Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu đặc điểm khu hệ thú ăn thịt và đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên ngọc sơn ngổ luông, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 71 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Báo cáo này là kết quả nghiên cứu về đặc điểm khu hệ thú ăn thịt và đề
xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn ở KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng, tỉnh
Hịa Bình. Nhân dịp hồn thành luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban
Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau
đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường
cũng như Ban lãnh đạo và các cán bộ Kiểm lâm của KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ
Luông đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Vũ Tiến
Thịnh, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả về chuyên
môn và kinh nghiệm nghiên cứu trong suốt quá trình khảo sát và hoàn thiện
luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ tuần rừng và người dân xung quanh
Khu bảo tồn đã tham gia tích cực vào đợt khảo sát thực địa và trả lời các câu
hỏi phỏng vấn.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè,
người thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần
trong q trình thực hiện đề tài. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều
hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các nhà
khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày…. tháng ……. năm 2015
Tác giả
Nguyễn Bình Định


ii



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 3
1.1. Sơ lược tình hình nghiên cứu thú Việt Nam .............................................. 3
1.2. Các nghiên cứu về thú ăn thịt trong cả nước ............................................. 5
1.3. Các nghiên cứu tại Khu BTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông ........................... 6
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................... 7
2.1. Mục tiêu: .................................................................................................... 7
2.1.1. Mục tiêu chung. ........................................................................................ 7
2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ........................................................................................ 7
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: ................................................................ 7
2.3. Nội dung nghiên cứu: ................................................................................. 7
2.4. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................... 8
2.4.1. Kế thừa tài liệu. ........................................................................................ 8
2.4.2. Phỏng vấn bán định hướng....................................................................... 8
2.4.3. Phân tích mẫu vật ..................................................................................... 9
2.4.4. Điều tra thực địa ..................................................................................... 10
2.4.5. Xác định đặc điểm phân bố và tình trạng quần thể các lồi thú ăn thịt ưu
tiên bảo tồn trong khu vực. .............................................................................. 13



iii

2.4.6. Xác định các mối đe doạ tới khu hệ thú ăn thịt...................................... 14
2.4.7. Xử lý số liệu. .......................................................................................... 15
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 16
3.1. Điều kiện tự nhiên: ................................................................................... 16
3.1.1. Vị trí địa lý. ............................................................................................ 16
3.1.2. Địa hình, địa thế. .................................................................................... 17
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng: ............................................................................ 18
3.1.4. Điều kiện khí hậu thời tiết:..................................................................... 19
3.1.5. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình sử dụng đất. ........................... 20
3.2. Tình hình dân sinh - kinh tế xã hội: ......................................................... 23
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động. .................................................................. 23
3.2.2. Tình hình sản xuất, đời sống, thu nhập: ................................................. 23
3.2.3. Cơ sở hạ tầng:......................................................................................... 24
3.2.4. Dân sinh kinh tế xã hội: ......................................................................... 25
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 27
4.1. Đặc điểm khu hệ thú ăn thịt tại khu vực nghiên cứu ............................... 27
4.1.1. Thành phần loài thú ăn thịt tại khu vực nghiên cứu............................... 27
4.1.2. Sự đa dạng các taxon khu hệ thú ăn thịt ................................................ 29
4.1.3. Đa dạng sinh cảnh sống của các lồi thú ăn thịt .................................... 30
4.2. Tình trạng và phân bố của một số loài thú ăn thịt ưu tiên bảo tồn trong
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 34
4.2.1. Danh sách các loài thú ăn thịt ưu tiên bảo tồn ....................................... 34
4.2.2. Tình trạng và phân bố các lồi thú ăn thịt ưu tiên bảo tồn .................... 36
4.3. Các yếu tố đe dọa đến tài nguyên thú ăn thịt ........................................... 41
4.3.1. Săn bắn ................................................................................................... 41
4.3.2. Nhóm các mối đe dọa phá hủy sinh cảnh sống ...................................... 43



iv

4.4. Hiện trạng công tác quản lý, bảo tồn của KBTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông
......................................................................................................................... 47
4.4.1. Những ưu điểm và hạn chế trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của KBTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông ............................................................... 47
4.4.2. Hiện trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng .............................................. 49
4.5. Đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn cho khu vực nghiên cứu. ............ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

GPS

Global Positioning System (Hệ thống thông tin toàn cầu)

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới


KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

KH

Khoa học

MV

Mẫu vật



Nghị định

NXB

Nhà xuất bản

PV


phỏng vấn



Quyết định

QS

Quan sát

SC

Sinh cảnh

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

STT

Số thứ tự

TL

Tài liệu

TRA

Threats Reduction Assessment


UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vườn quốc gia


vi

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Mẫu biểu 01 - Phiếu phỏng vấn thợ săn

9

2.2

Bảng mô tả các tuyến điều tra thực địa

11


2.3

Mẫu biểu 02 - Điều tra theo tuyến

13

3.1

Bảng tổng hợp số lượng ao, hồ trong Khu bảo tồn

20

3.2
3.3
4.1

4.2
4.3
4.4

4.5
4.6

Cơ cấu và diện tích các loại đất KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ
Lng
Diện tích rừng KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng
Danh sách các lồi thú ăn thịt ghi nhận được tại KBTTN Ngọc
Sơn – Ngổ Lng
Tính đa dạng các lồi thú ăn thịt của KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ

