Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại vùng đệm vườn quốc gia phou hiphi, huyện xay, tỉnh oudomxay, CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8 MB, 218 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

VANHNIDA SOUKHAPHON

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC
TẠI VÙNG ĐỆM VƢỜN QUỐC GIA PHOU HIPHI
HUYỆN XAY, TỈNH OUDOMXAY, CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2018


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
VANHNIDA SOUKHAPHON

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC


TẠI VÙNG ĐỆM VƢỜN QUỐC GIA PHOU HIPHI
HUYỆN XAY, TỈNH OUDOMXAY, CHDCND LÀO

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VƢƠNG DUY HƢNG

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Tác giả

Vanhnida Soukhaphon



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 2 năm học tập Cao học trình độ Thạc sỹ tại trƣờng
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy cơ
giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè. Nhân dịp hồn thành bản Luận văn tốt
nghiệp, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các tổ chức và cá nhân dƣới đây:
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý và các thầy cô giáo
trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt 2 năm học qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới thầy TS. Vƣơng Duy Hƣng –
ngƣời đã hƣớng dẫn tôi định hƣớng nghiên cứu, giúp tôi biết thu thập số liệu
và hồn thiện bản Luận văn này.
Tơi xin cảm ơn chính quyền và nhân địa phƣơng bản Bor, bản Fean và
bản Donexay thuộc vùng đệm VQG Phou Hiphi, huyện Xay, tỉnh Oudomxay,
nƣớc CHDCND Lào đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các bạn bè Việt Nam đã giúp tôi ngày càng cải thiện về
ngôn ngữ để thuận lợi cho việc tiếp cận các kiến thức chuyên ngành.
Tôi xin cảm ơn Đại sứ quán Lào tại Việt Nam, các bạn bè đồng du học
đã ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian từ khi tôi chuẩn bị đến Việt Nam
và ở Việt Nam. Đây là sự cổ vũ rất lớn cho tơi về mặt tinh thần và giúp tơi
thích ứng với cuộc sống ở Việt Nam đƣợc tốt.
Xin cảm ơn Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào đã tạo điều kiện
cho chúng tôi đƣợc học tập rèn luyện ở Việt Nam. Tôi mong sự hợp tác của
hai quốc gia ngày càng bền chặt, thắm thiết, ổn định và lâu dài.
Bản luận văn này là sự nỗ lực của tôi từ thu thập số liệu đến hoàn thiện
báo cáo tại 3 bản vùng đệm VQG Phou Hiphi. Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng
chắc chắn bản Luận văn cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tôi



iii

kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến xây dựng của các thầy cô giáo, các
nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Tác giả

Vanhnida Soukhaphon


iv

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ...................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc trên Thế giới ......................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam ........................... 6
1.3. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc tại Lào ................................. 10
1.4. Thông tin tổng quan về VQG Phou Hiphi ............................................... 13
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17

2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 17
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 17
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 17
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 17
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17
2.3. Nội dung ................................................................................................... 17
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
2.4.1. Phƣơng pháp điều tra thành phần loài cây thuốc .................................. 18
2.4.2. Phƣơng pháp xác định hiện trạng phân bố cây thuốc tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 24


v

2.4.3. Phƣơng pháp xác định tình hình khai thác sử dụng tài nguyên cây thuốc24
2.4.4. Phƣơng pháp xây dựng giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây
thuốc cho khu vực nghiên cứu ........................................................................ 25
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 27
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 27
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 27
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn ................................................................................... 27
3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 28
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực vùng đệm VQG Phou Hiphi ............... 29
3.2.1. Dân số.................................................................................................... 29
3.2.2. Dân tộc .................................................................................................. 29
3.2.3. Lao động................................................................................................ 29
3.2.4. Sản xuất nông nghiệp ............................................................................ 29

3.2.5. Sản xuất lâm nghiệp .............................................................................. 30
3.2.6. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 30
3.2.7. Phong tục tập quán ................................................................................ 31
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 32
4.1. Thành phần loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ................................. 32
4.1.1. Danh lục thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu ........................... 32
4.1.2. Đa dạng về các taxon thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu ....... 76
4.1.3. Những loài cây thuốc có giá trị bảo tồn tại khu vực nghiên cứu .......... 79
4.1.4. Dạng sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu................................. 83
4.2. Hiện trạng phân bố cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ............................ 84
4.3. Tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên cây thuốc ................................. 85
4.3.1. Bộ phận của thực vật đƣợc khai thác sử dụng làm thuốc tại khu vực .. 87


vi

4.3.2. Tình hình gây trồng cây thuốc .............................................................. 90
4.3.3. Tình hình bn bán ............................................................................... 90
4.3.4. Giá trị sử dụng của tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ........ 94
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây thuốc cho khu
vực nghiên cứu .............................................................................................. 103
4.4.1. Giải pháp quản lý ................................................................................ 103
4.4.2. Giải pháp kỹ thuật ............................................................................... 104
4.4.3. Giải pháp xã hội .................................................................................. 106
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Dịch nghĩa

Từ viết tắt
CHDCND

Cơng hịa dân chủ nhân dân

CHESH

Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái học Nhân văn Cao nguyên

VNPPAA

Hiệp hội Vƣờn Quốc gia & khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam

