Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Phương pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty công trinh giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.25 KB, 81 trang )

Báo cáo quản lý doanh nghiệp

Lời mở đầu
Tiền long và các khoản trích theo lơng là một vấn đề
quan trọng và phức tạp. Tiền lơng có tác động qua lại với các
yếu tố Kinh Tế- Chính trị xà hội củat một quốc gia. Nhà nớc, ngời chủ sản xuất và mọi ngời lao động đều quan tâm đến
chính sách tiền lơng và các khoản trích theo lơng dới nhiều
góc độ khác nhau.
Tiền lơng một phạm trù lao động để tái sản xuất sức lao
động, bù đắp hao phí sức lao động của công nhân đà bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lơng gắn liền với
thời gian và kết quả lao động mà ngời lao động đà bỏ ra trong
quá trình sản xuất. Đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lơng và
các khoản trích theo lơng là một trong những chi phí sản
xuất. Vì vậy để quản lý tốt tiền lơng và các khoản trích theo
lơng đảm bả cho ngời lao động có thu nhập cao đáp ứng cho
cuộc sống của họ đòi hỏi các nhà quản lý, các tổ chức cần phải
có những biện pháp, chính sách phù hợp để tiền lơng không
ngừng đợc cải thiện trong cuộc sống theo kịp với sự biến động
của kinh tế, chính trị xà hội trong cùng thời kỳ. Để đạt đợc
điều này, cần có sự quan tâm đung đắn của nhà nớc thông
qua những chính sách vĩ mô.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này tôi đà đi
sâu nghiên cứu và chọn đề tài (Một số ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại công trình giao thông 134) Trong thời gian thực
tập tại công ty tôi cũng nh các sinh viên khác đều đợc Giám
đốc công ty cũng nh toàn thể các cô, chú cùng anh chị trong
công ty nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt cả về chuyên môn lẫn
Phạm Văn Mừng - KT8


1


Báo cáo quản lý doanh nghiệp
chuyên ngành. Đặc biệt là sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo Trần Mạnh Hùng đà giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo đợc
đúng hạn. Tuy nhiên do để tài khá phức tạp cùng với thời gian
ngắn sự hiểu biết của bản thân cha đợc sâu rộng ít nhiều
không thể tránh khỏi những thiếu sót, cũng nh sai sót về hình
thức nội dung của báo cáo. Em rất mong nhận đợc sụ bổ
sung của các Thầy, Cô giáo cùng ban lÃnh đạo và tập thể
cán bộ Công ty công trình giao thông 134 để báo cáo đ ợc
hoàn thiện hơn.
Kết cấu của báo cáo gồm 3 phần:
Phần I : Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý
tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý tiền lơng và các
khoản trích theo lơng ở Công ty công trình giao thông 134.
Phần III: Phơng pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty công trinh
giao thông 134.

Phạm Văn Mừng - KT8

2


Báo cáo quản lý doanh nghiệp

Phần I

Một số vấn đề lý luân cơ bản về công tác quản lý tiền
lơng và các khoản trích theo lơng.
I: Một số vấn đề cơ bản về tiền lơng và các khoản trích theo lơng.

Mục đích của doanh nghiệp là không ngừng phát triển
sản xuất tạo ra của cải vật chất, hàng hoá nhằm cải thiện và
nâng cao đời sống của ngời lao động. Vì vậy, sản xuất ra của
cải vật chất, trớc hết phải phục vụ chính con ngời đà tạo ra nó.
Tiền công của ngời lao động đợc xác định căn cứ vào tình
hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất. Mức tiền lơng chịu sự chi phối của quy luật cung cầu lao động .
Đối với ngời lao động, tiền lơng có vai trò quyết định
trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình . Ngời lao
động dùng tiền lơng của mình để trang trải các chi phí trong
gia đình nhn ăn. mắc, ở, giải trí. Phần còn lạI dùng để tích
luỹ. Nếu tiền lơng bảo đảm đủ trang trải và có tích luỹ, sẽ tạo
đIều kiện cho ngời lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, đó
chính là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Không những
thế tiền lơng còn ảnh hởng tới tình hình chính trị, kinh tế,
văn hoá xà hội. Nếu tiền lơng thấp xẽ không đủ chi phí và tái
sản xuất sức lao động, sẽ khiến cho ngời lao động không thiết
tha với công việc này, nẩy sinh t tởng chán nản, oán trách xà hội
và thậm chí họ còn thiếu niềm tin đối với chế độ xà hội.
Đối với doanh nghiệp, tiên lơng không chỉ thu hút và
tuyển lựa lao động có chất lợng, có trình độ mà còn làm cơ
sở cho việc phát triển và mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh.
1 Khái niệm tiền lơng và các khoản trích theo lơng.