Luông so với các khu vực lân cận
Phân bố số loài thú ăn thịt theo sinh cảnh
Danh sách các loài thú ăn thịt ưu tiên bảo tồn tại KBTTN Ngọc
Sơn – Ngổ Luông
Xếp hạng các mối đe dọa tới tài nguyên thú ăn thịt ở KBTTN
Ngọc Sơn - Ngổ Luông
Số vụ vi phạm đã xử lý tại KBTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông

21
22
27

30
33
35

45
49


vii

DANH MỤC HÌNH
Tên hình

STT
2.1

3.1


4.1

Bản đồ các tuyến điều tra thực địa tại Khu BTTN Ngọc Sơn –
Ngổ Lng
Vị trí KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng trong bản đồ tỉnh Hịa
Bình
Biểu đồ tỉ lệ số loài của mỗi họ các loài thú ăn thịt tại KBTTN
Ngọc Sơn – Ngổ Luông

Trang
12

17

29

4.2

Biểu đồ số loài phân bố trong từng sinh cảnh

33

4.3

Dấu vết chân gấu cào trên thân cây

37

4.4


Bộ lông một cá thể Mèo rừng tại xã Ngổ Lng

40

4.5

Đi của lồi Cầy gấm trong nhà một thợ săn tại xã Ngọc Sơn

41

4.6

Bản đồ các vùng bị tác động mạnh trong khu vực nghiên cứu

46

4. 7

Số vụ vi phạm theo thời gian

49


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Ngọc Sơn-Ngổ Lng được thành
lập năm 2004 với tổng diện tích khi mới thành lập là 19.254 ha, nằm ở phía
Tây Nam của tỉnh Hịa Bình. Nó nằm trong hành lang xanh nối liền vườn
quốc gia (VQG) Cúc Phương, Ninh Bình với khu bảo tồn thiên nhiên Pù

Lng, Thanh Hóa. Hệ sinh thái đặc trưng của khu vực là hệ thống rừng trên
núi đá vơi, đây cũng chính là khu vực chuyển tiếp giữa các khu vực miền núi
Tây Bắc và đồng bằng châu thổ sông Hồng. Hệ động vật của Ngọc Sơn - Ngổ
Lng khá đa dạng với 93 lồi thú, 253 lồi chim, 48 lồi bị sát, 34 lồi
lưỡng cư, 27 loài cá đã được ghi nhận trong KBT (Lê Trọng Đạt et al,
2008)[13]. Với tính đa dạng sinh học cao, KBTTN Ngọc Sơn - Ngổ Lng
đóng vai trị quan trọng trong chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học của Hịa
Bình nói riêng và của cả Việt Nam nói chung. Tuy nhiên hiện nay KBTTN
Ngọc Sơn-Ngổ Lng chưa có các đợt điều tra chuyên sâu về tài nguyên các
loài thú ăn thịt, vì vậy, tư liệu về nhóm lồi này tại khu vực là còn rất hạn chế.
Những hiểu biết về đa dạng sinh học của hệ thống dãy núi đá vôi Pù
Luông – Cúc Phương (bao gồm cả KBTTN Pù Luông, VQG Cúc Phương,
KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng, KBTTN Hang Kia Pà Cị) cịn rất ít dẫn đến
sự thiếu dữ liệu về đa dạng sinh học của phần trung tâm của dãy núi này. Việc
thiếu dữ liệu về đa dạng sinh học gây khó khăn cho cơng tác quản lý bảo tồn
tài nguyên thiên nhiên trong khu vực. Ngược lại, kết thúc phía Đơng dãy núi
này đại diện là VQG Cúc Phương những hiểu biết về đa dạng sinh học tương
đối đầy đủ…Dữ liệu vệ tinh cho thấy phần trung tâm của dãy núi này tồn tại
rất nhiều rừng tự nhiên trong đó chủ yếu diện tích thuộc KBTTN Ngọc Sơn –
Ngổ Luông. Các nhà khoa học tin rằng tại khu vực Ngọc Sơn – Ngổ Luông
vẫn cịn rất nhiều điều bí ẩn cần được giải mã và tập trung nghiên cứu.