IM

Y học cổ truyền

ITM

Viện Y học cổ truyền

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ


NTFPs

Lâm sản ngoài gỗ

WHO

World Health Oganization- Tổ chức Y tế thế giới

SPERI

Viện nghiên cứu chính sách xã hội sinh thái

SCN

Sau cơng ngun

TCN

Trƣớc công nguyên

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

VQG

Vƣờn Quốc gia


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Danh lục cây thuốc tại khu vực vùng đệm VQG Phou Hiphi - Lào ......33
Bảng 4.2. Tổng hợp số họ, chi, loài thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu ...76
Bảng 4.3. Danh sách các họ cây thuốc nhiều loài tại khu vực nghiên cứu ..... 77
Bảng 4.4. Danh sách các chi cây thuốc nhiều loài tại khu vực nghiên cứu .... 78
Bảng 4.5. Danh sách các họ cây thuốc đơn loài tại khu vực nghiên cứu ....... 79
Bảng 4.6. Thành phần cây thuốc quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ............... 82
Bảng 4.7. Tỷ lệ dạng sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.................. 83
Bảng 4.8. Các dạng sinh cảnh sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ... 85
Bảng 4.9. Đa dạng trong các bộ phận đƣợc sử dụng làm thuốc ..................... 88
Bảng 4.10. Tỷ lệ các công dụng khác của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu 89
Bảng 4.11. Danh sách các lồi cây thuốc đƣợc ngƣời dân bn bán ra thị
trƣờng .............................................................................................................. 91
Bảng 4.12. Một số cây thuốc đại diện chữa bệnh sử dụng tại địa phƣơng ..... 94


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Bản đồ các Vƣờn quốc gia tại CHDCND Lào (VQG Phou Hiphi - 2)....15
Hình 1.2. Bản đồ của VQG Phou Hiphi ................................................................ 16
Hình 4.1. Cây thuốc sử dụng thông qua đun lấy nƣớc ......................................... 93
Hình 4.2. Cây thuốc dùng ngậm rƣợu ................................................................... 93


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nƣớc CHDCND Lào không chỉ là quốc gia có điều kiện tự nhiên đa
dạng mà cả nền văn hóa cũng rất đa dạng, các tri thức sử dụng cây cỏ làm
thuốc đã có từ lâu đời và rất phong phú. Tuy nhiên hiện nay do khai thác tài
nguyên cây thuốc không bền vững, do sự phát triển kinh tế, do nhu cầu cuộc
sống và việc nhập khẩu các tân dƣợc tây y... đã làm cho tài nguyên cây thuốc
của Lào đang có xu hƣớng suy giảm, nhiều lồi cây thuốc quý đang đứng
trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng. Tại một số nơi của Lào đã xây dựng các kế
hoạch bảo vệ cây thuốc, nhƣng những thông tin về hiện trạng tài ngun cây
thuốc cịn thiếu hoặc chƣa chính xác. Các hoạt động của cộng đồng liên quan
đến sử dụng, bảo tồn, phát triển cây thuốc một cách bền vững chƣa đƣợc quan
tâm đầy đủ.
Tỉnh Oudomxay nằm ở miền Bắc của nƣớc Lào. Tỉnh có diện tích
15.370 km², có dân số khoảng 307.622 ngƣời, mật độ khoảng 20 ngƣời/km²,
tổng diện tích rừng tự nhiên khoảng 781.245 ha, chiếm 52% tổng diện tích tự
nhiên của tỉnh, và đƣợc chia thành 03 loại là: Rừng đặc dụng, Rừng phòng hộ
và Rừng sản xuất. Tỉnh Oudomxay là một trong những tỉnh của Lào có tỷ lệ
ngƣời dân sử dụng cây làm thuốc chữa bệnh cao và hầu nhƣ mỗi thơn bản đều
có thầy thuốc chữa bệnh bằng cây thuốc.
Vƣờn Quốc gia (VQG) Phou Hiphi nằm ở huyện Xay, tỉnh Oudomxay,
đƣợc thành lập theo Nghị định số 396/TT, ngày 11/09/2012. Vƣờn có tổng
diện tích 87.848 ha, nằm ở vị trí 101º50’22,35˝ - 101º59’37,82˝ kinh độ Đông
và 20º30’15,64˝ - 20º55’17,69˝ vĩ độ Bắc. Với các đặc điểm về vị trí địa lý,
địa hình, hƣớng phơi, độ cao, khí hậu, thủy văn… đã tạo nên sự đa dạng của
thực vật tại VQG Phou Hiphi. Ngƣời dân vùng đệm của VQG Phou Hiphi có
nhiều kinh nghiệm quý báu, độc đáo trong việc sử dụng cây cỏ làm thuốc để


