Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Công tác giám định bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại công ty bảo việt hà nội giai đoạn 2006 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.89 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÔNG TÁC
GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG TRONG BẢO HIỂM HỎA HOẠN........3
I.
Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm hỏa hoạn...........................................3
1.
Sự cần thiết:...................................................................................................3
2.
Tác dụng của bảo hiểm hỏa hoạn:.................................................................4
II.
Nội dung cơ bản của bảo hiểm hỏa hoạn:......................................................5
1.
Khái niệm:.....................................................................................................5
2.
Đối tượng bảo hiểm:......................................................................................6
3.
Phạm vi bảo hiểm:.........................................................................................7
3.1
Những rủi ro được bảo hiểm..........................................................................7
3.2
Những rủi ro khơng được bảo hiểm:..............................................................9
4.
Gía trị bảo hiểm...........................................................................................10
5.
Số tiền bảo hiểm:.........................................................................................11
6.


Phí bảo hiểm:...............................................................................................12
6.1
Khái niệm.....................................................................................................12
6.2
Các nhân tố làm giảm phí:...........................................................................13
6.3
Các nhân tố làm tăng phí:............................................................................15
6.4
Phương pháp tính phí bảo hiểm:..................................................................15
7.
Hợp đồng bảo hiểm hỏa hoạn......................................................................18
7.1
Khái niệm:...................................................................................................18
3.2
Cơng tác giám định trong nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn:...........................20
3.2.1 Mục đích và yêu cầu:...................................................................................20
3.2.2 Những nội dung cụ thể của việc giám định tổn thất:...................................22
3.3
Công tác giải quyết bồi thường trong bảo hiểm hỏa hoạn:..........................31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG
TỔN THẤT TRONG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HỎA HOẠN TẠI
BẢO VIỆT HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006 – 2010......................................33
I.
Qúa trình hình thành và phát triển của cơng ty Bảo Việt Hà Nội:..............33
II.
Tổ chức bộ máy hoạt động của Bảo Việt Hà Nội..........................................35
2.1
Phịng tổng hợp..............................................................................................36
2.2
Phịng tài chính- kế hoạch..............................................................................37

2.3
Phòng quản lý đại lý và kiểm tra nội bộ:.......................................................37
Nguyễn Hồng Vân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.4
2.6
2.7
III.

Phòng bồi thường...........................................................................................37
Các phòng bảo hiểm hàng hóa, rủi ro kĩ thuật, cháy và rủi ro hỗn hợp...............38
Các phịng bảo hiểm khu vực:.....................................................................38
Tình hình triền khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại Bảo Việt Hà Nội giai
đoạn 2006-2010:..........................................................................................38
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ,
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HƠN NỮA NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM HỎA HOẠN CŨNG NHƯ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI
THƯỜNG TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI.......................................................42
3.1
Cơ cấu, chức năng của phịng bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt:...................38
3.2
Tình hình triển khai bảo hiểm hỏa hoạn tại Bảo Việt Hà Nội:....................39
3.2.1 Thuận lợi:.....................................................................................................39
3.2.2 Khó khăn:....................................................................................................40
3.4
Kết quả - hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại công ty
Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2006-2010:.......................................................41
IV.

Công tác giám định và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hỏa hoạn tại Bảo
Việt Hà Nội:.................................................................................................44
4.1.
Cơng tác giám định:.....................................................................................44
4.1.1 Quy trình giám định:....................................................................................44
4.1.2 Thực trạng công tác giám định tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại
Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2006-2010........................................................48
4.2
Cơng tác bồi thường:...................................................................................50
4.2.1 Quy trình bồi thường...................................................................................50
4.2.2 Thực trạng công tác bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại
Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2006-2010;.......................................................55
3.1
Phương hướng hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Hà Nội trong tương lai....61
3.2
Một số kiến nghị:.........................................................................................63
3.2.1 Đối với công ty Bảo Việt Hà Nội:...............................................................63
3.2.2 Đối với người tham gia bảo hiểm:...............................................................64
3.2.3 Đối với nhà nước:........................................................................................64
3.3
Một số giải pháp:.........................................................................................66
3.3.1. Thực hiện chiến lược tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả:...................66
3.3.2. Gắn trách nhiệm của mình đối với khách hàng:..........................................67
3.3.3. Phân loại thị trường hợp lý:.........................................................................68
3.3.4. Phát huy mọi thế mạnh của doanh nghiệp thành viên trực thuộc Tổng công
ty Bảo hiểm Việt Nam thuộc tập đoàn Bảo Việt:........................................69
Nguyễn Hồng Vân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.3.5. Kiểm tra giám sát cơng tác đề phịng và hạn chế tổn thất...........................69
3.3.6. Nâng cao hiệu quả công tác giám định và bồi thường.................................71
3.3.7. Tăng cường quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước..........................73
3.3.8 Tăng cường số lượng chất lượng nguồn nhân lực:......................................73
3.3.9 Tăng cường các trang thiết bị và hệ thống thông tin:..................................74
KẾT LUẬN..............................................................................................................76
DANH MỤC THAM KHẢO..................................................................................77
PHỤ LỤC

Nguyễn Hồng Vân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVHN
PVI
TCT BHVN
BH
BHHH
PCCC
GDV

HĐBH
CN
CVCN
CBNV
BH

BT


Nguyễn Hồng Vân

Bảo Việt Hà Nội
Petrovietnam Insurance
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
Bảo hiểm
Bảo hiểm hỏa hoạn
Phòng cháy chữa cháy
Giám định viên
Hợp đồng
Hợp đồng bảo hiểm
Chi nhánh
Chuyên viên chuyên ngành
Cán bộ nhân viên
Bảo hiểm
Gíam định
Bồi thường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 1:
Bảng 2:
Bảng 3:
Bảng 4:
Bảng 5:
Bảng 6:


