Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe thông qua mô hình dạy nhảy Flashmob cho người cao tuổi tại thôn Xâm Xuyên, xã Hồng Vân, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

NGUYỄN ĐỨC TỒN

VAI TRỊ CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG CHĂM SĨC
SỨC KHỎE THƠNG QUA MƠ HÌNH DẠY NHẢY FLASHMOB CHO
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI THƠN XÂM XUN, XÃ HỒNG VÂN,
HUYỆN THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ : 60 90 01 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS ĐẶNG CẢNH KHANH

HÀ NỘI - 2018


MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iv
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ v
DANH MỤC VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN ................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...........................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..........................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do lựa chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 2
2.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 3


3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 3
3.1. Các nghiên cứu nước ngoài .......................................................................... 3
3.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 6
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ............................................................ 12
4.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 12
4.2. Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................... 12
5. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 12
6. Khách thể nghiên cứu ...................................................................................... 13
7. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 13
8. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 13
9. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 13
10. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 13
10.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp các nguồn thông tin tư liệu .............. 13
10.2. Phương pháp điều tra xã hội học .............................................................. 14
10.3. Phương pháp CTXH nhóm ....................................................................... 14
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG
CHĂM SĨC SỨC KHỎE THƠNG QUA MƠ HÌNH DẠY NHẢY FLASHMOB
CHO NGƯỜI CAO TUỔI ...................................................................................... 16
1. Khái niệm nghiên cứu ...................................................................................... 16

i


1.1. Người cao tuổi ............................................................................................ 16
1.2. Chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi .............................................................. 17
1.3. Công tác xã hội ........................................................................................... 19
1.4. Cơng tác xã hội nhóm ................................................................................. 20
1.5. Tiến trình cơng tác xã hội nhóm ................................................................. 21
1.6. Nhảy Flashmob ........................................................................................... 21
2. Phương pháp luận ............................................................................................ 22

2.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng .................................................................... 22
2.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử ........................................................................... 22
2.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu ......................................................................... 23
3. Lý thuyết áp dụng trong luận văn .................................................................... 24
3.1. Lý thuyết nhu cầu ....................................................................................... 24
3.3. Thuyết nhận thức - hành vi ......................................................................... 26
4. Thể chế về công tác xã hội đối với người cao tuổi .......................................... 27
4.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng ............................................................... 27
4.2. Văn bản pháp luật của Nhà nước ................................................................ 28
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................. 33
Chương 2: THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI CAO TUỔI
................................................................................................................................... 34
TẠI THƠN XÂM XUN, XÃ HỒNG VÂN, THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI ......... 34
1. Khái quát địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 34
1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội thôn Xâm Xuyên, xã Hồng Vân, Thường
Tín, Hà Nội ........................................................................................................ 34
1.2. Đặc điểm người cao tuổi tại thôn Xâm Xuyên, xã Hồng Vân, Thường Tín,
Hà Nội ................................................................................................................ 36
2. Thực trạng CSSK người cao tuổi tại thơn Xâm Xun, xã Hồng Vân, Thường
Tín, Hà Nội ........................................................................................................... 42
2.1. Tình hình sức khỏe của người cao tuổi tại thôn Xâm Xuyên ..................... 42
2.2. Thực trạng chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại thơn Xâm Xuyên hiện
nay...................................................................................................................... 42
2.3. Những khó khăn trong hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại thơn
Xâm Xun, xã Hồng Vân, Thường Tín, Hà Nội ............................................. 46

ii


2.4. Nhu cầu hoạt động công tác xã hội ............................................................. 47

Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 49
Chương 3 .................................................................................................................. 51
VAI TRÒ CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG CHĂM SĨC SỨC KHỎE THƠNG
QUA MƠ HÌNH DẠY NHẢY FLASHMOB CHO NGƯỜI CAO TUỔI TỪ
THỰC TIỄN TẠI THƠN XÂM XUN, XÃ HỒNG VÂN, THƯỜNG TÍN, HÀ
NỘI ........................................................................................................................... 51
1. Giai đoạn chuẩn bị việc thành lập nhóm ........................................................ 51
1.1. Chọn nhóm viên .......................................................................................... 51
1.2. Chuẩn bị mơi trường hoạt động nhóm ........................................................ 52
1.3. Xác định mục đích, mục tiêu hỗ trợ nhóm ................................................. 53
1.4. Lập kế hoạch cụ thể cho các buổi hoạt động nhóm .................................... 53
2. Giai đoạn nhóm bắt đầu hoạt động ................................................................. 54
2.1. Mục đích của nhóm .................................................................................... 54
2.2. Ngun tắc hoạt động của nhóm ................................................................ 55
3. Giai đoạn tổ chức thực hiện ............................................................................. 56
4. Giai đoạn kết thúc............................................................................................. 72
4.1. Lượng giá .................................................................................................... 72
4.2. Kết thúc ....................................................................................................... 72
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 75
1. Kết luận ............................................................................................................. 75
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 76
2.1. Đối với NCT ............................................................................................... 76
2.2. Đối với nhân viên Công tác xã hội ............................................................. 76
2.3. Đối với gia đình .......................................................................................... 78
2.4. Đối với địa phương ..................................................................................... 78
2.5. Đối với cộng đồng ...................................................................................... 79
2.6. Đối với Đảng và Nhà nước ......................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 80
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 83


iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Vai trị cơng tác xã hội trong CSSK
thơng qua mơ hình dạy nhảy Flashmob cho NCT tại thơn Xâm Xun, xã Hồng
Vân, huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu của cá
nhân tơi dưới sự hướng dẫn của GS.TS Đặng Cảnh Khanh và những kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Học viên