Phạm Văn Mừng - KT8

3



Báo cáo quản lý doanh nghiệp
1.1 Khái niệm tiền lơng.
Trong nền kinh tế thị trờng sức lao động là hàng hoá,
do vậy tiền lơng là giá cả của sức lao động.
Nghị quyết Đại Hội Đảng VI Đảng Cộng Sản Việt Nam là
một loạt các quyết định về đổi mơí cơ chế quản lý .Thay
thế nghị định 235/HDBT về chính sách tiền lơng ngày
18/9/1985 là nghị định 26/CB ngày 23/5/1993 dựa trên sự thay
đổi cơ bản nhận thức quan đIểm, nguyên tắc về tiền lơng
phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ
mô của Nhà nớc và tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền của giá
trị sức lao động là giá của yếu tố sức lao động mà ngời sử
dụng (Nhà nớc), chủ doanh nghiệp phải trả cho ngời cung ứng
sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trờng
và pháp luật hiện hành của nhà nớc. Đứng trên phạm trù toàn xÃ
hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong mèi quan hƯ vỊ
ph©n phèi thu nhËp, quan hƯ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ
trao đổi điều đó đợc thể hiện qua tiền lơng danh nghĩa,
tiền lơng thức tế và mức lơng tối thiểu .
Tiền lơng danh nghĩa là số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng
lao động trả cho ngời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp
đồng thoả thuận giữa hai bên trong việc thuê lao động. Thực
tế mỗi mức lơng trả cho ngời lao động đều là tiền lơng danh
nghĩa. Song bản thân tiền lơng danh nghĩa lại cha nhận thức
đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao động. Thực tế lợi
ích mà ngời cung cấp lao động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc
và tiên lơng danh nghĩa, phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch
vụ và số lợng ngời lao động sử dụng nó để mua sắm và đống

thuế.

Phạm Văn Mõng - KT8

4


Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Tiền lơng thức tế là số t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời
lao động mua đợc bằng tiền lơng dang nghĩa của mình sau
khi đóng các khoản thuế theo quy định của chính phủ. Chỉ
số tiền lơng thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả, và tỷ lệ
thuận với chỉ số tiền lơng danh nghĩa tại thời đIểm xác định.
Điều đó đợc thể hiện qua công thức :
ILTT = I

LDT

* ISMĐT

ILTT =
Trong đó:

I

LDT

ILĐN
ICG


là chỉ số tiền lơng

ISMĐT là chỉ số sức mua đồng tiền
ILĐN
ICG

là chỉ số tiền lơng danh nghĩa
là chỉ số giá cả

Với mức tiền lơng nhất định , nếu giá cả hàng hoá thị trờng thì chỉ số tiền lơng thực tế giảm và ngợc lại. Trờng hợp giá
cả thị trờng ổn định, tiền lơng doanh nghiệp tăng, chỉ số
tiền lơng thực tế cũng tăng. Nếu một lúc, tiền lơng danh
nghĩa và giá cả cùng tăng hoặc cùng giảm thì đại lợng này có
tăng hoặc giảm lớn hơn sẽ quyết định sự thay đổi của chỉ số
tiền lơng thực tế. Đối với ngời lao động, lợi ích và mục ®Ých
ci cïng cđa viƯc cung øng lao ®éng lµ tiỊn lơng thực tế chứ
không phải tiền lơng danh nghĩa, vì tiền lơng thực tế quyết
định khả năng tái sản xuất sức lao động, quyết định các lợi
ích trực tiếp của họ. Về cơ bản thì trong hợp đồng, ngời thuê
và ngời cung ứng sức lao động ngầm tính so sánh giữa mức lơng đa ra (tiền lơng danh nghĩa) với giá trị hiện hành, để
thống nhất một mức lơng thực tế thích hợp, song không có sự
ăn khớp, thậm chí có sự giÃn cách khá lớn giữa tiền lơng danh
Phạm Văn Mừng - KT8

