Tải bản đầy đủ (.pdf) (231 trang)

Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên ngọc sơn, ngổ luông, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.81 MB, 231 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN MẠNH HUY

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NGỌC SƠN,
NGỔ LNG, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VƯƠNG DUY HƯNG

Hà Nội, 2021


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào.
Hịa Bình, ngày 15 tháng 4 năm 2021


Người cam đoan

Nguyễn Mạnh Huy


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy, cô trong Khoa Quản lý
Tài nguyên rừng và Mơi trường, Phịng Sau đại học, Trường Đại học Lâm
nghiệp bản luận văn thạc sỹ này đã được hoàn thành. Nhân dịp này, tơi xin
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó. Đặc biệt, tôi xin gửi lời
cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn, cán bộ kiểm lâm Khu bảo tồn thiên nhiên
Ngọc Sơn - Ngổ Luông; bà con nhân dân xung quanh khu vực nghiên cứu đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
ủng hộ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các
nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hịa Bình, ngày 15 tháng 4 năm 2021
Học viên

Nguyễn Mạnh Huy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Trên Thế giới .......................................................................................... 3
1.2. Tại Việt Nam........................................................................................... 8
1.3. Các nghiên cứu về cây thuốc tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn Ngổ Luông ................................................................................................... 14
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 15
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 15
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 15
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 15
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 15
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 16
2.4.1. Phương pháp điều tra thành phần loài .......................................... 16
2.4.2. Phương pháp xác định hiện trạng phân bố cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu................................................................................................. 26
2.4.3. Phương pháp xác định hiện trạng trị sử dụng tài nguyên cây thuốc . 26


iv
2.4.4. Phương pháp xây dựng giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên

cây thuốc cho khu vực nghiên cứu............................................................ 27
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 28
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
3.1.1. Vị trí địa lý, diện tích và ranh giới ................................................. 28
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa thế.............................................................. 29
3.1.3. Địa chất, đất đai ............................................................................. 29
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ............................................................................ 31
3.1.5. Hiện trạng rừng và sử dụng đất ..................................................... 32
3.2. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................... 34
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35
4.1. Thành phần loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu .............................. 35
4.1.1. Danh lục thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu ..................... 35
4.1.2. Đa dạng về các taxon thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu. 36
4.1.3. Những lồi cây thuốc có giá trị bảo tồn tại khu vực nghiên cứu ... 38
4.2. Hiện trạng phân bố cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ......................... 43
4.2.1. Sinh cảnh sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ................... 43
4.2.2. Dạng sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu .......................... 44
4.3. Hiện trạng sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ......................... 46
4.3.1. Thành phần loài cây thuốc được sử dụng tại khu vực nghiên cứu. 46
4.3.2. Đa dạng về bộ phận sử dụng .......................................................... 52
4.3.3. Mùa vụ thu hái cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.......................... 56
4.3.4. Công dụng chữa bệnh của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ........ 57
4.3.5. Tình hình gây trồng cây thuốc ........................................................ 67
4.3.6. Tình hình bn bán cây thuốc ........................................................ 68
4.3.7. Những tác động bất lợi đến tài nguyên cây thuốc tại địa phương . 68


v
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây thuốc cho

khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 70
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chú thích

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

KBT

Khu Bảo tồn

ĐDSH

Đa dạng sinh học

TCN

Trước công nguyên

WHO


Tổ chức Y tế Thế giới

NXBKH&KT

Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các loại đất các xã thuộc Khu BTT Ngọc Sơn - Ngổ Luông ......... 33
Bảng 4.1. Đa dạng về các taxon thực vật làm thuốc ....................................... 35
Bảng 4.2. Danh sách các họ cây thuốc nhiều loài tại khu vực nghiên cứu ..... 36
Bảng 4.3. Danh sách các chi cây thuốc nhiều loài tại khu vực nghiên cứu .... 37
Bảng 4.4. Danh sách các họ cây thuốc đơn loài tại khu vực nghiên cứu ....... 39
Bảng 4.5. Thành phần cây thuốc quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ............... 42
Bảng 4.6. Các dạng sinh cảnh sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ... 44
Bảng 4.7. Tỷ lệ dạng sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.................. 45
Bảng 4.8. Danh sách các loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu chưa được sử

dụng rộng rãi ở Việt Nam ............................................................................... 46
Bảng 4.9. Danh sách các lồi cây thuốc ít được sử dụng tại địa phương ....... 48
Bảng 4.10. Đa dạng về bộ phận sử dụng của cây thuốc ................................. 52
Bảng 4.11. Mùa vụ thu hái cây thuốc ............................................................. 57
Bảng 4.12. Danh sách các loài cây thuốc theo nhóm cơng dụng.................... 57
Bảng 4.13. Tỷ lệ các công dụng khác của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu 66


