Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Khóa luận tốt nghiệp điều tra tình hình sử dụng hoa lan huệ trong trang trí cảnh quan và đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số dòng lan huệ có triển vọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.59 MB, 83 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HOA LAN HUỆ
TRONG TRANG TRÍ CẢNH QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ
ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT
SỐ DỊNG LAN HUỆ CĨ TRIỂN VỌNG ”

Người thực hiện

: NGUYỄN THỊ HÀ

Mã SV

: 622860

Lớp

: K62RHQCQ

Người hướng dẫn : PGS.TS. PHẠM THỊ MINH PHƯỢNG
Bộ môn

: RAU HOA QUẢ & CẢNH QUAN

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu trong đề tài này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được
công bố hoặc sử dụng trong bất kì cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021.
Sinh viên

Nguyễn Thị Hà

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện để tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cá nhân và đơn vị
thực tập. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã
dành cho tới sự giúp đỡ q báu đó.
Trước tiên, tơi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường. Các
thầy giáo, cô giáo trong khoa Nông Học – những người đã truyền đạt kiến thức,
ln giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt tình của
giáo viên hướng dẫn – PGS. TS. Phạm Thị Minh Phượng là người đã tận tình
giúp đỡ tơi về mọi mặt để tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong thầy cô trong bộ
môn Rau - Hoa - Quả và Cảnh Quan đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt
nhất cho tơi trong q trình thực hiện để tài và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln động viên
khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện khố luận này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021.

Sinh viên

Nguyễn Thị Hà

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................................. v
Danh mục bảng ............................................................................................................... vi
Danh mục hình ảnh ......................................................................................................... vi
Tóm tắt ........................................................................................................................ viii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu. .......................................................................................... 2

1.2.1.

Mục đích. ............................................................................................................ 2

1.2.2.


Yêu cầu. .............................................................................................................. 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 3
2.1.

Giới thiệu chung về chi Hippeastrum. ............................................................... 3

2.1.1.

Vị trí phân loại, nguồn gốc và phân bố. ............................................................. 3

2.1.2.

Đặc điểm thực vật học. ....................................................................................... 4

2.1.3.

Yêu cầu ngoại cảnh của cây Lan Huệ. ............................................................... 7

2.1.4.

Sâu bệnh hại trên cây Lan Huệ. .......................................................................... 8

2.2.

Giá trị sử dụng của cây Lan Huệ. ..................................................................... 10

2.3.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa có củ trên thế giới và Việt Nam. ............... 12


2.3.1.

Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa có củ trên thế giới. ........................................ 12

2.3.2.

Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa có củ tại Việt Nam. ....................................... 13

2.4.

Tình hình nghiên cứu lai tạo và đánh giá giống Lan Huệ trên thê giới và
Việt Nam. ......................................................................................................... 14

2.4.1.

Tình hình nghiên cứu lai tạo và đánh giá Lan Huệ trên thế giới. .................... 14

2.4.2.

Tình hình nghiên cứu Lan Huệ tại Việt Nam. .................................................. 16

PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 19
3.1.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ..................................................................... 19
iii


3.1.1.


Đối tượng nghiên cứu. ...................................................................................... 19

3.1.2.

Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................... 20

3.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................... 20

3.3.

Nội dung nghiên cứu. ....................................................................................... 20

3.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 21

3.4.1.

Phương pháp điều tra, phỏng vấn. .................................................................... 21

3.4.2.

Phương pháp bố trí thí nghiệm. ........................................................................ 21

3.4.3.

Các chỉ tiêu đánh giá. ....................................................................................... 21


3.4.4.

Phương pháp xử lý số liệu. ............................................................................... 23

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................. 24
4.1.

Điều tra tình hình sử dụng hoa Lan Huệ trong trang trí cảnh quan.................. 24

4.1.1.

Diện tích và chủng loại Lan Huệ trang trí. ....................................................... 24

4.1.2.

Kỹ thuật chăm sóc Lan Huệ tại các địa điểm điều tra. ..................................... 28

4.2.

Đánh giá đặc điểm hoa của một số dòng Lan Huệ có triển vọng. .................... 31

4.2.1.

Đặc điểm sinh trưởng của các dòng Lan Huệ lai năm 2021. ........................... 31

4.2.2.

Đặc điểm hoa của các dòng Lan Huệ lai năm 2021. ........................................ 35


4.2.2.2. Đặc điểm hoa của các dòng Lan Huệ lai. ......................................................... 41
4.2.2.3. Độ bền hoa của các dòng Lan Huệ lai. ............................................................. 47
4.2.2.4. Đặc điểm hình thái hoa của các dịng Lan Huệ lai ........................................... 51
4.3.

Tình hình sâu bệnh hại trên các dịng Lan Huệ trong q trình nghiên cứu. .......... 56

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ...................................................................... 63
5.1.

Kết luận. ........................................................................................................... 63

5.2.