2

Các loài thú ăn thịt hầu hết đều thuộc bộ ăn thịt (Carnivora), đây là một
trong những nhóm động vật đa dạng nhất trong các loài thú trên thế giới. Ở
Việt Nam, các loài thú ăn thịt được ghi nhận có sự khác nhau rất lớn về tổ
chức xã hội, kích cỡ, hình dạng cơ thể, sinh cảnh sống, hoạt động và phân bố.
Chúng đóng vai trị rất quan trọng trong việc duy trì tính ổn định vủa hệ sinh

thái, giúp kiểm sốt quần thể các lồi gặm nhấm, phát tán hạt giống cây
(Hoàng Xuân Thủy & Roberton.S, 2004) [17]. Trong chuỗi và lưới thức ăn,
thú ăn thịt là nhóm sinh vật tiêu thụ bậc cao nhất điều tiết sự sinh trưởng và
phát triển của các nhóm động vật khác. Khi tìm kiếm thức ăn và săn mồi, các
lồi thú ăn thịt đã tiêu diệt các cá thể ốm yếu, bệnh tật giúp cho các quần thể
con mồi phát triển, sinh sản ra các thế hệ sau khỏe mạnh hơn. Tuy nhiên, do
các sản phẩm từ thú ăn thịt như; da, lơng, xương, vuốt... có giá trị kinh tế cao
mà các loài thú ăn thịt đang bị săn bắt và buôn bán ráo riết. Số lượng các cá
thể của các loài thú ăn thịt ngoài tự nhiên đang bị suy giảm trầm trọng, chúng
đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng về phương diện sinh thái và trong tương
lai gần còn có thể bị tuyệt chủng cục bộ, tuyệt chủng trên phạm vi tồn cầu.
Để gấp phần cung cấp các thơng tin khoa học cần thiết là cơ sở đề
xuất các biện pháp quản lý tài nguyên thú ăn thịt tại khu vực nghiên cứu tôi
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ thú ăn thịt và đề xuất một số
giải pháp quản lý bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ
Lng , tỉnh Hịa Bình”
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để góp phần đề xuất những giải
pháp quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học tại KBTNSNL một cách hiệu quả.


3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lược tình hình nghiên cứu thú Việt Nam
Giai đoạn trước thế kỷ 18 việc nghiên cứu thú hoang dã Việt Nam cịn
rất ít, phần lớn những nghiên cứu về thú được ghi nhận rải rác trong một số
nghiên cứu địa lý tự nhiên, địa lý kinh tế. Chẳng hạn trong sách “Văn đoài
loại ngữ” và “Phủ biện tập lục” của Lê Quý Đôn (1724 – 1784); trong “Đại
Nam nhất thống chí” triều Nguyễn (1856-1882) cũng có ghi chép một số lồi

thú ở các địa phương. Giai đoạn này các nghiên cứu còn sơ khai chỉ chú ý các
loài động vật quý hiếm như: Voi, Tê giác, Hươu xạ, Gấu...).
Vào những năm đầu thế kỷ XIX việc nghiên cứu động vật hoang dã
trong đó có các loài thú được tiến hành thu thập các mẫu thú bởi các nhà khoa
học nước ngoài. Năm 1828 George pinlayson (người Anh) đã đến khảo sát về
thú ở Lào, Campuchia và Việt Nam đã mơ tả một số lồi thú. Các cơng trình
nghiên cứu của nhiều tác giả lần lượt được công bố như: M. E. Dustales,
1874, 1893, 1898; R. Germain, 1887 và J.H. Gurney, 1889.
Đến những năm giữa thế kỷ XIX các cơng trình nghiên cứu về thú bắt
đầu từ miền Nam của nhiều tác giả như Milne – Edwards (1867 -1874),
Morice (1875), tiến dần ra phía Bắc như Billet (1896 – 1898). Trong thời kỳ
này bắt đầu hình thành các đồn khảo sát có quy mơ lớn như đoàn Pavie
(1879 -1895) hoạt động ở Lào, Thái Lan và Việt Nam. Những tiêu bản thú
của đoàn được Pousargues (1904) phân tích và cơng bố. Cũng trong thời gian
này đoàn khoa học trường trú ở Bắc Bộ do Boutan dẫn đầu (1900 -1906) thu
thập các tiêu bản thú gửi về Paris do Ménégaux (1905 -1906) phân tich.
Sau khi miền Bắc Việt Nam được giải phóng vào năm 1954 do yêu cầu
về phát triển kinh tế công tác điều tra cơ bản về động vật nói chung và thú


4

hoang dã nói riêng bắt đầu được đẩy mạnh và hoàn toàn do cán bộ Việt Nam
đảm nhận.
Năm 1973 trong cuốn sách “Thú kinh tế Việt Nam” của Lê Hiền Hào,
đã đề cập tới một số loài thú phân bố ở Nghệ An như: Khỉ Vàng, Đon, Chồn
Mác, Lửng Lợn, Cầy giơng, Cầy hương, Cầy móc cua, Mèo rừng...
Sau khi miền Nam được thống nhất, đất nước được giải phóng, địa bàn
nghiên cứu được mở rộng ra toàn quốc, điều này đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc nghiên cứu khu hệ thú ở Việt Nam.

