HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐỖ TẤT ĐẠT
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ CỦA LỢN MẮC
VIÊM PHỔI DO ACTINOBACILLUS PLEUROPNEUMONIAE,
PASTEURELLA MULTOCIDA, STREPTOCOCCUS SUIS
VÀ SỬ DỤNG VACXIN PHÒNG BỆNH
Ngà nh:
Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi
Mã số :
9 64 01 02
Người hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên
PGS.TS. Cù Hữu Phú
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Tác giả luận án
Đỗ Tất Đạt
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận án, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên và
PGS.TS. Cù Hữu Phú đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Vi sinh vật Truyền nhiễm, Khoa Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành
luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Bộ môn Vi trùng, Viện Thú
y, Viện Công nghệ sinh học -Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Công ty
Cổ phần Thuốc thú y Marphavet đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp và các cơ
quan đoàn thể đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên tơi
hồn thành luận án.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận án
Đỗ Tất Đạt
ii
năm 2021
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... vii
Danh mục bảng .............................................................................................................. viii
Danh mục hình .................................................................................................................. x
Trích yếu luận án ............................................................................................................. xi
Thesis abstract................................................................................................................ xiii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
1.2.
Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
1.3.
Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.4.
Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 3
1.5.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 4
1.5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 4
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 4
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 5
2.1.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới về bệnh viêm phổi ở lợn và vacxin
phịng bệnh ............................................................................................................ 5
2.2.
Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam về bệnh viêm phổi ở lợn và vacxin
phòng bệnh .......................................................................................................... 12
2.3.
Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi ở lợn............... 14
2.3.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae .......................................................................... 14
2.3.2. Bệnh viêm phổi do vi khuẩn A. pleuropneumoniae gây ra ở lợn ....................... 17
2.4.
Vi khuẩn Pasteurella multocida và bệnh viêm phổi ở lợn ................................. 19
2.4.1. Vi khuẩn P. multocida ........................................................................................ 19
iii
2.4.2. Bệnh viêm phổi lợn do vi khuẩn P. multocida gây ra ......................................... 21
2.5.
Vi khuẩn Streptococcus suis và bệnh do vi khuẩn gây ra ở lợn .......................... 25
2.5.1. Vi khuẩn S. suis ................................................................................................... 25
2.5.2. Bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra ở lợn ................................................................. 29
2.6.
Các chất bổ trợ thường dùng trong sản xuất vacxin ............................................ 30
2.6.1. Chất bổ trợ của vacxin......................................................................................... 30
2.6.2. Muối khoáng ....................................................................................................... 33
2.6.3. Chất nhũ tương .................................................................................................... 33
2.6.4. Cytokine .............................................................................................................. 35
2.6.5. Saponin ................................................................................................................ 35
2.6.6. Các chất cao phân tử ........................................................................................... 35
Phần 3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu............................................ 36
3.1.
Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 36
3.2.
Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 36
3.3.
Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 36
3.4.
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 37
3.4.1. Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đại thể của lợn mắc bệnh do
vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis gây ra .......................... 37
3.4.2. Nghiên cứu đánh giá khả năng ổn định đặc tính sinh học của bộ giống sản
xuất vacxin phòng bệnh viêm phổi ở lợn do vi khuẩn A. pleuropneumoniae,
P. multocida và S. suis gây ra............................................................................. 37
3.4.3. Nghiên cứu quy trình sản xuất vacxin đa giá vơ hoạt nhũ dầu phòng bệnh
viêm phổi ở lợn do vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis
gây ra ................................................................................................................... 37
3.5.
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 38
3.5.1. Phương pháp nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đại thể của lợn
mắc bệnh do vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. mutocida và S. suis gây ra ........ 38
3.5.2. Phương pháp nghiên cứu đánh giá khả năng ổn định đặc tính sinh học của
giống sản xuất vacxin phòng bệnh do vi khuẩn A. pleuropneumoniae,
P. multocida và S. suis gây ra.............................................................................. 41
3.5.3. Phương pháp nghiên cứu quy trình sản xuất vacxin đa giá vơ hoạt nhũ dầu
phịng bệnh viêm phổi ở lợn do vi khuẩn A. pleuropneumoniae,
P. multocida và S. suis gây ra.............................................................................. 43
3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 50
iv
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 51
4.1.
Kết quả nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đại thể của lợn mắc
bệnh do vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis gây ra .................... 51
4.1.1. Kết quả nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đại thể của lợn mắc
bệnh do vi khuẩn A. pneumoniae gây ra ............................................................. 51
4.1.2. Kết quả nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đại thể của lợn mắc
bệnh do vi khuẩn P. multocida gây ra ................................................................ 54
4.1.3. Kết quả nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đại thể của lợn mắc
bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra ........................................................................... 56
4.2.
Kết quả đánh giá khả năng ổn định đặc tính sinh học của giống sản xuất
vacxin phòng bệnh do vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và
S. suis gây ra ....................................................................................................... 59
4.2.1. Kết quả đánh giá khả năng ổn định đặc tính sinh học của giống sản xuất
vacxin phòng bệnh do vi khuẩn A. pleuropneumoniae gây ra ............................ 59
4.2.2. Kết quả đánh giá khả năng ổn định đặc tính sinh học của giống sản xuất
vacxin phòng bệnh do vi khuẩn P. multocida gây ra .......................................... 65
4.2.3. Kết quả đánh giá khả năng ổn định đặc tính sinh học của giống sản xuất
vacxin phịng bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra .................................................... 70
4.3.
Nghiên cứu quy trình sản xuất vacxin đa giá vơ hoạt nhũ dầu phòng bệnh
viêm phổi ở lợn do vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và
S. suis gây ra ....................................................................................................... 75
4.3.1. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất vacxin đa giá vơ hoạt nhũ dầu phịng
bệnh viêm phổi ở lợn do vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis
gây ra................................................................................................................... 75
4.3.2. Kết quả đánh giá chất lượng vacxin bán thành phẩm ........................................... 77
4.3.3. Kết quả so sánh khả năng sinh miễn dịch của vacxin đa giá bổ trợ keo phèn và
vacxin đa giá bổ trợ nhũ dầu chống lại vi khuẩn A. pleuropneumoniae,
P. multocida và S. suis .......................................................................................... 83
4.3.4. Kết quả xác định liều tiêm vacxin viêm phổi lợn ............................................... 90
4.3.5. Kết quả xây dựng quy trình sản xuất vacxin đa giá vơ hoạt bổ trợ nhũ dầu
phịng bệnh viêm phổi ở lợn ............................................................................... 92
4.3.6. Kết quả xây dựng quy trình sử dụng vacxin đa giá vơ hoạt bổ trợ nhũ dầu
phòng bệnh viêm phổi cho lợn............................................................................ 99
v
Phần 5. Kết luận và đề nghị........................................................................................ 103
5.1.