5


Báo cáo quản lý doanh nghiệp
nghĩa và tiền lơng thực tế theo chiều hớng không có lợi cho ngời cung ứng lao động. Sự giảm sút tiền lơng thực tế khi nền
kinh tế đang có lạm phát cao, giá cả hàng hoá tăng, đồng tiền

mất giá trong khi những thoả thuận về mức lơng danh nghĩa
lại trì trệ, không điều chỉnh kịp. Đây cũng là vấn đề phổ
biến ở mọi nền kinh tế, đó là vấn đề điển hình về sự thiếu
ăn khớp giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
Trong trờng hợp Chính phủ phải trực tiếp can thiệp bằng
các chính sách cụ thể để bảo đảm cho mức lơng thực tế của
ngời lao động chẳng hạn nh khống chế giá cả hàng hoá tiêu dùng
thiết yếu trong thời kì lạm phát cao. Yêu cầu các doanh nghiệp
phải có biện pháp trợ cấp lơng cho công nhân khi giá tiêu dùng
cao, quy định một mức lơng tối thiểu để làm căn cứ gốc cho
chính sách trả lơng của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-xÃ
hội. Mức lơng tối thiểu đợc luật hoá mà nhà nớc có cơ quan giám
sát để kiến nghị và iIều chỉnh (nâng lên) khi xét thấy chỉ số
giá cả chung đà tăng bảo đảm thực tế ổn định.
Mức lơng tối thiểu:
Có rất nhiều quan đIểm khác nhau về mức lơng tối thiểu.
Từ trớc đến nay, mức lơng tối thiểu đợc coi là cái ngỡng cuối
cùng để từ đó tạo ra thành hệ thống tiền lơng của một ngành
nào đó, hoặc một hệ thống tiền lơng chung cho một quốc gia
là căn cứ để định chính sách tiền lơng.
Theo Điều 56b của chế độ tiền lơng đà ghi: Mức lơng tối
thiểu đợc ấn định theo giá sinh hoạt đảm bảo cho ngời lao
động làm những công việc giản đơn và một phần tích luỹ, tái
sản xuất sức lao động mở rộng và đợc dùng làm căn cứ tính các
mức lơng khác nhau cho các loại lao động khác nhau. Chính vì
thế, Nghị định 26/CP ban hành ngày 23/05/1993 quy định
Phạm Văn Mừng - KT8

6



Báo cáo quản lý doanh nghiệp
mức lơng tối thiểu là 120.000 đồng/tháng và coi đây là cơ sở
để xác định mức lơng cho các ngành nghề và tất cả các chức
danh trong nền kinh tế quốc dân thông qua hệ thống thang,
bảng lơng của nhà nớc. Nhng với mức lơng 120.000 đồng/tháng
ở trên cộng với tỉ lệ lạm phát bình quân hàng năm của nớc ta
từ 11,5% đến 13% thì mức lơng thực tế hiện nay giảm 30%.
Còn so với giá nhân công ở một số nớc lao động trong các
doanh nghiệp Nhà Nớc Việt Nam là quá thấp. Cho nên ngày
28/3/1997 Chính phủ ban hành Nghị định 28/ CP mở rộng
tiền lơng tối thiểu trong khoảng từ 144.000 đồng/tháng đến
360.000 đồng/ tháng tuỳ theo các ngành nghề khác nhau nhằm
tạo nên sự hợp lý giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực
tế.
Theo khoản I, đIều II Nghị định 175/1999/NĐ-CP ngày
15/12/1999 nâng mức lơng tối thiểu từ 144.000 đồng/tháng
lên 180.000 đồng/tháng. Căn cứ vào NĐ số 77/2000 TTLBBLĐTBXH-BTC ngày 22/12/2000 điều chỉnh mức lơng tối thiểu
và mức trợ cấp sinh hoạt phí nâng mức lơng từ 180.000
đ/tháng lên 210.000 đ/tháng.
Tuy nhiên với quan đIểm nh thế nào đi chăng nữa thì
tiền lơng không thuần tuý là vấn đề kinh tế, lợi ích mà cao
hơn nó là vấn đề xà hội có liên quan trực tiếp đến các chính
sách vĩ mô của nhà nứơc và mức lơng tối thiểu phải đảm bảo:
+ Là ranh giới cuối cùng để có thể bảo trợ cho ngời lao
động chống lại sức ép của thị trờng lao động và bảo đảm sản
xuất đợc bình thờng.
+ Bảo đảm mối liên hệ giữa tăng lơng tối thiểu và lơng
bình thờng.
+ Tạo điều kiện cho ngời lao động đợc biết quyền lợi của