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Điều tra phỏng vấn thành phần loài cây thuốc tại cơ sở chế biến .. 16
Hình 2.2 và 2.3. Điều tra phỏng vấn tình hình sử dụng cây thuốc ................. 17
Hình 2.4 và 2.5. Điều tra tình hình khai thác chế biến cây thuốc ................... 17
Hình 2.6. Sơ đồ tuyến 1, 2: Dài 17 km, từ xã Ngọc Sơn đi xã Tự Do ............ 21
Hình 2.7. Sơ đồ Tuyến 3, 4: Dài 9 km, từ xã tự Do đi xã Ngọc Lâu .............. 21
Hình 2.8. Sơ đồ Tuyến 5, 6: Dài 15 km, từ xã Ngọc Sơn đi xã Ngổ Lng .. 22
Hình 2.9 và 2.10. Điều tra cây thuốc trên tuyến tại rừng................................ 22
Hình 2.11 và 2.12. Điều tra cây thuốc trên tuyến tại rừng.............................. 23
Hình 3.1. Bản đồ Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Lng............... 29
Hình 3.2. Biểu đồ nhiệt ẩm KBT .................................................................... 31


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, với xu hướng "Trở về
thiên nhiên" thì việc sử dụng các thuốc từ dược liệu của người dân ngày càng
gia tăng, ít có những tác động có hại và phù hợp với quy luật sinh lý của cơ
thể hơn. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), khoảng 80% dân số hiện nay trên
thế giới vẫn dựa vào thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong chăm sóc sức khỏe
cộng đồng (Akérelé). Sự quan tâm về các hệ thống y học cổ truyền và đặc biệt

là các loại thuốc thảo dược ngày càng gia tăng tại các nước phát triển và đang
phát triển, thị trường thảo dược trong nước, quốc tế đã và đang tăng trưởng
nhanh chóng, mang lại rất nhiều lợi nhuận kinh tế. Theo Ban Thư ký Cơng
ước về đa dạng sinh học, doanh số tịan cầu của các sản phẩm thảo dược ước
tính tổng cộng 80 tỷ USD vào năm 2002 và chủ yếu ở thị trường Châu Mỹ,
Châu Âu và Châu Á. Vì vậy, quốc gia nào cũng có chương trình điều tra và
tái điều tra nguồn tài nguyên dược liệu trong kế hoạch bảo tồn và phát triển đa
dạng sinh học của đất nước mình.
Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra cơ bản của Viện Dược liệu (Bộ Y tế)
đến năm 2004, đã phát hiện được 3.948 loài, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực
vật có cơng dụng làm thuốc. Trong số đó, trên 90% tổng số loài là cây thuốc
mọc tự nhiên, chủ yếu trong các quần hệ rừng và rừng cũng là nơi tập trung
hầu hết cây thuốc quý có giá trị sử dụng và kinh tế cao. Tuy nhiên, cùng với
hậu quả do suy giảm về diện tích và chất lượng rừng, tình trạng khai thác bừa
bãi, thiếu tổ chức, khơng có kế hoạch, khơng có hướng dẫn khai thác gắn với
bảo tồn, phát triển bền vững, dẫn đến một số lồi cây thuốc mọc tự nhiên có
nguy cơ cạn kiệt hoặc tuyệt chủng. Nhằm "Quản lý, khai thác và sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên dược liệu phục vụ cho mục tiêu phát triển y tế và kinh
tế; chú trọng bảo hộ, bảo tồn và phát triển nguồn gen dược liệu q, có giá trị;
giữ gìn, phát huy và tăng cường bảo hộ vốn tri thức truyền thống về sử dụng


2
cây thuốc của cộng đồng các dân tộc", Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 tại Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông được đánh giá là một
trong những KBT có diện tích lớn nhất của tỉnh Hịa Bình, nơi cịn sót lại một
diện tích lớn rừng nguyên sinh trên núi đá ít chịu tác động của con người. Khu
vực này được xem như là đại diện của kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm

nhiệt đới của khu vực Tây Nam tỉnh Hịa Bình, có giá trị đa dạng sinh học cao
của vùng Tây Bắc cũng như của Việt Nam, là mắt xích quan trong trong tổ
hợp bảo tồn thiên nhiên trải dài từ VQG Cúc Phương đến tận biên giới Việt Lào, với thành phần động, thực vật phong phú, đa dạng. Về thực vật, tổng số
có 667 lồi thuộc 372 chi, 140 họ của 5 ngành đã được ghi nhận tại Khu bảo
tồn, trong đó có 28 lồi được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 7 lồi trong
Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ và 9 loài được ghi trong Danh lục
Đỏ của IUCN ở các mức độ nguy cấp khác nhau. Với tính đa dạng sinh học
cao, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Lng đóng vai trị vơ cùng
quan trọng trong chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học của quốc gia, khu vực
và quốc tế. Ngoài đa dạng về thành phần loài, hệ sinh thái… thực vật tại đây
cũng rất đa dạng về giá trị sử dụng, đặc biệt là nguồn tài nguyên cây thuốc.
Nguồn tài nguyên này đã được cộng đồng người dân địa phương khai thác sử
dụng tại chỗ từ rất lâu, nhiều lồi có giá trị sử dụng, kinh tế cao. Tuy nhiên,
cho đến nay chưa có một nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề cây thuốc tại khu
bảo tồn. Xuất phát từ các lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu hiện
trạng tài nguyên cây thuốc tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ
Lng, tỉnh Hịa Bình” nhằm cung cấp thêm thơng tin liên quan đến thực
trạng tài nguyên cây thuốc trên địa bàn, đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn
và phát triển, phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội hiện nay và tương lai.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên Thế giới
Trải qua nhiều thế kỷ, cây thuốc giữ vai trò quan trọng trong việc duy
trì sức khỏe và hạnh phúc của các cộng đồng người trên khắp thế giới. Các
kinh nghiệm dân gian về sử dụng cây thuốc chữa bệnh được nghiên cứu ở các
mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia. Nhiều cơng