Kết luận ............................................................................................................. 103
5.2.
Đề nghị .............................................................................................................. 104
Danh mục cơng trình khoa học đã cơng bố có liên quan đến luận án ........................... 105
Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 106
Phụ lục ........................................................................................................................... 117
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
aa
A. pleuropneumoniae
BHI
BNNPTNT
Bp
Chữ viết đầy đủ
Amino acid
Actinobacillus pleuropneumoniae
Brain Heart Infusion
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Base pair
CI
CHLB
Confidence Interval
Cộng hịa liên bang
DNA
dNTP
ELISA
FAO
HT
KHKT
Deoxyribonucleic acide
Deoxyribonucleoside triphosphate
Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay
Food and Agriculture Organization
Huyết thanh
Khoa học kỹ thuật
M. hyopneumoniae
NAD
Mycoplasma hyopneumoniae
Nicotinamide adenine dinucleotide
NXB
OIE
OD
DO
P. multocida
PCR
PLLO
Nhà xuất bản
Office International des Epizooties
Optical Dentsity
Dissolved Oxygen
Pasteurella multocida
Polymerase Chain Reaction
Pleuropneumonia-like organism
RNA
RT-PCR
Ribonucleic acid
Reverse transcription polymerase chain reaction
S. suis
TCVN
THB
TN
TSB
TYE
TW
Streptococcus suis
Tiêu chuẩn Việt Nam
Todd Hewitt Broth
Thí nghiệm
Tryptic Soy Broth
Tryptone Yeast Extract Broth
Tryptone water
vii
DANH MỤC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
3.1.
Trình tự mồi dùng để xác định gen omlA của A. pleuropneumoniae ................... 39
3.2.
Trình tự các cặp mồi dùng để xác định serotype A, D của Pasteurella
multocida ............................................................................................................... 40
3.3.
Trình tự mồi dùng để xác định gen gdh của Streptococcus suis theo tiêu
chuẩn quốc gia- TCVN 8400-2:2010.................................................................... 40
3.4.
Thành phần phản ứng............................................................................................ 40
3.5.
Chu trình nhiệt ...................................................................................................... 40
3.6.
Trình tự các cặp mồi dùng để xác định gen quy định sản sinh ba loại độc tố
Apx của A. pleuropneumoniae.............................................................................. 41
3.7.
Trình tự các cặp mồi dùng để xác định một số gen mã hoá các yếu tố độc
lực của Streptococcus suis .................................................................................... 42
3.8.
Trình tự các mồi dùng để xác định các serotype 1, 2, 7, 9 của Streptococcus
suis......................................................................................................................... 42
4.1.
Kết quả đánh giá khả năng gây bệnh ở lợn của vi khuẩn A. pleuropneumoniae ....... 51
4.2.
Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đại thể của lợn được gây nhiễm
A. pleuropneumoniae ............................................................................................ 52
4.3.
Kết quả đánh giá khả năng gây bệnh ở lợn của vi khuẩn P. multocida ................ 54
4.4.
Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đại thể của lợn được gây nhiễm
P. multocida .......................................................................................................... 55
4.5.
Kết quả đánh giá khả năng gây bệnh ở lợn của vi khuẩn S. suis ......................... 56
4.6.
Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đại thể của lợn được gây nhiễm S. suis ........ 58
4.7.
Kết quả kiểm tra đặc tính sinh hóa của giống sản xuất A. pleuropneumoniae ..... 61
4.8.
Kết quả xác định gen sản sinh độc tố của giống sản xuất A. pleuropneumoniae ....... 62
4.9.
Kết quả đánh giá khả năng gây bệnh ở chuột của vi khuẩn A. pleuropneumoniae ...... 65
4.10. Kết quả kiểm tra đặc tính sinh hóa của giống sản xuất P. multocida ................... 67
4.11. Kết quả xác định yếu tố độc lực của giống sản xuất P. multocida ....................... 68
4.12. Kết quả đánh giá khả năng gây bệnh ở chuột của vi khuẩn P.multocida ............. 70
4.13. Kết quả kiểm tra đặc tính sinh hóa của giống sản xuất S. suis ............................. 72
4.14. Kết quả xác định yếu tố độc lực của giống sản xuất S. suis ................................. 73
4.15. Kết quả xác định serotype của các chủng S. suis .................................................. 74
viii
4.16. Kết quả đánh giá khả năng gây bệnh ở chuột của vi khuẩn S. suis ...................... 74
4.17. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn bằng phương pháp lên men sục khí ........................... 76
4.18. Kết quả kiểm tra đậm độ, thuần khiết và vô trùng của lô giống đơn giá.............. 77
4.19. Kết quả kiểm tra thuần khiết và vô trùng của vacxin đa giá bán thành phẩm ...... 78
4.20. Kết quả kiểm tra an toàn của vacxin bán thành phẩm trên chuột nhắt trắng ........ 79
4.21. Kết quả kiểm tra an toàn của vacxin bán thành phẩm trên lợn ............................ 79
4.22. Kết quả thử hiệu lực của vacxin trên chuột nhắt trắng bằng phương pháp
thay thế ................................................................................................................. 80
4.23. Kết quả kiểm tra hiệu lực vacxin trên lợn bằng phương pháp trọng tài ............... 82
4.24. Kết quả kiểm tra kháng thể trên lợn tiêm vacxin vơ hoạt nhũ dầu phịng viêm
phổi lợn kháng lại vi khuẩn A. pleuropneumoniae (serotype 2, serotype 5a,
serotype 5b), P. multocida (serotype A, serotype B), và S. suis serotype 2 ......... 84
4.25. Kết quả so sánh hình thành kháng thể kháng vi khuẩn A. pleuropneumoniae
của vacxin đa giá bổ trợ keo phèn và vacxin đa giá bổ trợ nhũ dầu bằng
phương pháp ELISA ............................................................................................. 86
4.26. Kết quả so sánh hiệu giá kháng thể kháng vi khuẩn P. multocida của vacxin
đa giá bổ trợ keo phèn và vacxin đa giá bổ trợ nhũ dầu ....................................... 88
4.27. Kết quả so sánh hiệu giá kháng thể kháng vi khuẩn S. suis của vacxin đa giá
bổ trợ keo phèn và vacxin đa giá bổ trợ nhũ dầu ................................................. 90
4.28. Kết quả xác định kháng thể ở lợn tiêm vacxin với liều tiêm khác nhau .............. 90
4.29. Kết quả thử hiệu lực của vacxin bảo quản ở nhiệt độ 18 - 25oC trên chuột
nhắt trắng bằng phương pháp thay thế (Canh trùng tiêm: A.pp + P. multocida
+ S. suis) ............................................................................................................. 101
4.30. Kết quả thử hiệu lực của vacxin bảo quản ở nhiệt độ 4o- 8oC trên chuột nhắt
trắng bằng phương pháp thay thế. ...................................................................... 102
ix
DANH MỤC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
3.1.