Tỷ lệ giảm phí theo hệ thống phát hiện báo cháy........................................13
Tỷ lệ bảo hiểm hỏa hoạn theo mức miễn thường tại Bảo Việt Hà Nội.......14
Biểu phí áp dụng chung cho tất cả các ngành.............................................16
Biểu phí áp dụng cho cửa hàng, kho tàng...................................................16
Phân loại theo loại hình sản xuất kinh doanh..............................................17
Kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại Bảo Việt Hà Nội giai
đoạn 2006 -2010..........................................................................................42
Bảng 7 Hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại Bảo Việt Hà Nội
giai đoạn 2006 – 2010.................................................................................44
Bảng 8: Tình hình thực hiện cơng tác giám định nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại
Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2006-2010........................................................48
Bảng 9: Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn của
Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2006-2010........................................................56
Bảng 10: Kết quả- hiệu quả công tác giám đinh-bồi thường tổn thất tại Bảo Việt Hà
Nội giai đoạn 2006-2010 ............................................................................59
HÌNH
Hình 1: Sơ đồ khâu giám định trong nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn........................45
Hình 2: Sơ đồ khâu bồi thường trong bảo hiểm hỏa hoạn tại Bảo Việt Hà Nội.......51

Nguyễn Hồng Vân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang đi lên từ đống tro tàn của chế độ phong kiến và ách
thống trị thực dân. Song song với việc mở cửa nền kinh tế, chúng ta đang thực hiện
công cuộc cải cách xã hội với hành loạt các cơng trình xây dựng, cơ sở sản xuất nhà
nước, tư nhân được mọc lên, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất nhằm

tạo ra khối lượng của cải khổng lồ cho xã hội. Tuy nhiên, sản xuất cao cũng đồng
nghĩa với việc nguy hiểm xảy ra thường trực và có ảnh hưởng sâu rộng. Chỉ một
trận hỏa hoạn có thể thiêu rụi một lượng hàng hóa khổng lồ, làm lao đao cả một cơ
sở sản xuất hay phá sản cả một cơng ty. Chính vì lý do đó mà bảo hiểm hỏa hoạn ra
đời có vai trò và tác dụng to lớn. bảo hiểm hỏa hoạn cũng như nhiều lọai hình bảo
hiểm khác, thực hiện theo ngun tắc số đơng bù số ít, gây quỹ bồi thường để bù
đắp kịp thời những thiệt hại do hỏa hoạn gây ra, ổn định tài chính cho người đươch
bảo hiểm và ổn định xã hội. Mặt khác, do tính chất kết hợp nêu trên, bảo hiểm hỏa
hoạn cịn có khả năng thúc đẩy các cơ quan, đơn vị tham gia bảo hỉểm thực hiện
công tác PCCC, tăng cường tính tự chủ của các đơn vị trong việc phục hồi khả năng
tái sản xuất kinh doanh sau hỏa hoạn và tạo ra sự ổn định lớn trong nền kinh tế.
Ở nước ta, bảo hiểm hỏa hoạn là một nghiệp vụ khác mới mẻ được triển khai
vào cuối năm 1989 nhưng cũng đã sớm chứng tỏ được sự quan trọng của mình. Các
doanh nghiệp phải tự hạch tốn, tự đầu tư nguồn vốn và nguy cơ hỏa hoạn, nhiều
doanh nghiệp đã tự ý thức mua bảo hiểm cho mình để đảm bảo cho cơng việc sản
xuất kinh doanh của mình.
Qua thời gian thực tập tại phòng bảo hiểm cháy và rủi ro hỗn hợp thuộc Bảo
Việt Hà Nội, được sự giúp đỡ và tạo mọi điều kiện của công ty và sự hướng dẫn
nhiệt tình của ThS- Nguyễn Thành Vinh, em đã chọn đề tài: “Công tác giám địnhbồi thường nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại Công ty Bảo Việt Hà Nội giai
đoạn 2006-2010” làm chuyên đề thực tập của mình.
Đề tài được viết với mục đích tìm hiểu cơng tác giám định-bồi thường, phân
tích nhưng kết quả đạt được cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn
nữa chất lượng của nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại Bảo Việt Hà Nội. Với mục tiêu
trên ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung được trình bày như sau:

Chương 1: Đánh giá chung về bảo hiểm hỏa hoạn và công tác giám
định bồi thường trong bảo hiểm hỏa hoạn.
Nguyễn Hồng Vân

1



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương 2: Thực trạng công tác giám định và bồi thường tổn thất trong
nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010
Chương3: Phương huớng kinh doanh và những kiến nghị,giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn cũng như công
tác giám định - bồi thường tại Bảo Việt Hà Nội
Chuyên đề này sẽ hệ thống hóa lý luận về khâu giám định-bồi thường trong
nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn bắt buộc trong điều kiện thực tiễn tại Bảo Việt Hà Nội
hiện nay. Từ đó, chuyên đề cũng đưa ra một số giải pháp cơ bản, phù hợp với tình
hình thực tiễn cơng ty giúp nâng cao hoạt động của nghiệp vụ này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, thiết thực của ThS –
Nguyễn Thành Vinh và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phịng bảo hiểm cháy
và rủi ro hỗn hợp đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Do thời gian thực tập có
hạn và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế về nghiệp vụ nên bài viết của em chắc
chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong được sự bổ sung góp ý phê
bình của thầy giáo và các cán bộ nghiệp vụ của công ty để bài chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 4 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Hồng Vân