Nguyễn Đức Toàn

iv


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các quý thầy cô đã
giảng dạy trong chương trình cao học Cơng tác xã hội khóa 4 - Trường Đại học
Thăng Long, những người đã giúp tơi có nhiều kiến thức về Cơng tác xã hội
làm nền tảng cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Đặng Cảnh Khanh đã quan tâm, nhiệt
tình hướng dẫn cho tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ chính quyền, các tổ chức đồn thể và
nhân dân, Hội NCT thôn Xâm Xuyên, xã Hồng Vân, huyện Thường Tín, Thành
phố Hà Nội đã thu xếp thời gian cung cấp thơng tin và hợp tác với tơi trong q
trình thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên

luận văn còn nhiều thiếu sót. Học viên rất mong nhận được những góp ý của
q thầy cơ và các anh chị học viên.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Đức Tồn

v


DANH MỤC VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

ASXH

An sinh xã hội

CTXH

Cơng tác xã hội

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

BTXH

Bảo trợ xã hội


NCT

Người cao tuổi

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đặc điểm của NCT theo giới tính và độ tuổi .................................... 36
Bảng 2.2: Đặc điểm của NCT theo trình độ học vấn ......................................... 37
Bảng 2.3: Đặc điểm NCT theo tình trạng hơn nhân .......................................... 38
Bảng 2.5. Tình hình sức khỏe của NCT tại thơn Xâm Xuyên chia theo nhóm bệnh
........................................................................................................................... 42
Bảng 2.6: Các hoạt động chăm sóc sức khoẻ Người cao tuổi ........................... 43
Bảng 2.7: Tỷ lệ người cao tuổi đi khám sức khỏe định kỳ và nguồn chi trả ..... 44
Bảng 2.8: Các hoạt động vui chơi, giải trí của NCT ......................................... 46

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1: Tháp bậc thang nhu cầu của Maslow ............................................... 24
Hình 2.1. Tỷ lệ người cao tuổi tham gia lao động tạo thu nhập ........................ 41
Hình 3.1: Cuộc họp nhóm Dân vũ ..................................................................... 55

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hiện nay, NCT trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang có
xu hướng gia tăng nhanh. Theo dự báo của Tổng cục Thống kê năm 2010 (GSO,

2010) cho thấy tỷ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên ở Việt Nam sẽ chạm ngưỡng 10%
tổng dân số vào năm 2017, tức là dân số Việt Nam chính thức bước vào giai
đoạn “già hóa” từ năm 2017. Tiếp đó, cũng theo dự báo này thì chỉ sau hai thập
kỷ nữa dân số Việt Nam sẽ bước vào giai đoạn “già” khi mà chỉ số già hóa tăng
từ 35,5 năm 2009 lên hơn 100 vào năm 2032. Già hóa dân số sẽ có những khó
khăn, thách thức trong việc thực hiện chính sách, đảm bảo các nhu cầu trong
cuộc sống, đặc biệt là nhu cầu CSSK.
Vấn đề CSSK cho NCT ở thành thị và nông thôn khác nhau do ảnh hưởng
của điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất. Mơ hình gia đình hạt nhân ngày một phổ
biến ở nơng thơn. Ở nhiều gia đình, con cái trưởng thành đi làm ăn xa khơng
thường xun đóng góp hay chăm sóc cho cha mẹ đã già. Nhiều người cao tuổi
không cùng sống với con cái trong một mái nhà, họ tự lo từng bữa cơm, tự
chăm sóc. Ở nơng thơn, những gia đình làm nơng nghiệp, sau thời gian vào vụ
mùa những người nơng dân thường nhàn rỗi ít có cơng việc làm thêm tại địa
phương lực lượng lao động chính (là thanh niên; trung niên) ở nông thôn di cư
ra những thành phố lớn tìm việc làm để tăng thu nhập, dẫn đến tình trạng hiện
nay ở nơng thơn chủ yếu chỉ có người già và trẻ em. Họ là hai đối tượng cần
được chăm sóc thì ngược lại, họ tự chăm sóc lẫn nhau. Nhiều NCT đã đến lúc
cần được nghỉ ngơi, phụng dưỡng nhưng vẫn phải làm việc như chăm cháu,
làm việc nhà, thậm chí cả những cơng việc nặng nhọc của đồng ruộng.
Người dân ở nông thôn thường chú trọng làm kinh tế để đáp ứng các nhu
cầu kinh tế thiết yếu của gia đình hơn là CSSK cho người già. Nếu có, họ mới
chỉ chú ý đến chăm sóc về điều kiện vật chất, mà lơ là trong việc chăm sóc đời
sống tinh thần cho NCT, NCT khi sức yếu chỉ quanh quẩn trong nhà, ít có cơ hội
giao lưu tình cảm, nên thường thấy cơ đơn, lạc lõng, thèm được giao tiếp xã hội.

1


Điều đó, cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến sức khỏe về thể chất và tinh thần, cũng

như việc CSSK cho NCT.
Ở Việt Nam, việc CSSK cho NCT vừa mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã
hội vừa mang tính nhân văn sâu sắc. Từ xưa nhân dân ta đã có câu ca dao, tục
ngữ như: “uống nước nhớ nguồn”. NCT là tầng lớp đã có nhiều cống hiến cho
xã hội, vì vậy cần phải có những chính sách phù hợp CSSK NCT. Nhà nước ta
đã có những chính sách, sự quan tâm đến đời sống, sức khỏe của NCT. Chính sự
quan tâm của xã hội, Nhà nước và các tổ chức đã giúp NCT có cuộc sống tốt
hơn khi về già, đặc biệt là với những NCT không nơi nương tựa, giúp họ phát
huy vai trị, kinh nghiệm của mình để tiếp tục xây dựng và đóng góp cho xã
hội. Ngoài ra, đảm bảo chất lượng cuộc sống cho NCT còn là vấn đề quyền con
người mà Nhà nước phải có trách nhiệm, đó là quyền được chăm sóc. Vấn đề
CSSK cho NCT ở nơng thơn cịn nhiều khía cạnh chưa được nghiên cứu, đặc
biệt là CSSK tinh thần, mở rộng cơ hội giao lưu, giúp NCT sống vui, sống khỏe.
Thực tế cho thấy, khi NCT có các hoạt động sống vui vẻ lạc quan họ sẽ khỏe
mạnh và đóng góp tích cực hơn cho gia đình và xã hội. Bởi vậy, việc đưa các
hoạt động văn hóa, văn nghệ kết hợp với công tác xã hội vào trợ giúp NCT đã
được nhiều nước trên thế giới vận dụng. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này còn
khá mới mẻ. Do đó, tơi chọn đề tài: “Vai trị cơng tác xã hội trong chăm sóc
sức khỏe thơng qua mơ hình dạy nhảy Flashmob cho người cao tuổi tại thôn
Xâm Xuyên, xã Hồng Vân, huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội” để tìm
hiểu thêm về CSSK cho NCT ở nơng thơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về CSSK cho NCT.
- Khái quát cơ sở lý luận về vai trò CTXH trong CSSK thơng qua mơ hình
dạy nhảy Flashmob cho NCT.