họ, công khai mức lơng tối thiểu và sự thay đổi của nó.
Phạm Văn Mừng - KT8

7


Báo cáo quản lý doanh nghiệp
1.2 Khái niệm về các khoản trích theo lơng.
1.2.1. Bảo hiểm xà hội ( BHXH)
Ngoài tiền lơng công nhân viên chức còn đợc hởng các
khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xà hội, trong đó có trợ cấp BHXH.
Trong các doanh nghiệp, đi đôi với qũy tiền lơng là quỹ
BHXH. Nó giữ vai trò quan trọng trong đời sống xà hội vì sự
phân phối lại tổng thu nhập, có tác dụng thu hẹp khoảng cách
giàu nghèo, giảm bớt bất công xà hội. Trong quỹ BHXH đợc hình
thành theo tỉ lệ trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số quỹ
tiền lơng, cấp bậc và các khoản trợ cấp (chức vụ, khu vực )
của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo
chế độ hiện hành tỷ lệ trích 20% trong đó:
+ 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp đợc
tính vào chi phí kinh doanh.
+ 5% còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng.
Nếu ngời lao động bị ốm đau phải nghỉ việc thì đợc hởng tiền bảo hiểm xác định trả theo tiền lơng. Mức lơng này
phụ thuộc vào thời gian đóng góp BHXH của ngời lao động,
thời gian hởng BHXH ốm đau và đợc xác định theo tỷ lệ phần
trăm mức lơng từng tháng (thông thờng là 75%)
Trờng hợp thai sản thì ngời nữ lao đông đợc hởng thời
gian khám thai, thời gian nghØ viƯc do sÈy thai, thêi gian nghØ
tríc khi ®au đẻ (thời gian này tuỳ thuộc vào tình trạng lao
động và tình trạng sinh con) với trợ cấp 100% tiền lơng và lơng một tháng trớc khi sinh.

Đối với tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ngời lao
động (ngời hởng BHXH) sẽ đợc hởng 100% tiền lơng trong
những ngày đầu tiên khi bệnh tình tuỳ theo mức độ suy
Phạm Văn Mừng - KT8

8


Báo cáo quản lý doanh nghiệp
giảm sức khoẻ do hội đồng y khoa xác nhận, ngời bị tai nạn (bị
bệnh ) sẽ đợc hởng trợ cấp nh sau :
Suy giảm 50% đến 60% khả năng lao động thì đợc hởng
trợ cấp một lần và ngời sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí
công việc thích hợp và lâu dài để ổn định cuộc sống . Đến
mức suy giảm 61% đến 80% thì đợc hởng trợ cấp hàng tháng
theo hạng thơng tật . Từ 81% trở lên mà không đảm bảo sinh
hoạt thì đợc hởng trợ cấp phục vụ 80% mức lơng tối thiểu. Nếu
ngời bị tai nạn mất sau khi tai nạn mất sau khi tai nạn thì gia
đình đợc hởng trợ cấp bằng 24% tháng lơng và đợc hởng chế
độ tử tuất.
Chế độ hu trí đợc hởng một lần trớc khi nghỉ hu cộng với
số tiền lơng hàng tháng (không dới mức lơng tối thiểu)
Chế dộ tử tuất gồm có trợ cấp chôn cất bằng 7 tháng tiền
lơng tối thiểuvà sự trợ cấp tiền tử tuất phụ thuộc số năm dóng
BHXH và quản lý BHXH của ngời lao động
Chi phí về sự nghiệp BHXH và quản lý BHXH bao gồm: chi
phí phúc lợi nhằm nâng cao sức lao động, tuổi thọ và đời
sống vật chất, tinh thần của công nhân viên chức khi họ đang
công tác hoặc nghỉ hu nh các chi phí cho nhà nghỉ nhà ăn dỡng. Chi phí về quản lý ,chi phí hội nghị chuyên ngành BHXH,
cho các công tác BHXH.

1.2.2. Bảo hiểm y tế (BHYT) .
Quỹ BHYT là khoản đóng góp của ngời lao động và ngời sử
dfụng lao động cho cơ quan BHYT theo tỷ lệ quy định. Quỹ đợc sử dụng ®Ĩ ®µi thä ngêi lao ®éng cã tham gia ®ãng góp
trong các hoạt động khám chữa bệnh .
Theo chế độ hiện hành quỹ BHYT đợc hình thành bằng
cách trích 3% trên số thu nhập của ngời lao động trong đó
Phạm Văn Mừng - KT8

