đến năm 1993 chỉ còn 26%.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do chiến tranh, khai thác bừa bãi,
đốt nương làm rẫy [1].
Sự suy giảm cả về số lượng và chất lượng nguồn tài nguyên rừng đã và
đang là vấn đề cấp bách được đặt ra cần giải quyết và đòi hỏi sự chung tay
góp sức của cả cộng đồng.
Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều chương trình bảo vệ và phát
triển rừng như chương trình 327. Chương trình trồng mới 5 triệu ha, và các
chương trình khác… nhằm phát triển tài nguyên rừng và đã đem lại kết quả
cao. Tiếp tục với chiến lược Lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020 đã xác định
nhiệm vụ kinh tế về trồng rừng phải đảm bảo diện tích rừng trồng sản xuất ổn
định ở mức 2,4 - 2,6 triệu ha rừng trồng nguyên liệu công nghiệp.
Và Keo lai là loài cây trồng chủ lực và chiếm tỷ trọng lớn trong các
chương trình trồng và khôi phục rừng ở nhiều vùng sinh thái trong cả nước.
Cây Keo lai tiên phong chỉ tập trung vào khía cạnh giống, đánh giá sinh
trưởng, khả năng cải tạo đất, còn các nội dung khác như điều tra sự biến đổi
cấu trúc, sinh trưởng của loài ở các cấp tuổi khác nhau phục vụ cho kinh
doanh bền vững.
Xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên là một trong những
vùng phòng hộ đầu nguồn của dòng sông Công. Đây là một vùng núi thấp ở
vùng Đông Bắc Việt Nam. Nơi mà rừng đang bị thoái hóa nghiêm trọng do tác
động của con người và diện tích đất trống đồi núi trọc tăng. Rừng trồng Keo
Lai được trồng với mục đích để cải tạo đất, tạo công ăn việc để phát triển kinh
tế trong khu vực. Cây Keo lai là một trong những loài cây đáp ứng được tất cả

3

những điều kiện trên và cây Keo lai còn đáp ứng được mục tiêu Kinh tế - Xã
hội trong khu vực.
Trước thực tiễn đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm cấu trúc rừng trồng Keo Lai (Acacia mangium x Auriculiformis) tại
xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” làm cơ sở khoa học cho
việc đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được một số đặc điểm cấu trúc rừng trồng Keo lai làm cơ sở
khoa học đề xuất kỹ thuật nuôi dưỡng rừng tại khu vực nghiên cứu.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được một số quy luật phân bố giữa mật độ và đường kính
thân cây, giữa mật độ và chiều cao vút ngọn.
- Xác định mật độ tối ưu cho các lâm phần Keo lai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc và nuôi
dưỡng rừng Keo lai.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
∗ Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng trồng keo. Trên cơ sở các quy luật cấu
trúc đã phát hiện, đề xuất một số giải pháp nhằm phục hồi rừng, nâng cao
năng suất, chất lượng rừng trồng keo thuần loài.
∗ Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở các quy luật cấu trúc đã phát hiện, đề xuất một số giải pháp nhằm
phục hồi rừng, nâng cao được năng suất và chất lượng rừng trồng Keo lai thuần
loài tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên để cải thiện, nâng cao
đời sống người dân trong khu vực.