- Nghiên cứu thực trạng hoạt động CSSK cho NCT, thuận lợi và khó
khăn trong cơng tác CSSK cho NCT nhu cầu đưa hoạt động CTXH vào việc


2


CSSK cho NCT tại thôn Xâm Xuyên, xã Hồng Vân, Thường Tín, Hà Nội hiện
nay.
- Đề xuất giải pháp, kết nối, triển khai hoạt động CTXH thơng qua mơ
hình nhảy Flashmod để tăng cường hiệu quả CSSK cho NCT tại thơn Xâm
Xun, xã Hồng Vân, Thường Tín, Hà Nội dưới góc độ CTXH.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, thu thập, phân tích các tài liệu liên quan tới NCT tại thơn
Xâm Xun, xã Hồng Vân, Thường Tín, Hà Nội.
- Thu thập và phân tích tài liệu để tìm hiểu những khó khăn trong CSSK
cho NCT tại thơn Xâm Xun, xã Hồng Vân, Thường Tín, Hà Nội.
- Tiến hành các hoạt động CTXH nhóm thơng qua mơ hình dạy nhảy
Flashmod với NCT trong hoạt động hỗ trợ CSSK cho NCT. Từ đó, đề xuất các
giải pháp nhằm đưa mơ hình dạy nhảy Flashmod vào CSSK cho NCT nhằm đạt
hiệu quả cao tại thơn Xâm Xun, xã Hồng Vân, Thường Tín, Hà Nội.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
3.1. Các nghiên cứu nước ngồi
Có thể nói rằng vấn đề về NCT ln được quan tâm, chú ý. Chính vì thế
các nghiên cứu về NCT cũng xuất hiện rất sớm.
Ở Châu Âu, những nghiên cứu về NCT được tiến hành từ những năm 1800
với những đề tài như: “Quà tặng các cụ già, bàn về vấn đề kéo dài cuộc sống”
của M.J.Tenon (1815); “Bàn về tuổi thọ loài người và về chất lượng sống trên
thế giới” của P.Fluorons (1860); “Tuổi già xanh tươi” của Alexando (1919).
Những nghiên cứu này, đã điều tra thực trạng sống của NCT cũng như tình trạng
sức khỏe của họ, từ đó đưa ra những giải pháp CSSK cho NCT để kéo dài tuổi
thọ cũng như giúp cho NCT có được cuộc sống thoải mái hơn.
Xã hội ngày càng phát triển thì đời sống của NCT ngày càng được quan
tâm và những cơng trình nghiên cứu về NCT cũng được triển khai rộng rãi và

dưới nhiều góc độ khác nhau.
Nghiên cứu: “Khảo sát quốc gia về tự chăm sóc và tuổi già” – “The
National Survey of Self – Care and Aging” của Đại học Bắc Carolina tại Chapel
3


Hill năm 1990-1991 với 3.485 người 65 tuổi trở lên đã được lựa chọn từ các hồ
sơ mô tả những thói quen tự chăm sóc ở cộng đồng NCT. Phân tích đầu tiên của
những dữ liệu được tập trung vào một phạm vi cụ thể của các hoạt động có mục
đích, trong đó NCT tham gia và thơng qua đó họ bù đắp cho suy giảm thể chất,
chức năng nhận thức hoặc tâm hồn có thể làm giảm chất lượng cuộc sống. Nội
dung thứ hai của cuộc điều tra quốc tế về tự chăm sóc và tuổi già là các loại hành
vi hạn chế suy giảm sức khỏe phòng ngừa và tăng cường sức khỏe, thực hành lối
sống lành mạnh. Một trong những tính năng độc đáo của nghiên cứu quốc gia
này là các hạng mục mơ tả mơ hình hành vi tự chăm sóc y tế.
Trong ấn phẩm: “Người già và sức khỏe: NCT Mỹ đến từ Châu Á và Thái
Bình Dương”- “Aging and health: Asian and Pacific Islander American Elders”
của các tác giả Melen R.Mc Bride, Nancy Morioka, Douglas và Gwen Veo.
Trong cuốn sách này, nhóm tác giả đã chỉ ra sự đa dạng văn hóa, hệ thống niềm
tin, cấu trúc gia đình ảnh hưởng đến việc CSSK của những NCT đến từ những
nước khác nhau thuộc khu vực châu Á và Thái Bình Dương hiện đang sinh
sống tại Mỹ. Từ đó, các tác giả đánh giá nhu cầu, xác định những thuận lợi, rào
cản trong việc CSSK tạo điều kiện để những NCT có thể thể hiện được mong
muốn, nhu cầu của bản thân một cách tự nhiên nhất.
Ở khía cạnh về sức khỏe của NCT, Annette L. Fitzpatrick, Neil R.Powe,
Lawton S.Cooper, Diane G. Ives và John A.Robbins (Đại học Washington, Đại học
Johns Hopkins, Đại học Pittsburgh, Đại học California – Davis và Đại học
Wake Forest) đã có nghiên cứu: “Barriers to Health Care Acces Among the
Elderly an Who Perceives Them” (Những rào cản CSSK NCT và nhận thức về
chúng). Đề tài này được tiến hành từ năm 1993 đến 1994 tại Viện nghiên cứu

sức khỏe tim mạch. Việc nghiên cứu đã được thực hiện bằng phương pháp định
lượng với 5888 đàn ông và phụ nữ từ 65 tuổi trở lên. Mẫu nghiên cứu được
chọn ngẫu nhiên từ danh sách những người đủ điều kiện chăm sóc y tế ở 4 cộng
đồng: Quận Forsyth, Sacramento, Washington và Allegheny. Nghiên cứu cho
thấy các rào cản chủ yếu là sự thiếu đáp ứng của bác sỹ đối với bệnh nhân, các
rào cản tâm lý và thể chất khác…Nghiên cứu cũng khái quát thực trạng việc
4