Tóm tắt quy trình sản xuất vacxin viêm phổi đa giá bổ trợ nhũ dầu .................... 44
4.1.
Một số bệnh tích đại thể của lợn được gây nhiễm A. pleuropneumoniae ............. 52
4.2.
Sản phẩm của kỹ thuật PCR xác định vi khuẩn A. pleuropneumoniae ................ 53
4.3.
Một số bệnh tích đại thể của lợn được gây nhiễm P. multocida .......................... 55
4.4.
Sản phẩm của kỹ thuật PCR xác định vi khuẩn P. multocida .............................. 56
4.5.
Một số triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đại thể của lợn được gây nhiễm S. suis .... 58
4.6.
Sản phẩm của kỹ thuật PCR xác định S. suis........................................................ 59
4.7.
Khuẩn lạc A. pleuropneumoniae và thái vi khuẩn khi soi trên kính hiển vi ......... 60
4.8.
Sản phẩm PCR xác định độc tố Apx của A. pleuropneumoniae........................... 63
4.9.
Vi khuẩn A1 là A. pleuropneumoniae và có chứa gen apxIICA, apxIIICA,
apxIBD và apxIIIBD ............................................................................................. 63
4.10. Vi khuẩn A2 là A. peuropneumoniae và có chứa gen apxICA, apxIICA và
apxIBD .................................................................................................................. 63
4.11. Vi khuẩn A3 là A. pleuropneumoniae và có chứa gen apxIIICA, apxIBD và
apxIIIBD ............................................................................................................... 64
4.12. Khuẩn lạc P. multocida và thái vi khuẩn khi soi trên kính hiển vi ....................... 66
4.13. Sản phẩm của phản ứng PCR xác định serotype của P. multocida ...................... 68
4.14. Mẫu P4 là vi khuẩn P. multocida thuộc Serotype A ............................................. 69
4.15. Mẫu P5 là vi khuẩn P. multocida thuộc Serotype D ............................................. 69
4.16. Khuẩn lạc S. suis và thái vi khuẩn khi soi trên kính hiển vi ................................ 71
4.17. Vi khuẩn St là vi khuẩn S. suis và có chứa gen sly, mrp và arcA ........................ 73
x
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Đỗ Tất Đạt
Tên luận án: Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của lợn mắc viêm phổi do
Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida, Streptococcus suis và sử dụng
vacxin phòng bệnh
Chuyên ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi
Mã số: 9.64.01.02
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xác định được đặc điểm biến đổi bệnh lý của lợn mắc bệnh viêm phổi do vi khuẩn
Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida và Streptococcus suis gây ra.
Xây dựng quy trình sản xuất và quy trình sử dụng vacxin đa giá vơ hoạt có bổ trợ
nhũ dầu đạt hiệu quả cao trong phòng bệnh viêm phổi ở lợn do vi khuẩn Actinobacillus
pleuropneumoniae, Pasteurella multocida và Streptococcus suis gây ra.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp ni cấy vi khuẩn và giám định đặc tính sinh hóa.
- Phương pháp PCR xác định Actinobacillus pleuropneumoniaevà các độc tố của
vi khuẩn.
- Phương pháp PCR xác định Pasteurella multocida và các serotype của vi khuẩn.
- Phương pháp PCR xác định Streptococcus suis serotype 2 và các độc tố của
vi khuẩn.
- Phương pháp đánh giá độc lực vi khuẩn trên chuột và lợn.
- Phương pháp chế tạo vacxin đa giá vô hoạt nhũ dầu.
- Phương pháp kiểm nghiệm vacxin.
- Phương pháp xử lý số liệu.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đại thể của lợn mắc bệnh
viêm phổi do vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida và
Streptococcus suis gây ra
Các chủng vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida và
Streptococcus suis được lựa chọn để gây bệnh thực nghiệm trên lợn đều có độc lực cao,
gây chết lợn trong thời gian ngắn. Các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đại thể của lợn
gây nhiễm Actinobacillus pleuropneumoniae bao gồm: sốt, khó thở, ho, hắt hơi, bỏ ăn,
xi
viêm dính phổi và thành ngực, bọt khí nhầy lẫn máu nhiều trong khí quản. Các triệu chứng
lâm sàng và bệnh tích đại thể của lợn gây nhiễm Pasteurella multocida bao gồm: sốt, ho,
thở khó, da đỏ tím và viêm phổi thùy. Các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đại thể của
lợn gây nhiễm Streptococcus suis bao gồm: sốt, ho, thở khó, có triệu chứng thần kinh,
viêm phổi, viêm khớp, viêm màng não.
Kết quả đánh giá khả năng ổn định đặc tính sinh học của giống sản xuất vacxin
phịng bệnh viêm phổi ở lợn do vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae,
Pasteurella multocida và Streptococcus suis gây ra
Giống sản xuất của các chủng vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae,
Pasteurella multocida và Streptococcus suis được kiểm tra sự ổn định về đặc tính sinh học
và đều đạt tiêu chuẩn về đặc điểm ni cấy, hình thái, sinh hóa cũng như yếu tố độc lực.