2

phịng và chữa bệnh tại cộng đồng. Ngồi việc thu hái cây thuốc đáp ứng nhu

cầu chữa bệnh tại chỗ, trong thời gian dài, cây thuốc còn bị khai thác vì mục
đích thƣơng mại đã dẫn đến tình trạng khan hiếm và có nguy cơ biến mất một
số lồi cây thuốc quý tại vùng đệm VQG Phou Hiphi. Các nghiên cứu về hiện
trạng tài nguyên cây thuốc ở đây còn chƣa đầy đủ. Điều này gây khó khăn cho
việc quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại vùng đệm của
VQG. Do vậy, việc thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu nhằm làm rõ các
thông tin về thành phần loài, hiện trạng khai thác sử dụng tài nguyên cây
thuốc tại vùng đệm của VQG Phou Hiphi là rất cần thiết.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện
trạng tài nguyên cây thuốc tại vùng đệm Vƣờn Quốc gia Phou Hiphi,
huyện Xay, tỉnh Oudomxay, CHDCND Lào”.
Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các thơng tin khoa học hữu
ích về tình hình sử dụng cây thuốc cũng nhƣ sự đa dạng nguồn tài nguyên cây
thuốc tại vùng đệm VQG Phou Hiphi.
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Bản danh sách các loài cây thuốc của VQG Phou Hiphi và các các kết
quả nghiên cứu khác của đề tài sẽ là một phần căn cứ giúp các nhà quản lý có
phƣơng án xây dựng chiến lƣợc khai thác hợp lý, bền vững, bảo tồn tổng thể
nguồn tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý hiếm, có giá trị
tại vùng đệm VQG Phou Hiphi.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc trên Thế giới
Từ khi con ngƣời ra đời, loài ngƣời đã biết dựa vào rừng để sống.
Không chỉ lấy ra từ rừng lƣơng thực, thực phẩm cho cuộc sống hàng ngày,

con ngƣời còn biết lấy cây rừng làm rau ăn, nấu nƣớc uống, lấy cây rừng làm
thuốc chữa bệnh. Trải qua nhiều thế kỷ, các cộng đồng ngƣời trên khắp thế
giới đã phát triển những phƣơng thuốc cổ truyền của họ, làm cho các lồi cây
thuốc và cơng dụng của chúng trở nên có ý nghĩa. Các kinh nghiệm dân gian
về sử dụng cây thuốc chữa bệnh đƣợc nghiên cứu ở các mức độ khác nhau tuỳ
thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia. Và cũng từ đó, mỗi châu lục, mỗi
dân tộc hình thành nên một nền Y học cổ truyền mang nét đặc trƣng riêng.
Nghiên cứu lịch sử dùng các cây làm thuốc của các dân tộc, vùng lãnh thổ
đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đƣa ra nhiều bằng chứng xác thực.
Trong cuốn “Lịch sử liên đại cây cỏ” ấn hành năm 1878, Charles
Pikering đã chỉ rõ: ngay từ năm 4271 trƣớc Công nguyên (TCN) ngƣời dân
khu vực Trung Cận Đông đã sử dụng nhiều loại cây (Sung, Vả, Cau dừa...) để
làm lƣơng thực và chữa bệnh. Dựa trên các bằng chứng khảo cổ, Borisova B.
(1960) chỉ ra rằng, vào khoảng 5.000 năm TCN, cây thuốc đã đƣợc sử dụng
rộng rãi và là mục tiêu chiếm đoạt (cùng với phụ nữ, các cây lƣơng thực, cây
có hoa đẹp) trong các cuộc chiến tranh giữa các bộ tộc. Nhƣ vậy, tầm quan
trọng của các cây làm thuốc đƣợc loài ngƣời nhận thức rất sớm; việc thu thập,
nhập nội các giống cây thuốc quý đƣợc thực hiện ngay từ thời cổ đại bởi các
chiến binh.
Châu Úc đƣợc mệnh danh là cái nôi của nền văn minh cổ xƣa nhất trên
thế giới. Nhiều quan điểm đã cho rằng, các thổ dân châu Úc đã định cƣ ở đây
từ hơn 60.000 năm về trƣớc và hình thành nên những kiến thức bản địa về các


4

loài cây thuốc bản xứ. Nhiều loài trong số này nhƣ cây Bạch đàn xanh
(Eucalyptus globulus) duy nhất chỉ có ở châu Úc, vốn đƣợc sử dụng rất hữu
hiệu trong việc chữa bệnh. Tuy nhiên, phần lớn kiến thức về dƣợc thảo của
thổ dân đã bị mất đi khi ngƣời châu Âu đến định cƣ. Ngày nay, phần lớn các

thảo dƣợc ở châu Úc bắt nguồn từ phƣơng Tây, Ấn Độ, Trung Quốc và các
nƣớc vùng ven Thái Bình Dƣơng.
Các cây thuốc ở châu Âu rất đa dạng và phần lớn dựa trên nền tảng của
y học truyền thống cổ điển. Ngƣời đầu tiên phải kể đến là Galen (131-200
SCN), một thầy thuốc của Hoàng đế La Mã Marcus Aurelius, có ảnh hƣởng
sâu sắc đến sự phát triển của các vị thuốc bào chế từ thực vật. Ông đã viết
hàng trăm cuốn sách và đã đƣợc áp dụng trong ngành Y châu Âu hơn 1500
năm. Ở thế kỷ I SCN, một thầy thuốc Hy Lạp tên là Dioscorides đã viết một
cuốn sách dƣợc thảo có tên “De material Medica”. Quyển sách này bao gồm
600 loại thảo mộc, gây ảnh hƣởng mạnh mẽ đến y học phƣơng Tây và là sách
tham khảo chính đƣợc dùng ở châu Âu cho đến thế kỷ XVII. Cuốn sách cịn
đƣợc dịch ra nhiều ngơn ngữ nhƣ: tiếng Anh cổ, tiếng Ba Tƣ và tiếng Hebrew.
Từ thế kỷ V đến thế kỷ XIII SCN, các thầy thuốc Ả Rập là những
ngƣời có cơng đầu trong sự tiến bộ của ngành y. Vào giữa thế kỷ XIII, nhà
thực vật học El Beitar đã xuất bản cuốn “Các vấn đề y khoa” thống kê chủng
loại cây thuốc ở Bắc Phi. Các nhà thực vật ngƣời Pháp đƣợc coi là những
ngƣời đầu tiên của châu Âu nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á, với họ sau
những cánh rừng nhiệt đới còn tiềm ẩn rất nhiều giá trị.
Vào những năm đầu thế kỷ XX, trong chƣơng trình nghiên cứu về thực
vật Đơng Dƣơng, Perry cơng bố 1.000 lồi cây và dƣợc liệu tại Đông Nam Á
đã đƣợc kiểm chứng và gần đây (1985) tổng hợp thành cuốn sách “Medicinal
Plants of Eats and Southeast Asia”.
Nói đến dƣợc thảo của châu Á khơng thể khơng nhắc đến hai quốc gia
có nền y học cổ truyền lâu đời là Trung Quốc và Ấn Độ. Lịch sử nền Y học