CSSK đối với NCT, những rào cản tác động tới việc NCT nhận được sự quan
tâm, chăm sóc tại nước Mỹ. Chính những điều được chỉ ra từ nghiên cứu này
có thể được liên hệ tới những rào cản trong hệ thống CSSK NCT ở Việt Nam.
Điều đó đặt ra sự quan tâm và những kinh nghiệp tốt đối với những người làm
nghiên cứu nói riêng và những nhà hoạch định chính sách của nước ta nói
chung.
Tiếp đó, Dean Blevins, Bridget Morton và Rene McGovern cũng có
nghiên cứu: “Evaluating a community – based participatory research project
for elderly mental healthcare in rural America” (Đánh giá một dự án nghiên
cứu có sự tham gia của cộng đồng về CSSK tâm thần cho người cao tuổi nông
thôn Mỹ), được công bố 2008. Nghiên cứu này nhằm vào nhóm đối tượng được
chăm sóc sức khỏe tâm thần trong chương trình CSSK tâm thần cho NCT ở
nông thôn. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết mọi người hài lòng với vai trò
của họ và mức độ thành cơng của chương trình. Từ đó, các tác giả cũng đề xuất
những phương pháp để cải thiện hơn nữa các dịch vụ CSSK tâm thần cho NCT
tại nơng thơn. Mơ hình CSSK tâm thần tại cộng đồng của Hoa Kỳ là điều chúng
ta cần quan tâm nghiên cứu để có thể góp phần xây dựng các mơ hình cho NCT
phù hợp với nước ta. [3]
Một cơng trình trong khu vực Đông Nam Á, nghiên cứu về mô hình
CSSK NCT cũng cần được nhắc đến, do Chanitta Soommaht, Songkoon
Ratchasima, Buriram, Surin và Khon Kaen thực hiện là: “Developing Model of

Health Care Management for the Elderly by Community Participaton in Isan”
(Xây dựng mơ hình quản lý CSSK cho NCT có sự tham gia của cộng đồng tại
Isan). Nghiên cứu được tiến hành từ 2/8/2008 tại 7 tỉnh Đông Bắc Thái Lan là
Mahasarakham, Roi – et, Sakon Nakhon, Nakhon Ratchasima, Buriram, Surin
và Khon Kaen. Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp nghiên cứu định
tính. Các tác giả đã tiến hành phân tích các vấn đề liên quan đến việc quản lý
CSSK NCT về thể chất lẫn tinh thần, đồng thời, cũng phân tích sự phát triển
của việc CSSK NCT có sự tham gia của cộng đồng ở Isan. Kết quả nghiên cứu
đã chỉ ra rằng việc tham gia của các tổ chức cộng đồng trong CSSK NCT là
5


phương pháp hiệu quả. Tất cả công dân cao tuổi đều đồng ý rằng việc chăm sóc
y tế được cung cấp bởi các tổ chức cộng đồng giúp họ thoải mái và ấm áp hơn.
Mơ hình này gợi cho chúng ta những bài học kinh nghiệm khi áp dụng vào Việt
Nam trong công tác CSSK NCT tại cộng đồng [2]
Số lượng NCT ngày càng ra tăng nhanh chóng, trong năm 2010 ước tính
có khoảng 524 triệu người ở độ tuổi 65, chiếm 8% dân số của thế giới nhưng đến
năm 2050, con số đó tăng lên gần 1,5 tỉ và chiếm 16% dân số thế giới. Già hóa
dân số phát triển nhanh ở các nước kém phát triển (Global Health and Aging,
WHO). Sự gia tăng nhanh chóng về số NCT đã ảnh hưởng đến các dịch vụ y tế,
đặc biệt là chi phí cho y tế ngày một cao, việc sử dụng các dịch vụ chăm sóc y tế
của người lớn tăng lên cùng với tuổi tác mặc dù các yếu tố như thu nhập và công
nghệ trong y học cũng phát triển (Global Health and Aging, WHO).
Bên cạnh việc sử dụng các dịch vụ chăm sóc y tế trong CSSK cho NCT,
các quốc gia trên thế giới cũng sử dụng tích cực vai trị của các hoạt động văn
hố, thể thao, trong chăm sóc NCT nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ và đời
sống văn hoá, tinh thần của NCT. Do đó, trong hoạt động CSSK cho NCT, cần
sử dụng hữu hiệu các phương pháp CTXH, tổ chức triển khai các hoạt động
nhằm củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động hỗ trợ, chăm sóc đời sống văn

hóa và tinh thần cho NCT tại gia đình và cộng đồng, xây dựng môi trường thuận
lợi để NCT tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí. Bởi, khi
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; các câu lạc bộ nghệ thuật,
thơ ca, dưỡng sinh... được phát triển mạnh mẽ, rộng rãi, sẽ thu hút đông đảo
NCT tham gia làm cho đời sống tinh thần của họ ngày càng phong phú, vui vẻ,
phấn khởi, cải thiện đáng kể sử khỏe cho NCT cũng như góp phần làm cho mơi
trường văn hóa trong khu dân cư vui tươi, lành mạnh.
3.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở nhiều quốc gia trên thế giới vai trò của NCT trong gia đình và cộng
đồng được duy trì và phát huy bằng nhiều cách khác nhau. Ở một số nền văn
hóa, NCT thường là người nắm giữ vai trị quan trọng trong lĩnh vực hành chính
và chính trị. Tuy nhiên, hiện nay cùng với sự phát triển của xã hội cũng xuất hiện
6