Nguyễn Hồng Vân

2



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÔNG TÁC
GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG TRONG BẢO HIỂM HỎA HOẠN
I. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm hỏa hoạn
1. Sự cần thiết:
Từ xa xưa, lửa có vai trị hết sức quan trọng trong cuộc sống của con người bởi
lẽ nó liên quan đến tất cả các khía cạnh của đời sống từ sinh hoạt đến sản xuất, kinh
doanh.Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đó thì lửa cũng là một yếu tố tiềm tàng
những rủi ro vô cùng to lớn được coi là hỏa hoạn. Một trận hỏa hoạn có thể gây hậu
quả rất nặng nề và kéo dài trong nhiều năm.Thêm vào đó sự hiểu biết của người dân
về cháy còn rất nhiều hạn chế.Theo thống kê hàng năm trên thế giới có khoảng 5
triệu vụ cháy lớn nhỏ, gây thiệt hại khoảng 6000 tỷ đô la. Các vụ cháy không chỉ
xảy ra ở các nước chậm phát triển mà còn xảy ra ở các nước có trình độ phát triển
cao như: Anh, Pháp, Mỹ…-những nước mà công nghệ kỹ thuật đã vượt lên rất
nhiều về mức độ hiện đại và an tồn thì cháy vẫn xảy ra, thậm chí ngày một nghiêm
trọng. Hỏa hoạn có thể là một rủi ro mang tính thảm họa, sức tàn phá cao vầ hậu
quả rất nặng nề. Ngày 02/09/1966 là ngày bắt đầu vụ cháy ở London (Anh) kéo dài
trong 7 ngày đến ngày 09/09/1966 đã thiêu hủy gần hết thành phố gồm 13200 ngơi
nhà. Cịn ở Mỹ, mỗi năm trung bình có khoảng 2,2 triệu vụ cháy, thiệt hại về người
khoảng khoảng 280000 người, vè tài sản khoảng 2 tỷ đơ. Ở Việt Nam, trong vịng
30 năm (4/10/1961-4/10/1991) xảy ra khoảng 566040 vụ làm chết 2577 người, bị
thương 5250 người, thiệt hại ước tính khoảng 1000 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu
do các sự cố về điện khoảng 53%, do sử dụng lửa là khoảng 47%. Mạng lưới điện
tại nhiều khu vực cơ quan nhà nước hay nhà dân cịn chưa đảm bảo về an tồn
phịng cháy chữa cháy,nguy cơ xảy ra cháy và cháy lớn ở doanh nghiệp vừa và nhỏ
đang tiềm ẩn rất lớn, đặc biệt là các rạp hát, siêu thị nhỏ hay các chợ lớn, kho hàng
hóa… Những nơi càng tập trung đông người nếu xảy ra cháy lại càng nguy hiểm và
tổn thất lớn.Chính vì tính thảm họa của hỏa hoạn, mà con người phải tìm nhiều cách

để giảm thiểu tác động của nó.Đó là
-Tránh né rủi ro
-Ngăn ngừa rủi ro
-Gỉam thiểu rủi ro
Nguyễn Hồng Vân

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên qua thực tế cho thấy, một trong những biện pháp tốt nhất là tham
gia bảo hiểm hỏa hoạn .Với nguyên tắc số đông bù số ít, tham gia bảo hiểm hỏa
hoạn khơng những tự giúp mình khắc phục những hậu quả do cháy gây ra mà cịn
nhanh chóng giúp doanh nghiệp ổn định và tiếp tục sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp ln tự mình đề phịng hạn
chế tổn thất do các rủi ro gây ra.Mặt khác, khi tham gia bảo hiểm hỏa hoạn thì các
doanh nghiệp được cung cấp những biện pháp phòng cháy chữa cháy hữu hiệu nhất
bởi lẽ các công ty bảo hiểm khi tiến hành kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn
họ không bao giờ muốn rủi ro xảy ra gây tổn thất phải bồi thường. Bởi lẽ phần lớn
các công ty bảo hiểm thường có các cán bộ chun mơn về đánh giá và quản lý rủi
ro. Các cán bộ này sẽ giúp các cá nhân hay doanh nghiệp khi tham gia bảo hiểm
hiểu về những nguy hiểm tiền năng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh hay gia đình
mình để từ đó có những biện pháp hay trang thiết bị phịng cháy chữa cháy phù hợp
nhất. Mặt khác, cơng ty bảo hiểm cũng hỗ trợ một phần vật chất và kinh phí cho
những đơn vị tham gia bảo hiểm hỏa hoạn nhằm thực hiện tốt cơng tác đề phịng
hạn chế tổn thất
Việc tham gia bảo hiểm nói chung và tham gia bảo hiểm hỏa hoạn nói riêng cịn
tạo lập được một quỹ tập trung nhờ sự góp vốn của nhiều đơn vị. Qũy này ngồi mục
đích là để bù đắp kịp thời những thiệt hại do rủi ro tổn thất gây ra thì nó cịn có vai trị
quan trọng trong đầu tư của nền kinh tế. Một phần của phần đầu tư thu được sẽ được

đóng góp vào ngân sách nhà nước sử dụng cho các mục đích phúc lợi.
Bảo hiểm hỏa hoạn cũng đóng vai trị quan trọng trong việc ổn định và phát
triển nền kinh tế xã hội.Bởi lẽ thông qua việc giúp các doanh nghiệp thực hiện các
biện pháp an tồn, đề phịng hạn chế tổn thất cho các doanh nghiệp từ đó tạo sự an
tâm bảo đảm, tránh tâm lý lo lắng ở những khu vực dân cư xung quanh, tạo ra một
nếp sống an toàn văn minh, hiện đại.
2. Tác dụng của bảo hiểm hỏa hoạn:
Trong thời đại ngày nay, giá trị của công trình, nhà xưởng, kho bãi ngày càng
lớn, chỉ một trận hỏa hoạn xảy ra có thể làm lao đao tài chính của cả một doanh
nghiệp, thậm chí là phá sản. Chính vì vậy, nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn do các
công ty bảo hiểm triển khai thu hút được rất nhiều khách hàng tham gia.Thông qua
việc bồi thường một cách kịp thời, chính xác, trùng thực đã giúp các cá nhân, tổ
chức nhanh chóng khắc phục thiệt hại.Bảo hiểm chính là tấm lá chắn tạo sự ổn định
về tâm lý cho người tham gia bảo hiểm để họ yên tâm sản xuất.
Nguyễn Hồng Vân

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi tham gia bảo hiểm, các chủ thể của nền kinh tế không những được đền bù
thiệt hại khi tổn thất xảy ra mà còn khơng phải lập quỹ dự phịng tổn thất.Do vậy,
khả năng tài chính của người tham gia sẽ tăng lên, quy mô sản xuất được mở rộng,
giá thành sản xuất hạ, giảm giá cả trên thị trường, phúc lợi xã hội tăng. Mặt khác,
giống như các loại rủi ro khác, hỏa hoạn cũng là rủi ro thường gặp đối với con
người. Để giảm thiểu rủi ro mà hỏa hoạn có thể gây ra, người ta thường dùng biện
pháp để phòng và hạn chế tổn thất. Khi tham gia bảo hiểm, nhà bảo hiểm và người
tham gia bảo hiểm sẽ thực hiện các biện pháp để phòng ngừa tai nạn xảy ra để giảm
bớt hậu quả thiệt hại. Việc đề phòng và hạn chế tổn thất làm yên tâm bản thân người
tham gia bảo hiểm cùng với người xung quanh họ.

Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, việc thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngồi đóng một vai trị hết sức to lớn. Vì các chủ đầu tư đã quen với việc tham
gia bảo hiểm hỏa hoạn thì họ sẽ rất an tâm khi đầu tư vào Việt Nam nếu các công ty
bảo hiểm trong nước cung cấp đầy đủ các dịch vụ để họ tham gia bảo hiểm đối với
lĩnh vực mà họ kinh doanh. Ngoài ra, các công ty kêu gọi đầu tư cũng dễ dàng nhận
đươc sự giúp đỡ các chủ đầu tư, ngân hàng thương mại vì các chủ đầu tư biết rằng
họ cũng sẽ thu hồi được vốn ngay cả trong trường hợp xấu nhất xảy ra nếu công ty
không may công ty bị hỏa hoạn. Như vậy, việc triển khai bảo hiểm hỏa hoạn chính
là một kênh thu hút đầu tư hiệu quả, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình mở rộng phát
triển quan hệ kinh tế nước nhà.
Tác dụng to lớn có ý nghĩa xã hội quan trọng khác của bảo hiểm hỏa hoạn đó
là thu hút một lượng lao động nhất định. Ngồi ra, đối với các cơng trình bảo hiểm
lớn, cần tái đi nước ngồi, thì bảo hiểm hỏa hoạn cũng góp phần thúc đẩy quan hệ
kinh tế giữa các nước. Tất cả đã minh chứng cho tác dụng to lớn về các mặt về đời
sống xã hội của lĩnh vực bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hỏa hoạn nói riêng.
II. Nội dung cơ bản của bảo hiểm hỏa hoạn:
1.
Khái niệm:
Bảo hiểm hỏa hoạn là một loại hình bảo hiểm tài sản áp dụng đối với các nhà
cửa, nhà máy, xí nghiệp... thuộc mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân
với giá trị bảo hiểm thường rất lớn.Khi rủi ro tổn thất xảy ra tổn thất có thể khơng
chỉ dừng ở một đơn vị nhỏ mà có thể trên phạm vi rất rộng lớn có thể đánh đổi với
tồn bộ tài sản.
Để có thể nắm bắt được các vấn đề về nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn, chúng ta
phải hiểu được một số khái niệm có liên quan sau:
Nguyễn Hồng Vân

5



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cháy: là phản ứng hóa học tỏa nhiệt và phát sáng.
- Nổ: có 2 hiện tượng nổ
+ Nổ vật lý: là do áp suất trong 1 thể tích tăng lên quá cao, vỏ thể tích khơng
thể chịu nổi nên nổ vỡ.
+ Nổ hóa học: thực chất là hiện tượng cháy xảy ra rất nhanh( có đủ ba yếu tố
của sự cháy) tỏa ra nhiếu hơi, khí sinh ra áp suất lớn, khơng khí giãn nở đột ngột
gây ra tiếng nổ.
- Hỏa hoạn: là cháy xảy ra khơng kiểm sốt được ngồi nguồn lửa chun
dùng gây thiệt hại cho người và tài sản.
- Tổn thất toàn bộ:
+ Tổn thất toàn bộ thực tế là tài sản được bảo hiểm bị phá hủy hoặc hư hỏng
hoàn tồn khơng thể phục hồi lại được như trạng thái ban đầu.
+ Tổn thất tồn bộ ước tính là tài sản được bảo hiểm bị phá hủy hoặc hư hỏng
đến mức nếu sửa chữa phục hồi thì chi phí sửa chữa phục hồi bằng hoặc lớn hơn số
tiền bảo hiểm.
- Đơn vị rủi ro: là nhóm tài sản này tách biệt với nhóm tài sản khác với
khoảng cách khơng cho phép lửa từ nhóm này lan sang nhóm lửa khác (khoảng
cách gần nhất không dưới 12m). Đơn vị rủi ro được coi là tách biệt về mặt cấu trúc
nếu ngôi nhà bộ phận nhà kho được ngăn cách bằng tường ngăn cháy.
- Đám cháy là sự cháy xảy ra ngoài sự kiểm sốt của con người, ở ngồi
nguồn lửa chun dùng, gây thiệt hại về người và của. Đây là q trình gồm nhiều
hiện tượng lí và hóa học phức tạp (truyền nhiệt, bốc hơi, phản ứng hóa học, sự sơi,
nóng chảy, nổ…) đều có tính chất và mức độ nguy hiểm khác nhau tính mạng con
người, tài sản.
- Các dạng phát triển của đám cháy: đám cháy phụ thuộc vào nhiều yêu tố
như điểm cháy ban đầu, chất cháy, chất của vật liệu xây dựng, hướng gió, cách bố
trí xếp đặt hàng hóa…từ đó có nhiều dạng phát triển khác nhau, tuy nhiên có ba
dạng thường gặp sau
+ Đám cháy phát triển theo dạng hình trịn

+ Đám cháy phát triển theo dạng hình chữ nhật
+ Đám cháy theo dạng hình quạt (dạng góc)
2. Đối tượng bảo hiểm:
Đối tượng bảo hiểm hỏa hoạn là tài sản có khả năng gặp rủi ro hỏa hoạn thuộc
quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị sản xuất, kinh doanh dịch vụ, các
tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội bao gồm:
Nguyễn Hồng Vân

6


Chun đề thực tập tốt nghiệp
- Cơng trình xây dựng, vật kiến trúc đưa đã đưa vào sử dụng: nhà cửa, đền
chùa, viện bảo tàng
- Máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Vật tư, hàng hóa, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phần dựu trữ
trong và trên dây chuyền sản xuất.
- Các loại tài sản khác: kho, bãi, chợ, cửa hàng, khách sạn…
Như vậy, với đối tượng bảo hiểm trên thì phạm vị của bảo hiểm hỏa hoạn là rất rộng
3. Phạm vi bảo hiểm:
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn các rủi ro được bảo hiểm và giới hạn trách nhiệm
của công ty bảo hiểm. Do đối tượng bảo hiểm hỏa hoạn rất phong phú nên phạm vi
bảo hiểm là rất rộng. Trong đơn bảo hiểm hỏa hoạn và những rủi ro đặc biệt mà
công ty bảo hiểm tiến hành bao gồm rất nhiều những rủi ro liên quan trực tiếp đến
nghiệp vụ, nhưng ở đây chỉ đề cập đến rủi ro chính là rủi ro hỏa hoạn thực chất là
bao gồm sét, cháy, nổ.
Khi xác định phạm vi, cần chú ý những vấn đề sau:
+ Sự thiệt hại do khói gây ra (khơng được bồi thường)
+ Những thiệt hại do lửa gây ra nhưng cố tình hay hữu ý cần phải phân định
danh giới rõ ràng