4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm phân loại và phân bố tự nhiên của cây Keo lai
2.1.1. Đặc điểm phân loại
Keo lai là sự kết hợp giữa hai loài: Keo lá tràm (Acacia Auriculiormis)
và Keo tai tượng (Acacia Mangium) và được tuyển chọn từ những cây đầu
dòng có năng suất cao. Cho đến nay, Keo lai đã được khẳng định là loài cây
có khả năng chịu đựng được khô hạn, tăng trưởng nhanh và ưu việt hơn Keo
lá tràm kể cả trên đất cát nghèo dinh dưỡng. Cây Keo lai có sức sinh trưởng
nhanh hơn cây bố mẹ. Nhằm hạn chế tình trạng phân ly của giống lai, Keo lai
thường được tạo cây con bằng phương pháp vô tính (giâm hom).
Cây có thể cao đến 25 - 30 m, đường kính lên đến 60 - 80 cm. Cây ưa
sáng, mọc nhanh, có khả năng cải tạo đất, chống xói mòn, chống cháy rừng.
2.1.2. Đặc điểm phân bố của cây Keo lai
Giống Keo lai tự nhiên này được phát hiện đầu tiên bởi Messir Herbern
và Shim vào năm 1972 trong số các cây Keo tai tượng trồng ven đường ở
Sook Telupid thuộc bang Sabah, Malaysia. Năm 1976, M.Tham [32] đã kết
luận thông qua việc thụ phấn chéo giữa Keo Tai tượng và Keo lá tràm tạo ra
cây Keo lai có sức sinh trưởng nhanh hơn giống bố mẹ. Đến tháng 7 năm
1978, kết luận trên cũng đã được Pedley xác nhận sau khi xem xét các mẫu
tiêu bản tại phòng tiêu bản thực vật ở Queensland - Australia (Lê Đình Khả,
1999) [12]. Ngoài ra, Keo lai tự nhiên còn được phát hiện ở vùng Balamuk và
Old Tonda của Papua New, ở một số nơi khác tại Sabah (Rufelds, 1987) [30]
và Ulu Kukut (Darus và Rasip, 1989) của Malaysia, ở Muak-Lek thuộc tỉnh
Saraburi của Thái Lan (Kijkar, 1992). Cây được trồng phổ biến ở Đông Nam
Á, ở Việt Nam cây được trồng rộng rãi trên toàn quốc trong những năm gần
đây. Cây mọc tốt ở hầu hết các dạng đất, thích nghi nhất là ở các tỉnh từ
Quảng Bình trở vào.


5
2.2. Những nghiên cứu rừng trồng trên thế giới
2.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Quy luật cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần
cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo không gian và thời gian. Nó là cơ sở
khoa học chủ yếu để xây dựng các phương pháp thống kê dự đoán trữ lượng,
sản lượng và đề xuất các biện pháp lâm sinh phù hợp.
Trên thế giới, việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã được tiến hành từ lâu
nhằm xác định cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác
động vào rừng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng.
Ngay từ những năm đầu thế kỷ XX đã có nhiều nghiên cứu về cấu trúc
rừng, những nghiên cứu trước đây chủ yếu mang tính định tính, mô tả thì nay
đã đi sâu vào nghiên cứu định lượng chính xác. Việc nghiên cứu quy luật cấu
trúc là để tìm ra dạng tối ưu theo quan điểm kinh tế, nghĩa là các kiểu cấu trúc
cho năng suất gỗ cao nhất, chất lượng phù hợp nhất, với nhu cầu sử dụng gỗ
và bảo vệ môi trường. Trên cơ sở quy luật cấu trúc, các nhà lâm sinh học có
thể xây dựng phương pháp khai thác hợp lý như: chặt trắng, chặt chọn, chặt
dần. Các phương pháp kinh doanh rừng đều tuổi hay nhiều thế hệ tuổi [17].
Quy luật cấu trúc bao gồm nhiều quy luật tồn tại khách quan trong lâm
phần nhưng quan trọng nhất là các quy luật: Cấu trúc đường kính, cấu trúc
chiều cao lâm phần, quan hệ giữa đường kính tán (D
t
) và đường kính ngang
ngực (D
1,3
)
Odum E. P (1971) [29] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A. P (1935) [33]. Khái
niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu

trúc trên quan điểm sinh thái học.
2.2.1.1. Những nghiên cứu về quy luật cấu trúc đường kính thân
Balley (1973) [24] sử dụng hàm Weibull, Schiffel biểu thị đường cong
cộng dồn phần trăm số cây bằng đa thức bậc ba. Naslund M (1936, 1937)
(dẫn theo tài liệu [2]) đã xác lập luật phân bố Charlier cho phân bố đường