Kiến nghị. ......................................................................................................... 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................................................ 64
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 68

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CC

Chiều cao


CD

Chiều dài

CN

Cánh ngồi

CR

Chiều rộng

CT

Cánh trong

CV

Chu vi

ĐK

Đường kính

E

Elip

LHL


Lan Huệ lai

LHNN

Lan Huệ nhập nội

LHVN

Lan Huệ Việt Nam

N

Nhọn

O

Ovan

S

Sao

STT

Số thứ tự

TG

Tam giác


THL

Tổ hợp lai

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tên và số lượng các dòng Lan Huệ theo dõi. ............................................... 19
Bảng 3.2. Các địa điểm điều tra ................................................................................... 20
Bảng 4.1. Địa điểm điều tra và chủng loại Lan Huệ trang trí. ...................................... 24
Bảng 4.2. Màu sắc của Lan Huệ tại các địa điểm điều tra. ........................................... 27
Bảng 4.3. Các kỹ thuật chăm sóc Lan Huệ tại các địa điểm điều tra. ........................... 28
Bảng 4.4a. Một số đặc điểm về sinh trưởng của các dòng Lan Huệ cánh đơn. ............ 32
Bảng 4.4b. Một số đặc điểm về sinh trưởng của các dòng Lan Huệ cánh kép và
bán kép. ........................................................................................................ 34
Bảng 4.5a. Đặc điểm ngồng hoa và số hoa/cụm của các dòng Lan Huệ cánh đơn. ...... 36
Ghi chú: CC: chiều cao ngồng; ĐK: đường kính ngồng. .............................................. 36
Bảng 4.5b. Đặc điểm ngồng hoa của các dòng Lan Huệ cánh kép và bán kép. ................. 38
Bảng 4.6. Phân loại dòng Lan Huệ theo chiều cao ngồng............................................. 40
Bảng 4.7a. Đặc điểm hoa của các dòng Lan Huệ cánh đơn. ......................................... 42
Bảng 4.7b. Đặc điểm hoa của các dòng Lan Huệ cánh kép và bán kép. ....................... 44
Bảng 4.8. Phân loại dịng Lan Huệ theo đường kính hoa. ............................................. 46
Bảng 4.9a. Độ bền hoa của các dòng Lan Huệ cánh đơn. ............................................. 48
Bảng 4.9b. Độ bền hoa của các dòng Lan Huệ cánh kép và bán kép. ........................... 50
Bảng 4.10a: Đặc điểm hình thái hoa của các dịng Lan Huệ cánh đơn. ........................ 52
Bảng 4.10b: Đặc điểm hình thái hoa của các dòng Lan Huệ cánh kép và bán kép....... 54

vi



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Hình ảnh củ Lan Huệ được chẻ làm đơi. .........................................................4
Hình 2.2. Hình ảnh lá Lan Huệ........................................................................................5
Hình 2.3. Hình ảnh rễ Lan Huệ. ......................................................................................5
Hình 2.4. Hoa đồ Lan Huệ............................................................................................... 6
Hình 2.5. Hình ảnh quả và hạt Lan Huệ. .........................................................................7
Hình 2.6. Hình ảnh sâu hại trên cây Lan Huệ. ................................................................ 9
Hình 2. 7. Hình ảnh bệnh hại trên cây Lan Huệ. ........................................................... 10
Hình 2.8. Một số hình ảnh Lan Huệ trang trí cảnh quan tại Việt Nam. ........................11
Hình 2.9. Một số hình ảnh Lan Huệ trang trí cảnh quan trên thế giới. .........................12
Hình 3.1. Một số hình ảnh về hướng hoa của cây Lan Huệ. .........................................23
Hình 3.2. Một số hình ảnh dạng hoa Lan Huệ. ............................................................ 23
Hình 4.1: Một số hình ảnh Lan Huệ Việt Nam trong trang trí cảnh quan....................25
Hình 4.2: Một số hình ảnh Lan Huệ lai trong trang trí cảnh quan. ............................... 26
Hình 4.3: Một số hình ảnh trồng phối kết Lan Huệ tại gia đình cơ Ngơ Phương
Anh- Long Biên- Hà Nội. ............................................................................26
Hình 4.4: Hình ảnh hoa và các đặc điểm chính của các dòng Lan Huệ lai. ..................61

vii


TĨM TẮT
Đề tài được thực hiện với mục đích phân tích được nhu cầu sử dụng hoa
Lan Huệ, đặc biệt là các giống Lan Huệ mới trong trang trí cảnh quan. Và đánh
giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các dịng Lan Huệ có triển vọng. Kết
quả điều tra tại 22 địa điểm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và thành phố Hà Nội
cho thấy nhu cầu sử dụng hoa Lan Huệ trong trang trí cảnh quan khá cao.Tuy
nhiên, các giống Lan Huệ được sử dụng trong trang trí cảnh quan còn hạn chế

chủ yếu là các giống cũ. Chủng loại giống hoa mới ít, chưa được sử dụng nhiều
trong các cơng trình cảnh quan cơng cộng. Kỹ thuật chăm sóc đơn giản, dễ thực
hiện và khơng mất nhiều thời gian. Trong tổng số 69 dịng Lan Huệ thì có 38
dịng Lan Huệ cánh đơn, 10 dịng Lan Huệ cánh bán kép và 21 dòng Lan Huệ
cánh kép. Các dòng lai sinh trưởng tốt, đa dạng về màu sắc, kích thước. Đường
kính củ dao dộng từ 5,2cm- 9,6cm, số lá /cây từ 2-11 lá/cây. Chiều cao ngồng
hoa từ 27cm- 73cm, đường kính hoa từ 12,3cm- 22,8cm, độ bền cụm hoa từ 615 ngày. Dựa vào các chỉ tiêu nghiên cứu, chúng tơi đã định hướng có 26/69
dịng hoa sử dụng làm hoa cắt cành (dòng THP 11-1-21, THP 40-1-21, THP 781-21, THP 6-1-21, THP 30-1-21, THP 30-3-21, THP 53-1-21,...), 15/69 dịng
hoa sử dụng làm hoa trồng trang trí cảnh quan (dòng THP 39-2-21, THP 40-4212, THP 65-2-21, THP 77-1-21, THP 14-5-21, THP 28-1-21, THP 35-1-21,
THP 35-5-21,....). Trong đó, một số dịng hoa có đặc điểm hoa khác lạ như THP
14-5-21, THP 28-1-21, THP 35-1-21, THP 35-5-21, THP 39-2-21, THP 40-4-21
có thể trồng chậu hoa để bàn , trồng bồn hoa trước nhà, trồng ven lối đi hoặc có
thể trồng phối kết làm điểm nhấn trang trí cảnh quan sân vườn.