trình khoa học nghiên cứu cây thuốc của các nước được sử dụng rộng rãi và
có giá trị thực tiễn lớn.
Nói đến chữa bệnh bằng cây cỏ, người ta thường nghĩ ngay tới Trung
Quốc, đất nước có nền Đơng Y lâu đời. Theo truyền thuyết của vua Thần
Nông tức Viêm Đế (3320 - 3080 trước cơng ngun - TCN) thì ơng đã nếm
hàng trăm loại cây cỏ, phân loại dược tính của thảo mộc và soạn ra cuốn sách
“Thần Nông bản thảo”. Cuốn sách đã thống kê được 365 vị thuốc có giá trị.
Vào thời Tam Quốc, danh y Hoa Đà, sử dụng Đàn hương, Tử đinh
hương để chế hương nang để phòng chống và chữa trị bệnh lao phổi và bệnh
lỵ. Ơng cịn dùng hoa Cúc, Kim ngân phơi khơ cho vào chiếc gối (hương
chẩm) để điều trị chứng đau đầu, mất ngủ, cao huyết áp. Từ thời nhà Hán
(năm 168 trước Công nguyên TCN) trong cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phương”
tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loại cây cỏ. Giữa thế kỷ XVI,
Lý Thời Trân đã thống kê 12.000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cương
mục”... Cho đến nay, Trung Quốc đã cho ra đời khá nhiều cơng trình về sử
dụng các lồi cây cỏ để chữa bệnh.
Sử dụng thực vật gắn liền với lịch sử phát triển của lồi người. Trải qua
hàng nghìn năm, một số lượng lớn các loài thực vật bậc cao đã và đang được
con người sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Người ta ước tính có khoảng 35.000
- 70.000 loài thực vật đã và đang được con người sử dụng vào mục đích chữa


4
bệnh. Tại Trung Quốc, có tới 5.000 lồi thực vật dùng làm dược liệu trong y
học cổ truyền. Trong hệ thống Y học của người Trung Quốc, có 80% bài
thuốc cổ truyền có sử dụng các lồi thực vật bậc cao. Việc sử dụng thực vật
làm thuốc khá phổ biến ở các nước châu Á như Ấn Độ, Hàn Quốc, Inđônêxia,
Malaixia, Pakistan, Banglades, Sri Lanka, Nêpal…
Ở Ấn Độ, nền y học cổ truyền được hình thành cách đây hơn 3000
năm. Chủ trương của người Ấn là ngừa bệnh là chính, nếu phải điều trị bệnh

thì các liệu pháp tự nhiên chủ yếu thông qua thực phẩm và thảo mộc sẽ giúp
loại bỏ gốc rễ căn bệnh. Bộ sử thi Vedas được viết vào năm 1.500 TCN và
cuốn Charaka samhita được các thầy thuốc Charaka bổ sung tiếp vào bộ sử thi
Vedas, trình bày cụ thể 350 lồi thảo dược. Ấn Độ là quốc gia rất phát triển về
nghiên cứu thảo dược như tổng hợp chất hữu cơ, tách chiết chứng minh cấu
trúc, sàng lọc sinh học, thử nghiệm độc tính, và nghiên cứu tác dụng hóa học
của các chất tới cơ thể con người. Hiện nay, Chính phủ khuyến khích sử dụng
công nghệ cao trong trồng cây thuốc. Hầu hết các Viện nghiên cứu dược của
Ấn Độ đã tham gia vào nghiên cứu chuyển hóa các loại thuốc và hợp chất có
hoạt tính từ thực vật.
Ở Philippin, người ta sử dụng cây Bồ cu vẽ (Breynia fructicosa) lấy vỏ
sắc làm thuốc cầm máu hoặc tán bột rắc lên mụn nhọt, vết lở loét làm chúng
chóng khỏi; Ở Malaixia, cây Húng chanh (Coleus amboinicus) dùng lá sắc
cho phụ nữ sau khi sinh đẻ uống hoặc giã nhỏ, vắt nước cốt cho trẻ em uống
trị sổ mũi, đau họng, ho gà; Ở Campuchia, Malaixia người ta dùng Hương
nhu tía (Ocimum sanctum), trong đó rễ trị đau bụng, sốt rét; nước lá tươi có
tác dụng long đờm hoặc giã nát đắp trị bệnh ngồi da, khớp.
Trong chương trình điều tra cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên ở khu
vực Đông Nam Á, Perry đã ghi nhận những cây thuốc trong Y học cổ truyền
và các loài cây này đã được các nhà khoa học kiểm chứng, trong đó có 146
lồi có tính kháng khuẩn. Hay gần đây, tập thể các nhà khoa học đã cho ra đời


5
cuốn sách Tài ngun các lồi cây thuốc ở Đơng Nam Á “Plant Resources of
South-East Asia, Medicinal and poisonous Plant, 2001” với 1.000 loài cây.
Từ thời cổ xưa, các chiến binh La Mã đã biết dùng dịch cây Lô hội
(Aloe barbadensis) để rửa vết thương, vết loét làm cho chúng chóng lành
bệnh mà ngày nay khoa học đã chứng minh là dịch cây có khả năng làm liền
sẹo thơng qua sự kích thích tổ chức hạt và tăng nhanh quá trình biểu mơ hóa.