9


Báo cáo quản lý doanh nghiệp
đơn vị hoặc ngời sử dụng lao động phảI chịu 2% tính vào
chi phí kinh doanh, ngời lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào
thu nhập của ngời lao động). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT
thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua
mạng lới y tế. Vì vậy khi tính đợc mức trích BHYT các doanh
nghiệp phải nộp toàn cho cơ quan BHYT.
1.2.3: Kinh phí công đoàn.(KPCĐ)
Đây là kinh phí của một đoàn thể đại diện cho ngời lao
động, nói lên tiếng nói chung của ngời lao động, và bảo vệ
cho ngời lao động. Kinh phí công đoàn ngoài chức năng duy
trì hoạt động tổ chức, nó còn đợc chi để thăm hỏi ngời đau
ốm trợ cấp khó khăn cho mọi công nhân viên.
KPCĐ là khoản thu cho bộ phận công đoàn, một tổ chức độc
lập có t cách pháp nhân tự hoạch toán thu chi với nhiệm vụ bảo
vệ cho ngời lao động. KPCĐ đợc trích theo quy lơng thùc chi
trong doanh nghiƯp, bao gåm 2% lªn cÊp trªn, sau đó cấp trên
sẽ cấp lại một nửa cho việc chi tiêu ở cơ sở việc chi tiêu này có
thể quan tâm đến cán bộ công nhân viên nh ốm đau.

2. Chức năng của tiền lơng:
Trong mọi lĩnh vức của đời sống xà hội cả về mặt kinh tế
- chính trị - xà hội, tiền lơng có ý nghĩa rất quan trọng. Và để
phát huy hết vai trò và hiệu quả của công tác tiền lơng thì
phải thực hiện đợc 4 chức năng sau:
+ Tiền lơng phải đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức
lao động. Đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền lơng phải
nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động của họ.
+ Bảo đảm vai trò tiền lơng thực hiện chức năng kích
thích, lôi cuốn con ngời tham gia vào lao động. Vì sức ép của
Phạm Văn Mừng - KT8

1
0


Báo cáo quản lý doanh nghiệp
tiền lơng, ngời lao động phải có trách nhiệm với công việc,
không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt cả kiến thức lý
luận, kỹ năng, kỹ xảo và chịu khó tìm tòi học hỏi kinh nghiệm.
+ Chức năng điều phối lao động của tiền lơng: với tiền lơng thoả đáng ngời lao động tự nguyện nhận công việc đợc
giao cho dù ở đâu, làm gì.
+ Chức năng quản lý lao động của tiền lơng: Doanh
nghiệp sử dụng công cụ tiền lơng không chỉ với mục đích tạo
điều kiện vật chất cho ngời lao động mà còn với nhiều mục
đích khác nhau, chẳng hạn nh thông qua việc trả lơng mà
kiểm tra giám sát đợc ngời lao động và hớng họ làm việc theo ý
đồ của mình để đảm bảo tiền lơng chi ra phải đem lại hiệu
quả và kết quả rõ rệt.
3. Yêu cầu của tổ chức tiền lơng.

Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động. Đây là
một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức
năng và vai trò của tiền lơng trong đời sống của xà hội.
Làm cho năng suất lao động không ngừng tăng cao: tiền lơng là đòn bẩy nâng cao
Tiền lơng phải đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức
lao động. Đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền lơng phải
nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động của họ.
+ Bảo đảm vai trò tiền lơng thực hiện chức năng kích
thích, lôi cuốn con ngời tham gia vào lao động. Vì sức ép
của tiền lơng, ngời lao động phải có trách nhiệm với công
việc, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt, cả kiến

Phạm Văn Mừng - KT8

1
1


Báo cáo quản lý doanh nghiệp
thức lý luận, kỹ năng, kỹ xảo và chịu khó tìm tòi học hỏi
kinh nghiệm.
+ Chức năng điều phối lao động của tiền lơng: với tiền lơng thoả đáng, ngời lao động tự nguyện nhận công việc đợc
giao cho dù ở đâu, làm gì?
+ Chức năng quản lý lao động của tiền lơng: Doanh
nghiệp sử dụng công cụ tiền lơng không chỉ với mục đích tạo
điều kiện vật chất cho ngời lao động mà còn với nhiều mục
đích khác nhau, chẳng hạn nh thông qua việc trả lơng mà
kiểm tra, giám sát ngời lao động và hớng họ làm việc theo ý đồ
của mình bảo đảm tiền lơng chi ra phải đem lại kết qủa và

kết qủa rõ rệt.