viii


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây hoa Lan Huệ (Hippeastrum sp.) hay còn gọi là hoa Tứ Diện, Mạc
Chu Lan hay Loa Kèn Đỏ, là loại cây có khả năng chịu nhiệt tốt nên được trồng
phổ biến tại các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Nhiều loài thuộc chi Hippeastrum
được ứng dụng trồng làm cảnh quan bởi chúng có ưu điểm là hoa to, đẹp, khá đa
dạng về màu sắc, có thể sử dụng dưới dạng hoa cắt cành, trồng chậu hoặc trồng
thảm thiết kế cảnh quan. Lan Huệ có thể được điều khiển ra hoa sớm để trồng
chậu hoặc làm hoa cắt cành trong các dịp lễ, Tết, là món quà ý nghĩa tặng người
thân, bạn bè. Hiện nay, hoa Lan Huệ đang được nhiều người ưa chuộng bởi màu
sắc sặc sỡ, đa dạng như trắng hồng, hồng phấn, đỏ, cam, đỏ trắng, hồng trắng,
hồng đỏ…, đặc biệt những lồi/ giống Lan Huệ có hương thơm nhẹ nhàng ln
là điểm nhấn trong lịng khách hàng. Bên cạnh đó, Lan Huệ cịn có thể sử dụng

để chữa các bệnh như cầm máu, sưng, nhiễm trùng…Chính vì vậy đây là loại
hoa rất có triển vọng cho sản xuất hoa thương mại trong nước.
Lan Huệ là cây có thể chịu chế độ khắc nghiệt về dinh dưỡng và ánh sáng.
Chúng có thể sống được ở nơi thiếu ánh sáng hoặc nhiều ánh sáng, đất tốt hoặc
đất cằn, nơi khô hạn hay nơi đủ ẩm. Do đó, Lan Huệ là loại cây rất thích hợp sử
dụng trong trang trí cảnh quan. Hiện nay, lĩnh vực thiết kế cảnh quan trên thế
giới cũng như ở Việt Nam ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng các giống mới
phù hợp với khí hậu, đa dạng về chủng loại, kích thước, màu sắc để trồng thảm,
trồng viền, trồng chậu,… rất cao. Việc đưa Lan Huệ vào trang trí cảnh quan
khơng chỉ giúp làm đẹp khn viên trang trí, làm tăng thêm vẻ đẹp kiến trúc của
cơng trình mà cịn tạo khơng gian xanh mát, cải thiện chất lượng khơng khí và
giúp con người thư giãn tinh thần. Vì vậy, việc điều tra tình hình sử dụng hoa
Lan Huệ trong trang trí cảnh quan rất có ý nghĩa nhằm xác định nhu cầu, mục
đích, chủng loại và nhu cầu giống đặc biệt trong thời gian tới khi nhu cầu trang

1


trí tăng cao. Đây cũng là cơ sở để lựa chọn ra những dịng Lan Huệ có đặc điểm
phù hợp.
Từ năm 2012 đến năm nay, Bộ môn Rau Hoa Quả, Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam đã lai tạo thành công một số tổ hợp lai Lan Huệ và bước đầu
đã chọn ra một số dịng lai có triển vọng dựa trên các đặc điểm hoa, màu sắc
hoa, dạng cánh hoa,..v.v…để phát triển đa dạng các dịng lai hơn nữa thì việc
tiếp tục đánh giá đặc điểm hoa là rất cần thiết nhằm xác định các dòng Lan Huệ
cho hoa đẹp, mới lạ, độc đáo đưa vào sản xuất, tiêu thụ đồng thời tạo ra sự đa
dạng hơn về số lượng giống Lan Huệ ở Việt Nam.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Điều tra
tình hình sử dụng Lan Huệ trong trang trí cảnh quan và đánh giá đặc điểm
sinh trưởng, phát triển của một số dịng Lan Huệ có triển vọng.”

1.2. Mục đích và u cầu.
1.2.1. Mục đích.
Điều tra, phân tích được tình sử dụng Lan Huệ, đặc biệt là các giống Lan
Huệ mới trong trang trí cảnh quan và đánh giá được các tính trạng tốt của một số
dịng Lan Huệ lai có triển vọng phát triển ra sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu.
- Điều tra 5 quận/huyện khu vực Hà Nội và vùng lân cận về tình hình sử
dụng hoa Lan Huệ trong trang trí cảnh quan.
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các dịng Lan Huệ có
triển vọng.