hàng loạt các vấn đề về NCT được xã hội quan tâm. Trong đó, cuộc sống của
NCT tại các cơ sở chăm sóc người già, các trung tâm chăm sóc tập trung là một
vấn đề cần được quan tâm.
Các công trình về NCT cho đến nay đã góp phần mang lại những hiểu
biết sâu sắc về cuộc sống của NCT ở Việt Nam. Chủ để vai trò của NCT trong
gia đình và cộng đồng, trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhóm dân
số cao tuổi đã được đề cập.
Trong nghiên cứu “Một số vấn đề CSSK người già hiện nay” của tác giả
Dương Chí Thiện [9] đã đề cập tới các vai trị của gia đình, của các tổ chức xã
hội và hệ thống y tế đối với vấn đề chăm sóc NCT; Vai trị của gia đình trong
chăm sóc NCT: Gia đình có vai trị rất to lớn trong đảm bảo mọi mặt cho toàn
bộ cuộc sống NCT. Các quan hệ gia đình như quan hệ giữa cụ ông cụ bà, quan
hệ giữa các cụ và con cháu có ảnh hưởng rất to lớn đến tình cảm, tâm trạng của
NCT. Tuy nhiên, một vấn đề đang được đặt ra hiện nay là số lượng NCT phải
sống cô đơn ngày càng gia tăng mặc dù con cái của họ đang sống (vì nhiều lý

do khơng thể chăm sóc các cụ) hoặc họ khơng có con cái khi họ ốm đau già
yếu. Vai trò của các tổ chức xã hội trong chăm sóc NCT: cùng với việc coi gia
đình như một cơ sở quan trọng trong hệ thống ASXH đối với người già thì các
tổ chức xã hội, các nhóm xã hội đóng một vai trị khơng nhỏ trong việc chăm
sóc NCT. Các tổ chức, nhóm xã hội được thành lập thỏa mãn nhiều nhu cầu
được đặt ra trong đời sống của NCT. Vai trò của hệ thống y tế đối với sức khỏe
NCT: Với việc thực hiện chế độ bảo hiểm y tế cho NCT, tuy mới chỉ là bước
đầu nhưng đó là bước tiến quan trọng và cơ bản của nước ta trên con đường
thực hiện một hệ thống CSSK NCT phù hợp với quá trình phát triển của xã hội
hiện nay. Việc CSSK cho NCT không chỉ thu hẹp trong phạm vi của vấn đề y
tế mà hàm chứa trong nó cả vấn đề kinh tế xã hội rộng lớn, đặc biệt là vai trò
của gia đình và các tổ chức xã hội trong cơng cuộc nâng cao chất lượng sống
cho NCT trong xã hội hiện nay.
Trong nghiên cứu “Hệ thống ASXH đối với người có tuổi” của tác giả Bùi
Thế Cường đã nêu vai trị quan trọng của hệ thống ASXH trong q trình chăm
7


sóc NCT ở nước ta: hệ thống ASXH mở rộng và phát triển theo tiến trình lịch sử,
nó phụ thuộc vào tiến trình động thái các nhu cầu thiết yếu của con người và vào
biến đổi của cơ cấu xã hội. Ngày nay, người ta thường kể ra một số lĩnh vực chủ
chốt của hệ thống ASXH như: dân số và gia đình, đào tạo nghề nghiệp và cơng ăn
việc làm, trẻ em, giáo dục, CSSK, bảo hiểm, trợ giúp xã hội…Nhìn từ góc độ cơ
cấu xã hội, ASXH của các nhóm xã hội theo hướng đảm bảo cơng bằng xã hội,
đặc biệt chú trọng đến các nhóm yếu thế. Trong đó, ASXH cho nhóm NCT là một
nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Chăm lo các điều kiện ASXH cho NCT, giúp họ
đảm nhiệm các vai trò xã hội mới, đó là cơng việc có ý nghĩa to lớn đối với phát
triển xã hội. Vì rằng, khơng chỉ trong xã hội truyền thống nơi mà NCT thực sự
được tơn kính do họ nắm vững kho tri thức kinh nghiệm sản xuất, lưu giữ các giá
trị truyền thống xã hội mà ngay cả trong xã hội hiện đại NCT cũng là một tài

nguyên xã hội theo mọi nghĩa.[8].
Trong nghiên cứu “Người già cô đơn và những vấn đề đặt ra trong chính
sách xã hội” của tác giả Mạc Tuấn Linh [13]: Trong hệ thống ASXH của bất
kỳ quốc gia nào, an sinh NCT giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Để xây dựng chính
sách xã hội cho NCT cần hiểu biết về đặc tính về nhân khẩu, cơ cấu xã hội và
vai trò của lớp người này trong cộng đồng xã hội, đồng thời phải tìm hiểu tâm
tư, tình cảm và nguyện vọng của họ trong cuộc sống. Trong bài nghiên cứu này
đề cập đến một bộ phận trong lớp NCT, đó là người già cơ đơn. Người già cơ
đơn khó khăn, thiếu thốn về mọi mặt, nhưng đối với họ thiếu thốn hơn cả là đời
sống tinh thần quá nghèo nàn. Sự giúp đỡ của xã hội của cộng đồng về vật chất
đang còn nhỏ nhưng cũng phần nào giúp NCT bớt khó khăn trong cuộc sống.
Trong bối cảnh hiện nay, khi các mối quan hệ các thiết chế gia đình, xã hội
ngày càng lỏng lẻo và xuống cấp. Con cái bỏ rơi xa lánh hoặc vì kế sinh nhai
khơng có điều kiện chăm sóc NCT thì mối lo ngại của nguời cao tuổi ngày càng
tăng, mức độ cô đơn cũng tăng lên theo đó. Đời sống vật chất tinh thần của
NCT thiếu thốn làm cho vấn đề sức khỏe của NCT càng trở nên phức tạp.
Trong đề tài nghiên cứu "Nghiên cứu một số đặc trưng của người cao
tuổi Việt Nam và đánh giá mơ hình chăm sóc người cao tuổi đang áp dụng" của
8