+ Trường hợp lửa đã tắt hồn tồn nhưng khói vẫn gây ra tổn thất về sau
+ Lửa gẩy ra hỏa hoạn làm thiệt hại cả những tài sản khơng thuộc nhóm tài sản
bảo hiểm.
Đề xác định tổn thất thuộc hay không thuộc phạm vi bảo hiểm, những nhà bảo
hiểm cần xác định các rủi ro được bảo hiểm và những rủi ro không được bảo hiểm
3.1 Những rủi ro được bảo hiểm
Rủi ro là những sự cố không chắc chắn xảy ra nhưng gây hư hỏng, thiệt hại
cho đối tượng được bảo hiểm.Trong bảo hiểm hỏa hoạn, những rủi ro được bảo
hiểm cơ bản bao gồm
a. Cháy : sẽ được coi là hỏa hoạn nếu có đủ 3 yếu tố sau
+ Phải thực sự có lửa
+ Lửa đó khơng phải là lửa chun dùng (nhất thiết phải có một cái gì đó trong
đám lửa mà đáng lẽ thứ đó khơng được có ở đó)
Về bản chất, đám lửa đó phải là bất ngờ hay ngẫu nhiên đối với người được
bảo hiểm chứ không phải là cố ý, có dự địch cửa họ hoặc sự đồng lõa của họ Tuy
nhiên, hỏa hoạn xảy ra do bất cẩn của người được bảo hiểm vẫn thuộc phạm vi và
trách nhiệm bồi thường.
Nguyễn Hồng Vân

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi có đủ 3 điều kiện đó và có thiệt hại về vật chất do những nguyên nhân
được cho là hợp lý gây ra, những thiệt hại đó dẽ được bồi thường cho dù là do cháy
hay do nhiệt hoặc khói.
Ngồi ra có thể tính cả những thiệt hại do:
- Khói mà nguồn lửa thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm
- Nước dùng để chữa cháy
- Phá dỡ để ngăn chặn cháy lan

- Việc thực hiện nhiệm vụ chữa cháy
- Những thiệt hại mà người được bảo hiểm phải gánh chịu do việc bảo vệ tài
sản và sự kiểm soát sự phát triển của đám lửa.
Nhưng loại trừ nguyên nhân gây ra cháy như:
- Nổ do ảnh hưởng của hỏa hoạn
- Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiện nhiên
- Tài sản bị phá hủy hoặc hư hỏng do
+ Tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt
+ Chịu tác động của quá trình xử lý bằng nhiệt
- Cháy rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoang mạc, rừng nhiệt đới dù là ngẫu nhiên
hay khơng hoặc là đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng đất đai.
b. Sét: chỉ có những thiệt hại được bồi thường khi tài sản bị thiệt hại trực tiếp
do sét đánh gây cháy. Nếu sét đánh mà không phát lửa hoặc không phá hủy trực tiếp
tài sản khi không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường.
Cần lưu ý rằng, trừ khi tia sét phá hủy trực tiếp các thiết bị điện thì được bồi
thường, cịn nếu tia sét làm thay đổi dịng điện thiệt hại thì khơng được bồi thường
c. Nổ: là hiện tượng cháy cực nhanh, tạo ra hoặc giải phóng một áp lực lớn
kèm theo một tiếng động mạnh, phát sinh bởi sựu giãn nở nhanh và mạnh của các
chất lỏng, chất rắn và chất khí.
Các rủi ro này được bảo hiểm trong trường hợp nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt,
hơi đốt phục vụ sinh hoạt, hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng hoặc sưởi ấm hoặc
trong một ngôi nhà mà không phải là nhà xưởng làm công việc sử dụng hơi đốt.
Tuy nhiên, những thiệt hại do động đất, núi lửa phun hoặc các biến động khác của
thiện thiên nhiên được loại trừ.
Đối với những trường hợp thiệt hại do mà nổ mà khơng gây cháy thì được quy
định:
- Tổn thất do nổ mà khơng gây cháy thì khơng được bồi thường, trừ trường
Nguyễn Hồng Vân

8



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp nổ nồi hơi và khí phục vụ sinh hoạt, với điều kiện là sự nổ không phải là do các
nguyên nhân loại trừ.
- Tổn thất do cháy xuất phát từ nổ thì được bồi thường với điều kiện là sự nổ
đó khơng phải là do nguyên nhân loại trừ.
- Tổn thất do nổ xuất phát từ cháy: thiệt hại ban đầu do cháy được bồi thường
nhưng những tổn thất do hậu quả của nổ thì khơng.
Ngồi ra cịn có các thiệt hại về vật chất không phải do cháy trực tiếp gây ra
cũng được bồi thường như:
- Thiệt hại do khói mà nguồn lửa gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm. Tuy nhiên
ngọn lửa đã tắt thì thiệt hại do khói sẽ khơng được bồi thường.
- Thiệt hại về tài sản do phương tiện hoặc biện pháp cứu chữa gây ra do đổ
tường, rào chắn, do lính cứu hỏa và các phương tiện gây ra trong quá trình cứu
chữa.
- Thiệt hại về tài sản do mắt cắp mà người bảo hiểm không chứng minh được
là mất cắp.
3.2
Những rủi ro không được bảo hiểm:
- Các thiệt hại gây ra do: gây rối, nổi loạn, bãi công, sa thải công nhân, chiến
tranh, xâm lược, hoạt động thù địch, chiến sự của nước ngoài, nội chiến, binh biến,
khủng bố…
- Bất kỳ tổn thất nào trực tiếp hoặc gián tiếp mà nguyên nhân gây ra có liên
quan đến phóng xạ ion hóa hay nhiễm phóng xạ từ nhiện liệu hạt nhân, hoặc từ chất
thải hạt nhận do bố cháy nhiên liệu hạt nhân.
- Những thiệt hại xảy ra đối với bất kỳ máy móc, khí cụ điện hay bất kỳ bộ
phận nào do thiết bị chạy quá tải , quá áp lực , đoản mạch, tự đốt nóng, rò điện do
bất cứ nguyên nhân nào( kể cả sét)
Tuy nhiên, điểm loại trừ này chỉ áp dụng đối với chính những máy móc, khí cụ