2


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về chi Hippeastrum.
2.1.1. Vị trí phân loại, nguồn gốc và phân bố.
Cây hoa Lan Huệ có tên khoa học là Hippeastrum sp., thuộc lớp thực vật
một lá mầm (Liliopsida) phân lớp hành (lilidae), bộ hành (liliales), họ hành
(liliaceae), chi (Hippeastrum) (Nguyễn Tiến Bân, 1997). Chi này có khoảng 90
lồi và hơn 600 dạng lai đa dạng về kích thước, hình dạng và màu sắc hoa vô
cùng đa dạng. Ở nước ta theo thực vật chí Việt Nam đã cơng bố về chi Lan Huệ
thì hiện chỉ có 2 lồi đó là loài Hippeastrum equestre (Lan Huệ hay Loa kèn đỏ)
và loài Hippeastrum reticulatum (Lan Huệ mạng) (Nguyễn Thị Đỏ, 2007) . Tuy
nhiên, tính đến tháng 11 năm 2013, WCSP (World Checklist of Selected Plant
Families) đã chấp nhận Hippeastrum có 91 lồi (Nguyễn Thị Kim Oanh, 2014).
Cây hoa Lan Huệ có nguồn gốc từ Nam Mỹ (Merrow, 1998; Traub,
1949). Đây là loài cây có khả năng chịu nhiệt tốt nên được trồng phổ biến ở các
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới (dẫn theo Phạm Thị Minh Phượng & cs, 2014).
Năm 1928, Eduard Frederick Poepping đã tìm thấy hoa Lan Huệ đầu tiên trong

quá trình tìm kiếm ở Chilê. Quá trình nhân giống và lai tạo được diễn ra trong
suốt thế kỷ 18 và sau đó lồi hoa này được chú ý đến ở Bắc Mỹ vào đầu thế kỷ
19. Năm 1946, Lan Huệ được trồng trọt ở Nam Phi. Hầu hết các cây hoa trong
chi Hippeastrum đều xuất phát từ Hà Lan và Nam Phi nhưng ngày nay chúng lại
rất phát triển ở Anh, Nhật Bản, Isarel, Ấn Độ, Bzazil và Austrlia (Kathie Carter,
2007).
Ở Việt Nam, các loài thuộc chi Hippeastrum (còn được gọi là Loa kèn đỏ,
Mạc Chu Lan, Tứ Diện hoặc Lan Huệ theo ngôn ngữ từng vùng) được du nhập
trồng làm vườn làm cảnh, hay trông chậu khắp các vùng trên cả nước với nhiều
màu sắc như: đỏ dại, đỏ sọc trắng, hồng đảo, đỏ nhung, trắng (Phạm Thị Minh
Phượng & cs 2014).

3


2.1.2. Đặc điểm thực vật học.
Cây Lan Huệ có thân hành hình cầu hoặc cầu dẹt, có lớp cỏ mỏng màu
nâu bao ngồi hay cịn gọi là lớp áo. Thân chính là phần đế củ, phần phình ra để
dự trữ nước và các chất dinh dưỡng là do các bẹ lá tạo thành, chúng có màu
xanh non hay trắng ngà, giịn và chứa nước. Kích thước của củ càng to chứng tỏ
tuổi của củ càng lớn. Số lượng vảy củ càng nhiều củ càng to, tích lũy càng nhiều
chất dinh dưỡng, sinh trưởng khỏe mạnh, phát triển tốt thì cho nhiều hoa và chất
lượng hoa cao, kéo dài thời gian trang trí (Nguyễn Thị Đỏ, 2007). Một củ già
thành thục gồm: Đế củ, vảy già, vảy mới ra, trục thân sơ cấp, trục thân thứ cấp,
đỉnh sinh trưởng.

Hình 2.1. Hình ảnh củ Lan Huệ được chẻ làm đôi.
(Nguồn: Nguồn: Giao lưu- Mua bán: Lan huệ/ Loa kèn/ Amaryllis/
Những loại hoa có củ).
Lá tập trung ở gốc gần như thành 2 dãy, phiến lá hình dải, hình kiếm,

hoặc hình mũi mác, hơi khum thành lòng máng, mọc đối nhau thành hai hàng, lá
dài, cứng, có nhiều gân song song (Nguyễn Thị Đỏ, 2007). Lá trên mỗi dịng có
thể phát triển theo thế đứng hoặc thế hơi xiên. Màu sắc lá chủ yếu lá màu xanh,
ngồi ra một số dịng có lá màu tía.

4


Hình 2.2. Hình ảnh lá Lan Huệ.
Rễ cây thuộc bộ Liliales nên có hệ rễ chùm gồm nhiều rễ phụ tương đối
đồng đều về kích thước (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2014).

Hình 2.3. Hình ảnh rễ Lan Huệ.
(Nguồn: Giao lưu- Mua bán: Lan huệ/ Loa kèn/ Amaryllis/ Những loại
hoa có củ)
Hoa Lan Huệ mọc thành từng cụm hoa tán có từ 2 đến nhiều hoa trên một
trục hoa. Trục hoa (cành mang hoa) hình trụ, thẳng đứng, rỗng, dài 20-75cm,
đường kính 1,5-4cm. Lá bắc tổng bao dạng mo, gồm 2 cái mỏng, tồn tại bao lấy
cụm hoa, 2 lá này sẽ khơ đi khi hoa nở. Hoa to, đều, lưỡng tính, màu sắc sặc sỡ,

5


có cuống hoa. Gốc cánh hoa thường có màu sắc khác hẳn với màu cánh hoa. Có
6 nhị, chỉ nhị đính ở họng ống bao hoa, bao phấn 2 ơ, hình trụ dài màu trắng ngà
(hoặc 4 có ánh tím), đính lưng, hướng trong, mở bằng khe dọc. Hoa Lan Huệ
thường có 3 dạng: hoa đơn, hoa kép và bán kép. Hoa thuộc dạng cánh đơn có 6
đài (ba hoa lá đài bên ngồi, ba cánh bên trong, có vẻ ngồi tương tự nhau)
(Kathie Carter, 2007). Hoa cánh kép có số cánh hoa/ bông lớn hơn 12 cánh, hoa
bán kép có số cánh lớn hơn 6 và nhỏ hơn 12 cánh. Màu sắc hoa phong phú bao

gồm các màu cơ bản: đỏ, hồng, trắng, cam và sự kết hợp giữa các màu tạo nên
những đặc điểm mới lạ của bông hoa các đường gân trên cánh hoa, các chấm
trên cánh, màu sắc viền cánh hay màu sắc họng hoa.. Hoa Lan Huệ có thể có
mùi thơm, thơm nhẹ hoặc khơng thơm.