tác giả Đặng Vũ Cảnh Linh đã đưa ra một số vấn đề cơ bản về NCT.[12]. Qua
việc tổng thuật, phân tích, đánh giá các đặc trưng cơ bản về NCT ở Việt Nam,
cùng với việc phân tích các số liệu thứ cấp qua các cuộc điều tra, khảo sát
nghiên cứu chuyên sâu về NCT ở vùng đặc trưng, NCT có hồn cảnh đặc biệt
và đánh giá mơ hình can thiệp “Khu chăm sóc sức khoẻ NCT" đang áp dụng,
chúng tơi thu được kết quả sau: Già hố dân số, một vấn đề toàn cầu đang được
nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Xu hướng già hoá dân số mang tính tất
yếu và khơng thể đảo ngược. Tình trạng già hoá dân số đang diễn ra mạnh mẽ,
kéo theo nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần phải giải quyết và Việt Nam khơng

nằm ngồi tình trạng trên. Nhằm chuẩn bị cho tình trạng trên những vấn đề như
nâng cao chất lượng CSSK NCT hoặc xây dựng mô hình CSSK NCT cần được
đặc biệt quan tâm. Điều kiện sống ngày một tăng góp phần tích cực vào việc
nâng cao sức khoẻ của NCT. Việc tạo cho NCT một khơng gian n bình, trong
lành, một cuộc sống vui vẻ đầm ấm sẽ nâng cao sức khoẻ cho NCT. Công tác
CSSK NCT đã được quan tâm. Nhờ những thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi
mới, sức khoẻ và đời sống của NCT tại các tỉnh đã được cải thiện rõ rệt. Công
tác tổ chức các hoạt động CSSK cho NCT tại cộng đồng cịn ít, tại nhiều địa
bàn khảo sát tình trạng NCT hoạt động đơn lẻ, tự phát là phổ biến. Việc tổ chức
các câu lạc bộ NCT, câu lạc bộ dưỡng sinh…sẽ đem lại cho NCT sức khoẻ tốt
hơn song hình thức này cịn hạn chế và bị chi phối nhiều bởi kinh phí hoạt động
hạn hẹp và đối tượng tổ chức. Điều kiện sống của NCT đang dần được cải thiện
cùng với điều kiện sống của tồn xã hội. Một số mơ hình chăm sóc NCT hiện
nay bước đầu đã giải quyết được những vấn đề của xã hội. Các mơ hình này ít
nhiều đã giúp NCT có được cuộc sống thanh thản và nhận được sự quan tâm,
chăm sóc chu đáo. Trong bối cảnh Việt Nam cũng như nhiều nước đã và đang
tiến đến ngưỡng già hố dân số thì các mơ hình chăm sóc NCT cũng là vấn đề
cần xem xét. Nhà nước cũng nên ban hành những quy định chung và tạo điều
kiện thuận lợi cho những mơ hình này hoạt động.
Ngày 22 - 11 - 2012, Thủ tướng Chính phủ đã kí Quyết định số 1781/QĐ
TTg Phê duyệt “Chương trình Hành động quốc gia về NCT Việt Nam giai đoạn
9


2012 - 2020” (Theo đề nghị của Bộ LĐ-TBXH Chương trình nêu rõ mục tiêu,
chỉ tiêu, đối tượng, phạm vi, các hoạt động chủ yếu, giải pháp, kinh phí và cách
tổ chức thực hiện, với các mục tiêu chính: Phát huy vai trị của NCT; nâng cao
chất lượng chăm sóc NCT; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm sóc và
phát huy vai trị NCT phù hợp với tiềm năng và trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Phát huy vai trò, kinh nghiệm, tạo điều kiện để NCT tham gia

có hiệu quả vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế, chính trị phù
hợp với nguyện vọng nhu cầu, khả năng, thực hiện đầy đủ các quyền lợi và
nghĩa vụ của NCT; Tăng cường sức khỏe về thể chất và tinh thần của NCT;
Nâng cao chất lượng mạng lưới y tế CSSK, phịng bệnh, khám, chữa bệnh và
quản lí các bệnh mãn tính cho NCT; xây dựng mơi trường thuận lợi để NCT
tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao du lịch, vui chơi, giải trí; Nâng cao
chất lượng đời sống vật chất của NCT; hồn thiện chính sách trợ giúp và BTXH
hướng tới bảo đảm mức sống tối thiểu cho NCT; Phát triển, nâng cao chất lượng
hệ thống dịch vụ và cơ sở chăm sóc NCT, chú trọng NCT khuyết tật, NCT
thuộc diện nghèo khơng có người phụng dưỡng, NCT dân tộc thiểu số. Trong
bối cảnh ASXH nói chung và nghề CTXH nói riêng đang được nhà nước quan
tâm đầu tư, phát triển, hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội dành được sự
quan tâm lớn của các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển được một mơ
hình phù hợp trong cơng tác trợ giúp các đối tượng yếu thế tại Việt Nam, do đó
đã có rất nhiều nghiên cứu về khảo sát tổ chức, hoạt động cũng như các ưu và
nhược điểm của mô hình chăm sóc NCT tại các trung tâm chăm sóc tập trung.
Trước hết phải kể đến các đề tài, các khảo sát phục vụ cho việc hoạch định
chính sách của cục BTXH - cơ quan quản lý các cơ sở BTXH để phục vụ cho
cơng tác chỉ đạo của mình. Cục BTXH đã khảo sát hoạt động cụ thể tại các
trung tâm BTXH một cách khoa học cụ thể: “Kỷ yếu hoạt động của các cơ sở
BTXH thuộc ngành Lao động- Thương binh và Xã hội”, cẩm nang hướng dẫn
hoạt động của các cơ sở BTXH: là sản phẩm của các cơng trình nghiên cứu và
khảo sát trên. Trong nghiên cứu “Các giải pháp hồn thiện cơ cấu chính sách
phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt
10