Kết quả nghiên cứu quy trình sản xuất vacxin đa giá vơ hoạt nhũ dầu phòng
bệnh viêm phổi ở lợn do vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella
multocida và Streptococcus suis gây ra
Quy trình sản xuất vacxin đa giá vô hoạt bao gồm các bước như sau:
- Sản xuất kháng nguyên Actinobacillus pleuropneumoniae
- Sản xuất kháng nguyên Pasteurella multocida
- Sản xuất kháng nguyên vi khuẩn Streptococcus suis serotype 2
- Pha trộn các loại kháng nguyên với nhũ dầu IMS để chế tạo bán thành phẩm
- Kiểm nghiệm bán thành phẩm với các chỉ tiêu vơ trùng, an tồn, hiệu lực
Quy trình sử dụng vacxin đa giá vơ hoạt nhũ dầu phịng bệnh viêm phổi ở lợn
như sau:
- Lợn từ 21 đến 28 ngày tuổi, sau cai sữa: tiêm 1 mũi duy nhất: 2 ml/con
- Lợn nái chửa: 1 năm tiêm 2 lần, mỗi lần tiêm cần tiêm 2 mũi khác nhau:
+ Mũi 1: 2 ml/con, tiêm cho lợn nái chửa trước khi đẻ 1 tháng
+ Mũi 2: 2 ml/con, sau mũi 1 từ 7 đến 10 ngày
- Lợn đực giống: 1 năm tiêm 2 lần, mỗi lần tiêm cần tiêm 2 mũi khác nhau:
+ Mũi 1: 2 ml/con
+ Mũi 2: 2 ml/con sau mũi 1 từ 7 đến 10 ngày.
xii
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Do Tat Dat
Thesis title: Study on pathological features of swine pneumonia caused by Actinobaccilus
pleuropneumoniae, Pasteurella multocida, Streptococcus suis and vaccine development.
Major: Veterinary pathology and therapeutics of the diseases of domestic animals
Code: 9.64.01.02
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Identify pathological characteristics of pigs infected with Actinobacillus
pleuropneumoniae, Pasteurella multocida and Streptococcus suis.
Building the process of producing and using inactivated multiple oil-emulsion
vaccine with oil emulsions, which are the most effective.
Materials and Methods
- Bacterial culturing and biochemical characterization tests
- PCR for determining Actinobacillus pleuropneumoniaeand bacterial toxins
- PCR for determining Pasteurella multocida and bacterial serotypes
- PCR for determining Streptococcus suis serotype 2 and bacterial toxins
- Virulent tests in mice and pigs
- Producing inactivated multiple vaccine with oil emulsifiers
- Vaccine testing method
- Data analysis
Main findings and conclusions
Research results of clinical symptoms, gross lesions of pigs infected by
Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida and Streptococcus suis
The strains of Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida and
Streptococcus suis selected to cause experimental disease in pigs are highly pathogenic
and cause death in a short time. Clinical symptoms and general lesions of pigs infected
with Actinobacillus pleuropneumoniaeinclude: Fever, breathing difficulty, cough,
sneezing, anorexia, pleurisy, mucous and blood bubbles in the trachea. Clinical symptoms
and general lesions of pigs infected with Pasteurella multocida include fever, cough,
breathing difficulty, purple-red skin and lobar pneumonia. Clinical symptoms and general
lesions of pigs infected with Streptococcus suis include fever, cough, breathing difficulty,
neurological symptoms, pneumonia, arthritis, meningitis.
xiii
Results of evaluating the stability of biological properties of the working seeds of
Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida and Streptococcus suis
Working seeds of Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida and
Streptococcus suis tested for biological stability all met the criteria of culture,
morphology, biochemistry as well as virulence factors.
Results of research on process of producing inactivated oil-emulsion polyvalent
vaccine to prevent respiratory disease in pigs caused by Actinobacillus
pleuropneumoniae, Pasteurella multocida and Streptococcus suis
The process of manufacturing inactivated multiple vaccines includes the following
steps:
- Producing antigen of Actinobacillus pleuropneumoniae
- Producing antigen of Pasteurella multocida
- Producing antigen of Streptococcus suis serotype 2
- Mix antigens with IMS oil emulsion to make semi-finished products
- Testing of semi-finished products for sterility, purity, safety and potency
The process of using inactivated oil emulsion multiple vaccines to prevent
pneumonia in pigs is as follows:
- Pigs from 21 to 28days of age, after weaning: Only onetime injection: 2ml/pig
- Pregnant sows: 2 injections a year, each is seperated into 2 different injections:
+ The 1st injection: 2 ml/pig, give pregnant sows a month before farrowing
+ The 2nd injection: 2 ml/pig after 7 - 10 days
- Boars: 2 injections a year, each is seperated into 2 different shots:
+ The 1st injection: 2 ml/pig
+ The 2nd injection: 2 ml/pig after 7 - 10 days
xiv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong ngành cơng nghiệp chăn ni ở Việt Nam thì chăn ni lợn đóng
vai trị quan trọng. Tính đến đầu năm 2020, mặc dù ngành chăn nuôi lợn nước
ta đã phải trải qua đợt dịch tả lợn Châu Phi gây thiệt hại nặng nề, tổng số lợn
trong cả nước vẫn còn khoảng 20 triệu lợn (Tổng cục Thống kê, 2020). Tuy
nhiên, ngành chăn nuôi lợn vẫn luôn phải gánh chịu nhiều thiệt hại do những
bệnh truyền nhiễm khác gây ra, vì vậy việc phòng chống bệnh nhằm giảm thiệt
hại, nâng cao năng suất chăn ni ln cần được coi trọng, phịng bệnh bằng
vacxin là một trong những giải pháp quan trọng.
Trong các bệnh thường gặp trên lợn, những bệnh về đường hơ hấp được xếp
vào nhóm bệnh gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Bệnh đường hô hấp ở lợn
hiện nay nguyên nhân do nhiều mầm bệnh gây ra, trong đó có cả sự kết hợp của
virus và vi khuẩn gây bệnh, khiến việc điều trị bệnh gặp khơng ít khó khăn. Trong
số những vi khuẩn gây bệnh đường hơ hấp ở lợn, vi khuẩn Actinobacillus
pleuropneumoniae (A. pleuropneumoniae), Pasteurella multocida (P. multocida)
và Streptococcus suis (S. suis) thường gây viêm phổi kế phát, giết chết rất nhiều
lợn ở các lứa tuổi, đặc biệt quan trọng là lợn sau cai sữa, gây tổn thất nặng nề
cho ngành chăn nuôi lợn ở nước ta (Cù Hữu Phú & cs., 2005).