Người cổ Hy Lạp đã sử dụng rau Mùi tây (Coriandrum officinale) để đắp vết
thương cho mau lành. Bên cạnh đó Hippocrat (460 - 377 TCN) là thầy thuốc
nổi tiếng người Hy Lạp được mệnh danh là cha đẻ của y học hiện đại khi ông
là người đưa ra quan niệm “Hãy để thức ăn của bạn là thuốc và thuốc chính là
thức ăn của bạn”.
Ở Châu Âu, vào thời Trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu
được các thầy tu sưu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài
liệu về thảo mộc bằng tiếng Ả rập. Vào năm 1649, Nicolas Culpeper đã viết
cuốn sách “A Physical Directory”, sau đó vài năm, ông lại xuất bản cuốn
“The English Physician”. Đây là cuốn dược điển có giá trị và là một trong
những cuốn sách hướng dẫn đầu tiên dành cho nhiều đối tượng sử dụng,
người không phải chuyên hiểu biết về thuốc cũng có thể sử dụng để làm cẩm
nang chăm sóc sức khỏe. Cho đến nay, cuốn sách này vẫn được tham khảo và
trích dẫn rộng rãi.
Trong Y học dân gian Liên Xô đã sử dụng nước sắc vỏ cây Bạch dương
(Betula alba), vỏ cây Sồi (Quercus robus) để rửa vết thương và tắm ghẻ. Ở
nước Nga, Đức đã dùng cây Mã đề (Plantago major) sắc nước hoặc giã nát lá
tươi đắp, chữa trị vết thương, viêm tiết niệu, sỏi thận. Tại Bungaria, “đất nước
của Hoa hồng” từ lâu đã sử dụng hoa hồng để chữa nhiều bệnh khác nhau.
Người ta dùng cả hoa, lá, rễ để làm thuốc tan huyết ứ và phù thũng. Ngày nay,
người ta đã chứng minh được trong cánh Hoa hồng có một lượng tanin, glusit,
tinh dầu đáng kể, tinh dầu này không chỉ để chế nước hoa mà còn được dùng
để chữa nhiều bệnh.


6
Cùng với phương thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà
khoa học trên thế giới tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế và các hợp chất
hóa học trong cây có tác dụng chữa bệnh, đúc rút thành những cuốn sách có
giá trị. Các nhà khoa học cơng nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng

sinh, đó là khả năng miễn dịch tự nhiên của thực vật. Tác dụng kháng khuẩn
do các hợp chất tự nhiên có mặt phổ biến trong thực vật như phenolic, antoxy,
các dẫn xuất quino, ancaloid, flavonoid, saponin… Cho đến nay, nhiều hợp
chất tự nhiên đã được giải mã về cấu trúc, những hợp chất này được chiết xuất
từ cây cỏ để làm thuốc. Dựa vào cấu trúc được giải mã, người ta có thể tổng
hợp nên các chất nhân tạo để chữa bệnh. Gotthall (1950) đã phân lập được
chất Glucosid barbaloid từ cây Lơ hội (Aloe vera), chất này có tác dụng với vi
khuẩn lao ở người và vi khuẩn Baccilus subtilis. Lucas và Lewis (1994) đã
chiết xuất một hoạt chất có tác dụng với các lồi vi khuẩn gây bệnh tả, lị, mụn
nhọt từ Kim ngân (Lonicera sp). Từ cây Berberis teeta, người ta đã chiết xuất
được berberin. Trong lá và rễ cây Hẹ (Allium odorum) có các hợp chất sulfua,
sapoin và chất đắng. Năm 1948, Shen-Chi-Shen phân lập được một hoạt chất
Odorin ít độc đối với động vật bậc cao nhưng lại có tác dụng kháng khuẩn.
Hạt của cây Hẹ cũng có chứa chất Alcaloid có tác dụng kháng khuẩn gram +
và gram -, nấm. Reserpin và Serpentin là chất hạ huyết áp được chiết xuất từ
cây Ba gạc (Rauvolfa spp.). Đặc biệt, Vinblastin và Vincristin vừa có tác dụng
hạ huyết áp vừa có tác dụng làm thuốc chống ung thư, được chiết xuất từ cây
Dừa cạn. Digitalin được chiết xuất từ cây Dương địa hoàng (Digitalis spp.),
strophatin được chiết xuất từ cây Sừng dê (Strophanthus spp.) để làm thuốc
trợ tim. Từ những thành tựu nghiên cứu cấu trúc, hoạt tính của các hợp chất
tự nhiên, nhiều loại thuốc có tác dụng chữa bệnh cao đã ra đời bằng tổng
hợp hoặc bán tổng hợp.
Về vấn đề sử dụng Y học cổ truyền, khoảng 80% dân số ở các quốc gia
đang phát triển sử dụng các phương pháp y học cổ truyền để chăm sóc sức