6
kính của lâm phần thuần loài, đều tuổi sau khi khép tán.
Prodan, M và Patatseasse A. l (1964), Bliss, C. L và Reinker, K. A (1964)
(dẫn theo tài liệu [2]) tiếp cận phân bố này bằng phương trình chính thái.
Clutter, J. L và Allison, B. J (1973) [27] dùng đường kính bình quân
cộng, sai tiêu chuẩn đường kính và đường kính nhỏ nhất để tích các tham số
của phân bố Weibull với giả thiết các đại lượng này có quan hệ với tuổi, mật
độ lâm phần.
Ngoài các hướng nghiên cứu trên còn có quan điểm cho rằng đường
kính cây rừng là một đại lượng ngẫu nhiên phụ thuộc vào thời gian và quá
trình biến đổi của phân bố đường kính theo tuổi là quá trình ngẫu nhiên. Theo
hướng nghiên cứu này có tác giả Suzuki (1971) [31]. Theo tác giả trên, quá
trình đó biểu thị một tập hợp các đại lượng ngẫu nhiên (x
1
) với thời gian (t) và
lấy trong một khoảng thời gian nào đó. Nếu trị số của đường kính tại thời
điểm t chỉ phụ thuộc vào trị số ở thời điểm t -1 thì đó là quá trình Markov, tức
là mỗi trị số của t ứng với một số tự nhiên.
Tiếp theo, từ các mô hình toán học thu được, các nhà khoa học đã
nghiên cứu sự biến đổi của quy luật phân bố số cây theo thời gian mà điều tra
rừng gọi là động thái phân bố đường kính.
Clutter, J. L và Allison, B. J (1973) [27] dùng đường kính bình quân
cộng, sai tiêu chuẩn đường kính và đường kính nhỏ nhất để tích các tham số
của phân bố Weibull với giả thiết các đại lượng này có quan hệ với tuổi, mật

độ lâm phần.
2.2.1.2. Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính
Khi sắp xếp cây rừng cùng một lúc theo hai đại lượng đường kính ngang
ngực và chiều cao thân cây sẽ được quy luật phân bố hai chiều và có thể định
lượng thành quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính thân cây.
Tương quan giữa chiều cao với đường kính thân cây rừng là một trong
những quy luật cơ bản và quan trọng trong hệ thống các quy luật cấu trúc lâm
phần và được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Viêc nghiên cứu tìm hiểu và

7
nắm vững quy luật này là sự cần thiết đối với công tác điều tra, kinh doanh và
nuôi dưỡng rừng. Bởi lẽ, chiều cao cũng là một trong những nhân tố cấu
thành thể tích thân cây và trữ lượng lâm phần, nó không thể thiếu được trong
công tác lập các biểu chuyên dụng phục vụ điều tra và kinh doanh rừng.
Tovstolese, D. I (1930), lấy cấp đất làm cơ sở nghiên cứu quan hệ H/D.
Mỗi cấp đất tác giả xác lập một đường cong chiều cao bình quân ứng với mỗi
cỡ đường kính để có dãy tương quan cho loài và cấp chiều cao. Sau đó dùng
phương pháp biểu đồ để nắn dãy tương quan cho loài và cấp chiều cao. Sau
đó dùng phương pháp biểu đồ để nắn dãy tương quan theo dạng đường thẳng
của Gehrhardt và Kopetxki:
Hg = a + b.g (2.1)
Krauter, G (1958) và Tiourin, A.V (1931) (dẫn theo tài liệu [3]), nghiên
cứu tương quan giữa chiều cao với đường kính ngang ngực dựa trên cơ sở cấp
đất và cấp tuổi. Kết quả cho thấy, khi dãy phân hóa thành các cấp chiều cao
thì mối quan hệ này không cần xét đến cấp đất hay cấp tuổi, cũng không cần
xét đến tác động của hoàn cảnh và tuổi đến sinh trưởng của cây rừng và của
lâm phần, vì những nhân tố này đã được phản ánh trong kích thước của cây,
nghĩa là đường kính và chiều cao trong quan hệ đã bao hàm tác động của
hoàn cảnh và tuổi.
Đối với những lâm phần thuần loài đều tuổi, cho dù có tìm được

phương trình toán học biểu thị H/D theo tuổi thì cũng không đơn giản vì chiều
cao cây rừng ngoài yếu tố tuổi còn phụ thuộc rõ nét vào mật độ, cấp đất, biện
pháp tỉa thưa…Khi đối tượng nghiên cứu là những lâm phần chưa được tạo
lập và dẫn dắt bằng một hệ thống kỹ thuật thống nhất thì phương pháp hàm
toán học để mô phỏng sự phụ thuộc của chiều cao và đường kính vào tuổi sẽ
không thích hợp. Khi đó lên dùng phương pháp mà Kennel gợi ý, nghĩa là tìm
ra một dạng phương trình biểu thị mối quan hệ giữa chiều cao với đường
kính, sau đó nghiên cứu xác lập mối quan hệ của các tham số phương trình
trực tiếp hoặc gián tiếp theo tuổi lâm phần.