điện hoặc những bộ phận của thiết bị điện chịu tác động trực tiếp của nhiều hiện
tượng nêu trên chứ không áp dụng đối với những máy móc, khí cụ điện khác bị phá
hủy, hư hại do phát sinh từ máy móc thiết bị nói trên.
- Những tổn thất về hàng hóa nhận ủy thác hay ký gửi trừ khi những hàng hóa
này được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm và nộp thêm
phí theo tỷ lệ quy định. Hàng nhận ủy thác ở đây chỉ có nghĩa là hàng gửi thông
thường chứ không bao gồm hàng nhận ủy thác xuất khẩu.

Nguyễn Hồng Vân

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Những thiệt hại gây ra do sự ô nhiễm, nhiễm bẩn ngoại trừ những thiệt hại
đối với tài sản được bảo hiểm gây ra do:
+ Ô nhiễm, nhiễm bẩn phát sinh từ rủi ro được bảo hiểm
+ Bất kỳ rủi ro được bảo hiểm bào mà chính những rủi ro ấy lại phát sinh từ ô
nhiễm hay nhiễm bẩn.
- Những thiệt hại về tiền bạc,kim loại quý, đá quý, chứng khoán, thư bảo
lãnh, số sách kinh tế, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử, văn bằng, khuôn mẫu,
bản vẽ…trừ khi được xác định cụ thể chúng được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm
cháy.
- Những thiệt hại xảy ra đối với những tài sản mà bào thời điểm xảy ra tổn
thất được bảo hiểm hay lẽ ra được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải,trừ phần
thiệt hại vượt quá số tiền lẽ ra được bôi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải nếu như
đơn này chưa có hiệu lực.
- Những thiệt hại do bên thứ ba như đối tượng bảo hiểm bị cháy, trong quá
trình cháy lan sang các tài sản khác không phải là người được bảo hiểm
- Những thiệt hại mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào, trừ thiệt

hại về tiền thuê nhà nếu tiền thuê nhà được xác nhận là được bảo hiểm trong giấy
chứng nhận bảo hiểm.
- Những thiệt hại trong phạm vi mức miễn thường.
4. Gía trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm là giá trị của tài sản được bảo hiểm.Gía trị này là giá trị thực
tế hoặc giá trị mua mới hoặc giá trị cịn lại…Giá trị bảo hiểm chính là cơ sở để xác
định số tiền bảo hiểm.
Trong bảo hiểm cháy tài sản được bảo hiểm thường có giá trị lớn như máy
móc, nhà cửa hàng hóa…
Giá trị bảo hiểm được xác định như sau:
- Giá trị bảo hiểm của các ngơi nhà (nhà xưởng, văn phịng…) được tính theo
giá trị mới hay giá trị cịn lại.
+ Gía trị mới là giá trị mới xây của ngôi nhà bao gồm chi phí thiết kế.
+ Gía trị cịn lại là giá trị mới trừ đi hao mòn do sử dụng theo thời gian. Trong
bảo thường chỉ bảo hiểm theo giá trị còn lại.
- Gía trị bảo hiểm của máy móc thiết bị và các loại tài sản cố định khác được
xác định trên cơ sở giá mua mới (bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp đặt nếu có +
thuế VAT) hoặc giá trị còn lại.
Nguyễn Hồng Vân

1
0


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Gía trị bảo hiểm của thành phẩm và bán thành phẩm được xác định trên cơ
sở giá trị sản xuất.
- Gía trị của hàng hóa mua về để trong kho, trong cửa hàng được xác định
theo giá mua (hóa đơn, chứng từ mua hàng) cộng với chi phí vận chuyển.
5. Số tiền bảo hiểm:

Số tiền bảo hiểm là cơ sở để xác định phí bảo hiểm và cũng là giới hạn bồi
thường tối đa của người bảo hiểm trong trường hợp tài sản bị tổn thất tồn bộ.Vì
vậy, xác định chính xác số tiền bảo hiểm có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.Cơ sở để
xác định số tiền bảo hiểm là giá trị bảo hiểm hỏa hoạn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,quy mơ sản xuất kinh doanh có xu
hướng ngày càng được mở rộng do đó số lượng và giá trị tài sản cũng tăng lên. Mặt
khác, tài sản rất khó xác định giá trị.Vì vậy, khi xác định số tiền bảo hiểm có thể
bảo hiểm theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa.
- Nếu bảo hiểm theo giá trị trung bình, người được bảo hiểm ước tính và
thơng báo cho người bảo hiểm biết giá trị trung bình số hàng hóa có trong kho,
trong cửa hàng. Trong thời gian bảo hiểm giá trị trung bình này được coi là số tiền
bảo hiểm. Khi tổn thất xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, người bảo hiểm bồi thường
thiệt hại thực tế nhưng khơng vượt q giá trị trung bình đã khai báo.
- Nếu bảo hiểm theo giá trị tối đa ước lượng thì người được bảo hiểm ước
tính và thơng qua cho người bảo hiểm biết giá trị của số lượng hàng hóa tối đa có
thể đạt vào một thời điểm nào đó trong thời gian bảo hiểm. Phí bảo hiểm được tính
trên cơ sở tối đa nhưng chỉ chỉ thu được 75%.Khi tổn thất xảy ra thuộc phạm vi bảo
hiểm, người bảo hiểm bồi thường thiệt hại thực tế nhưng không vượt quá giá trị tối
đa đã khai báo. Đầu mỗi tháng, mỗi quý, người được bảo hiểm thông báo cho người
bảo hiểm số hàng tối đa thực sự có trong tháng, quý trước đó. Cuối thời hạn bảo
hiểm trên cơ sở giá trị được thông báo, nhà bảo hiểm tính giá trị hàng bình qn
thực tế của cả thời hạn bảo hiểm và tính lại phí bảo hiểm. Nếu phí bảo hiểm tính
trên cơ sở số giá trị tối đa bình qn nhiền hơn số phí bảo hiểm đã nộp thì người
được bảo hiểm trả thêm cho nhà bảo hiểm số phí cịn thiếu.
- Trong thời gian bảo hiểm, tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm được người bảo
hiểm bồi thường và số tiền vượt quá giá trị tối đa bình qn thì phí bảo hiểm dựa
trên số tiền bồi thường đã trả.
- Việc áp dụng bảo hiểm theo giá trị tối đa rất phức tạp đòi hỏi người bảo
hiểm phải biết giá trị hàng hóa bảo hiểm, theo dõi chặt chẽ số hàng hóa đó trong
Nguyễn Hồng Vân