Lực lượng tham gia nghiên cứu khu hệ thú tại Việt Nam thời kỳ này
bao gồm cả các đơn vị nghiên cứu như Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật,
Viện điều tra quy hoạch rừng, đại học quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà
Nội, Đại học Lâm nghiệp, các chương trình nghiên cứu của nhà nước như
Chương trình 52-02 điều tra tổng hợp Tây Nguyên (1981- 1986), Chương
trình CT-48C (1987- 1990), chương trình nghiên cứu điều tra động vật vùng
Đồng Bằng Sơng Cửu Long…Cùng với đó là sự hợp tác với các nước ngồi,
các tổ chức phi chính phủ để nghiên cứu khu hệ động vật, đã thu được những
kết quả rất đáng ghi nhận. Rất nhiều các cơng trình khoa học có giá trị lớn đã
được cơng bố trong thời kỳ này, Một số cơng trình khoa học tiêu biểu của thời
kỳ này đó là Đào Văn Tiến (1985), khảo sát thú miền Bắc Việt Nam; Cao Văn
Sung, Đặng Huy Huỳnh, Bùi Kính (1980) những lồi thú gặm nhấm ở Việt
Nam. Với sự giúp đỡ của các nhà khoa học nước ngồi, các chun gia thú
Việt Nam đã cơng bố cuốn “Danh lục thú Việt Nam” năm 1994 ghi nhận 223
loài thú (Đặng Huy Huỳnh và cs, 2007) [12].
Trên cơ sở tổng hợp các dữ liệu hiện có, năm 1994, Đặng Huy Huỳnh,
Đào Văn Tiến, Cao Văn Sung, Phạm Trọng Ảnh, Hồng Minh Khiên đã cơng bố
danh lục thú (Mammalia) Việt Nam gồm 223 loài thuộc 12 bộ, 37 họ. Mỗi loài


5

các tác giả đã nêu tên khoa học, tên đồng nghĩa, tên Việt Nam và tên địa phương,
vùng phân bố ở Việt Nam và trên thế giới, giá trị kinh tế, giá trị bảo tồn, tình
trạng, biện pháp sử dụng và bảo vệ (Đặng Huy Huỳnh và cs, 2007) [12]. .
Cũng từ những năm 90 của thế kỷ 20, các nhà khoa học Việt Nam đã đi
sâu nghiên cứu về đa dạng sinh học động vật nói chung trong đó có khu hệ
thú và thú ăn thịt, thu thập nhiều dẫn liệu về sinh thái, sinh học, các nguyên
nhân suy giảm nguồn lợi thú hoang dã ở Việt Nam và đã cơng bố nhiều cơng
trình có ý nghĩa. Lê Vũ Khôi năm 2000 đã xuất bản cuốn danh lục các loài thú

Việt Nam với 289 loài và phân loài thuộc 40 họ, 14 bộ.
Năm 2003 các nhà khoa học người Nga đã tổng hợp và công bố khu hệ
thú Việt Nam có 310 lồi (Đặng Huy Huỳnh và cs, 2007) [12]. Lê Xuân Cảnh
và Nguyễn Xuân Đặng vào năm 2009 đã cơng bố danh lục thú Việt Nam với
322 lồi thuộc 43 họ [7].
1.2. Các nghiên cứu về thú ăn thịt trong cả nước
Tác giả Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng, 2000, “Sổ tay ngoại nghiệp
nhận diện các loài thú lớn của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát” đã thống kê
được 67 lồi động vật lớn trong đó có 9 lồi năm trong bộ ăn thịt có số lượng
lớn nhất về lồi, trong đó có rất nhiều lồi có ý nghĩa kinh tế [15].
Các tác giả Đặng Ngọc Cần, Nguyễn Xuân Đặng, Nguyễn Trường Sơn,
2000, “Đa dang sinh học khu hệ thú ở Hữu Liên – Lạng Sơn” tạp chí sinh học
số 22 trang 117 -121. Đã thống kê ở khu vực nghiên cứu có 75 lồi thú thuộc
55 giống, 28 họ, 9 bộ trong đó có 22 lồi thuộc bộ ăn thịt, thuộc 19 giống, 6
họ [8].
Tại hội thảo khoa học công nghệ của hội bảo vệ thiên nhiên và môi
trường Việt Nam, 2010. Các tác giả Nguyễn Đắc Mạnh, Nguyễn Xuân Đặng,
Nguyễn Xuân Nghĩa đã trình bày báo cáo “Tính đa dạng sinh học và giá trị


6

bảo tồn của khu hệ thú ở KBTTN Đakrồn, Quảng Trị”. Đã thống kê được
trong khu vực nghiên cứu có 89 lồi thuộc 26 họ và 10 bộ. Trong đó bộ ăn thịt
có 24 lồi thuộc 6 họ[14].
Năm 2010, Đỗ Quang Huy và cộng sự đã cơng bố 8 lồi thú ăn thịt
thuộc 4 họ tại Khu BTTN Pù Hoạt, Nghệ An. Ngoài ra các tác giả cũng chỉ ra
8 nguyên nhân dẫn đến suy giảm tài nguyên tài nguyên thú ăn thịt tại khu vực
nghiên cứu và đưa ra các đề xuất bảo vệ nguồn tài nguyên này [11].
1.3. Các nghiên cứu tại Khu BTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông

Năm 2003 với sự hỗ trợ của dự án FFI dự án bảo vệ cảnh quan dãy núi
đá vôi Pù Luông – Cúc Phương một cuộc khảo sát về động vật có xương sống
đã được tiến hành, khơng bao gồm các lồi cá. Đã thống kê được 296 lồi
trong đó có 68 lồi thú, 179 lồi chim, 31 lồi bị sát và 18 loài ếch nhái [4].
Năm 2008, Lê Trọng Đạt, Đỗ Quang Huy, Lê Thiện Đức, Lưu Quang
Vinh, Lương Tất Hào đã cơng bố 93 lồi động vật có xương sống thuộc 29 họ
và 29 họ. Trong đó đã liệt kê 26 loài thuộc 6 họ thuộc bộ ăn thịt [18].
Mới đây nhất trong báo cáo Dự án Ngọc Sơn – Ngổ Luông số 7 năm
2010, Luis Santiago Cano Alonso và Phạm Quang Thiện đã thống kê 14 loài
thú ăn thịt thuộc 4 họ còn tồn tại trong Khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Lng
vào thời điểm đó.