Hình 2.4. Hoa đồ Lan Huệ.
(Nguồn: />
Quả nang hình cầu hoặc hơi dẹt, mở ở khe lưng thành 3 mảnh. Hạt nhiều,
dẹt, màu đen hoặc nâu đậm, nội nhũ nạc bao lấy phơi nhỏ. Kích thước hạt thay
đổi tùy thuộc vào giống khác nhau (Nguyễn Thị Đỏ,2007).

6


Hình 2.5. Hình ảnh quả và hạt Lan Huệ.
(Nguồn: />2.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây Lan Huệ.
a. Đất và dinh dưỡng.
Lan Huệ thích hợp trồng trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp,
nhiều mùn, thốt nước tốt, khơng chứa mầm bệnh, có độ pH 6,0 - 7,8, pH tối
thích từ 6,0 - 6,8. Đất giàu chất hữu cơ sẽ giúp cho cây sinh trưởng, phát triển tốt
nhất (Kathie Carter, 2007).
Chất dinh dưỡng là yếu tố rất quan trọng trong q trình sinh tưởng của
cây trồng nói chung và Lan Huệ nói riêng. Trong thời kỳ ra hoa và khi cây đang
phát triển bộ lá thì cây sẽ cần bón nhiều phân nhất. Có thể sử dụng các loại phân
hữu cơ, phân tổng hợp, phân bón qua lá để cây có bộ lá khỏe mạnh, màu sắc hoa
đẹp và độ bền hoa dài. Đặc biệt, sau vụ hoa, kích thước củ sẽ giảm, để đảm bảo
được chất lượng hoa cho vụ sau cần cung cấp dinh dưỡng kịp thời để củ phục
hồi sớm nhất, giúp cây có đủ dinh dưỡng cho vụ hoa tiếp theo.
Lan Huệ rất mẫn cảm với muối, khi nồng độ muối trong đất cao, cây sẽ
khơng hút được nước, ảnh hưởng tới q trình sinh trưởng, ra hoa. Hàm lượng

muối trong đất không cao hơn 1,5mg/cm2, lượng hợp chất clo khơng vượt q
1,5 mmol/lít (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2014).
b. Nước.
Lan Huệ là là cây có khả năng chịu hạn tốt nhưng chịu úng kém. Độ ẩm
7


cần thiết cho Lan Huệ sinh trưởng, phát triển dao động từ 50-90% tùy thuộc mỗi
giai đoạn sinh trưởng khác nhau của cây (dẫn theo Trần Văn Tuân, 2015). Trong
điều kiện thời tiết mùa mưa cần chú ý hàm lượng nước tưới cho cây, chế độ
thoát nước để tránh củ bị ngập úng. Mùa đông nên hạn chế tưới nước cho cây vì
củ hoa lúc này đang trong giai đoạn ngủ nghỉ, dễ bị úng nước, mà chỉ cần giữ
ẩm đất trồng cho cây (Robert and Chandy, 1998).
c. Nhiệt độ.
Lan Huệ là cây có khả năng chịu nóng, ưa khí hậu lạnh và ẩm, nhiệt độ
thích hợp ban ngày từ 20- 28˚C, ban đêm từ 13-17˚C, nhiệt độ thấp hơn 5˚C
hoặc cao hơn 30˚C, cây sinh trưởng kém, hoa dễ bị mù (Phạm Đức Trọng,
2014). Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây Lan Huệ là từ
21oC -24oC. Khi nhiệt độ trên 35oC trong thời gian dài có thể gây hiện tượng táp
lá, cháy lá. Nếu cây ra hoa trong khoảng thời gian này có thể sẽ làm màu hoa bị
nhạt màu.
d. Ánh sáng.
Lan Huệ thích nghi được cả trong điều kiện bóng râm và có nắng. Tuy
nhiên, Lan Huệ sẽ sinh trưởng tốt, ngồng hoa cứng cáp, nhanh nở hoa, màu sắc
hoa đẹp khi được cung cấp đầy đủ ánh sáng. Cường độ ánh sáng trung bình,
thích hợp trong khoảng 12.000-15.000 lux (dẫn theo Nguyễn Thị Thu Thủy,
2014). Những vị trí có nắng nhẹ vào buổi sáng và đảm bảo thời gian chiếu sáng
khoảng 6 giờ/ ngày là vị trí lí tưởng để trồng cây Lan Huệ. Ngồng hoa sẽ bị cong
và xấu đi nếu trồng cây ở những vị trí thiếu ánh sáng hoặc ánh sáng lệch. Trong
trang trí cảnh quan, cần lựa chọn vị trí thích hợp để cung cấp đầy đủ ánh sáng

cho Lan Huệ, đồng thời sử dụng các biện pháp để cây không bị tổn hại khi gặp
điều kiện nắng gắt.
2.1.4. Sâu bệnh hại trên cây Lan Huệ.
Sâu hại trên cây Lan Huệ chủ yếu là sâu bộ cánh vảy: sâu xanh, sâu
khoang, sâu xám, bọ nẹt…và bộ cánh đều: rệp, sáp…Lồi sâu có tên Brithys
crini (thuộc bộ cánh vảy) là lồi sâu kí sinh trên cây trinh nữ hoàng cung gây hại
8


nghiêm trọng nhất trên cây Lan Huệ. Sâu non nhỏ ăn phần thịt lá để lại lớp biểu
bì phía trên. Sâu tuổi lớn ăn khuyết lá non, ngọn non, mầm non. Khi cây có nụ
sâu ăn hết phần nụ và làm hỏng nụ, hỏng hoa và thậm chí ăn cả vào quả và củ
Lan Huệ (Nguyễn Thị Kim Oanh, 2014). Tốc độ phát sinh và sinh sản rất nhanh,
khó kiểm sốt và phịng trừ hồn tồn.