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều cơng ty khác nhau nghiên cứu chế tạo
vacxin phòng bệnh viêm phổi cho lợn do vi khuẩn gây ra, như vacxin Porcilis
phòng bệnh phổi cho lợn do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae
(M. hyopneumoniae), P. multocida serotype A, D và Bordetella bronchiseptica
(B. bronchiseptica) gây ra của Intervet sản xuất, vacxin M+ PAC và vacxin Myco
Shield phòng bệnh do vi khuẩn M. hyopneumoniae gây ra của Intervet sản xuất,
vacxin Bayovac SuiShot của hãng Bayer chế tạo là vacxin vô hoạt phòng bệnh
viêm phổi cho lợn trên 5 tuần tuổi đã sử dụng 2 chủng A.pleuropneumoniae
serotype 2, 5 và 1 chủng P. multocida serotype D; Vacxin Coglapix phòng bệnh
viêm phổi cho lợn do A. pleuropneumoniae nhưng không ghi rõ là serotype sử
dụng chế vacxin; vacxin Hyogen phòng viêm phổi địa phương do M.
hyopneumoniae ... vv. Như vậy, các vacxin nhập ngoại đã và đang được sử dụng
tại các trang trại chăn ni lợn ở nước ta là vacxin phịng bệnh viêm phổi ở lợn
được chế tạo từ chủng vi khuẩn Actinobacillus hoặc M. hyopneumoniae,
P. multocida nhưng các chủng vi khuẩn sử dụng chế vacxin chưa hoàn toàn phù
1
hợp với những nguyên nhân gây bệnh viêm phổi ở lợn tại thực địa, đồng thời
vacxin nhập ngoại lại có giá thành cao.
Tại Việt Nam vacxin đa giá vô hoạt có bổ trợ keo phèn phịng bệnh viêm
phổi cho lợn do vi khuẩn A. pleuropneumoniae, S. suis và P.multocida gây ra
là kế thừa và phát triển từ đề tài cấp Nhà nước kết quả nghiên cứu của Dự án
SXTN đã được nghiệm thu năm 2014 và đưa vào sản xuất của Viện Thú y. Hiện
nay ở nước ta duy nhất có cơng ty Marphavet sản xuất và được phép lưu hành
vacxin đa giá vô hoạt với bổ trợ keo phèn để phòng viêm phổi cho lợn từ 4 tuần
tuổi trở lên trên phạm vi cả nước. Vacxin được chế tạo là vacxin đa giá vô hoạt
bao gồm cả 3 loại vi khuẩn A. pleuropneumoniae, S. suis và P. multocida là
nguyên nhân chủ yếu chủ yếu gây bệnh viêm phổi ở lợn. Tuy nhiên việc sử dụng
bổ trợ keo phèn trong chế tạo vacxin vẫn có những hạn chế nhất định về hiệu
lực, khả năng gây đáp ứng và độ dài miễn dịch chưa cao.
Hiện nay tại Việt Nam chưa có vacxin viêm phổi đa giá vơ hoạt có bổ trợ
nhũ dầu phòng bệnh cho lợn được chế tạo gồm cả 3 loại vi khuẩn
A. pleuropneumoniae, P.multocida và S. suis. Vacxin đa giá có bổ trợ nhũ dầu
sẽ làm tăng hiệu lực phòng bệnh của vacxin, liều vacxin tiêm giảm, đặc biệt
là thời gian miễn dịch của vacxin được kéo dài hơn nhiều nhờ phức hợp nhũ
kháng nguyên. Trong quá trình điều tra nghiên cứu vi khuẩn gây viêm phổi ở
lợn của tác giả Cù Hữu Phú (2011), Nguyễn Thị Thu Hằng & cs. (2009), Lê
Văn Dương (2013) đã xác định được những vi khuẩn gây bệnh viêm phổi ở
lợn tại nước ta chủ yếu là do những vi khuẩn sau: (1) vi khuẩn
A. pleuropneumoniae gồm 3 chủng: 2, 5a, 5b; (2) vi khuẩn P. multocida gồm
2 chủng A, D và (3) vi khuẩn S. suis serotype 2.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn của sản xuất, đáp ứng được cơ sở khoa
học cho việc phòng chống bệnh viêm phổi ở lợn, việc nghiên cứu một số đặc
điểm bệnh lý của lợn mắc viêm phổi do A. pleuropneumoniae, P. multocida và
S. suis và sử dụng vacxin phòng chống bệnh là yêu cầu cần thiết, nhằm đưa ra
các giải pháp phòng trị bệnh viêm phổi ở lợn hiệu quả cao, giảm thiệt hại cho
nghành chăn nuôi lợn.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý và xây dựng giải pháp phòng chống
bệnh viêm phổi ở lợn do vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis bằng
vacxin đa giá vơ hoạt có bổ trợ nhũ dầu.
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được đặc điểm biến đổi bệnh lý chủ yếu của lợn mắc bệnh viêm
phổi do vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis gây ra.
- Xây dựng quy trình sản xuất và quy trình sử dụng, bảo quản vacxin viêm
phổi đa giá vơ hoạt có bổ trợ nhũ dầu phịng bệnh viêm phổi có hiệu quả cao trên
đàn lợn cho người chăn nuôi.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Bộ giống vi khuẩn A. pleuropneumoniae serotype 2, 5a và 5b ; vi khuẩn
P. multocida serotype A và D; vi khuẩn S. suis serotype 2 được sử dụng làm giống
gốc (Master seed) lưu giữ tại Trung tâm nghiên cứu phát triển vacxin Công ty
Marphavet.
- Lợn mắc bệnh viêm phổi do vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida
và S. suis gây ra.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu các đặc tính vi sinh vật hóa học, cấu trúc
kháng ngun, độc lực và khả năng sử dụng làm chủng giống sản xuất vacxin của
các vi khuẩn A. pleuropneumoniae serotype 2, 5a và 5b; vi khuẩn P. multocida
serotype A và D; vi khuẩn S. suis serotype 2 được lưu giữ tại Trung tâm nghiên
cứu phát triển vacxin Công ty Marphavet.
Địa điểm nghiên cứu gồm: Bộ môn Vi trùng - Viện Thú y Quốc gia; Viện
Công nghệ sinh học - Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam; Phịng thí nghiệm trọng
điểm khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Trung tâm nghiên cứu phát
triển vacxin; nhà máy sản xuất vacxin theo tiêu chuẩn GMP WHO thuộc Công ty
CP thuốc thú y Marphavet và một số cơ sở chăn nuôi lợn.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 6 năm 2020.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Chế tạo thành cơng vacxin đa giá vơ hoạt nhũ dầu phịng bệnh viêm phổi
ở lợn do vi khuẩn A. pleuropneumoniae serotype 2, 5a, 5b; P. multocida serotype
A, D và S. suis serotype 2 gây ra tại Việt Nam ở quy mô phịng thí nghiệm.