7

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu:
2.1.1. Mục tiêu chung.
Góp phần vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu BTTN Ngọc
Sơn – Ngổ Luông cũng như của cả khu vực hành lang xanh Cúc Phương – Pù
Luông.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá tính đa dạng lồi và giá trị của khu hệ thú ăn thịt tại KBTTN
Ngọc Sơn – Ngổ Luông.
- Đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn tài nguyên thú ăn thịt cho khu
vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Các loài thú ăn thịt tại khu vực nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Địa điểm: Đề tài được nghiên cứu tại KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ
Lng, tỉnh Hồ Bình, trong đó chủ yếu tập trung tại 2 xã: Tự Do, huyện Lạc
Sơn và Ngổ Luông, huyện Tân Lạc.
+ Thời gian: từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 11 năm 2015.
2.3. Nội dung nghiên cứu:
Nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu trên đề tài tập trung vào các
nội dung chính sau:
- Nghiên cứu tính đa dạng về thành phần lồi thú ăn thịt tại KBTTN Ngọc
Sơn – Ngổ Luông.


8

- Nghiên cứu đặc điểm phân bố và tình trạng của một số loài thú ăn thịt ưu
tiên bảo tồn trong khu vực nghiên cứu.
- Xác định các yếu tố đe doạ tới Khu hệ thú ăn thịt tại khu vực nghiên cứu.
- Hiện trạng công tác quản lý, bảo tồn của KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ
Luông.
- Đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn cho khu vực nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu:
2.4.1. Kế thừa tài liệu.
Thu thập các tài liệu, thơng tin có liên quan đến cơng tác nghiên cứu:
- Các báo cáo điều tra đa dạng sinh học tại KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ
Luông
- Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, bản đồ địa hình, bản đồ khu dân
cư của khu vực ...
- Báo cáo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của UBND tỉnh Hồ
Bình
2.4.2. Phỏng vấn bán định hướng.

Phỏng vấn bán định hướng được thực hiện song song với quá trình điều
tra thực địa. Các đối tượng được phỏng vấn bao gồm:
+ Phỏng vấn cán bộ (Cán bộ KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng, chính
quyền địa phương, kiểm lâm,…)
+ Phỏng vấn thợ săn
+ Phỏng vấn người dân địa phương khác
Phương pháp này cung cấp cho chúng ta những thơng tin có ý nghĩa về
tình hình tài nguyên động vật rừng của địa phương điều tra trên các phương
diện thành phần loài, mức độ phong phú, phân bố thực tại, thức ăn, sinh sản,
tình trạng các lồi. Trong khi trao đổi thu thập thông tin, chúng tôi đã sử dụng
tranh ảnh chuẩn về hình thái bên ngồi của các lồi. Với hình thức các câu


9

hỏi ngắn gọn, dễ hiểu về những đặc điểm dễ nhận dạng của loài. Gặp gỡ
người dân địa phương hay đi rừng để thu thập thơng tin về các lồi động vật
có mặt ở địa phương và tìm hiểu về nơi ở, tập tính hoạt động, thành phần thức
ăn, sinh cảnh, phân bố theo độ cao, thành phần và số lượng các loài động vật
bị đánh bắt cũng như ý nghĩa kinh tế của các lồi đó.
Tồn bộ thơng tin thu thập được từ thợ săn được ghi chép đầy đủ vào
phiếu phỏng vấn (Mẫu biểu 01) và các thông tin từ nguồn khác được ghi vào
sổ ghi chép thực địa.
Bảng 2.1: Mẫu biểu 01 - Phiếu phỏng vấn thợ săn
Ngày ..…. tháng .… năm 2015.
Tên người được phỏng vấn:.................................. Tuổi.......... Dân tộc..............
Địa chỉ : Bản ..... Xóm ............ Xã ...................... Huyện .................................
Tên lồi
TT


Tên địa

Tên phổ

phương

thơng

Địa điểm
gặp

Thời gian Số lượng Ghi
gặp

gặp

chú

1
2
3
…..
2.4.3. Phân tích mẫu vật
Thu thập, phân tích mẫu vật có liên quan đến các nội dung nghiên cứu
được tiến hành tại:
- Tại các phòng bảo tàng (Trường Đại học Lâm nghiệp, Khu BTTN
Ngọc Sơn- Ngổ Luông).
- Tại các chợ xung quanh Khu BTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông.