8
2.2.2. Nghiên cứu tương quan giữa đường kính tán với đường kính thân
Tán cây là bộ phận quyết định đến sinh trưởng, tăng trưởng cây rừng, là
chỉ tiêu quan trọng để xác định không gian dinh dưỡng của từng cây riêng lẻ.
Từ việc xác định được không gian dinh dưỡng của cây rừng có thể xác định
được hệ số khép tán cho loài cây và lâm phần. Các tác giả Cromer O. A;
Ahken J. D (1948), Wiilingham (1948) (dẫn theo tài liệu [2]), sau khi nghiên
cứu mối quan hệ giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực đã đi đến
kết luận giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực tồn tại mối quan hệ
mật thiết. Tùy theo từng loài cây và điều kiện cụ thể, mối liên hệ này được thể
hiện dưới các dạng phương trình khác nhau, nhưng phổ biến nhất là dạng
phương trình đường thẳng:
D
t
= a + b.D
1,3
(2.2)
2.2.3. Những nghiên cứu về cải thiện giống và biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh. Mục đích của cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao

năng suất, chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác từ rừng. Trên thế
giới đã có rất nhiều nước đi sâu nghiên cứu về vấn đề này điển hình là các
nước: Công Gô, Brazin, Swaziland, Malayxia, Zimbabwe
Mật độ trồng rừng ban đầu cũng là một trong những biện pháp kỹ thuật
lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng. Đối với mỗi
dạng lập địa, mỗi loài cây trồng, mỗi mục đích kinh doanh rừng đều có cách
sắp xếp, bố trí mật độ khác nhau. Mật độ trồng rừng cây keo lai bằng các
dòng vô tính chọn lọc được quy định 1.110 cây/ ha (cư ly hàng 3m, cự ly cây
3m) đối với nơi đất tốt và 1.660 cây/ha (cự ly hàng 3m, cự ly cây 2m) đối với
nơi đất xấu. Tuỳ theo điều kiện lập địa cụ thể nơi trồng và điều kiện đầu tư,
kinh doanh để xác định mật độ. Hàng cây bố trí theo đường đồng mức hoặc
theo hướng Đông - Tây.
Keo lai chịu đựng và sinh trưởng kém ở những nới có sương muối hoặc
giá lạnh, nhiệt độ dưới 6
0
C. Những vùng có gió mạnh và bão nên trồng hạn

9
chế. Nhiệt độ tối ưu cho sự sinh trưởng phát triển của keo từ 21 - 27
0
C, lượng
mưa 1400 mm - 2400 mm, phân bố ở độ cao dưới 700m so với mực nước
biển, độ dốc dưới 15 - 20
0
C, ít có gió mạnh.
Tóm lại, trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu về rừng trồng
Keo lai, nhiều tác giả cho rằng sự thành công trong kinh doanh rừng trồng
Keo lai phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố cơ bản là điều kiện sinh
thái, chất lượng lập địa, chất lượng cây giống và các biện pháp kỹ thuật tác
động trong chu kỳ kinh doanh rừng trồng Keo lai.

2.3. Những nghiên cứu rừng trồng ở Việt Nam
2.3.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Trong

những

năm

gần

đây,

cấu trúc

rừng



nước

ta

đã

được

nhiều

tác


giả

quan

tâm

nghiên

cứu.

Sở



như

vậy

vì cấu

trúc





sở

cho


việc

định

hướng

phát

triển

rừng,

đề

ra

biện

pháp

lâm

sinh hợp

lý.

Đào

Công


Khanh

(1996)
[9]
,

Bảo

Huy

(1993) [8]

đã

căn

cứ

vào

tổ

thành

loài

cây

mục


đích

để

phân

loại

rừng

phục

vụ

cho

việc

xây

dựng

các

biện pháp

lâm

sinh.




Sáu

(1996) [21] dựa

vào

hệ

thống

phân

loại

của

Thái

Văn Trừng

kết

hợp

với

hệ


thống

phân

loại

của

Loeschau,

chia

rừng



khu

vực

Kon


Nừng

thành

6

trạng


thái
.
Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng với Keo lá tràm đã được phát
hiện ở cả rừng tự nhiên lẫn rừng trồng và đều có một số đặc tính vượt trội so
với bố mẹ, sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ, thân đơn trục với đoạn thân
dưới cành lớn (Lê Đình Khả, 2006) [14].
Nghiên cứu về hình thái cây Keo lai có thể kể đến các công trình
nghiên cứu của Rufelds (1988) [30]; Gan, E và Sim Boom Liang (1991) [28]
các tác giả đã chỉ ra rằng: Keo lai xuất hiện lá giả (Phyllode) sớm hơn Keo tai
tượng nhưng muộn hơn Keo lá tràm. Ở cây con lá giả đầu tiên của Keo lá
tràm thường xuất hiện ở lá thứ 4 -5, Keo tai tượng thường xuất hiện ở lá thứ
8 - 9 còn ở Keo lai thì thường xuất hiện ở lá thứ 5 - 6. Bên cạnh đó là sự phát