5

Trung Quốc đầu thế kỷ thứ II, ngƣời dân đã biết dùng thuốc là các loài cây cỏ
để chữa bệnh nhƣ: sử dụng nƣớc cây Chè (Thea sinensis) đặc để rửa vết

thƣơng và tắm ghẻ. Trong cuốn sách “Cây thuốc Trung Quốc” xuất bản 1985
đã liệt kê một loạt các cây cỏ chữa bệnh nhƣ: Rễ Gấc (Momordica
cochinchinensis) chữa nọc độc, viêm tuyến hạch, hạt gấc trị sƣng tấy, đau
khớp, sốt rét, vết thƣơng tụ máu; Cải soong (Nasturtium officinale) giải nhiệt,
chữa lở mồm, chảy máu chân răng, bƣớu cổ. Từ những kinh nghiệm dân gian,
các nhà khoa học đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về các lồi cây thuốc, về
các sản phẩm chiết suất từ cây cỏ để chữa trị và đã đúc rút thành những cuốn
sách có giá trị. Và gần đây nhất cuốn sách “Cây thuốc Trung Quốc” xuất bản
năm 1985 đã liệt kê hầu hết các lồi cây cỏ chữa bệnh có ở Trung Quốc đƣợc
biết từ trƣớc tới nay. Văn minh của ngƣời Ấn Độ cổ đại đã phát triển cách đây
5.000 năm dọc theo bờ sông Indus ở miền Nam Ấn Độ. Trong bộ sử thi Vedas
đƣợc viết vào năm 1500 TCN, chứa đựng những kiến thức phong phú về thảo
dƣợc thời kỳ đó. Trong đó, nhiều lồi cây đƣợc xem là những “cây thiêng”
dành cho những vị thần đặc biệt, chẳng hạn nhƣ cây Trái nấm (Aegle
marmelos) là cây dành cho thánh thần của ngƣời Hindu, thánh Lakshmi
(Thánh mang lại sự giàu có và may mắn), thánh Samhita (vị thánh của sức
khoẻ) và cây đƣợc trồng gần các đền thờ. Những công dụng của cây thuốc
này đƣợc ghi lại trong cuốn sách dƣợc thảo “Charaka Samhita”, viết năm 400
TCN. Sau này, vào khoảng 100 năm SCN, một học giả ngƣời Ấn Độ đã mô tả
chi tiết 341 loại dƣợc thảo cũng nhƣ những loại thuốc có nguồn gốc từ khống
chất và động vật.
Y học dân tộc Bungari “Đất nƣớc của hoa hồng” đã coi Hoa hồng là
một vị thuốc chữa đƣợc nhiều bệnh, ngƣời dân dùng cả hoa, lá, rễ để làm
thuốc tan huyết ứ và bệnh phù thũng. Ngày nay, khoa học đã chứng minh rằng
trong cánh Hoa hồng có một lƣợng tanin, glycosid, tinh dầu đáng kể. Tinh dầu
này không chỉ để chế nƣớc hoa mà còn đƣợc dùng để chữa nhiều bệnh. Việc


6


phát hiện ra các hoá chất chữa trị bệnh ung thƣ hiệu nghiệm trong cây Thủy
tùng vùng Thái Bình Dƣơng, một loài cây bản địa của các rừng cổ Bắc Mỹ đã
mang lại lợi nhuận kinh tế cao.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới- WHO năm 1985, trong số
250.000 loài thực vật bậc thấp cũng nhƣ bậc cao đã biết, có gần 20.000 lồi
thực vật đƣợc sử dụng làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất để chế biến
thuốc. Trong đó, ở Ấn Độ có khoảng 6.000 lồi, Trung Quốc trên 5.000 lồi,
riêng về thực vật có hoa ở một vài nƣớc Đơng Nam Á đã có tới 2.000 loài là
cây thuốc, vùng nhiệt đới châu Mỹ hơn 1.900 lồi. Cũng theo WHO thì mức
độ sử dụng cây thuốc ngày càng cao, ở các quốc gia đang phát triển có tới
80% dân số sử dụng thuốc dân tộc. Trung Quốc là nƣớc đông dân nhất thế
giới, lại có nền y học dân tộc phát triển, nên trong số cây thuốc đã biết hiện
nay có tới 80% số loài (tƣơng đƣơng với 4.200 loài) đƣợc sử dụng theo kinh
nghiệm cổ truyền của các dân tộc (Chiang Mai, 1988).
Tuy nhiên, ngày nay do các hoạt động mƣu cầu của cuộc sống con
ngƣời đã và đang gây sức ép lên sự sinh tồn của các loài cây thuốc trên thế
giới. Nhiều loài cây thuốc quý hiếm bị khai thác bừa bãi nên đang đứng trƣớc
nguy cơ bị tuyệt chủng hoặc đã bị tuyệt chủng. Theo P. Raven (1987) và Ole
Harmann (1988), trong vịng hơn 100 năm trở lại đây, có khoảng 1.000 lồi
thực vật đã bị tuyệt chủng, có tới 60.000 loài gặp rủi ro hay sự tồn tại của
chúng bị đe doạ vào thế kỷ tới. Trong số những loài thực vật đã mất đi hoặc
đang bị đe doạ gay gắt, có một tỷ lệ khơng nhỏ là thực vật làm thuốc. Trong
đó có khoảng 120 lồi ở Ấn Độ, 77 loài ở Trung Quốc, 75 loài ở Macoro, 61
lồi ở Thái Lan, 35 lồi ở Bangladet.
1.2. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam
Việt Nam có nền Y học cổ truyền giàu truyền thống, phong phú về các
cây thuốc, bài thuốc và vị thuốc. Cùng với 4000 năm dựng nƣớc và giữ nƣớc,