10

- Tại nhà người dân tại các xã trong Khu BTTN Ngọc Sơn – Ngổ
Lng.
Việc thu thập và phân tích mẫu vật sẽ góp phần kiểm chứng các thơng
tin ghi nhận được qua quá trình phỏng vấn cũng như các kết quả điều tra
trước đây. Mặt khác, các mẫu vật còn lưu giữ trong nhà người dân, thợ săn là
bằng chứng trực tiếp về sự có mặt của lồi đó trong khu vực.
2.4.4. Điều tra thực địa
KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông nằm trên địa bàn của 7 xã thuộc hai
huyện Tân Lạc và Lạc Sơn. Đặc điểm nổi bật của Khu bảo tồn là địa hình trải
dài theo hướng Bắc – Nam và hẹp về chiều rộng. Do vậy, việc lựa chọn địa
điểm nghiên cứu tại khu vực phải mang tính đại diện, có thể đánh giá được
khu hệ thú ăn thịt cho toàn khu vực nghiên cứu. Qua quá trình khảo sát thực
địa và phỏng vấn cán bộ Khu bảo tồn chúng tôi nhận thấy xã Tự Do và xã
Ngổ Lng là hai khu vực có diện tích rừng tương đối lớn, tính đa dạng sinh
học cao. Vì vậy, quá trình điều tra sẽ được tập trung tại hai xã này. Cụ thể tại
xóm Kháy và xóm Rì, xã Tự Do và xóm Trẩm, xã Ngổ Lng. Việc nghiên
cứu tại hai địa điểm này có thể chưa bao quát hết cả Khu bảo tồn nhưng đây
là những sinh cảnh còn nguyên vẹn nhất và là nơi sinh sống của các loài thú
ăn thit quý hiếm.
a) Chuẩn bị địa điểm điều tra
- Khảo sát thực tế để kiểm tra lại các thơng tin đã có trên bản đồ hiện
trạng. Bổ sung và hiệu chỉnh các thông tin thu thập được.
- Mơ tả các dạng sinh cảnh chính của khu vực theo các chỉ tiêu (địa
hình, cấu trúc rừng, thảm thực vật, tác động của con người tới sinh cảnh …)
- Lập các tuyến điều tra cố định. Các tuyến điều tra được phân bố đều
trên các dạng sinh cảnh chính của khu vực nghiên cứu. Chúng tơi tiến hành



11

quá trình điều tra ngoại nghiệp tại Chiều dài mỗi tuyến và trạng thái rừng
được thể hiện trong bảng 2.2 và hình 2.1
Bảng 2.2: Bảng mơ tả các tuyến điều tra thực địa
Tọa độ điểm
đầu

Tọa độ điểm
cuối

Độ
dài
tuyến
(m)

Tuyến

Địa điểm

1

Xóm Sát,
xã Tự Do

437868/2254958 438333/2256580

2

Xóm

Kháy, xã
Tự Do

431598/2257620 433256/2258413 2,044

3

Xóm
Kháy, xã
Tự Do

429675/2257201 431105/2257702 1,690

4

Xóm
Kháy, xã
Tự Do

430787/2258230 431780/2259488 1,975

5

Xóm
Trên, xã
Tự Do

424384/2260901 426079/2261922 2,399

6


Xã Ngổ
Lng

422720/2266700 423160/2267640 1,205

7

1700

Xóm Khú,
Xã Ngọc 427965/2262678 428931/2263808 1,872
Sơn

Sinh cảnh chính
Rừng thứ sinh nghèo
trên núi đất, rừng thứ
sinh nghèo trên núi đá
Rừng phục hồi trên núi
đất, trảng cỏ, cây bụi,
rừng thứ sinh nghèo
trên núi đá
Dân cư, rừng thứ sinh
trên núi đất, rừng thứ
sinh trên núi đá, rừng
trung bình trên núi đá
Rừng phục hồi trên núi
đất, trảng cỏ, cây bụi,
rừng thứ sinh nghèo
trên núi đá

Rừng trồng, rừng thứ
sinh nghèo trên núi đá,
trảng cỏ cây bụi
Rừng trồng, rừng thứ
sinh nghèo trên núi đá,
rừng trung bình trên núi
đá, trảng cỏ cây bụi
Dân cư, trảng cỏ cây
bụi, rừng thứ sinh
nghèo trên núi đất, rừng
thứ sinh nghèo trên núi
đá, rừng trung bình trên
núi đá,


12

Hình 2.1: Bản đồ các tuyến điều tra thực địa tại
Khu BTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông
b) Điều tra theo tuyến.
- Điều tra thành phần các loài thú ăn thịt
Điều tra theo các tuyến xuyên qua các sinh cảnh khác nhau của khu bảo
tồn (KBT) để xác định các vị trí bắt gặp (tọa độ GPS) và cấu trúc quần thể các
loài thú ăn thịt. Trên các tuyến điều tra đó kết hợp ghi nhận tác động của con
người tới các loài thú ăn thịt và các sinh cảnh. Các loài thú ăn thịt được quan
sát trực tiếp bằng mắt thường hoặc gián tiếp qua tiếng kêu và dấu vết hoạt
động khác như: dấu chân, phân... Ngoài điều tra ban ngày, tiến hành một số
buổi điều tra ban đêm. Số cá thể của từng loài và khoảng cách từ tuyến điều
tra tới đối tượng quan sát cũng được ghi nhận. Số lần điều tra trên mỗi tuyến
từ 5 – 7 lần, phụ thuộc vào trạng thái rừng, mức độ đa dạng loài…



13

Các cá thể thú ăn thịt được ghi nhận trong q trình điều tra thực địa
thơng qua quan sát, dấu hiệu, mẫu vật…ghi vào mẫu biểu 02.
Bảng 2.3: Mẫu biểu 02 - Điều tra theo tuyến
Ngày..…. tháng.… năm 2015

Thời tiết..................................