- Xây dựng được quy trình sản xuất, sử dụng và bảo quản vacxin đa giá vô
hoạt nhũ dầu phòng bệnh viêm phổi ở lợn lần đầu tiên tại Việt Nam ở quy mơ
phịng thí nghiệm. Vacxin đa giá phòng bệnh viêm phổi do vi khuẩn
3
A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis gây ra trên lợn, có chất bổ trợ nhũ
dầu đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, giúp tăng hiệu quả phòng bệnh, kéo dài
thời gian miễn dịch và khả năng bảo hộ so với vacxin cùng loại có bổ trợ keo phèn.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phần cung cấp các thơng tin về quy
trình sản xuất, sử dụng và bảo quản vacxin đa giá nhũ dầu phòng bệnh viêm
phổi ở lợn do vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis gây ra tại
Việt Nam tại quy mơ phịng thí nghiệm. Kết quả này đồng thời là cơ sở cho việc
nghiên cứu sản xuất vacxin đa giá có chất bổ trợ nhũ dầu phịng bệnh viêm phổi ở
lợn trên dây chuyền sản xuất vacxin quy mô công nghiệp.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả gây bệnh thực nghiệm với các vi khuẩn A. pleuropneumoniae,
P. multocida và S. suis cùng với bệnh tích lâm sàng của lợn mắc bệnh được sử
dụng là phương pháp chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm phổi do vi khuẩn
A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis gây ra cho lợn nhanh chóng, có hiệu
quả kinh tế cao.
- Vacxin vơ hoạt đa giá nhũ dầu sản xuất thành công sẽ được sử dụng rộng rãi
trong thực tế sản xuất, góp phần khống chế hiệu quả bệnh viêm phổi do vi khuẩn
A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis gây ra ở lợn nuôi tại Việt Nam.
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VỀ BỆNH VIÊM PHỔI
Ở LỢN VÀ VACXIN PHÒNG BỆNH
Bệnh viêm phổi - màng phổi được Pattison phát hiện lần đầu tiên vào năm
1957 (Pattison & cs., 1957) và đã được Shope (1964) mô tả ca bệnh cấp tính với
các triệu chứng tương tự ở đàn lợn ni tại một trang trại thuộc Argentina và gọi
tên mầm bệnh là Haemophilus pleuroneumonia. Về sau, với kết quả nghiên cứu
ADN, Haemophilus pleuroneumonia được xếp vào giống Actinobacillus và được
đặt tên là Acitinobacillus pleuropneumoniae. Đây là một cầu trực khuẩn gram âm,
có giáp mơ. Hiện có 15 serotype được phân bố theo từng vùng. Mỗi serotype có
thể tạo ra ngoại độc tố Apx I, II hoặc III. Các ngoại độc tố này chính là tác nhân
chính gây thương tổn trên phổi và làm giảm năng suất của lợn (Herczeg & cs.,
2014). Các serotype có độc lực cao là 1, 5, 9, 11 và 12 và các serotype có độc thấp
là 3 và 6. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae gây ra thiệt hại rất lớn. Trong trường hợp
cấp tính, tỉ lệ chết có thể lên đến 15% (Krejci & cs., 2011). Trong trường hợp mãn
tính, A. pleuropneumoniae làm giảm 84g tăng trọng/ngày, tăng tiêu tốn thức ăn,
đồng thời tăng thời gian xuất chuồng thêm 6 ngày (Rohrbach & cs., 1993). Trên
thế giới, phòng chống và kiểm soát bệnh viêm phổi - màng phổi cho lợn có thể
được thực hiện theo một số phương thức khác nhau. Các vacxin đã được nghiên
cứu và phát triển cho căn bệnh này chủ yếu ở hai nhóm chính là vacxin chứa vi
sinh vật chết (vơ hoạt) và vacxin tiểu đơn vị. Tiêm chủng bằng các vi sinh vật chết
cá biệt có thể cho miễn dịch và phản ứng chéo với các kiểu huyết thanh (Nielsen,
1985). Hầu hết các nghiên cứu đã được thử nghiệm trên lợn con, tuy nhiên tiêm
chủng cho lợn nái và lợn cái hậu bị cũng đã được thực hiện và cho hiệu quả ở mức
nhất định (Torremorell & cs., 1997). Các loại bổ trợ sử dụng trong vacxin có thể
tạo ra các tổn thương u hạt khơng mong muốn tại vị trí tiêm (Straw & cs., 1985).
Vacxin sống dựa trên việc sử dụng một đột biến không vỏ bọc của vi khuẩn
A. pleuropneumoniae đã được thương mại hóa tại Hoa Kỳ trong những năm 1990
(Inzana & cs., 1993). Vào những năm đầu của thế kỷ 21, một thế hệ vacxin mới,
vacxin tiểu đơn vị bao gồm ba ngoại độc tố RTX chính (ApxI, ApxII, và ApxIII)
và một protein 42 kDa bên ngoài màng của A. pleuropneumoniae đã được nghiên
cứu cho thấy có khả năng bảo vệ cao chống lại tất cả 12 kiểu huyết thanh chính
(kiểu huyết thanh 1-12) trong điều kiện thí nghiệm cũng như trong các thử nghiệm
thực tế (Van Den Bosch & Frey, 2003).
5
Bệnh viêm phổi do Pasteurella gây ra là kết quả của sự lây nhiễm của vi
khuẩn P. multocida cho phổi. Bệnh thường thấy ở giai đoạn cuối của bệnh viêm
phổi cục bộ hay ở những bệnh ghép ở đường hô hấp ở lợn (PRDC). Hội chứng này
là một trong những bệnh gây thiệt hại cho lợn đặc biệt khi chúng sản sinh tăng lên.
Những tài liệu đã công bố thừa nhận rằng những tổn thương ở bệnh viêm phổi khi
giết mổ rất điển hình, thậm chí cả ở những đàn lợn được quản lý tốt. Những báo
cáo qua nghiên cứu nhiều năm tập chung ở lợn với những bệnh tích viêm phổi tại
lúc mổ khám dao động từ thấp là 30% đến cao nhất là 80%. Những số liệu gần đây
tại Mỹ cho thấy trong 6634 mẫu lấy từ lợn để kiểm tra phổ biến là 74% lợn bị viêm
phổi và 13% với chứng viêm màng phổi.
Theo Bahnson (1994) với tất cả những đàn đã được nghiên cứu cho thấy
một số những con vật với những bệnh tích nổi bật ở dạng viêm phổi khi giết mổ.