10
hiện về tính chất trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm ở các bộ phận
sinh sản (Bowen, 1981) [25].
2.3.2. Nghiên cứu về quy luật cấu trúc đường kính thân cây rừng
Từ các nghiên cứu định lượng cấu trúc N/D đề cập ở trên cho thấy:
- Các nghiên cứu về phân bố số cây theo đường kính và ứng dụng của nó
thường dựa vào dãy tần số lý thuyết.
- Các hàm toán học được sử dụng để mô phỏng rất đa dạng và phong phú.
- Xu hướng chung là tìm toán học thích hợp, xác định các tham số của
phân bố N/D bằng các hàm tương quan trực tiếp hoặc gián tiếp theo tuổi, thiết
lập một quá trình ngẫu nhiên (phân bố N/D được xem như một quá trình ngẫu
nhiên). Ngoài ra, mô tả biến đổi phân bố N/D như một quá trình xác định trên
cơ sở quan niệm động thái phân bố N/D là kết quả của quá trình sinh trưởng
và quá trình tỉa thưa.
Theo Nguyễn Ngọc Lung (1999) [16] khi nghiên cứu về phân bố đường
kính của rừng Thông ba lá ở Việt Nam đã nhận xét: Việc dùng hàm này hay

hàm khác để biểu thị dãy phân bố kinh nghiệm N/D phụ thuộc vào kinh
nghiệm từng tác giả và bản chất quy luật đo đạc được. Một dãy phân bố kinh
nghiệm có thể chỉ phù hợp cho một dạng hàm số, cũng có thể phù hợp cho
nhiều hàm số ở các mức xác suất khác nhau.
Với rừng tự nhiên nước ta, các tác giả tiêu biểu như: Đồng Sỹ Hiền
(1974) [4] đã chọn hàm Mayer, trong khi đó Nguyễn Hải Tuất (1991) [23]
chọn hàm khoảng cách, Nguyễn Văn Trương (1983) [22] sử dụng hàm phân
bố Poisson nghiên cứu, mô phỏng quy luật cấu trúc đường kính cây rừng cho
đối tượng rừng hỗn dao, khác tuổi….
Với lâm phần thuần loài, đều tuổi giai đoạn còn non và giai đoạn trung
niên các tác giả Vũ Tiến Hinh (1989) [5], Phạm Ngọc Giao (1989,1995) [3],
Trịnh Đức Huy (1978, 1988) [7], Vũ Văn Nhâm (1988) [17], Lê Hồng Phúc
(1960) [18]… đều nhất trí đường biểu diễn quy luật phân bố N/D có dạng lệch
trái và tùy từng đối tượng cụ thể, có thể sử dụng các hàm toán học khác nhau

11
để biểu thị như hàm Scharlier, hàm Weibull…
Phạm Ngọc Giao (1995) [3] khi nghiên cứu quy luật N/D cho Thông
đuôi ngựa vùng Đông Bắc đã chứng minh tính thích ứng của hàm Weibull và
xây dựng mô hình cấu trục đường kính cho lâm phần Thông đuôi ngựa. Kết
quả này cũng được Vũ Tiến Hinh (1990) [5] và Vũ Văn Nhâm (1988) [17]
khẳng định, vận dụng phân bố Weibull để nắn phân bố N/D Thông ba Đà Lạt
Lâm Đồng.
Đối với cây rừng khi bước vào thời kỳ khép tán giữa chúng xảy ra sự
cạnh tranh về không gian dinh dưỡng làm cho kích thước của cây rừng có sự
phân hóa. Tiêu biểu là đường kính thân cây. Tùy thuộc vào điều kiện lập địa
mà quy luật này diễn ra giống hay khác nhau. Quy luật này gọi là luật phân bố
số cây theo đường kính lâm phần (viết tắt là phân bố N/D). Đây là một trong
những quy luật cấu trúc cơ bản nhất cuả lâm phần, vì thế nó là nội dung chính
trong điều tra lâm phần. Từ kết quả nghiên cứu quy luật này cho phép xác