a,

b,

Hình 2.6. Hình ảnh sâu hại trên cây Lan Huệ.
Ghi chú: a, Hình ảnh sâu non hại hoa; b, Hình ảnh sâu xanh hại lá.
Bệnh trên cây Lan Huệ thường bị bệnh do nấm, virus gây hại. Virus
không làm chết cây Lan Huệ nhưng làm giảm giá trị của cây. Một trong những
loại virus điển hình như Hippeastrum mosaic virus (HiMV) gây bệnh khảm lá,
vallota speciose virus (ValSV) gây bệnh đốm hình nhẫn. Virus làm lá có vệt
khảm, vàng, xanh nhạt đan xen lẫn nhau, lá phát triển kém nhiều lá nhỏ hẹp, lá
ngắn, mặt lá gồ ghề. Nấm stagonospora curtssi kí sinh và gây nên những vết
màu đỏ trên lá và hoa. Bệnh thường phát triển mạnh trong điều kiện độ ẩm cao.
Sau một thời gian bị hại, trên lá có nhiều vết nâu đỏ, khơ đi và sau đó bị rụng lá.
Nếu bệnh xuất hiện nhiều sẽ làm của con thối rữa (Nguyễn Thị Kim Oanh,

2014).

9


a,

b,

Hình 2. 7. Hình ảnh bệnh hại trên cây Lan Huệ.
Ghi chú: a, Hình ảnh của hoa Lan Huệ bị thối; b, Hình ảnh cây hoa Lan Huệ bị
nhiễm nấm stagonospora curtssi.
Sâu, bệnh hại gây ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây
Lan Huệ. Vì vậy cần phát hiện sớm và có biên pháp phịng trừ kịp thời để giảm
nguy hại cho cây.
2.2. Giá trị sử dụng của cây Lan Huệ.
Trên thế giới, Lan Huệ là một trong những lồi hoa được u thích và
ngày càng chứng tỏ được vai trò quan trọng trong ngành sản xuất hoa thương
mại, nó được đánh giá cao bởi sự đa dạng về màu sắc, kích thước đặc biệt là
đem lại giá trị kinh tế cao. Lan Huệ thường được sử dụng trong trang trí như hoa
cắt cành, trồng thảm,... nhưng chủ yếu vẫn là trồng chậu. Giá của mỗi củ giống
trên thị trường là khá cao, tuy nhiên có một thuận lợi là Lan Huệ là một loại cây
lưu niên có thể sử dụng lâu dài và nhân giống qua các năm.
Ở Việt Nam, Lan Huệ chủ yếu được trồng trong chậu để trang trí. Bên
cạnh đó, hoa cịn được sử dụng trong những ngày lễ Tết, trang trí nội thất, sử
dụng làm hoa cắt cành, làm quà biếu tặng…Một số nơi trồng Lan Huệ trong các
bồn, thảm hoa, trồng viền, trồng chậu trang trí sân vườn, ban cơng, cơng viên,
tiểu cảnh. Bên cạnh đó, cây Lan Huệ cịn là một loại cây thuốc chữa bệnh. Trong
củ của nó có chứa các thành phần biệt dược có giá trị như các ankaloids, các
10



lectins có khả năng chống ung thư, cầm máu, chữa lành vết thương…(Nguyễn
Thị Thu Thủy, 2014).

Hình 2.8. Một số hình ảnh Lan Huệ trang trí cảnh quan tại Việt Nam.
(Nguồn: Nguyen Thanh Nga).

11


a,

b,

Hình 2.9. Một số hình ảnh Lan Huệ trang trí cảnh quan trên thế giới.
a, Hình ảnh Lan Huệ được trồng tại Mỹ.
b, Hình ảnh Lan Huệ được trồng tại Monaco.
(Nguồn: printerrest)
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa có củ trên thế giới và Việt Nam.
2.3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa có củ trên thế giới.
Hiện nay, sản xuất hoa trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ và trở thành
một ngành thương mại cao. Đặc biệt ngành sản xuất hoa có củ đang ngày được
quan tâm. Một số loại hoa có củ đang được sản xuất và tiêu thụ phổ biến hiện
nay như Tulip, Lily, hoa loa kèn, thủy tiên,… Sản xuất tulip diễn ra ở khoảng 15
quốc gia trên toàn thế giới, với khu vực sản xuất lớn nhất ở Hà Lan với 10.800
ha (88%). 5 quốc gia tiếp theo là Nhật Bản (300 ha, 2,5%), Pháp (293 ha, 2,4%),
Ba Lan (200 ha, 1,6%), Đức (155 ha, 1,3%) và New Zealand (122 ha, 1%). Hà
Lan sản xuất 4,32 tỷ củ hoa tulip, trong đó 2,3 tỷ củ (53%) được sử dụng làm
nguyên liệu ban đầu để trồng hoa cắt cành. Không dưới 1,3 tỷ trong số này