7
khỏe, trong đó chủ yếu là cây cỏ. Trung Quốc là nước đơng dân nhất thế giới,
có nền y học dân tộc phát triển nên trong số cây thuốc đã biết hiện nay có tới
80% số lồi (khoảng trên 4.000 loài) là được sử dụng theo kinh nghiệm cổ

truyền của các dân tộc ở đât nước này. Ở Ghana, Mali, Nigeria và Zambia,
60% trẻ em có triệu chứng sốt rét ban đầu được điều trị tại chỗ bằng thảo
dược. Tỷ lệ dân số tin tưởng vào hiệu quả sử dụng thảo dược và các biện pháp
chữa bệnh bằng y học cổ truyền cũng đang tăng nhanh ở các quốc gia phát
triển. Ở Châu Âu, Bắc Mỹ, và một số nước khác, ít nhất 50% dân số sử dụng
thực phẩm bổ sung hay thuốc thay thế từ thảo mộc. Ở Đức, 90% dân số sử
dụng các phương thuốc có nguồn gốc thiên nhiên để chăm sóc sức khỏe.
Ở Anh, chi phí hàng năm cho các loại thuốc thay thế từ thảo mộc là 230
triệu đôla.
Tuy nhu cầu sử dụng cây thuốc của con người trong việc chăm sóc sức
khỏe ngày một tăng, nhưng nguồn tài nguyên thực vật đang bị suy giảm.
Nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng do các
hoạt động trực tiếp và gián tiếp của con người. Theo tổ chức Bảo tồn thiên
nhiên và Tài nguyên thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài
thực vật mà cơ quan này lưu giữ thơng tin có tới 30.000 lồi được coi là đang
bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong đó có nhiều lồi là cây
thuốc q hiếm, có giá trị kinh tế cao. Chẳng hạn như ở Bangladesh, một số
cây thuốc quý như Tylophora indicia để chữa hen, Zannia indicia (thuốc tẩy
xổ)… trước đây mọc rất phổ biến, nay đã trở nên hiếm hoi. Loài Ba gạc
(Rauvolfila serpentina) vốn mọc rất tự nhiên ở Ấn Độ, Bangladesh, Thái
Lan… mỗi năm có thể khai thác hàng ngàn tấn nguyên liệu xuất khẩu sang thị
trường Âu, Mỹ làm thuốc chữa cao huyết áp. Tuy nhiên, do bị khai thác liên
tục nhiều năm nên nguồn gốc cây thuốc này đã bị cạn kiệt. Vì vậy, một số
bang ở Ấn Độ đã đình chỉ khai thác lồi Ba gạc này. Ở Trung Quốc, lồi Từ
(Dioscorea sp.) đã từng có trữ lượng lớn và từng được khai thác tới 30.000


8
tấn, nhưng hiện nay số lượng bị giảm đi rất nhiều, có lồi đã phải trồng lại.
Một vài lồi cây thuốc dân tộc quý như Fritillaria cirrhosa làm thuốc ho,

phân bổ nhiều ở vùng Tây Bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ cịn có ở 1 đến 2 điểm
với số lượng ít ỏi.
Nguyên nhân gây nên sự suy giảm nghiêm trọng về mặt số lượng của
các loài cây thuốc trước hết là do sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên
dược liệu và do môi trường sống của chúng bị hủy diệt bởi các hoạt động của
con người. Đặc biệt, ở các vùng rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới là nơi có mức
độ đa dạng sinh học cao của thế giới nhưng lại bị tàn phá nhiều nhất. Theo số
liệu của tổ chức Nông Lương (FAO) của Liên hợp quốc, trong vịng 40 năm
(1940 - 1980), diện tích của các loại rừng kể trên đã bị thu hẹp tới 44%, ước
tính khoảng 75.000 hecta rừng bị phá hủy.
Trong thế kỷ 21, với mục đích phục vụ sức khỏe con người, sự phát
triển của xã hội, chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết là phải kết hợp giữa
Đơng Y với Tây Y, giữa Y học hiện đại và Y học cổ truyền của các dân tộc.
Chính những kinh nghiệm của các dân tộc chính là chìa khóa giúp chúng ta
khám phá ra nhiều loại thuốc mới cho tương lai. Chính vì điều đó mà việc bảo
tồn, khai thác và phát triển các loài cây thuốc cần được chú ý quan tâm.
1.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, phần lớn cây thuốc Việt Nam mọc hoang dại ở vùng rừng
núi - một vùng chiếm 3/4 diện tích tịan lãnh thổ, là nơi cư trú của 54 dân tộc
mà phần lớn là dân tộc thiểu số với khoảng 24 triệu người, chiếm hơn 1/3 dân
số quốc gia. Chính sự đa dạng về tộc người cùng với sự khác biệt về điều kiện
thổ nhưỡng, khí hậu, phong tục tập qn, văn hóa trong từng cộng đồng dân
tộc đã dẫn đến sự đa dạng những kinh nghiệm gia truyền trong việc chữa bệnh
và cách sử dụng cây cỏ xung quanh mình làm thuốc chữa bệnh. Thực vật là
đối tượng đặc biệt được nhiều nhà khoa học quan tâm và cố gắng đánh giá
đúng vị trí, vai trị chức năng sử dụng của nó trong nhiều lĩnh vực như thức
ăn, thuốc chữa bệnh, trang phục, dụng cụ, các nghi lễ tôn giáo, môi