định các nhân tố điều tra cơ bản như: Các loại đường kính bình quân, tổng tiết
diện ngang, trữ lượng, mật độ hiện tại và là cơ sở để dự đoán một số nhân tố
điều tra cơ bản lâm phần ở thời điểm điều tra nào đó. Để xác định phân bố
N/D, cần chọn phạm vi cỡ kính thích hợp, từ đó xác định liệt số phân bố số
cây theo cỡ kính cho từng lâm phần nghiên cứu.
Với lâm phần thuần loại có đường kính bình quân nhỏ hơn 20cm, nên
chọn cỡ đường kính là 2cm, còn với những lâm phần có đường kính bình
quân lớn hơn 20cm, thì nên chọn cỡ kính là 4cm. Ở nước ta, theo kinh nghiệm
khi điều tra rừng trồng, cỡ đường kính nên chọn là 2cm, với những lâm phần
có biến động lớn về đường kính thì dùng 4cm.
Phạm Ngọc Giao (1996) [3] khi nghiên cứu phân bố đường kính rừng
Thông đuôi ngựa khu Đông Bắc đã xác định cỡ kính là 2cm. Theo Hoàng Văn
Dưỡng (2001) [2], để xác định cỡ kính hợp lý thì phải thỏa mãn 3 yêu cầu.
- Không làm biến dạng quy luật phân bố N/D vốn có của lâm phần.
- Không mắc sai số hệ thống khi tính toán tổng diện ngang và sai số đó
phải nằm trong giới hạn sai số cho phép.

12
- Thuận lợi cho quá trình đo, ghi chép và tính toán.
Như vậy xu hướng mô hình hoá quy luật N/D, nhìn chung các tác giả ở
nước ta thường dùng một trong hai phương pháp, đó là phương pháp biểu đồ
và phương pháp giải tích toán học. Phương pháp biểu đồ được dùng để phát
hiện quy luật, còn phương pháp giải tích toán học dùng để định lượng quy
luật. Tuy nhiên, việc dùng hàm này hay hàm khác để biểu thị dãy phân bố
thực nghiệm N/D còn phụ thuộc vào kinh nghiệm của từng tác giả và bản chất
quy luật đo đạc được.
Thời gian gần đây khi mô phỏng quy luật cấu trúc đường kính lâm
phần nói chung và cho đối tượng rừng trồng thuần loài đều tuổi ở nước ta nói
riêng, nhiều tác giả đã chọn phân bố Weibull để mô tả và xây dựng mô hình
cấu trúc đường kính cho lâm phần thuần loài, đều tuổi thuộc các đối tượng

khác nhau, phục vụ yêu cầu điều tra, điều chế và nuôi dưỡng rừng.
Những kết quả nghiên cứu trên đây về quy luật phân bố đường kính của
các tác giả là cở sở để vận dụng và kế thừa vào việc nghiên cứu quy luật phân
bố đường kính với rừng trồng Keo lai trong đề tài nghiên cứu của mình tại tỉnh
Thái Nguyên.
2.3.3. Nghiên cứu tương quan giữa chiều cao với đường kính thân
Vũ Đình Phương (1975) [19] cho rằng có thể lập biểu cấp chiều cao
lâm phần Bồ đề tự nhiên từ phương trình Parabol bậc hai mà không cần phân
biệt cấp đất và tuổi.
Đồng Sỹ Hiền (1974) [4] khi nghiên cứu cho đối tượng rừng tự nhiên
đã thử nghiệm 5 dạng phương trình tương quan thường được nhiều tác giả
nước ngoài sử dụng là:
h = a+bd
1,3
+cd
2
1,3

(2.3)
h = a+bd
1,3
+cd
2
1,3

+ cd
3
1,3

(2.4)

h = h = a+bd
1,3
+clogd
1,3

(2.5)
h = a + blogd
1,3
(2.6)
Logh = a + blogd
1,3
(2.7)
Tác giả đã kết luận phương trình (2.7) thích hợp nhất với đối tượng