1
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
suốt thời gian bảo hiểm. Những tài sản có giá trị lớn người bảo hiểm khó có thể tái
bảo hiểm vì tính phí phức tạp và khó khăn.
- Ngược lại, bảo hiểm theo giá trị trung bình lại đơn giản, dễ theo dõi đồng
thời có lợi thế về tính phí bảo hiểm. Nếu một loạt hành hóa được bảo hiểm giá trị ít
biến động trên thị trường thì áp dụng phương pháp nà rất thuận lợi và nhanh chóng.
6. Phí bảo hiểm:
6.1 Khái niệm: Phí bảo hiểm chính là giá cả của dịch vụ bảo hiểm hay là
khoản tiền mà người tham gia bảo hiểm nộp cho công ty bảo hiểm. Công ty dùng
quỹ này chỉ để chi trả cho những khoản bồi thường khi người đc bảo hiểm gặp rủi
ro. Do vậy, việc tính toàn mức giá vừa phải, phù hợp với yêu cầu của khách hàng
đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay nhưng vẫn đảm bảo hoạt động kinh
doanh của công ty bảo hiểm là một vấn đề được xem xét cẩn thận.
Trong phí bảo hiểm hỏa hoạn bao gồm: phí thuần và phụ phí
Phí bảo hiểm hỏa hoạn được tính theo cơng thức
P = Sbt * R
Trong đó:
Sbt
Số tiền bồi thường
R
Tỷ lệ phí bảo hiểm
P
Phí bảo hiểm
- Phí thuần là cơ sở hình thành nên quỹ bồi thường để chi trả cho người được
hưởng bảo hiểm khi họ gặp rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm. Phí thuần là bộ phận

quan trọng nhất trong phí bảo hiểm hỏa hoạn, vì số tiền bảo hiểm hỏa hoạn thường
rất lớn, hơn nữa đây cũng là nghiệp vụ mang tính chất tích lũy rủi ro. Phí thuần
cũng thể hiện mối quan hệ giữa người bảo hiểm và người đươc bảo hiểm. Mức phí
thuần được xác định dựa vào xác suất rủi ro, xác suất này được tính :
- X=t/T
Trong đó
X
Xác suất rủi ro
T
Tổng số đơn vị rủi ro tham gia bảo hiểm
t
Số đơn vị rủi ro gặp hỏa hoạn
Mức phí thuần được xác định như sau
f = X * Sbt
Trong đó
f
Mức phí thuần
X
Xác suất rủi ro
Sbt
Số tiền bồi thường bình quân mỗi vụ tổn thất
- Phụ phí bảo hiểm hỏa hoạn là phần phí mà cơng ty bảo hiểm tính thêm vào
phí bảo hiểm để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. Phụ phí bảo
Nguyễn Hồng Vân

1
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hiểm hỏa hoạn thường bao gồm các loại chi phí quản lý, chi phí đề phòng hạn chế
tổn thất, hoa hồng cho cộng tác viên, dự trữ tổn thất lớn, thuế VAT, các khoản chi
tiêu khác. Thơng thường phần phụ phí chỉ chiếm khoảng 30% tổng mức phí thu.Vì
vậy, để thực hiện cạnh tranh các cơng ty bảo hiểm có thể điều chỉnh các bộ phận
trong phần phụ phí.
6.2 Các nhân tố làm giảm phí:
Đây là vấn đề mà các nhà bảo hiểm rất quan tâm, vì các yếu tố này có thể làm
giảm mức rủi ro, từ đó làm tăng tính cạnh tranh
 Cơng trình xây dựng loại D giảm phí 10% nếu kết cấu xây dựng đảm bảo
các điều sau:
+ Các bộ phận chịu lực như trụ cột, tường bao, tường trong là loại không cháy
hoặc làm bằng vật liệu không cháy
+ Dầm làm bằng vật liệu không cháy
+ Tường bao không chịu lực là loại khó cháy hoặc làm bằng vật liệu khó cháy.
 Thiết bị phịng cháy gần hệ thống phát hiện và báo cháy
Bảng 1: Tỷ lệ giảm phí theo hệ thống phát hiện báo cháy
Các thiết bị chữa cháyCác thiết bị chữa cháy
Mức giảm tối đaiả
- Có hệ thống báo cháy tự động
- Có hệ thống phun mưa thủ cơng
- Có hệ thống phun mưa tự động (với các phân xưởng chế biến
nhựa, cao su, ốp hoặc sấy gỗ ép từ vỏ bào)
- Hệ thống CO2 thủ công
- Hệ thống CO2 tự động
- Hệ thống phun Halon tự động
- Hệ thống phun bọt Foam thủ công
- Hệ thống phun bọt Foam tự động
- Hệ thống phun bọt thủ công
- Hệ thống phun bọt tự động
- Hệ thống tự động dập tắt tàn lửa

- Hệ thống thoát khỏi nhiệt thủ cơng
- Hệ thống thốt khỏi nhiệt tự động
- Có đội chữa cháy và nhân viên chuyên nghiệp
- Có đội chữa cháy và nhân viên bán chuyên
- Gần đội chữa cháy cơng cộng