9

trường… ở từng vùng địa phương khác nhau. Trong đó, cây thuốc được các
nhà khoa học nghiên cứu nhiều.
Cũng như các dân tộc khác, nền y học cổ truyền của Việt Nam đã có từ
rất lâu đời, nhiều phương thuốc bào chế từ cây thuốc được áp dụng chữa bệnh
trong dân gian. Những kinh nghiệm này đã được ghi chép thành những cuốn
sách có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong nhân dân. Nền y học cổ truyền qua
hàng nghìn năm Bắc thuộc nên chịu ảnh hưởng rất lớn của y học cổ truyền
Trung Quốc.
Với lợi thế về khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, Việt Nam có
nguồn tài ngun thực vật phong phú. Ước tính, nước ta có khoảng 12.000
lồi thực vật bậc cao có mạch, 800 loài rêu, 600 loài nấm và hơn 2.000 loài
tảo. Trong đó có khoảng gần 4.000 lồi thực vật bậc cao và bậc thấp dùng
làm thuốc.
Một trong những tài liệu sớm nhất về cây thuốc Việt nam phải kể đến
cuốn sách “Nam Dược Thần Hiệu” và “Hông Nghĩa Giác Tư Y Thư” của Tuệ
Tĩnh. Trong tài liệu này đã mô tả hơn 630 vị thuốc, 50 đơn thuốc chữa các
loại bệnh trong đó 37 đơn thuốc chữa bệnh thương hàn. Hai cuốn sách này
được xem là những cuốn sách xuất hiện sớm nhất về cây thuốc Việt Nam. Đời
nhà Trần có Phạm Ngũ Lão thừa lệnh Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn, thu
thập trông nom một vườn thuốc lớn để chữa bệnh cho quân sĩ, gọi là “Sơn
dược”, nay vẫn cịn di tích tại xã Hưng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Đến thế kỷ 18, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn “Y
Tông Tâm Tĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá chi tiết về các lồi thực
vật, các đặc tính chữa bệnh.
Thời kỳ Pháp thuộc (1884 - 1945), nền y học cổ truyền của Việt Nam
chịu nhiều ảnh hưởng của dược học phương Tây. Các phương thức chữa bệnh
mới được mang đến qua quá trình khai thác thuộc địa, họ đã gián tiếp thúc
đẩy quá trình nghiên cứu thực vật của Việt Nam nói chung và nghiên cứu cây



10
thuốc nói riêng. Đặc biệt bộ sách “Thực vật chí đại cương Đông Dương” của
Lecomte (chủ biên) xuất bản cuối thể kỷ 18 đầu thể kỷ 19 đã mô tả và phân
loại hơn 7.000 loài thực vật. Bộ sách “Danh mục các sản phẩm ở Đông
Dương” của C. Crévost và A. Pétélot năm 1935 đã thống kê được 1.340 vị
thuốc có nguồn gốc thảo mộc được dùng trong y học của Đông Dương. Đến
năm 1993, Nguyen Van Duong xuất bản cuốn “Những cây thuốc của
Campuchia, Lào và Việt Nam” với 524 trang và thống kê khoảng 1.480 loài
thực vật. Tuy nhiên cuốn sách này chưa hồn thiện về mơ tả, phân bố, thành
phần hóa học và dược lý của các loại thảo mộc.
Năm 1957, Hội Đông Y Việt Nam (nay là hội Y học Cổ truyền Việt
Nam) được thành lập, lãnh đạo các lương y làm nghề chữa bệnh trong nhân
dân. Cũng trong năm này, Viện nghiên cứu Đông Y (nay là Viện Y học Cổ
truyền Việt Nam) với mục tiêu chỉ đạo các bệnh viện Y học dân tộc và các
tỉnh, kết hợp giữa Y học cổ truyền với Y học hiện đại từ trung ương đến cơ
sở. Năm 1961, Viện Dược liệu được thành lập chuyên trách việc nghiên cứu
nuôi trồng dược liệu, đã tiếp thu các viện nghiên cứu Đông Y chuyển sang,
các vườn thuốc ở Văn Điển (Hà Nội), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Sa Pa (Lào Cai)
cũng được xây dựng từ đây.
Trong thời gian chiến tranh (1954 - 1975), vùng căn cứ ở hậu phương
vẫn dùng thuốc nam và “toa thuốc căn bản” gia giảm, thời kháng chiến chống
Pháp trước đây và phát hiện nhiều vị thuốc mới như cây Dền chữa sốt rét bổ
máu, Bèo tây giải độc hóa chất. Từ sau khi miền Nam được giải phóng, y
dược học dân tộc đã phát triển ở khắp cả nước. Nhiều cơng trình biên soạn
giảng dạy, nghiên cứu khoa học y dược, phòng bệnh dưỡng sinh, xoa bóp,
châm cứu, trị bệnh bằng thuốc theo y học cổ truyền, và kết hợp y học cổ
truyền và y học hiện đại đã được tổng kết và có tác dụng tăng cường khả
năng bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Gần đây, Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ
Việt Nam” đã giới thiệu được công dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật.