13
nghiên cứu trên.
Nguyễn Ngọc Lung (1999) [16], khi nghiên cứu tương quan H/D cho
loài Thông ba lá đã thử nghiệm 8 dạng phương trình kết quả cho thấy cả 8
dạng phương trình đều phù hợp về mặt thống kê. Tuy nhiên dạng
H = a(1-e
-bD
)
m
của Drakin (1940) được chọn do có hệ so tương quan
cao nhất. Phương trình chung đã lập cho cả đối tượng nghiên cứu là:
H= 38,88.(1 - e
-0,043D)1,509
(2.8)
R = 0,9567
Với Thông đuôi ngựa khu vực Đông Bắc, kết quả nghiên cứu bước đầu

của Vũ Văn Nhâm (1988) [17] về việc xây dựng mô hình đường cong chiều
cao lâm phần. Phạm Ngọc Giao (1995) [3] đã khẳng định tương quan H/D của
các lâm phần Thông đuôi ngựa tồn tại chặt chẽ dưới dạng phương trình
loogarit một chiều:
H = a + b. logd
1,3
(2.9)
Dựa vào phương pháp của Kennel đã gợi ý, tác giả đã xây dựng mô
hình động thái đường cong chiều cao cho lâm phần Thông đuôi ngựa khu
Đông Bắc với các tham số của phương trình tương quan H/D như sau:
a = H - b.lgd
1,3
(2.10)
H = 1,23 + 0,84.Ho (2.11)
Bảo Huy (1993) [8] đã thử nghiệm ba phương trình tương quan H/D:
h = a + bd
1.3
(2.12)
h = a + b.logd
1.3
(2.13)
logh = a + b.logd
1.3
(2.14)
Cho từng loài cây ưu thế: Bằng lăng, Căm xe, Kháo và Chiêu liêu ở
rừng rụng lá và nửa rụng lá Bằng lăng khu vực Tây Nguyên, đã chọn được
dạng thích hợp nhất là:
Logh = a + b.logd
1.3
(2.15)

Hoàng Văn Dưỡng (2011) [2] đã thử nghiệm bốn phương trình tương
quan H/D cho loài KLT ở một số tỉnh miền Trung như sau:

14
h = a + b.d
1.3
(2.16)
h = a + b.logd
1.3
(2.17)
logh = a + b.d
1.3
(2.18)
logh = a + b.logd
1.3
(2.19)
Qua thử nghiệm, tác giả đã lựa chọn phương trình phù hợp nhất cho đối
tượng qua nghiên cứu là phương trình:
h = a b.logd
1.3
(2.20)
Với hệ số xác định biến động từ chặt đến rất chặt ( R:0,82 - 0,97).
Ngoài ra còn rất nhiều tác giả khác, trong quả trình nghiên cứu cấu trúc,
sinh trưởng và sản lượng rừng cũng đề cập tới quy luật tương quan H/D.
Tóm lại. Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính
thân cây theo hướng thăm dò để tìm dạng phương trình thích hợp đã được đề cập
ở hầu hết các công trình nghiên cứu cấu trúc, sản lượng rừng cũng như các công
trình lập biểu chuyên dụng phục vụ công tác điều tra, kinh doanh rừng của các
tác giả trong và ngoài nước. Những kết quả nghiên cứu trên đây của các tác giả
không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn, đây sẽ là cơ sở

để vận dụng nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính rừng
Keo lai ở tỉnh Thái Nguyên.
2.3.4. Nghiên cứu tương quan giữa đường kính tán cây với đường kính thân
Nghiên cứu tương quan giữa đường kính tán với đường kính ngang
ngực cho một số loài cây rừng tự nhiên như Lim xanh, Vạng trứng, Chò chỉ,
Vũ Đình Phương (1985) [19] đã rút ra kết luận: Giữa đường kính tán và
đường kính ngang ngực tồn tại mối liên hệ chặt chẽ và được biểu thị bằng
phương trình đường thẳng.
Qua tính toán tác giả cho thấy hệ số tương quan biến động từ chặt đến
rất chặt (R:0,86 đến 0,98), chứng tỏ có thể sử dụng quan hệ trên để xác định
đường kính tán bình quân cho từng cỡ kính với độ chính xác cao.
Hoàng Văn Dưỡng (2001) [2], tương quan giữa đường kính tán với
đường kính ngang ngược loài cây Keo lá tràm tại một số tỉnh khu vực miền