7


ngƣời Việt Nam đã phải đấu tranh với thiên nhiên, bệnh tật và chiến tranh,
dần dần đã tích luỹ đƣợc kinh nghiệm và tri thức trong sử dụng cây thuốc.
Nền Y học cổ truyền qua hàng nghìn năm Bắc thuộc nên chịu ảnh hƣởng rất
lớn của Y học cổ truyền Trung Quốc. Ngay từ thời Vua Hùng dựng nƣớc (2900
năm TCN), qua các văn tự Hán Nơm cịn sót và qua các truyền thuyết, ngƣời
Việt đã biết dùng cây cỏ làm gia vị kích thích sự ngon miệng và chữa bệnh.
Tài liệu sớm nhất về cây thuốc Việt Nam là “Nam dƣợc thần hiệu” và
“Hồng nghĩa giác tƣ y thƣ” của Tuệ Tĩnh. Trong tài liệu này đã mô tả hơn 630
vị thuốc, 13 đơn thuốc chữa các loại bệnh và 37 đơn thuốc chữa bệnh thƣơng
hàn. Ông đƣợc coi là một bậc kỳ tài trong lịch sử y học nƣớc Việt Nam, là “vị
thánh thuốc Nam”. Ông đã để lại nhiều bộ sách quý cho đời sau nhƣ: “Tuệ Tĩnh
y thƣ”, “Thập tam phƣơng gia giảm”, “Thƣơng hàn tam thập thất trùng pháp”.
Tới thế kỷ XVIII, Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ
sách lớn thứ hai “Y tông tâm tĩnh”. Bộ sách gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả
khá chi tiết về thực vật, các đặc tính chữa bệnh. Trong thời kỳ thực dân Pháp
xâm lƣợc có một số nhà thực vật học, dƣợc học ngƣời Pháp đã đến Việt Nam
nghiên cứu. Điển hình là các nhà dƣợc học Crévost, Pétélot đã xuất bản bộ
“Catalogue des produit de L’Indochine” (1928-1935), trong đó tập V
(Produits medicinaux, 1928) đã mô tả 368 cây thuốc và vị thuốc là các lồi
thực vật có hoa. Đến năm 1952, Pétélot bổ sung và xây dựng thành bộ “Les
plantes médicinales du Cambodge, du Laos et du Vietnam”, gồm 4 tập đã
thống kê 1482 vị thuốc thảo mộc trên ba nƣớc Đông Dƣơng.
Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945, nhất là sau khi miền Bắc đƣợc
giải phóng năm 1954, các nhà khoa học Việt Nam có nhiều thuận lợi trong
việc sƣu tầm, nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc. Đỗ Tất Lợi- ngƣời đã
dày công nghiên cứu trong nhiều năm và đã xuất bản đƣợc nhiều tài liệu về
việc sử dụng cây, con làm thuốc của đồng bào dân tộc. Đáng chú ý nhất là



8

năm 1957, ông đã biên soạn bộ “Dƣợc liệu học và các vị thuốc Việt Nam”
gồm 3 tập. Năm 1961 tái bản in thành 2 tập, trong đó tác giả mô tả và nêu
công dụng của hơn 100 cây thuốc nam. Từ năm 1962 - 1965, Đỗ Tất Lợi lại
cho xuất bản bộ “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” gồm 6 tập. Đến
năm 1969 tái bản thành 2 tập, trong đó giới thiệu hơn 500 vị thuốc có nguồn
gốc thảo mộc, động vật và khống vật. Ơng đã kiên trì nghiên cứu, bổ sung
liên tục các lồi cây thuốc trong các cơng trình đƣợc tái bản nhiều lần vào các
năm 1970, 1977, 1981, 1986, 1995, 1999, 2001, 2003. Lần tái bản thứ 7
(1995) số cây thuốc của ông nghiên cứu đã lên tới 792 loài và gần đây nhất là
lần tái bản lần thứ 10 (2005); trong đó, ông đã mô tả tỉ mỉ tên khoa học, phân
bố, cơng dụng, thành phần hố học, chia tất cả các cây thuốc đó theo các
nhóm bệnh khác nhau. Đây là một bộ sách có giá trị lớn về khoa học và thực
tiễn, kết hợp giữa khoa học dân gian và khoa học hiện đại.
Năm 1966, để phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu cây thuốc
dƣợc sĩ Vũ Văn Chuyên đã cho ra đời cuốn “Tóm tắt đặc điểm các họ cây
thuốc” và đƣợc in lần thứ hai vào năm 1976.
Năm 1980, Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng đã giới thiệu “Sổ tay cây
thuốc Việt Nam”, với 519 lồi cây thuốc, trong đó có 150 lồi mới phát hiện.
Liên quan đến vấn đề cây thuốc, tập thể các nhà khoa học Viện Dƣợc liệu đã
xuất bản cuốn “Dƣợc điển Việt Nam” tập I, II đã tổng kết các cơng trình
nghiên cứu về cây thuốc trong những năm qua. Viện Dƣợc liệu, Bộ Y tế của
Việt Nam cùng với hệ thống trạm nghiên cứu dƣợc liệu, điều tra ở 2795 xã,
phƣờng, thuộc 35 huyện, thị xã của 47 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, đã có
những đóng góp đáng kể trong công tác điều tra sƣu tầm nguồn tài nguyên
cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong y học cổ truyền dân gian.
Có rất nhiều cơng trình về cây thuốc ở Việt Nam với quy mô lớn nhỏ
khác, đã đƣợc cơng bố nhƣ: Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng và cộng sự đã