Phạm Văn Mừng - KT8

1
2


Báo cáo quản lý doanh nghiệp
ii. các nhân tố ảnh hởng đến công tác quản lý tiền lơng

Định mức lao động đợc coi là khâu quan trọng của công
tác quản lý lao động tiền lơng. Định mức lao động có tác dụng
nh là cơ sở để xác định rõ trách nhiệm và đánh giá kết quả
lao động của mỗi ngời, là cơ sở để phân công bố trí lao
động và tổ chức sản xuất, cơ sở để xây dựng kế hoạch và là
cơ sở để trả lơng theo sản phẩm hay tính toán các chi phí và
giá thành.
Công tác kế toán cũng ảnh hởng không nhỏ tới công tác
quản lý tiền lơng. Kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phân loại
tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết
quả của chúng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra
các quyết định về kinh tế và đánh giá hiệu quả của một
doanh nghiệp Những thông tin kế toán mà các nhà quản lý kinh
tế định ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện các
kế hoạch, dự án đặt ra.
Chế độ tiền lơng cũng ảnh hởng tới công tác quản lý tiền
lơng. một chế độ tiền lơng đơn giản rõ ràng, dễ hiểu sẽ tạo
điều kiện cho các nhà quản lý hoạt động có hiệu quả hơn,
giảm bớt đợc những khó khăn trong công tác quản lý.

Công tác quản lý tiền lơng còn phụ thuộc vào tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm
ăn có lÃi, lợi nhuận nhiều thì việc phân chia tiền lơng sẽ thuận
lợi hơn, tạo tâm lý phấn khởi không chỉ cho ngời lao động mà
còn cho các nhà quản lý. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, tiên lơng của ngời lao động giảm, tạo tâm lý chán nản.
iii. quỹ tiền lơng và các hình thức trả lơng

1. Khái niệm quỹ tiền lơng
Phạm Văn Mừng - KT8

1
3


Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Quỹ lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả lơng cho ngời lao động phù hợp với số lợng, chất lợng lao động
trong phạm vi doanh nghiệp phụ trách. Nói cách khác, đó là
toàn bộ khoản tiền lơng và thởng thờng xuyên mà doanh
nghiệp phải trả cho ngời lao động trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm).
- Tiền lơng tháng, ngày theo hệ thông thang bảng lơng
Nhà nớc.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm.
- Tiền lơng công nhật cho ngời lao động ngoài biên chế.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động khi làm ra sản phẩm
hỏng, sản phẩm xấu.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng
việc do thiết bị, máy móc ngừng hoạt động, do các nguyên
nhân khách quan.

- Tiền lơng trả cho ngời lao động nghỉ phép định kỳ,
nghỉ theo chế độ.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều
động công tác hay lµm nghÜa vơ cđa Nhµ níc vµ x· héi.
- Tiền lơng trả cho ngời đi học theo chế độ quy định và
các nhu cầu khác đợc ghi trong quỹ lơng.
- Các khoản tiền thởng thờng xuyên.
- Các loại phụ cấp theo chế độ quy định và các nhu cầu
khác đợc ghi trong quỹ lơng.
Quỹ lơng bao gồm: Quỹ lơng cơ bản và quỹ lơng biến
đổi.

Phạm Văn Mừng - KT8

1
4


Báo cáo quản lý doanh nghiệp
+ Quỹ lơng cơ bản bao gổm tiền lơng cấp bậc hay tiền
lơng do các thang bảng lơng của từng ngành, từng doanh
nghiệp quy định. Hệ thống thang bảng lơng do Nhà nớc quy
định hoặc do doanh nghiệp tham khảo thang bảng lơng của
Nhà nớc để thiết lập các mức lơng và các chế độ tiền lơng.
+ Quỹ tiền lơng biến đổi bao gổm các loại phụ cấp, tiền
thởng bên cạnh tiền lơng cơ bản.
Bộ phận tiền lơng cơ bản thờng chiếm 70% đến 75%,
còn 25% - 30% là bộ phận tiền lơng biến đổi.
Về mặt hạch toán, có thể chia quỹ lơng thành tiền lơng
lao động trực tiếp, tiền lơng lao động gián tiếp trong đó chi

tiết theo tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là các khoản tiền lơng và có tính chất lơng mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian làm
việc khác nhau nh đi học, nghỉ phép, ngừng sản xuất.
2. Các hình thức trả lơng
Việc tính lơng và trả chi phí lao động có thể thực hiện
theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt
động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của
doanh nghiệp. Trên thực tế thờng áp dụng các hình thức tiền lơng theo thời gian, tiền lơng tho sản phẩm và tiền lơng khoán.
2.1 Tiền lơng theo thời gian
Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao
động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề
và trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của
ngời lao động. Hình thức trả lơng này thờng áp dụng cho công
việc văn phòng nh hành chính sự nghiệp, quản trị tổ chức lao
động, thống kê, kế toán, tài vụ
Phạm Văn Mừng - KT8