15
Trung, có thể sử dụng phương trình đường thẳng:
D
t
= a + b.D
1,3
(2.21)
Để biểu thị quan hệ này. Kết quả tính toán cho thấy hệ số tương quan
biến động từ 0,50 đến 0,99. Kết quả kiểm tra có 92,2% số ô phù hợp với dạng
phương trình trên. Như vậy, việc sử dụng dạng phương trình (2.21) để nghiên
cứu là hợp lý .
Như vậy, tương quan giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực
hầu hết các tác giả trong và ngoài nước đều nhất trí sử dụng dạng phương
trình (2.21) là hợp lý. Trên cơ sở đó dự đoán tổng diện tích tán, cũng như xác
định mật độ tối ưu cho lâm phần. Từ những kết quả nghiên cứu trên đây sẽ là
cơ sở để vận dụng nghiên cứu cấu trúc tán cây rừng trồng Keo lai trong đề tài

của mình.
2.3.5. Những nghiên cứu về cải thiện giống và biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Khi nghiên cứu sự thoái hóa và phân ly của cây Keo lai, Lê Đình Khả
(1997) [10] đã khẳng định: Không nên dùng hạt của cây Keo lai để gây trồng
rừng mới. Keo lai đời F
1
có hình thái trung gian giữa hai loài bố mẹ và tương
đối đồng nhất, đến đời F
2
Keo lai có biểu hiện thoái hóa và phân ly khá rõ rệt,
cây lai F
2
sinh trưởng kém hơn cây lai F
1
và có biến động lớn về sinh trưởng.
Do đó, để phát triển giống Keo lai vào sản xuất thì phải dùng phương pháp
nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy mô từ những dòng Keo lai tốt nhất đã
được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật.
Trồng rừng thâm canh là vấn đề trước đây có rất ít người quan tâm,
song do nguồn gỗ rừng tự nhiên không còn đáp ứng được nhu cầu về gỗ ngày
càng tăng của xã hội. Bên cạnh đó, diện tích đất qui hoạch cho lâm nghiệp nói
chung ngày càng giảm do phải cắt chuyển sang sử dụng vào mục đích khác
như mở rộng đất nông nghiệp, đất thổ cư, đường Hơn nữa, đất qui hoạch
cho trồng rừng hầu hết là đất nghèo và xấu, vì thế trồng rừng thâm canh đã trở
thành xu thế tất yếu trong sản xuất lâm nghiệp hiện nay, nhất là trồng rừng
nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến bột giấy và ván nhân tạo.

16
Vào những năm 1980, bên cạnh các nước có lịch sử phát triển rừng
theo hướng thâm canh như: Đức, Ý, Thụy Điển, thì ở Việt Nam vấn đề này

cũng bắt đầu được quan tâm và đưa ra thảo luận, điển hình là các tác giả
Nguyễn Xuân Xuyên (1985), Phạm Chiến (1986), Vũ Đình Huề (1986),
Phùng Ngọc Lan (1986).
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [15], thâm canh rừng trồng là nhằm bảo
vệ và sử dụng triệt để các điều kiện về tài nguyên, khí hậu, đất đai, sinh vật và
áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại có liên quan để nâng cao
năng suất rừng và hiệu quả kinh tế. Thâm canh rừng đòi hỏi một hệ thống các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tổng hợp liên hoàn từ khâu chọn loài cây trồng,
chọn giống, kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, tỉa thưa dựa trên mô hình mật độ
tối ưu cho đến đảm bảo tái sinh trong khai thác.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1995) [20], trồng rừng thâm canh là một
phương thức canh tác dựa trên cơ sở được đầu tư cao bằng việc áp dụng các
biện pháp kỹ thuật tổng hợp và liên hoàn. Các biện pháp được tăng cường đầu
tư đó phải tận dụng, cải tạo và phát huy được mọi tiềm năng của tự nhiên
cũng như của con người nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sinh trưởng và phát triển
của rừng trồng để thu được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt với giá
thành hạ để cho hiệu quả lớn. Đồng thời cũng phải duy trì và bồi dưỡng được
tiềm năng đất đai và môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển trồng rừng ổn
định, lâu dài và bền vững.
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh. Không có giống được cải thiện theo mục đích kinh tế thì không thể đưa
năng suất rừng lên cao. Trong thực tế đã cho thấy, cây rừng nói chung nếu
chọn được giống tốt thì sản lượng gỗ có thể tăng từ 10 - 20%, có khi tăng tới
30% so với giống bình thường. Đối với giống lai đã được chọn lọc của các
loài cây mọc nhanh có thể tăng từ 50 - 100% sản lượng gỗ so với giống bố
mẹ. Vì vậy, cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao năng
suất, chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác. Năm 1993, Bộ Lâm

×