9

cho ra đời cuốn “Tài nguyên cây thuốc Việt Nam” (1993) với khoảng 300 loài
cây thuốc đƣợc khai thác và sử dụng ở các mức độ khác nhau trong toàn quốc.
Trần Đình Lý (1995) đã xuất bản cuốn “1900 lồi cây có ích”, cho biết trong
số các lồi thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam, có 76 loài cho nhựa
thơm, 160 loài cho tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 loài chứa tanin, 50 loài
cây gỗ có giá trị cao, 40 lồi tre nứa, 40 loài song mây. Võ Văn Chi (1997) đã
biên soạn “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, gồm khoảng 3.200 loài cây thuốc,
trong đó thực vật có hoa có 2.500 lồi thuộc 1050 chi, đƣợc xếp vào 230 họ
thực vật theo hệ thống A. L. Takhtajan. Tác giả đã giới thiệu sơ bộ về nhận
dạng, bộ phận sử dụng, nơi sống và thu hái, thành phần hố học, tính vị và tác
dụng, cơng dụng... của từng lồi thực vật. Nhóm tác giả của Viện Dƣợc liệu
(2003) đã tiến hành biên soạn bộ sách “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở
Việt Nam” với hơn 1.000 lồi, trong đó 920 cây thuốc và 80 loài động vật
đƣợc sử dụng làm thuốc. Các nhà nghiên cứu của Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật đã thu thập, nghiên cứu và công bố một số tài liệu liên quan
tới cây thuốc: Đáng chú ý là hai tập sách “Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở
Việt Nam” của tác giả Lã Đình Mỡi và cộng sự (2001; 2002) các tác giả đã đề
cập đến giá trị sử dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật có tinh dầu ở Việt
Nam Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003, 2005) đã công bố bộ sách “Danh
lục các loài thực vật Việt Nam” tập 2, 3, đây là bộ sách có ý nghĩa quan trọng
trong tra cứu hệ thực vật nói chung và tra cứu thành phần cây thuốc nói riêng.
Tập sách đã đề cập tới các tên khoa học, tên thƣờng gọi, nhận dạng, phân bố,
dạng sống, sinh thái và công dụng, rất tiện lợi cho các nhà nghiên cứu về thực
vật làm thuốc.
Trƣớc sự suy giảm nhanh tróng nguồn tài ngun cây thuốc, nhiều cơng
trình Nhà nƣớc và cả các tổ chức phi Chính phủ về bảo tồn cây thuốc hoặc
các mơ hình bảo tồn nguồn gen cây thuốc đã đƣợc thực hiện, chẳng hạn nhƣ:



10

Bảo tồn cây thuốc của đồng bào Dao tại Ba Vì, Hà Tây - CREDEP; Bảo tồn
nguồn gen cây thuốc- Bộ Y tế; Mơ hình Bảo tồn và phát triển cây thuốc ở Sa
Pa; Mơ hình Bảo tồn cây thuốc ở Nà Ớt, Sơn La - Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật. Trong VQG Tam Đảo và vùng đệm có từ 300 - 500 lồi cây
thuốc đƣợc ngƣời dân địa phƣơng sử dụng nhƣ cây thuốc nam (Trần Văn Ơn,
VNPPAA, 2001).
1.3. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc tại Lào
Nƣớc CHDCND Lào có lịch sử lâu dài trong việc sử dụng cây thuốc,
cũng nhƣ trong việc sử dụng các loại thuốc truyền thống. Y học cổ truyền
(IM) là đƣợc sử dụng rộng rãi và có hiệu quả bởi một tỷ lệ khá lớn của dân số
(Sydara et al. 2005). Sự phụ thuộc vào Y học cổ truyền là một phần do sự
không thể tiếp cận và chi phí cao hiện đại dƣợc phẩm và các cơ sở chăm sóc
sức khỏe khơng đầy đủ. Chính phủ Lào khuyến khích sử dụng cây thuốc và Y
học cổ truyền, đặc biệt ở các vùng nông thôn nơi điều trị hiện đại khơng phải
là có thể tiếp cận thƣờng xun (Libman et al., 2006).
Từ năm 1996 đến năm 2001, chƣơng trình khuyến khích sử dụng bền
vững các lâm sản ngồi gỗ tại Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp tiến hành
kiểm kê và thu thập hơn 2.000 mẫu từ 400 loài thực vật đƣợc tìm thấy ở các
tỉnh Oudomxay, Saravane và Champassac. Cũng trong thời gian này,
Khamlek Xaidala và Vichit Lamxay, dƣới sự sự hỗ trợ của chƣơng trình
"Khuyến khích sử dụng NTFPs", xuất bản một song ngữ (tiếng Lào và tiếng
Anh) có tiêu đề "Sản phẩm Lâm sản ngồi gỗ với tiềm năng thƣơng mại ở
Lào", trong đó liệt kê, mơ tả đƣợc 51 loài.
Căn cứ vào giá trị của cây thuốc, hiện trạng khai thác và sử dụng cây
thuốc và dựa trên một số tiêu chí của quốc tế về đánh giá lồi quy cấp, q
hiếm, chính phủ Lào đã ban hành Nghị định số 155, năm 2003 về chỉ đạo việc

trồng cây thuốc để tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu.