1
5


Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Tiền lơng theo thời gian có thể chia ra:
+ Tiền lơng tháng là tiền lơng cố định hàng tháng trên
cơ sở hợp đồng lao động.
+ Tiền lơng tuần là tiền lơng trả cho một tuần làm việc
đợc xác định trên cơ sở tiền lơng tháng.
Lơng tháng x 12
Lơng tuần =


tháng
52 tuần

+ Tiền lơng ngày là tiền lơng trả cho một ngày làm việc
đợc xác định trên cơ sở tiền lơng tuần.
Lơng tuần
Lơng ngày =

Số

ngày

làm

việc

trong tuần
Lơng ngày thờng đợc áp dụng để tính trong những ngày
hội họp, học tập, hoặc để trả lơng cho ngời lao động làm
việc theo hợp đồng.
+ Tiền lơng giờ là tiền lơng trả cho một giờ làm việc đợc
xác định bằng cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo quy định của Luật lao động (không quá 8
giờ/ngày). Lơng giờ áp dụng cho những công việc mang lại kết
qủa trong thời gian ngắn nhất và đòi hỏi chất lợng cao.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng
theo thời gian (mang tính chất bình quan) cha thật sự gắn với
kết qủa sản xuất, nên ngời ta trả lơng theo thời gian bằng 2
cách.
2.1.1. Trả lơng theo thời gian giản đơn.


Phạm Văn Mừng - KT8

1
6


Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Theo chế độ này, tiền trả cho ngời lao động chỉ căn cứ vào
bậc lơng và thời gian thực tế làm việc, không xét đến thái độ
lao động và kết qủa công việc.
Lơng thời gian tháng = lơng cơ bản + lơng khác
Hệ số lơng x mức lơng tối
Lơng cơ bản thiểu
=

Số ngày làm việc theo
quy định

Số ngày công
x

làm việc thực
tế.

Hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn có u điểm
nổi bật là dễ tính dễ trả cho ngời lao động, nhng cách tính
nh vậy mang tính chất bình quân cha gắn tiền lơng với kết
qủa lao động và chất lợng lao động, kém kích thích ngời lao
động.

2.1.2. Trả lơng theo thời gian có thởng
Theo hình thức này ngời lao động ngoài tiền lơng theo
thời gian giản đơn còn đợc nhận một khoản tiền thởng do kết
qủa tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu hoặc
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
Đối với việc tính trả lơng theo thời gian cha đảm bảo đầy
đủ các nguyên tắc của tiền lơng trong việc kích thích phát
triển sản xuất, cha hát huy hết khả năng có sẵn của ngời lao
động để tạo ra nhiều của cải vật chất cho xà hội.
Vì vậy, khi áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian cần
phải ¸p dơng mét sè biƯn ph¸p phï hỵp nh khun khích vật chất,
kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho ngời lao động
có ý thức tự giác làm việc, làm việc kỷ luật, có trách nhiệm và
nâng cao năng suất lao động tạo ra năng suất cao.
2.2. Trả lơng theo sản phẩm
Phạm Văn Mừng - KT8

1
7


Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Đây là hình thức tiền lơng mà số tiền ngời lao động
nhận đợc căn cứ vào đơn giá tiền lơng, số lợng sản phẩm hoàn
thành nhằm đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động,
động viên ngời lao động làm việc hăng say và sáng tạo ra
những sản phẩm cho xà hội.
Lơng sản phẩm tháng = Số lợng sản phẩm sản xuất x Đơn
giá 1 sản phẩm. Hình thức trả lơng này có u điểm hơn hẳn
so với trả lơng theo thời gian. Vì thế một trong những phơng