Bệnh viêm phổi ở lợn trên thực tế là một bệnh gây thiệt hại về kinh tế mặc dù hiện
nay việc tính tốn những tổn thất gây ra thật khó khăn và đã có nhiều những kết
quả đã được công bố trên diện rộng. Noyes & cs. (1990), đã thực hiện một nghiên
cứu chụp ảnh X quang phổi lợn trong đàn lợn thương mại để đánh giá quá trình
mang bệnh viêm phổi và đã tìm ra một sự tương giao quan trọng giữa phạm vi của
thời gian tồn tại những tổn thương ở phổi và trọng lượng của những con vật đó ở
180 ngày tuổi. Bahnson (1994) đã so sánh những lô lợn đã đến hạn giết mổ được
chuyển để giết thịt, lô mà được đánh giá cao nhất về bệnh viêm phổi đã có 7,8%
thấp hơn tỷ lệ thực tế, sự khác biệt này có thể xem như sự tác động kinh tế.
Bệnh viêm phổi do Pasteurella xuất hiện rộng khắp trên thế giới và ở tất cả
các điều kiện khí hậu và chăn nuôi. Hệ thống không mầm bệnh đặc biệt (SPF) ở
cấp quốc gia đã đạt được mức độ kiểm soát triệt để loài Mycoplasma
hyopneumoniae. Tuy nhiên vi khuẩn P. multocida thường cư trú ở đường hô hấp
(mũi) của lợn do vậy thực sự rất khó tiêu diệt và nó có thể tìm thấy trong các đàn
lợn có tình trạng sức khoẻ khá tốt, như vậy bằng SPF hay những đàn mắc bệnh
thấp nhất. Từ đó vi khuẩn P. multocida gây bệnh kết hợp với những tác nhân khác,
sự tiêu diệt tận gốc vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae cũng không mang lại
điều kiện khống chế bệnh viêm phổi hoàn toàn.
Ở Đức và Hà Lan, P. multocida được coi là tác nhân gây bệnh khởi đầu quan
trọng ở PAR (viêm teo mũi tiến triển). Điều trị bằng thuốc và vacxin, với những
vacxin phòng Bordetella trong các đàn lợn bị PAR sẽ làm giảm B. bronchiseptica
nhưng lại ảnh hưởng đến bệnh PAR. ở những đàn này P. multocida được tìm thấy
6
như là một tác nhân chính. Khi làm giảm P. multocida trong những đàn này là
giảm bệnh PAR.
P. multocida phát triển trong chất nhầy bán dung dịch trên thành màng nhầy
của mũi chứ không phải trên các biểu mô của mũi, bởi vậy những nghiên cứu này
trực tiếp nghiên cứu từ việc gây bệnh. Gây bệnh thuần khiết của cả hai serotype A
và D của P. multocida làm cho mũi yếu dần đi với nhiều con lợn thí nghiệm. Nhỏ
dịch gây bệnh thuần khiết P. multocida vào mũi và nhỏ nhắc lại 4 ngày để tạo ra
P. multocida mà đã cho kết quả PAR. Độc tố P. multocida vẫn gây ra bệnh teo,
bao gồm cả những ảnh hưởng với lợn 12 và 16 tuần tuổi. Sự khác về sự tổn thương
mũi làm giảm sự tăng trưởng của độc tố P. multocida.
Những ghi nhận đầu tiên về bệnh do S. suis gây ra ở lợn được Jansen và Van
Dorssen mô tả ở Hà Lan vào năm 1951 và tại Anh vào năm 1954 (Field & cs., 1954).
De Moor (1963) lần đầu tiên đã phân lập được vi khuẩn Streptococcus gây dung
huyết dạng alpha, dựa vào kết quả giám định đặc tính sinh hóa và định serotype đã
xếp vào nhóm Lancefield R, S, RS và T. Elliott & cs. (1966) thấy rằng các vi khuẩn
nhóm S do Moor phân lập giống với PM Streptococcus mà ơng phân lập đều thuộc
nhóm Lancefield D và đề nghị gọi là S. suis serotype 1. Windsor & Elliott (1975) đã
phân lập chủng S. suis tương ứng với nhóm R do Moor phân lập và đề nghị gọi là
S. suis serotype 2. Clifton-Hadley (1984) thông báo phân lập được vi khuẩn S. suis
thuộc nhóm T từ hạch amidan, dịch âm đạo và bao quy đầu của lợn và được
Gottschalk & cs. (1989) gọi là S. suis serotype 15.
Theo Thacker (2006) dịch viêm phổi địa phương là kết quả của sự nhiễm vi
khuẩn M. hyopneumoniae và những vi khuẩn cộng phát khác như P. multocida,
S. suis, Haemophilus parasuis hay A. pleuropneumoniae. Vi khuẩn
M. hyopneumoniae được tìm thấy chủ yếu trên bề mặt màng nhầy của khí quản, phế
quản và phế nang. Dấu hiệu ban đầu của sự nhiễm bệnh chính là vi khuẩn này bám
trên biểu mơ nhung mao. Zhang & cs. (1995) đã xác định protein P97 của vi khuẩn
là yếu tố bám dính vào vi nhung mao. Các yếu tố bám dính khác có thể kể đến gồm:
glycoprotein 110 kDa, protein P159 được tách sau khi đồng hoán với các protein
kDa 27, 51, và 110 và một protein 146kDa. M. hyopneumoniae tác động lên hệ thống
làm sạch trên màng nhầy bằng cách phá vỡ hệ thống nhung mao trên bề mặt biểu
mô, và làm biến đổi hệ miễn dịch trên đường hơ hấp. Vì thế, M. hyopneumoniae
khiến cho lợn dễ bị nhiễm các bệnh hô hấp khác như các vi khuẩn, kí sinh trùng và
vi rút. Trên thế giới đã có một số nước sản xuất được vacxin phịng bệnh suyễn lợn
như vacxin vơ hoạt bổ trợ dầu Respisure của hãng Pfizer; vacxin M+PAC của hãng
7
Schering Plough Animal Health - Anh quốc và vacxin HYORESP của hãng Merial
là loại vacxin vô hoạt bổ trợ Aluminium.
Cho đến nay, hầu hết các loại vacxin được sử dụng trong lĩnh vực thú y để
chống lại các bệnh nhiễm khuẩn S. suis ở lợn là những chất bacterin thương mại
đều cho những kết quả chưa cao (Reams & cs., 1996; Torremorell & cs., 1997;
Halbur & cs., 2000). Nguyên nhân đến nay vẫn chưa được xác định rõ ràng, tuy
nhiên các nhà khoa học cho rằng có thể là do sự thay đổi của các kháng nguyên
bảo vệ hoặc mất tính kháng nguyên của vi khuẩn gây ra bởi nhiệt hoặc do xử lý
bằng formalin (Holt & cs., 1990) và tính miễn dịch yếu của vi khuẩn có vỏ bọc
(Del Campo Sepulveda & cs., 1996). Sự khác biệt về mức kháng thể có trong lợn
con ở các nhóm tuổi có thể là do sự khác biệt về mức kháng thể từ mẹ và tỷ lệ hấp
thu các kháng thể từ mẹ của lợn con. Ngoài ra, tá dược sử dụng cũng đóng một vai
trị quan trọng (Wisselink & cs., 2001) cho thấy một bacterin với chất nhũ tương
nước, trong dầu như một tá dược đã cho các kết quả tốt hơn so với cùng bacterin
nhưng với tá dược là hydroxide nhôm.