11
Đỗ Tất Lợi (1995) đã xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam” và tái bản vào năm 2000. Cơng trình này thống kê gần 800 lồi cây, con
và vị thuốc, trong đó nhiều lồi thực vật đã được mô tả về mặt cấu tạo, phân
bố, cách thu hái và chế biến, thành phần hóa học, cơng dụng và liều dùng.
Võ Văn Chi (1997) trong cuốn sách “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, đã
mô tả được 3.200 lồi cây thuốc và nấm, trong đó thực vật có hoa là 2.500
loài thuộc 1.050 chi, được xếp và 230 họ thực vật. Tác giả đã trình bày về
cách nhận biết, các bộ phận được sử dụng, nơi sống và thu hái, thành phần
hóa học, tính vị và tác dụng, cơng dụng của các lồi thực vật. Cũng tác giả
này vào năm 2012 đã tái bản cơng trình “Từ điển cây thuốc Việt Nam” đã đưa
số lượng loài cây thuốc hiện ghi nhận của Việt Nam lên tới gần 4.700 loài.
Đến năm 2000, Võ Văn Chi và Trần Hợp tiếp tục giới thiệu cuốn sách
“Cây cỏ có ích ở Việt Nam” mơ tả khoảng 6.000 lồi thực vật bậc cao có
mạch với các đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và cơng dụng, đặc biệt là
nhóm thực vật có công dụng làm thuốc.
Trong nghiên cứu cây thuốc, không thể khơng kể đến nhiều bộ cơng
trình có giá trị của Viện Dược liệu (Bộ Y tế) là:
+ Viện Dược liệu (Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Chương, 1990) với “Sổ
tay cây thuốc Việt Nam” đã giới thiệu 159 loài cây thuốc;
+ Tập thể các tác giả Viện Dược Liệu (1993) cho ra đời cuốn “Tài
nguyên Cây thuốc Việt Nam” với khoảng 300 loài cây thuốc đang được khai
thác và sử dụng ở các mức độ khác nhau trong tòan quốc; đến năm 1994 xuất
bản cuốn “Dược điển Việt Nam, 2 tập”; năm 2001 với “Selected medicinal
plants in Vietnam”; năm 2006 với “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
Nam, 2 tập”.
Trần Đình Lý (1993) và cộng sự đã xuất bản cuốn sách “1900 lồi cây
có ích”. Trong số các lồi thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam có 76

lồi cho nhựa thơm, 160 lồi có tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 chứa


12
tanin, 500 lồi cây gỗ có giá trị cao, 400 lồi tre nứa, 40 lồi song mây. Trong
số các nhóm thực vật này, rất nhiều lồi có cơng dụng làm thuốc...
Bên cạnh đó, nhiều cuốn sách có giá trị trong nghiên cứu về tài nguyên
cây thuốc ở Việt Nam như Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003, 2005) đã công
bố bộ sách “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”. Cuốn sách đã trình bày
đầy đủ các thơng tin về tên khoa học, tên thường gọi, nhận dạng, phân bố,
dạng sống, sinh thái và cơng dụng nói chung và cơng dụng làm thuốc nói
riêng. Bộ sách này rất có ý nghĩa cho việc tra cứu hệ thực vật nói chung và tra
cứu thành phần lồi cây thuốc nói riêng.
Về vấn đề sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số nói chung, do đời
sống gắn liền với khai thác sử dụng thực vật nên có nhiều kinh nghiệm và tri
thức quý trong quá trình chế biến, sử dụng thực vật, đặc biệt là các kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc. Tuy nhiên, các tri thức và kinh nghiệm dân tộc
thường được sử dụng và lưu truyền trong một phạm vi hẹp (dân tộc, dịng họ,
gia đình), vì vậy khơng được phát huy để phục vụ cho xã hội và có nguy cơ
thất truyền rất cao. Nhận thức được tầm quan trọng này, trong khoảng 10 năm
trở lại đây, nghiên cứu cây thuốc dân tộc được đặc biệt quan tâm tại một số cơ
sở của nước ta và đã thu được nhiều kết quả khả quan. Kết quả điều tra được
ghi nhận là các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc ở các
địa phương trong cả nước.
Các nhà khoa học thuộc Viện Dược liệu (Bộ Y tế), Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật, Trường Đại học Dược Hà Nội trong những năm qua đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu về trí thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Đặc biệt là các nghiên cứu về y học cổ truyền của các dân tộc thiểu số
miền núi phía Bắc trong những năm gần đây. Nhiều nghiên cứu về cây thuốc

đã được thực hiện với các công đồng dân tộc thiểu số như: H ’Mông, Dao,
Mường, Thái... như:


13
+ Năm 2005, Nguyễn Thị Phương Thảo và cộng sự thực hiện đề tài
“Nghiên cứu tác động kinh tế - dân sinh của các cộng đồng dân tộc vào tài
nguyên thực vật và ảnh hưởng của nó tới đa dạng sinh học tại Chiềng Yên Mộc Châu - Sơn La”. Kết quả đã thống kê được 209 loài cây thuốc do người
Mường sử dụng và 176 cây thuốc được người Dao sử dụng;
+ Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự về “Cây thuốc của đồng
bào dân tộc Thái ở Con Cng, tỉnh Nghệ An”;
+ Năm 2009, Ninh Thị Phíp, Nguyễn Tất Cảnh, Trần Văn Ơn đã cơng
bố cơng trình “Đánh giá đa dạng nguồn gen cây thuốc tắm của người Dao Đỏ
tại Sa Pa, Lào Cai”;
+ Trần Văn Ơn, 2012 trong tài liệu “Cây thuốc người Dao Ba Vì” đã
giới thiệu một số cây thuốc quý mà người Dao ở Ba Vì thường xuyên sử dụng
trong những bài thuốc của mình, kèm theo một số thơng tin về cơng dụng và
cách dùng đơn giản, dễ ứng dụng trong đời sống hàng ngày. Bên cạnh đó, tài
liệu cũng sưu tầm và giới thiệu những bài thuốc Nam phổ biến gắn với mỗi
loại cây thuốc mà người Dao Ba Vì thường sử dụng nhằm cung cấp thông tin
tham khảo cho những người làm nghề y đặc biệt là những người Dao làm
thuốc nam cổ truyền ở Ba Vì;
+ Năm 2013, Nguyễn Phương Hạnh, Lưu Đàm Cư đã công bố “Kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc của dân tộc M’Nông tỉnh Đắk Lắc”;
+ Lê Thị Thanh Hương (2015) đã nghiên cứu tính đa dạng nguồn cây
thuốc được sử dụng trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên
nhằm bảo tồn và phát triển bền vững, trong cơng trình này, tác giả đã công bố
trong cộng đồng các dân tộc Tày, Nùng, Sán dìu, Sán chay, Dao tại 23 xã của
7 huyện trên địa bản tỉnh Thái Nguyên đã xác định được 745 loài cây thuốc
thuộc 445 chi, 145 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Kết quả điều tra