(57%) được trồng ở Hà Lan dưới dạng hoa cắt cành. Phần còn lại được xuất
khẩu sang các nước trong EU (0,63 tỷ) và ngoài EU (0,37 tỷ). Ở Pháp, một phần
đáng kể sản lượng được kiểm soát bởi các công ty Hà Lan và được sử dụng ở Hà
Lan để trồng sớm (tháng 11-12) (Buschman, 2005).
Sản xuất củ hoa Lily diễn ra trên 10 quốc gia với Hà Lan là nước có diện
tích sản xuất hoa Lily lớn nhất với 4.280 ha (77%), tiếp theo là Pháp (401 ha,
12


0,8%), Chile (205 ha, 0,4%), Mỹ (200 ha, 0,4%), Nhật Bản (189 ha, 0,3%) và
New Zealand (110 ha, 0,2%). Hà Lan sản xuất 2,21 tỷ củ hoa lily, trong đó 2,11
tỷ (95%) được sử dụng làm nguyên liệu ban đầu để trồng hoa cắt cành. Khoảng
0,41 tỷ (19%) được trồng ở Hà Lan dưới dạng hoa cắt cành. Phần còn lại được
xuất khẩu sang các nước trong EU (1,0 tỷ) và ngoài EU (0,7 tỷ). Ở Pháp, việc
sản xuất củ hoa Lily chủ yếu do người Hà Lan sản xuất và củ (giống lai phương
Đông) được sử dụng ở Hà Lan cho thời gian trồng kéo dài từ tháng Năm đến
cuối tháng Chín. Ngồi ra các nước Pháp, Nhật Bản, Mỹ, Chile, Australia và
New ZeaLand cũng sản xuất một lượng hoa có củ đáng kể. Năng suất và chi phí
sản xuất hoa có củ trên các nước này (ngồi Pháp và Australia) tương đương với
Hà Lan (Buschman, 2005).
Lan Huệ được trồng phổ biến ở các nước Nam Phi và Braxin. Theo số
liệu đã công bố Braxin và Peru là nơi sản xuất lớn nhất cung cấp cho toàn thế
giới. Hàng năm, Braxin sản xuất khoảng 17 triệu củ Lan huệ, trong đó có 60%
số củ được sử dụng cho xuất khẩu, 40% còn lại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
trong nước. Trong đó 92% số củ được xuất khẩu sang Hà Lan, Hoa Kỳ 5%,
Canada 2% (Rina Kamenetsky và Hiroshi Okubo, 2012).
2.3.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa có củ tại Việt Nam.
Trong những năm gần, người yêu thích Lan Huệ ở Việt Nam ngày càng
tăng, các hoạt động trao đổi mua bán diễn ra khá nhộn nhịp. Những người trồng
hoa cập nhật thông tin, trao đổi mua bán Lan Huệ trên các trang mạng nhóm

mạng xã hội như: Hội Những người yêu thích Lan Huệ/ Huệ mưa/ Amarylli/
Những loại hoa có củ; Hội Giao lưu- mua bán : Lan Huệ/ Loa Kèn/ Amaryllis/
Những loại hoa có củ hay nhóm; Lan huệ Việt Nam và những người bạn
Vietnam Hippeastrum and Friends. Nhận thấy tiềm năng lớn trong sản xuất Lan
Huệ, một số cơ sở tại Đà Lạt cũng đang sản xuất và giới thiệu ra thị trường. Một
số nhà nghiên cứu, chọn tạo giống đã bắt đầu thu thập, nghiên cứu và lai tạo để
cho ra những giống mới chất lượng tốt, phù hợp với thị trường trong và ngoài
13


nước. Hiện nay có rất nhiều giống mới được lai tạo, so với các giống cũ có rất
nhiều điểm ưu như: hoa to, đẹp, bền, đa dạng về màu sắc và khả năng chống
chịu cao,... Bên cạnh đó việc mua bán các loại hoa có củ bước đầu phát triển
trên một số lồi như: Hoa tulip, lily, tiên ơng, lay ơn, huệ mưa,...Trước năm
2000, Lily chủ yếu được trồng ở Đà Lạt. Sau năm 2001, Lily bắt đầu Lan ra
miền Bắc (Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Bình, Mộc Châu, Sơn La,..). Hoa Lily được
người dân sử dụng nhiều trong tất cả các ngày trong năm, mỗi năm thương được
sử dụng vào dịp Tết (Trần Văn Tuân, 2015).
Việc sản xuất kinh doanh Lan Huệ mới chỉ diễn ra ở quy mô nhỏ lẻ trên
quy mơ hộ gia đình, câu lạc bộ. Giá bán của một số giống Lan Huệ Việt Nam
giao động khoảng từ 12.000 đồng đến 25.000 đồng /1 cây. Đối với những chậu
cây lớn (từ 5-7 củ size củ trên 24cm) có giá trị từ 300.000 đồng- 500.000 đồng/
1 chậu tại thời điểm ra hoa đã được trồng từ 5-7 năm (Nguyễn Thu Hường,
2018). Lan Huệ có tiềm năng phát triển, ngày nay được các nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu từ đó, việc sản xuất Lan Huệ ngày càng phát triển và đem lại lợi
nhuận cao cho người sản xuất.
2.4. Tình hình nghiên cứu lai tạo và đánh giá giống Lan Huệ trên thê giới và
Việt Nam.
2.4.1. Tình hình nghiên cứu lai tạo và đánh giá Lan Huệ trên thế giới.
Hoa Lan huệ bắt đầu được ưa chuộng trên thế giới bắt đầu từ thế kỷ