Các nhà khoa học cũng đã chế tạo thử nghiệm nhiều loại vacxin khác nhau
như vacxin toàn khuẩn, vacxin sống nhược độc, vacxin tiểu phần (chế từ kháng
nguyên giáp mô hoặc các protein thành tế bào). Tuy nhiên, kết quả cho miễn dịch
bảo hộ ở chuột hoặc lợn thí nghiệm được tiêm các loại vacxin này cũng rất thất
thường và không ổn định. Trong trường hợp cần khống chế dịch bệnh lây lan thì
việc lựa chọn dùng vacxin vẫn là phương thức tối ưu nhất để bảo vệ đàn lợn. Tại
Trung Quốc, năm 1994 đã dùng vacxin đông khô chế từ chủng nhược độc của vi
khuẩn S. suis chủng ST171, tiêm cho lợn từ cai sữa đến trưởng thành và nái có
chửa ở thời kỳ đầu cho kết quả phịng bệnh cao. Khi sử dụng cho thêm nước muối
sinh lý có bổ trợ keo phèn 20% hịa thành huyễn dịch tiêm dưới da hoặc tiêm bắp
với liều 1ml/con. Sau khi tiêm 7 ngày đã sinh miễn dịch, miễn dịch cao nhất sau
14 ngày và thời gian miễn dịch kéo dài được 6 tháng. Sau đó vào năm 2005, tại
Trung Quốc cũng đã kiểm soát được bệnh do S. suis gây ra ở lợn bằng vacxin vô
hoạt chế từ các chủng S. suis serotype 2.
Do tầm quan trọng gây tổn thất kinh tế cao của bệnh viêm phổi - màng phổi
trong ngành chăn ni lợn cơng nghiệp, đã kích thích các nhà khoa học nghiên cứu
chuyên sâu trong những năm qua nhằm phát triển vacxin A. pleuropneumoniae để
phòng bệnh. Nhiều nghiên cứu đã được thông báo và một số vacxin đã được đưa
ra thị trường. Sự phát triển vacxin A. pleuropneumoniae bắt đầu từ vacxin vơ hoạt
tồn khuẩn, tiếp theo là vacxin tiểu phần (vacxin subunit), vacxin sống nhược độc
và hiện nay các nhà nghiên cứu đang phát triển vacxin ADN.
8
* Vacxin vơ hoạt tồn khuẩn
Vacxin A. pleuropneumoniae vơ hoạt toàn khuẩn được coi là một vacxin
thương mại “thế hệ đầu tiên” chống lại nhiễm trùng A. pleuropneumoniae, bao
gồm vi khuẩn bị bất hoạt bằng nhiệt hoặc formalin. Vacxin vô hoạt có lợi thế là
trình diện hết được các yếu tố quyết định kháng nguyên cho hệ thống miễn dịch
và khơng có trường hợp bị cường độc hóa trở lại như vacxin nhược độc. Tuy
nhiên, việc sử dụng vacxin A. pleuropneumoniae vơ hoạt tồn khuẩn bị hạn chế
khi cơng cường độc và vacxin chỉ có tác dụng bảo vệ được một phần và vẫn còn
một tỷ lệ tử vong thấp (Jolie & cs., 1995; Furesz & cs., 1997). Hơn nữa, vacxin
vơ hoạt tồn khuẩn có miễn dịch bảo hộ chéo kém (Jolie & cs., 1995) và gần như
không ngăn được tình trạng mang trùng ở lợn khỏe. Một trong những vấn đề lớn
gặp phải trong việc sử dụng vacxin vô hoạt là chỉ có miễn dịch với các serotype
tương đồng và thường không bảo vệ được với serotype khác khi công cường độc
(Higgins & cs., 1985; Thacker & Mulks, 1988). Hiệu quả thấp của vacxin vơ hoạt
cũng có thể có liên quan đến miễn dịch dịch thể (Furesz & cs., 1997) và các tế
bào bạch cầu hiển thị (Appleyard & cs., 2002; Fenwick & Henry, 1994). Trong
thực tế, vacxin toàn khuẩn vô hoạt không để lại vi khuẩn trên đường hơ hấp, một
vị trí có tầm quan trọng trong kích thích miễn dịch.
* Vacxin vơ hoạt tồn khuẩn khơng vật chất di truyền
Một phát triển mới đối với vacxin vô hoạt toàn khuẩn đã mở ra một triển
vọng cho vacxin A. pleuropneumoniae trên lĩnh vực miễn dịch kháng nguyên đó
là vacxin "bóng" được bất hoạt di truyền học, chỉ cịn vỏ tế bào trống rỗng, sản
sinh bởi chiết xuất có điều khiển của thực khuẩn thể PhiX174 phân hủy gen E.
Biểu hiện của gen này từ một plasmid ở vi khuẩn Gram âm dẫn đến việc hình thành
một đường hầm E protein cụ thể mà sau đó kết quả là tế bào chất bên trong tế bào
thốt ra mà khơng có bất kỳ một tác động vật lý hay hóa học làm biến đổi cấu trúc
bề mặt của vi khuẩn (Witte & cs., 1992).
* Vacxin A. pleuropneumoniae tiểu phần
Các yếu tố độc lực và thành phần của vacxin tiểu phần
+ Vỏ vi khuẩn (capsule) và thành tế bào vi khuẩn (lipopolysaccharide) có
tính khơng đồng nhất cao giữa các serotype theo Perry (1990); Dubreuil & cs.
(2000). Vì vậy, tiêm phịng bằng các thành phần này của vi khuẩn không thể bảo
hộ tốt chống lại các serotype khác. Do đó, việc nghiên cứu vacxin tiểu phần chủ
yếu tập trung vào việc tìm kháng nguyên bảo tồn như OMPs và lipoprotein. Tuy
nhiên, các thí nghiệm đánh giá năng lực tiềm năng của OMPs và lipoprotein để
9