Tuyến số: ............. Tọa độ điểm đầu: ............. Tọa độ điểm cuối:…….….…
Người điều tra: …… Thời gian bắt đầu:…....... Thời gian kết thúc:.…………
TT Sinh

Thời

cảnh

gian

Tên lồi

Số

Giới

lượng tính

Dấu vết


Hoạt

Ghi chú

động

1
2
3

2.4.5. Xác định đặc điểm phân bố và tình trạng quần thể các lồi thú ăn thịt
ưu tiên bảo tồn trong khu vực.
+ Tiêu chí chọn lồi ưu tiên bảo tồn: Các lồi thú ăn thịt ưu tiên bảo tồn
được thiết lập dựa vào những kết quả điều tra trước đây và kết quả điều tra bổ
sung ngoài thực địa trong đợt nghiên cứu này. Các loài thú ăn thịt được xác
định ưu tiên bảo tồn là những loài được liệt kê trong Sách đỏ của IUCN
(2014), Sách đỏ Việt Nam (2007) và danh lục các loài động vật nguy cấp, quý
hiếm trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Ngoài ra, các loài ưu tiên bảo tồn
được lựa chọn cịn là những lồi đang bị khai thác và săn bắt mạnh trong khu
vực.
+ Phân bố các loài thú ăn thịt ưu tiên bảo tồn: Phân bố của các loài thú
ăn thịt ưu tiên bảo tồn được xác định thơng qua sự có mặt hoặc khơng có mặt
ở các khu vực khác nhau trong khu bảo tồn. Việc xác định hiện trạng của các
loài thú ăn thịt này chủ yếu thơng qua q trình quan sát trực tiếp hoặc nghe


14

tiếng kêu, dấu vết trên các tuyến, kết hợp với việc phỏng vấn và phân tích

mẫu vật được lưu trữ trong các phòng bảo tàng và cộng đồng dân cư địa
phương, đặc biệt các mẫu vật thu thập được tại rừng như da, lơng, phân,
xương…
Tọa độ nơi ghi nhận lồi các loài thú ăn thịt ưu tiên bảo tồn sẽ được thể
hiện trên bản đồ bằng công cụ MapInfo 10.0.
2.4.6. Xác định các mối đe doạ tới khu hệ thú ăn thịt.
Các mối đe dọa tới các khu hệ thú nói chung và các lồi thú ăn thịt ưu
tiên bảo tồn nói riêng cũng được ghi nhận trong q trình điều tra.
Phương pháp để đánh giá mức độ quan trọng của các mối đe dọa là
phương pháp TRA (Threats Reduction Assessment) được phát triển bởi
(Margoluis & Salafsky, 2001). Phương pháp đánh giá các mối đe dọa dựa vào
3 tiêu chuẩn: phạm vi, cường độ và mức độ cấp thiết. Các tiêu chuẩn này
được định nghĩa như sau:
Phạm vi: Tỷ lệ diện tích trong Khu BTTN mà mối đe dọa sẽ tác động
đến. Mối đe dọa này sẽ tác động tới toàn thể Khu BTTN hay chỉ một phần
nhỏ của Khu BTTN?
Cường độ tác động: Cường độ suy thoái đa dạng sinh học do mối đe
dọa đó gây ra. Trong diện tích quan tâm, mối đe dọa sẽ phá hủy hồn toàn tài
nguyên đa dạng sinh học hay chỉ gây ra sự thay đổi nhỏ?
Mức độ cấp thiết: Tính cấp thiết của mối đe dọa. Mối đe dọa đó đang
xảy ra ngay bây giờ hay là chỉ xảy ra trong tương lai gần/xa?
Trong khi phân hạng mức độ đe dọa tới các loài thú ăn thịt trong Khu
BTTN, mối đe dọa ảnh hưởng trên phạm vi lớn nhất sẽ được cho điểm cao
nhất, trong khi đó mối đe dọa ảnh hưởng đến diện tích nhỏ nhất sẽ được cho
điểm thấp nhất. Tương tự như vậy, mối đe dọa có cường độ tác động lớn nhất
và cấp thiết nhất sẽ được cho điểm cao nhất và ngược lại.