hớng cơ bản của công tác tổ chức tiền lơng ở nớc ta là không
ngừng mở rộng trả lơng theo sản phẩm trong các Công ty sản
xuất nhất là sản phẩm cuối cùng trong hệ thống kích thích sản
xuất. Hiện nay nớc ta đang áp dụng chế độ trả lơng theo sản
phẩm sau đây.
2.2.1. Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ tiền lơng này áp dụng đối với những công việc có
định mức thời gian ngắn công việc tơng đối độc lập, có thể
thống kế rõ kết qủa từng ngời, cá nhân (có thể hoàn thành đợc). Khi tính toán tiền lơng cho ngời lao động dựa trên cơ sở
đơn giá quy định, số lợng sản phẩm của ngời nào càng nhiều
ngời ấy sẽ đợc trả lơng càng cao và ngợc lại.
T1 = Đg x Q
Đơn giá tiền lơng đợc xác định theo công thức sau:
Đg = L1 x Hx (1 + Kcác loại) x Mtg
Trong đó:
L1: là mức lơng của công nhân bậc 1
H: là hệ số cấp bậc công việc mà công nhân đảm nhiệm

Phạm Văn Mừng - KT8

1
8


Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Mtg : Các loại là hệ sống phụ cấp các loại đợc phép sử dụng
tính lợng
hoặc Đg =

L1 x H (1 + Kcác loại)

MSL

MSL: là định mức sản lợng phải sản xuất ra trong 1 đơn vị
thời gian. Chế đọ trả lơng này cho ta u điểm là làm cho
quyền lợi và trách nhiệm của ngời lao động gắn chặt với nhau
nên vai trò kích thích sản xuất rất lớn. Tuy nhiên nó cũng có hạn
chế đó là công nhân có xu hớng chạy theo năng suất lao động,
coi nhẹ vấn đề tiết kiệm nguyên vật liệu bảo vệ trang thiết
bị máy móc, vì lợi ích cá nhân mà quên đi lợi ích tập thể.
2.2.2. Chế độ trả lơng sản phẩm gián tiếp
Theo chế độ này, căn cứ vào lơng của công nhân tính
để tính lơng cho công nhân phụ, phục vụ và quản lý. Chế độ
lơng này chỉ áp dụng đối với công nhân phụ mà kết qủa phục
vụ của họ có tác động ảnh hởng trực tiếp đến việc hình
thành số lợng và chất lợng sản phẩm của công nhân chính mà
họ phục vụ.
Căn cứ vào định mức sản lợng và mức độ hoàn thành
định mức của công nhân chính để tính đơn giá sản phẩm
gián tiếp và lợng sản phẩm gián tiếp của công nhân phục vụ.
Lợng công nhân phụ 1 ca + phụ cấp
Đgp =

Số lợng sản phẩm định mức của công nhân
chính 1 ca.

-> Tiền lơng sản phẩm gián tiếp của công nhân phụ (LP)
TLP = Đgp x QTTC

Phạm Văn Mõng - KT8


1
9


Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Trong đó:

Đgp: là đơn giá sản phẩm gián tiếp cho công

nhân phụ
QTTC: Là sản lợng thực tế của công nhân chính.
Theo chế độ này thì nó cho t u điểm là khuyến khích
công nhân phụ quan tâm đến kết qủa lao động của công
nhân chính từ đó có ý thức trách nhiệm nâng cao tinh thần
và kết qủa phục vụ. Góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp
đạt kết qủa cao trong sản xuất kinh doanh. Nhng nó cũng có
nhợc điểm là nếu nh định mức phục vụ không hợp lý sẽ ảnh hởng đến kết qủa lao động và giảm hiệu qủa của trả lơng theo
sản phẩm.
2.2.3. Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể.
+ Lơng sản phẩm tập thể đợc áp dụng để trả cho các loại
công việc nặng nhọc, có định mức thời gian dài, cá nhân
từng ngời không thể làm đợc hoặc để trả cho những loại công
việc khó xác định đợc kết qủa cho từng cá nhân. Khi thực
hiện chế độ tiền lơng sản phẩm tập thể trớc hết phải xác
định đơn giá hoặc tiền lơng cả nhóm đợc lĩnh. Công thức
tính đơn giá giống nh hình thức tiền lơng sản phẩm trực tiếp
cá nhân.
+ Sau khi xác định đợc tiền lơng của cả đơn vị đợc
lĩnh, tìm phơng pháp chia lơng cho từng công nhân. Có 2 phơng pháp chia lơng đó là chia lơng theo giờ hệ số và chia lơng hệ số đầu chỉnh.
2.2.4. Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.

Hình thức tiền lơng này sử dụng nhiều đơn giá khác
nhau để trả cho công nhân tăng sản lợng ở mức độ khác nhau.
Những sản phẩm đạt định mức sản lợng thì trả lơng theo
Phạm Văn Mừng - KT8

2
0



×