XVIII, từ đó xuất hiện các phương pháp lai tạo và cho ra đời các giống mới.
Năm 1799, giống Lan Huệ đầu tiên có tên là Hippeastrum Johnsonii được ra đời
bởi Johson ở Prescot (Anh) qua phép lai giữa loài Hippeastrum Reginae và
Hippeastrum Vittatum (Traub, 1934).
Đến năm 1830, có khoảng 100 giống lan huệ được tạo ra và đặt tên theo
tiếng Latin. Nửa đầu thế kỷ này, các thí nghiệm lai tạo đã được các nhà chọn
giống hiện đại xây dựng dựa trên những kết quả đạt được trong thế kỷ XVIII,

14


XIX. Trong suốt những năm 1930 đến những năm 1960, những người chơi Lan
Huệ ưa thích kiểu hoa có đường kính to, trịn, màu sắc tự nhiên. Trong khoảng
thời gian ngắn Lan Huệ đã được đưa đến nhiều nơi trên thế giới như Hà Lan,
Nam Phi, Australia, New ZeaLand, Nhật Bản và Hoa Kỳ (theo Charles
Hardman, 2017)
Năm 1986, giống Hippeastrum Duoble Six được tạo ra bởi Andre
Barnhoon (Nam Phi) với các đặc điểm như màu hoa đỏ đậm đạc kéo dài vào cổ
họng hoa, có 6 hoa/ ngồng, nhanh ra hoa,có mùi thơm, đường kình hoa từ 1719cm (Bamhoom, 1998).
Nhà chọn tạo giống Maraisburg, Nam phi đã tạo ra giống Hippeastrum
rozetta vào năm 1987. Giống này có 2 hoa, với tông màu hồng , sọc trắng và
vân màu đỏ hẹp, có nhiều ngồng hoa trên một củ, các hoa trên một ngồng
thường nở đồng thời; kích thước nhỏ gọn và nhanh ra hoa (Bamhoom, 1996).
Năm 1990, Merow đã lai thuận nghịch các loài Lan Huệ khác nhau gồm
H. papilio và H. Lapacense; H. Cardenasianum và H. vittatum Herbert. Kết quả
tạo được 200 cây lai và qua đánh giá tác giả đã lựa chọn 8 cây Lan Huệ lai có
hình dáng hoa, lá đẹp và nổi trội hơn cây bố mẹ để sử dụng cho công tác chọn
tạo giống Lan Huệ ở Mỹ (dẫn theo Phạm Thị Minh Phượng & cs, 2014).
Năm 1994, Alan W. Meerow đã lai tạo được 3 giống có triển vọng trong
một chương trình phát triển giống của Inventor (Fort Lauderdale, Fla) với màu

sắc mới lạ và khả năng kháng bệnh cao, gồm: Hippeastrum Bahia, Hippeastrum
Sampa, Hippeastrum Rio. Cả 3 giống trên đều mùi thơm và có khả năng chống
lại bệnh nấm Red Scorch Fungus, Staganospora curtisii, Leaf Sport Fungus,
Cercospora pancratill và thích nghi được ở điều kiện nhiệt độ từ cao 30 - 35˚C
(Meerow, 2002).
Đến năm 2000, các nhà khoa học ở Bet-Dagan, Israel đã lai tạo thành
cơng 2 giống Lan huệ có đặc điểm tốt phục vụ cho thương mại, gồm
Hippeastrum Opan Star và Hippeastrum Ruby Star. Hai giống này đều có hình
15


ngơi sao độc đáo, có từ 4-5 hoa/cụm. Hippeastrum Opan Star có cánh hoa có
màu đỏ, trắng - xanh, và sọc màu đỏ đen, đường kính hoa khoảng 12 - 16 cm.
Hippeastrum Ruby Star có cánh hoa màu đỏ tối, xanh - vàng và xanh - tím,
đường kính hoa lớn (20 - 23 cm) (Dori, 2012).
Một giống tử bội 2n-44 có tên là Maimi được lai tạo tại Miami vào năm
2004. Đây là giống có khả nămg chịu nhiệt và kháng nấm Red Scorch
(Staganospora curtisii). Hoa có màu cam đỏ, cánh khá dày, màu RHS Orange
Red 33 A nửa trên và RHS 155 D ở nửa dưới, gân trắng sắc nét RHS 155 C,
họng hoa màu RHS 144 B, đường kính hoa 16-17,5cm, độ bền hoa 8-10 ngày
(Meerow, 2015).
Tại Hàn Quốc, Sung et al. (2009) đã thực hiện phép lai hữu tính giữa hai
giống Lan Huệ H. red lion và H. minerva năm 1996 để tạo ra giống hoa Lan
Huệ Sanho (được công nhận giống năm 2004) (dẫn theo Phạm Thị Minh
Phượng & cs, 2014).
Ming-Chung Liu và Der-Ming Yeh (2015) đã tạo được giống hoa Lan
Huệ cánh kép có hương thơm đặt tên “T.S.S. No.1- Pink Pearl” bằng phương
pháp lai thơng qua thụ phấn in vitro tại Đài Loan.
2.4.2. Tình hình nghiên cứu Lan Huệ tại Việt Nam.
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu trên hoa Lan Huệ cũng đã

nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà chọn tạo giống. Các nghiên về chi
này đã tạo nên thành tựu nhất định, góp phần vào cơng tác chọn giống hoa Lan
Huệ trong nước.
Các giống hoa Loa kèn thuộc lồi Hippeastrum equestre có thể kết hạt và
nhân giống bằng hình thức sinh sản hữu tính trong điều kiện miền Bắc Việt Nam
(Nguyễn Thị Hạnh Hoa và cộng sự, 2009). Năm 2010, Nguyễn Hạnh Hoa và
Quách Thị Phương đã nghiên cứu sinh học ra hoa, khả năng thụ phấn, thụ tinh
của một số loài cây hoa thuộc chi Hippeastrum.

16


×