sử dụng của các dân tộc cho thấy dân tộc Tày sử dụng 323 loài, dân tộc Nùng
sử dụng 111 lồi, dân tộc Sán dìu sử dụng 128 lồi, dân tộc Sán chay sử dụng
312 loài, dân tộc Dao sử dụng 297 loài cây để chữa bệnh.


14
Kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy các dân tộc nước ta có
nhiều tri thức quý giá và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc độc đáo để phòng
và chữa bệnh.
Cùng với việc điều tra thành phần loài, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của các cộng đồng thiểu số; nghiên cứu sàng lọc các bài thuốc dân tộc sử
dụng rộng rãi góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế xã
hội được chú trọng nghiên cứu trong những năm gần đây. Từ kinh nghiệm
truyền thống của các dân tộc đã có những nghiên cứu và sản xuất thành công
các loại thuốc chữa bệnh cho người dân. Có thể nhận thấy, nghiên cứu cây
thuốc dân tộc khơng chỉ góp phần sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây
thuốc của đất nước, mà còn là cơ sở để sản xuất các loại dược phẩm mới để
điều trị các bệnh hiểm nghèo. Đây thực sự là hướng nghiên cứu có triển
vọng lớn trong tương lai.
1.3. Các nghiên cứu về cây thuốc tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn Ngổ Luông
Khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông đã có một số nghiên cứu về hệ thực
vật của: Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông (2010),
Đỗ Anh Tuân và cộng sự (2008), Nguyễn Quang Hiếu và cộng sự (2011),
Phùng Văn Phê và cộng sự (2014)… Tuy nhiên các thông tin về cây thuốc
trong các nghiên cứu này mới chỉ mang tính liệt kê lồi và khá chung chung,
khơng có minh chứng bằng mẫu vật. Ngồi ra, khu vực chưa có nghiên cứu
chun sâu về kiến thức bản địa của đồng bào địa phương trong khai thác sử
dụng cây thuốc. Căn cứ vào thông tin hiên có tại khu vực nghiên cứu cũng
chính là nơi bản thân đang công tác, tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu hiện
trạng tài nguyên cây thuốc tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ

Lng, tỉnh Hịa Bình”. Các kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thêm thông tin
liên quan đến thực trạng tài nguyên cây thuốc trên địa bàn, đề xuất các giải
pháp quản lý, bảo tồn và phát triển, phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội
hiện nay và tương lai.


15
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học cho quản lý và phát triển tài nguyên
cây thuốc tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây thuốc
tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loài cây thuốc, thuộc nhóm thực
vật bậc cao có mạch, phân bố tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ
Luông.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung gồm: Thành phần lồi và phân bố cây thuốc;
Tình hình khai thác, sử dụng cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn và phát
triển tài nguyên cây thuốc.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên các tuyến
điều tra tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông và vùng đệm của
KBT.

- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 12/2020 đến 02/2021.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu hiện trạng phân bố cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
- Điều tra hiện trạng sử dụng tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.


16
- Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây thuốc tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra thành phần loài
2.4.1.1. Kế thừa
- Kế thừa có chọn lọc các kết quả các cơng trình nghiên cứu, bài báo,
các thơng tin có liên quan đến cây thuốc tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc
Sơn - Ngổ Lng.
- Kế thừa các tài liệu về khí tượng, thủy văn, địa hình, thổ nhưỡng, bản
đồ và các nội dung khác có liên quan tới vấn đề nghiên cứu của đề tài tại khu
vực nghiên cứu.
2.4.1.2. Phỏng vấn
Nghiên cứu lựa chọn các nhóm đối tượng sau để phỏng vấn: Phỏng vấn
20 người am hiểu về thành phần loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu; phỏng
vấn 05 người có kinh nghiệm trong khai thác cây thuốc tại khu vực nghiên
cứu; 05 người có kinh nghiệm trong chế biến sử dụng, gây trồng cây thuốc tại
khu vực nghiên cứu; 05 người tham gia các hoạt động mua bán, kinh doanh
cây thuốc và các sản phẩm từ cây thuốc.

Hình 2.1. Điều tra phỏng vấn thành phần loài cây thuốc tại cơ sở chế biến



×