11

Chính phủ Lào hiện nay ủng hộ ngƣời dân thành lập các khu vực trồng
và phát triển tài nguyên cây thuốc và kết hợp bảo tồn đa dạng sinh học. Hiện
nay đã hình thành mạng lƣới gồm 10 khu vực nhƣ vậy trên toàn quốc gia Lào
(Kongmany Sydara et al., 2014).
Viện Y học cổ truyền Lào (ITM) là cơ quan nhà nƣớc, chuyên thực
hiện các nghiên cứu đánh giá về tài nguyên cây thuốc, cũng nhƣ tri thức bản
địa về sử dụng tài nguyên cây thuốc. Viện đã tiến hành các cuộc điều tra và
kiểm kê các cây thuốc kể từ khi thành lập vào năm 1976. Hiện nay ngoài các
nghiên cứu độc lập thì Viện cũng đã hợp tác với các đối tác nƣớc ngoài trong
nghiên cứu bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc. Số lƣợng mẫu tiêu bản
thực vật đang lƣu tại phòng mẫu của Viện Y học cổ truyền đạt trên 14.000
mẫu. Trong đó, 7.201 (chiếm 51%) mẫu vật là cây thuốc, tƣơng ứng với
khoảng 2.000 - 3.000 loài cây thuốc của Lào. Một phần đáng kể của bộ sƣu
tập cây thuốc này đã đƣợc máy tính hóa trong một hệ thống cơ sở dữ liệu
đƣợc gọi là Hệ thống thông tin sản phẩm tự nhiên (NAPIS). Một số kết quả về
nghiên cứu cây thuốc của Viện Y học cổ truyền quốc gia Lào tiêu biểu nhƣ:
Khảo sát và kiểm kê cây thuốc đƣợc cộng đồng ngƣời Hmông sử dụng ở
huyện Nonghed, tỉnh Xiengkuang, đã ghi nhận đƣợc 110 loài cây thuốc đƣợc
sử dụng tại khu vực khảo sát. Năm 2011, Viện Y học cổ truyền kết hợp với tổ
chức TABI điều tra tại khu vực Ban Houay Khing huyện Phon Xay, tỉnh
Luangprabang, trong thời gian ngắn nhóm nghiên cứu đã ghi nhận đƣợc 197
lồi cây thuốc. Vào năm 2013 khi điều tra tại Phoukout, tỉnh Xiengkhuang,
ITM đã ghi nhận đƣợc 247 loài cây thuốc. Tháng 3 năm 2014, khi điều tra tại
huyện Chomphet, tỉnh Luangprabang, các cán bộ của ITM đã ghi nhận đƣợc
121 loài cây thuốc.

Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái học nhân văn cao nguyên (CHESH)
dƣới sự bảo trợ của Viện nghiên cứu chính sách xã hội sinh thái (SPERI) có


12

trụ sở chính tại Việt Nam, đã thực hiện chƣơng trình các điều tra và bảo tồn
cây thuốc tại khu vực Long Lanh huyện Luangprabang, tỉnh Luangprabang.
Tổ chức này tiến hành điều tra và thống kê đƣợc 485 loài thực vật tại khu vực
có thể đƣợc dùng làm thực phẩm hoặc thuốc chữa bệnh.
Năm 2014, Khamvongsa, Southin dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Trần
Ngọc Hải đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại
Vƣờn Quốc gia Phou Khao Khouay, tỉnh Bor Ly Kham Xay, nƣớc Cộng hòa
Dân chủ nhân dân Lào”. Đề tài đã thống kê đƣợc 165 loài thực vật cho LSNG
tại Vƣờn Quốc gia Phou Khao Khouay, trong đó riêng nhóm cây thuốc có 100
lồi chiếm tỷ lệ 60,6%.
Tóm tắt các văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào về quản lý dược liệu:
1) Nghị định số 155 của Thủ tƣớng Chính phủ về quản lý tài nguyên
dƣợc liệu, ngày 30 tháng 9 năm 2003, xác định các biện pháp liên quan đến
xúc tiến, quản lý, khai thác, sản xuất, phát triển và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên để bảo vệ tài nguyên dƣợc liệu của quốc gia và đa dạng sinh học phong
phú, và để đảm bảo sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên khác. Nghị định
phân loại cây thuốc thành ba nhóm:
- Nhóm I bao gồm các loài quý hiếm và nguy cấp. Việc khai thác, thu
gom các loại cây thuộc loại này phải có sự chấp thuận của Bộ Y tế và các cơ
quan có thẩm quyền khác.
- Nhóm II bao gồm các lồi có giá trị thƣơng mại cao và có thể sử dụng
cho tiêu dùng trong nƣớc và để xuất khẩu. Việc thu hoạch và khai thác các
cây thuốc thuộc thể loại này cũng phải đƣợc Bộ Y tế và các cơ quan có liên

quan xác nhận nhƣng có thể đạt đƣợc thông qua việc quản lý kế hoạch thu
hoạch và trồng lại.
- Nhóm III bao gồm các loại thực vật cịn trữ lƣợng nhiều trong cả nƣớc.
Việc khai thác các loài này khơng bị hạn chế vì chúng có sẵn trong tự nhiên.