Nam giai đoạn đến 2010” của Cục BTXH. Đây là một đề tài lớn, khái quát toàn
bộ hệ thống hoạt động và các chính sách của các cơ sở trợ giúp xã hội trên cả
nước của cục BTXH. Nghiên cứu đã phân tích những kinh nghiệm quốc tế trong

cơng tác bảo trợ qua đó dựa trên thực tiễn hoạt động của các cơ sở BTXH tại
Việt Nam hiện nay để đưa ra các kiến nghị các giải pháp hoàn thiện cơ chế
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả trợ giúp đối tượng trong các cơ sở tập trung
hiện nay. Ngoài ra còn rất nhiều các nghiên cứu, các bài báo viết về vấn đề
NCT Việt Nam hiện nay. Những nghiên cứu trên đã đưa ra những đánh giá
khác nhau về hoạt động trợ giúp NCT. Tuy nhiên, những nghiên cứu tìm hiểu
tác động của những mơ hình này tới hoạt động hỗ trợ chăm sóc dưới góc độ
CTXH thì chưa có nghiên cứu nào đề cập và phân tích sâu vào vấn đề này.
Hiện nay cũng có một số đề tài luận văn, luận án liên quan đến vấn đề
CSSK cho NCT có thể kể đến như:
Năm 2012, trong luận án của tác giả Trần Văn Hưởng với đề tài: “Thực
trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và hiệu quả mơ hình CSSK cho người
cao tuổi tại y tế tuyến cơ sở của tình Bình Dương”. Nghiên cứu đã mô tả được
thực trạng nhu cầu, tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của NCT tại
Bình Dương. Đồng thời đánh giá được khả năng đáp ứng của trạm y tế xã đối
với nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong đó có NCT. Xây dựng và bước
đầu đánh giá hiệu quả mơ hình CSSK NCT dựa vào y tế tuyến cơ sở.
Trong luận án của tác giả Hoàng Trung Kiên với đề tài: “Nghiên cứu nhu
cầu, đáp ứng dịch vụ CSSK người cao tuổi và thử nghiệm mơ hình can thiệp
cộng đồng tại huyện Đơng Anh, Hà Nội” đã mô tả nhu cầu sử dụng dịch vụ CSSK
NCT, thực trạng đáp ứng của trạm y tế xã và cộng đồng tại Huyện Đông Anh,
Hà Nội. Đồng thời đánh giá hiệu quả mơ hình quản lý, tư vấn, CSSK NCT dựa
vào cộng đồng tại 2 xã của Huyện Đông Anh, Hà Nội.
Đề tài: “CSSK cho người cao tuổi ở nông thôn Việt Nam hiện nay và hoạt
động của Công tác xã hội (Nghiên cứu tại xã Quỳnh Bá – Quỳnh Lưu - Nghệ
An)” của tác giả Trương Thị Điểm. Đề tài nghiên cứu giúp mọi người nhận thức
rõ hơn về tình hình CSSK NCT ở nơng thơn. Thấy được tầm quan trọng của việc
11



hỗ trợ xã hội đối với NCT, từ đó phát huy tốt hơn những chính sách đối với NCT,
những dịch vụ hỗ trợ về tinh thần và vật chất.
Tác giả Lê Thị Mai Hương với đề tài: “Công tác xã hội đối với người cao
tuổi từ thực tiến thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” đã tìm hiểu thực trạng
đời sống của NCT tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, các dịch vụ CTXH
đối với NCT đang áp dụng tại thành phố hiện nay. Từ đó đưa ra các dịch vụ hỗ
trợ phù hợp và những yêu cầu đối với NVCTXH hoạt động trong lĩnh vực này.
Các nghiên cứu trên đã đề cập tới nhiều khía cạnh khác nhau về NCT
nhưng chủ yếu dừng lại ở các nghiên cứu mang tính chất của chuyên ngành
xã hội học, y học là chủ yếu. Đề tài thuộc lĩnh vực CTXH đối với NCT cịn
rất ít. Cho đến nay chưa có đề tài nào đánh giá cụ thể về công tác CSSK cho
NCT ở khu vực nơng thơn. Vì thế, đề tài “Vai trị cơng tác xã hội trong CSSK
thơng qua mơ hình dạy nhảy Flashmob cho người cao tuổi tại thơn Xâm
Xuyên, xã Hồng Vân, huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội” là đề tài khá mới
mẻ. Đề tài là nỗ lực cho thấy được công tác CSSK đối với NCT là hết sức cần
thiết.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu làm rõ thêm về phương pháp trợ giúp đối tượng NCT dưới
cách tiếp cận CTXH nhóm với nhóm NCT tại một cơ sở. Đồng thời nghiên cứu
đã đánh giá tổng thể chất lượng, hiệu quả CSSK cho NCT tại thôn Xâm Xuyên,
xã Hồng Vân, Thường Tín, Hà Nội.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thấy được nhu cầu của NCT trong hỗ trợ CSSK.
Đồng thời qua nghiên cứu thấy được tầm quan trọng của CTXH đối với việc
hỗ trợ CSSK cho NCT. Việc đưa phương pháp CTXH thông qua các hoạt động
vui khỏe lành mạnh của nhảy Flashmod vào CSSK cho NCT là một hướng thực
hành tốt, có hiệu quả trong CSSK cho NCT.
5. Đối tượng nghiên cứu