35%
10%
20%
10%
20%
20%
10%
20%
10%
20%
15%
2%
4%
20%
10%
10%
10%

(Nguồn: phịng bảo hiểm cháy và rủi ro kỹ thuật-Bảo Việt Hà Nội)
Chú ý: Trong số các mức giảm nói trên chỉ áp dụng mức giảm cao nhất dù có
đầy đủ các phương tiện trên.
Nguyễn Hồng Vân

1

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Tỷ lệ tổn thất trong quá khứ: nếu trong năm gần nhất số tiền bổi thường
dưới 20% thì giảm 15% phí, nếu dưới 50% giảm 10% phí.
 Bên cạnh đó thì tỷ lệ giảm phí bảo hiểm phụ thuộc vào mức miễn thường
- Mức miễn thường là sự từ chối bồi thường của công ty bảo hiểm cho người
được bảo hiểm khi tổn thất xảy ra có giá trị nhỏ hơn một số tiền nhất định. Mức
miễn thường bao gồm mức miễn thường không khấu trừ và có khấu trừ. Mức khấu
trừ ở đây được hiểu là : đơn bảo hiểm không bồi thường mức khấu trừ kê khai trong
bản danh mục với mỗi và mọi tổn thất như đã xác định sau khi áp dụng tất cả các
điều khoản, điều kiện của đơn bảo hiểm, kể cả điều khoản về bảo hiểm dưới giá trị
bảo hiểm sẽ khơng có trách nhiệm bồi thường với những tổn thất mà giá trị không
lớn hơn giá trị của mức khấu trừ kê khai trong danh mục hoặc nếu giá trị tổn thất
lớn hơn khi tiến hành bồi thường sẽ trừ đi mức khấu trừ. Điều này giúp nâng cao
trách nhiệm của người được bảo hiểm và giảm phí bảo hiểm.
Tuy nhiên bảo hiểm hỏa hoạn chỉ áp dụng mức miễn thường có khấu trừ với
mục đích nhằm nâng cao vai trò của người tham gia bảo hiểm, giảm chi phí khi xảy
ra những vụ tổn thất nhỏ vì tài sản tham gia bảo hiểm hỏa hoạn có giá trị bảo hiểm
lớn. Mức miễn thường tối thiểu bắt buộc là 0,2 % số tiền bảo hiểm, nhưng tối thiểu
không dưới 100 USD và tối đa không quá 2000 USD trên mỗi vụ tổn thất. Mức
khấu trừ còn phụ thuộc vào giá trị bảo hiểm.Nếu khách hàng chấp nhận mức khấu
trừ cao hơn thì có thể giảm phí.
Bảng 2: Tỷ lệ bảo hiểm hỏa hoạn theo mức miễn thường tại Bảo Việt Hà Nội
(Đơn vị :%)
STBH
(tr.USD )

Dưới 6

6-15
15-30
30-60
60-90 90-125
Mức
miễn thường
3000
3
6000
5
5
9000
6,8
6,8
6,8
12000
8,4
8,2
8
7,1
15000
9,8
9,5
9,1
8
7,7
30000
14,8
16,8
12,2

10,8
8,9
8
60000
21,3
19,3
16,7
13,6
12,2
11
150000
31,5
25
21,8
19,4
16,7
15
300000
30,4
26,5
24,1
22
20,3
625000
33,4
29,3
27,5
25,7
(Nguồn phòng bảo hiểm cháy và rủi ro hỗn hợp-Bảo Việt Hà Nội)
Nguyễn Hồng Vân


1
4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6.3 Các nhân tố làm tăng phí:
Cơng trình xây dựng loại L( sử dụng vật liệu khơng đạt u cầu chịu lửa)
tăng phí 10%
Các máy móc thiết bị phụ trợ có khả năng làm tăng mức độ rủi ro như
dây chuyền, sơn, sấy, chế xuất, chế biến gỗ hoặc chất dẻo… Tuy nhiên, sẽ khơng
tính tăng phí nếu các máy móc, thiết bị đó được lắp đặt trong phòng ngăn cách hoặc
được lắp đặt hệ thống chữa cháy tự động bảo vệ riêng. Tỷ lệ tăng tối đa là 15%
Có các điểu kiện đặc biệt không thuận lợi đối với rủi ro được bảo hiểm như
+ Có nguồn nhiệt mà khơng được ngăn cách chống cháy, có lị sưởi đốt bằng
dầu với mọi khí đốt trong phịng làm việc, có thiết bị sưởi ấm bằng tia hồng ngoại…
tuy nhiên, khơng tính tăng phí nếu khơng có vật liệu dễ cháy được sản xuất hay cất
giữ gần đó.
+ Có khi vực sản xuất tự động mà khơng có thiết bị báo cháy tự động thích hợp.
+ Thống kê không đạt yêu cầu hoặc việc sửa chữa không đảm bảo chất lượng.
+ Thiếu trang thiết bị chữa cháy thích hợp
Tăng phí từng trường hợp cụ thể, tối đa 15%
+ Tổn thất trong quá khứ: nếu trong 5 năm trước đó, số tiền bồi thường vượt
quá 150% số tiền bảo hiểm thì phải tăng ít nhất 10% phí.
+ Có trung tâm máy tính nhưng khơng được ngăn cách chống cháy, tăng phí
tối đa 5%
+ Có khả năng bị phá hủy, tăng tối đa 5%.
6.4 Phương pháp tính phí bảo hiểm:
Các bước xác định tỷ lệ phí bao gồm:
Bước 1: Rà soát lại các danh mục tài sản tham gia bảo hiểm cháy rồi phân

loại tài sản theo các danh mục tài sản khác nhau
Trước hết cần xác định xem đối tượng bảo hiểm thuộc ngành sản xuất nào,
sau đó chọn tỉ lệ phí quy định cho ngành sản xuất kinh doanh đó trong biểu phí.
Biểu phí cơ bản là bảng thống kê xác suất rủi ro của từng loại hình tài sản. Để có
được biểu phí cơ bản, các công ty bảo hiểm phải nghiên cứu trên cơ sở thống kê
tình hình thực tiễn xảy ra rủi ro ở địa phương hay ở quốc gia mà công ty tiến hành
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn. Hiện nay biểu phí bảo hiểm hoả hoạn ở
Việt Nam được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu áp dụng tại Việt Nam của công ty
tái bảo hiểm Munich (MunichRe).

Nguyễn Hồng Vân

1
5



×