15


2.4.7. Xử lý số liệu.
Các số liệu thu thập được sẽ được xử lý thông qua các công cụ, phần
mềm như Excel, Word, Mapinfo…
Định loại thú theo Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng (2000), Lekagul
et al., (1988), Van Peene et al, (1969) và Bate et al., (1997). Tên khoa học của
thú và hệ thống phân loại chủ yếu theo Wilson and Reader (2005) và Nguyễn
Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009). Tên phổ thông của thú theo Đặng Huy
Huỳnh và cs (1994), Lê Vũ Khôi (2000).
Khu vực ưu tiên bảo tồn được xác định dựa vào sự phân bố và tình
trạng của các lồi ưu tiên bảo tồn, kết hợp với các mối đe doạ đến chúng. Kết
quả được thể hiện trên bản đồ bằng phần mềm MapInfo 10.0.


16

Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên:
3.1.1. Vị trí địa lý.
KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng có tọa độ địa lý:
+ Từ 20021’ đến 22036’ vĩ độ Bắc.
+ Từ 105009’ đến 105013’ kinh độ Đông.
KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông nằm trên địa bàn của 7 xã thuộc 2
huyện Tân Lạc và Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình, trong đó:
Huyện Lạc Sơn gồm 4 xã: Ngọc Sơn, Ngọc Lâu, Tự Do, Tân Mỹ.
Huyện Tân Lạc gồm 3 xã: Bắc Sơn, Nam Sơn, Ngổ Lng.
Phía Bắc giáp xã Pù Pin, Noong Luông, huyện Mai Châu, Tỉnh Hịa
Bình.
Phía Nam là vùng đệm Vườn Quốc Gia Cúc Phương.

Phía Tây Nam giáp các xã Lũng Cao, Cổ Lũng, Hạ Trung, Lương Nội
huyện Bá Thước và các xã Thạch Tượng, Thạch Lâm huyện Thạch, Thành
tỉnh Thanh Hóa.
Phía Đơng Bắc giáp các xã Lũng Vân, Quyết Chiến, Do Nhân, Lỗ Sơn,
Gia Mô huyện Tân Lạc và các xã Phú Lương, Chí Đạo, Định Cư, Hương
Nhượng, huyện Lạc Sơn và Vườn Quốc Gia Cúc Phương.


17

Hình 3.1: Vị trí KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng trong bản đồ tỉnh Hịa Bình
3.1.2. Địa hình, địa thế.
Khu vực Ngọc Sơn – Ngổ Luông là phần giữa của cánh cung đá vôi
chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, kéo dài từ Mộc Châu – Sơn La đến
Cúc Phương – Ninh Bình tạo thành dải phân cách giữa miền núi Tây Bắc với
Đồng bằng Bắc Bộ, độ dốc lớn (300 - 450), địa hình chia cắt phức tạp, xen kẽ
những khối núi đá vôi hiểm trở là những thung lũng hẹp. Độ cao trung bình
300 – 1000m, nơi cao nhất 1200m. KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông cách
Thành phố Hịa Bình 80km và cách Thủ đơ Hà Nội 150km.


18

3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng:
a. Địa chất
Phần lớn diện tích khu vực nghiên cứu thuộc hệ tầng Đồng Giao, phân
bố thành dạng dải kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đơng Nam. Thành phần
chính: đá sét vơi, bột kết, đá vơi, đá phiến sét, đơi nơi có kẹp lớp mỏng cát kết
hạt mịn. Chiều dày chung của hệ tầng là 400 – 500 m. Các đá vơi xếp vào
nhóm này có dạng khối phân lớp dày. Đá vơi bị phong hóa mạnh với các khe

nứt sâu và rộng do các hoạt động kiến tạo tác động, đồng thời các quá trình
phong hóa cơ học và phong hóa hóa học xảy ra mạnh mẽ nhất là q trình hịa
tan trên các đá vôi dạng khối kết quả là trên bề mặt địa hình tạo các hang
động, kiểu Karst và đá mèo điển hình.
b. Thổ nhưỡng
Khu vực có các loại đất sau:
- Đất phù sa ngòi suối: Phân bố ven các ngòi suối, là những dải đất có
diện tích rất nhỏ hẹp, thành phần cơ giới đât nhẹ, màu sắc không đồng nhất từ
vàng xám đến nâu vàng. Phản ứng của đất chua, hàm lượng mùn nghèo, là nơi
trồng được 2 vụ lúa.
- Đất dốc tụ thung lũng: Phân bố rải rác dưới dốc chân địa hình đồi núi,
độ dốc địa hình nhỏ, đất thường có màu nâu vàng, thành phần cơ giới thịt nhẹ,
có lẫn nhiều mảnh đá dăm sắc. Phần lớn đất có phản ứng chua, thành phần
mùn và đạm khá, lân và kali trung bình.
- Đất feralit bị biến đổi do trồng lúa nước: Phân bố trên các sườn đủ
nước tưới hoặc có thể chủ động tưới. Phát triển trên các sản phẩm hình thành
tại chỗ hoặc đất dốc tụ, do thường xuyên bị ngập nước nên làm thay đổi q
trình lý hóa của đất, cấu tượng của đất bị phá vỡ, xuất hiện glây phân tầng rõ.
Tầng mặt màu nâu xám, thịt nặng và chặt, tiếp theo là tầng đất màu vàng xám,
thịt nặng và chặt. Dưới cùng là tầng có màu vàng nhạt lẫn những vết đỏ nâu,


×