13

Tuy nhiên, danh sách các lồi trong Nghị định có thể thay đổi. Các cây
thuộc nhóm II và III có thể đƣợc đƣa vào loại I trong tƣơng lai nếu quản lý
không tốt.
2) Thông tƣ số 252 (2007), hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 155.
Các điều khoản chính của Thơng tƣ này có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
- Sở Y tế tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn,
Phịng Cơng thƣơng cấp tỉnh và các cơ quan liên quan các cấp để phổ biến,
triển khai, theo dõi và đánh giá việc thực hiện Nghị định số 155.
- Sở Y tế tỉnh phối hợp với Phịng Nơng nghiệp và Lâm nghiệp cấp tỉnh
để tách các lâm sản ngoài gỗ và cây thuốc trong các danh mục khác nhau.
- Nghiêm cấm xuất khẩu các mặt hàng nguyên liệu, nhƣng khuyến
khích xuất khẩu các sản phẩm chế biến dƣới hình thức sản phẩm trung gian và
nếu có thể dƣới dạng thành phẩm.
3) Luật về thuốc và sản phẩm y tế (sửa đổi trong năm 2011) quy định
nguyên tắc, quy tắc và biện pháp liên quan đến việc sử dụng, quản lý, theo dõi
và kiểm tra thuốc và sản phẩm y tế nhằm đảm bảo cung cấp thuốc và các sản
phẩm y tế có chất lƣợng, hiệu quả, an toàn với giá cả phù hợp để ngăn ngừa
bệnh tật và điều trị cho mọi ngƣời về sức khoẻ, góp phần bảo vệ và phát triển
đất nƣớc.
4) Luật lâm nghiệp (sửa đổi năm 2005) quy định các nguyên tắc, quy
tắc và biện pháp cơ bản liên quan đến quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên
và đất lâm nghiệp; Tăng cƣờng công tác lâm nghiệp, trồng trọt và tuyên

truyền bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để đảm bảo tính bền vững của
rừng và sử dụng bền vững.
1.4. Thông tin tổng quan về VQG Phou Hiphi
Vƣờn Quốc gia Phou Hiphi nằm ở huyện Xay, tỉnh Oudomxay, đƣợc
thành lập theo Nghị định số 396/TT, ngày 11/09/2012. Vƣờn có tổng diện tích


14

87.848 ha (Bản đồ của VQG Phou Hiphi trong các hình 1.1 và 1.2) Với các
đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình, hƣớng phơi, độ cao, khí hậu, thủy văn… đã
tạo nên sự đa dạng của thực vật tại Vƣờn Quốc gia Phou Hiphi và vùng đệm.
Năm 2009, Sở Y tế của tỉnh Oudomxay đã thành lập một vƣờn bảo tồn
tài nguyên cây thuốc với diện tích khoảng 15 ha tại VQG Phou Hiphi (khu
vực Donexay, huyện Xay) nhằm bảo tồn tài nguyên cây thuốc của khu vực.
Năm 2014, Kongmany Sydara - Giám đốc của Viện Y học cổ truyền
Lào, trong đề tài nghiên cứu hiện trạng, sử dụng, quản lý và phát triển cây
thuốc ở CHDCND Lào, đã điều tra cây thuốc tại một số Vƣờn Quốc gia của
nhƣ: Luangnamtha, Oudomxay, Bokeo, Luangprabang, Xiengkhuang,
Vientiane Capital, Bolikhamxay, Savvannakhet, Champassak and Xekong.
Tại tỉnh Oudomxay, Kongmany Sydara đã nghiên cứu tại khu vực Houay Hok
đã phát hiện 120 loài cây thuốc và Tại vƣờn bảo tồn cây thuốc 15 ha của
VQG Phou Hiphi đã phát hiện 226 loài cây thuốc.
Năm 2016, Phòng Quản lý rừng đặc dụng của tỉnh Oudomxay đã điều
tra, xác định tên cây trên một số tuyến du lịch sinh thái tại VQG. Cũng trong
năm 2016, Phòng tài nguyên môi trƣờng và du lịch đã điều tra xây dựng tại
Vƣờn Quốc gia Phou Hiphi một khu du lịch sinh thái, có diện tích khoảng
6.100 ha.
Tại khu vực vùng đệm của VQG Phou Hiphi, ngƣời dân địa phƣơng có
rất nhiều kinh nghiệm quý báu, độc đáo trong việc sử dụng cây cỏ làm thuốc

để phòng và chữa bệnh tại cộng đồng. Ngoài việc thu hái cây thuốc đáp ứng
nhu cầu chữa bệnh tại chỗ, trong thời gian dài, cây thuốc cịn bị khai thác vì
mục đích thƣơng mại đã dẫn đến tình trạng khan hiếm và có nguy cơ biến mất
một số loài cây thuốc quý tại vùng đệm VQG Phou Hiphi. Các nghiên cứu về
hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại vùng đệm hiện còn chƣa đầy đủ. Điều này
gây khó khăn cho việc quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại


×