12


Vai trị CTXH trong CSSK thơng qua mơ hình dạy nhảy Flashmod cho
NCT tại thôn Xâm Xuyên, xã Hồng Vân, Thường Tín, Hà Nội.
6. Khách thể nghiên cứu
- 06 NCT tại thơn Xâm Xun, xã Hồng Vân, Thường Tín, Hà Nội.
7. Câu hỏi nghiên cứu
- Các hoạt động trong CSSK NCT tại thơn Xâm Xun, xã Hồng Vân,
Thường Tín, Hà Nội cịn gặp những khó khăn gì?
- Vai trị của CTXH trong CSSK thơng qua mơ hình dạy nhảy Flashmod
cho NCT tại thơn Xâm Xun, xã Hồng Vân, Thường Tín, Hà Nội?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1:
NCT trên địa bàn khảo sát đã được quan tâm chăm sóc nhưng vẫn cịn
gặp nhiều khó khăn về chăm sóc sức khỏe, đời sống vật chất cũng như tinh
thần. NCT ở đây còn chưa được tiếp cận nhiều với các dịch vụ từ cộng đồng
như: chăm sóc sức khỏe tâm thần, khám chữa bệnh, hoạt động vui chơi giải trí,
hỗ trợ hịa nhập cộng đồng,... Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được hết các nhu
cầu cơ bản của NCT. Cơ sở vật chất và các hoạt động sinh hoạt văn hóa của địa
phương chưa đảm bảo CSSK tốt nhất cho NCT. Tại thơn Xâm Xun, xã Hồng
Vân, Thường Tín, Hà Nội, chưa có nhiều các câu lạc bộ dành cho NCT, nhất là
các câu lạc bộ khiêu vũ.
Giả thuyết 2: Nhảy Flashmod vai trị lớn trong việc CSSK cho NCT tại
thơn Xâm Xuyên, xã Hồng Vân, Thường Tín, Hà Nội.
9. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Vai trò CTXH trong CSSK thơng qua mơ hình
dạy nhảy Flashmod cho NCT tại thơn Xâm Xun, xã Hồng Vân, Thường Tín,
Hà Nội.
- Nghiên cứu tại thơn Xâm Xun, xã Hồng Vân, Thường Tín, Hà Nội.

- Thời gian nghiên cứu: 6 tháng
10. Phương pháp nghiên cứu
10.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp các nguồn thông tin tư liệu
13


Phương pháp phân tích lý thuyết và tổng hợp các nguồn thông tin, tư liệu
được tiến hành nhằm tổng hợp những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ
theo lịch sử thời gian để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác
nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp lý thuyết là phương pháp liên quan kết những
mặt, những bộ phận, những mối liên hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập
được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết phù hợp đầy đủ và
sâu sắc về chủ đề nghiên cứu của đề tài.
Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết để tìm hiểu, phân
tích những sách báo, bài viết trên các tạp chí, báo cáo, luận văn, tiểu luận và
phương tiện truyền thông về vấn đề CSSK cho NCT.
10.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Điều tra XHH được dùng trong luận văn là phương pháp sử dụng những
câu hỏi đặt ra cho một số NCT nhằm thu được những ý kiến của họ về một vấn
đề nào đó.
Điều tra XHH là phương pháp cần thiết để khảo sát một nhóm
đối tượng nhằm phát hiện những vấn đề có liên quan đến đặc điểm về mặt
định tính và định lượng của các đối tượng cần nghiên cứu. Các tài liệu điều tra
được là những thông tin quan trọng về đối tượng cần cho quá trình nghiên cứu
và là căn cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học hay giải pháp thực
tiễn.
Trong đề tài sử dụng phương pháp điều tra XHH bằng việc thu thập thơng
tin định tính qua phỏng vấn sâu. Cụ thể phỏng vấn 6 NCT trong đó có 3 cụ bà,

3 cụ ơng.
10.3. Phương pháp CTXH nhóm
Phương pháp CTXH nhóm là một phương pháp can thiệp của CTXH.
Đây là một tiến trình trợ giúp mà trong đó các thành viên trong nhóm được tạo
cơ hội và mơi trường có các hoạt động tương tác lẫn nhau, chia sẻ những mối
quan tâm hay những vấn đề chung, tham gia vào các hoạt động nhóm nhằm đạt
14


được những mục tiêu chung của nhóm và hướng đến giải quyết những mục đích
của cá nhân thành viên giải tỏa những vấn đề khó khăn.
Đề tài sử dụng phương pháp CTXH nhóm với nhóm NCT để tìm hiểu
những khó khăn của các thành viên trong nhóm về sức khỏe, đánh giá công tác
CSSK NCT hiện nay tại thôn Xâm Xun, xã Hồng Vân, Thường Tín, Hà Nội,
những khó khăn trong thực hiện CSSK từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao
chất lượng trong CSSK cho NCT tại thơn Xâm Xun, xã Hồng Vân, Thường
Tín, Hà Nội.
Qua tìm hiểu tình hình địa bàn, đặc biệt là cơng tác CSSK NCT tại thơn
Xâm Xun, xã Hồng Vân, Thường Tín, Hà Nội, tác giả nhận thấy trên địa bàn
có rất ít các hoạt động, phong trào dành cho NCT, nhất là các hoạt động tăng
cường sức khỏe, tạo môi trường giao lưu cho NCT. Ở Xâm Xuyên trước đây,
cũng đã có một số phong trào được tổ chức nhưng khơng kéo dài được lâu do
không hấp dẫn được NCT tham gia. Xuất phát từ điều đó, tác giả muốn sử dụng
các kiến thức XHH đã được học, nhất là phương pháp XHH nhóm để xây dựng
một câu lạc bộ khiêu vũ cho NCT tại đây, với mong muốn điệu nhảy hiện đại
này sẽ thu hút được đông đảo NCT tham gia, sẽ tạo được một sân chơi bổ ích
vừa rèn luyện sức khỏe, vừa giúp NCT thỏa mãn nhu cầu giao lưu văn hóa, tình
cảm, từ đó góp phần nâng cao chất lượng CSSK cho NCT tại địa phương.

15




×