Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Cong tac hach toan ke toan thanh pham va tieu thu 148540

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.65 KB, 86 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

lời nói đầu

doanh và kết thúc
một

Từ khi Đảng và nhà nớc ta chủ trơng

vòng

luân

chuyển về vốn.

phát triển kinh tế thị trờng tự do cạnh

Nh

vậy,

tiêu

tranh. Có định hớng của nhà nớc, đất nớc ta

thụ thành phẩm đ-

đà có những thay đổi đáng kể về mọi

ợc coi là một khâu



mặt của đời sống kinh tế và xà hội. Tuy

nhạy

nhiên đối với các doanh nghiệp để có thể

quyết định đến

tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hiện

sự tồn tại hay diệt

nay thì cần phải có mội chính sách đúng

vong

đắn và quản lý chặt chẽ mọi mặt của hoạt

doanh nghiệp.

động kinh tế. Trong các lĩnh vực có tính

Tổ

cảm

nhất,

của


một

chức

quyết định đến sự thành bại của doanh

công

nghiệp thì kế toán đóng vai trò cực kì và

phẩm đòi hỏi phải

vô cùng quan trọng. Kế toán đợc coi là một



nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp.

thông

Phân loại có các nghiệp vụ kinh tế

tác

tốt

sự

thành


giao
tin

nhận
chính

xác, nhanh chóng,

phát sinh trong quá trình sản xuất kinh

kịp thời giữa

các

doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp

doanh

những thông tin cần thiết cho việc ra các

thị trờng, giữa thị

quyết định phù hợp với các đối tợng sử dụng

trờng

thông tin.

nghiệp


nghiệp
với
với

với

doanh
quan

Mặt khác, bất kỳ một doanh nghiệp

điểm đó, kế toán

kinh doanh hay sản xuất nào khi thành lập

thành phẩm và tiêu

đều có mục tiêu lợi nhuận. Muốn đạt dợc

thụ của chủ doanh

mục tiêu đó thì đòi hỏi công tác tiêu thụ

nghiệp mà cả với

thành phẩm trong doanh nghiệp cần phải

công tác vĩ mô của


quan tâm hàng đầu vì đây là khâu cuối

nhà nớc.

cùng của toàn bộ quá trình sản xuất kinh

Nhận thức đợc
vai trò của công tác

SV : Nguyễn Thành Long

1


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nên

ra để cung cấp

trong thời gian đợc ngồi trên ghế nhà trờng

cho nhu cầu tiêu

và thời gian kiến tập tại công ty Dệt may

dùng

Hà Nội nên em đà chọn chuyên đề: Công


trong

tác hạch toán kế toán thành phẩm và tiêu

phẩm chiếm đại

thụ thành phẩm ở công ty Dệt may

bộ phận.



Nội để nghiên cứu.

của



đó

hội

thành

Thành phẩm: là

Chuyên đề này gồm 3 chơng chính:

những sản phẩm


Chơng I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán

đà kết thúc giai

thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

đoạn

ChơngII: Thực trạng công tác kế toán thành

cuói cùng của qui

phẩm và hoàn thiện thành phẩm tại công ty

trình công nghệ

Dệt may Hà Nội

sản

ChơngIII: Một số kiến nghị nhằm hoàn

phẩm, do các bộ

thiện công tác kế toán tại công ty Dệt may

phận

Hà Nội.


kinh doanh chính
phần I

một số vấn đề về lý luận chung về
công tác hạch toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất
I. ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế
toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
1. Thành phẩm và

yêu cầu quản lý

thành phẩm:
a. Thành phẩm và vai trò của thành
phẩm
Sản phẩm của các doanh nghiệp công
nghiệp bao gồm thành phẩm, nửa thành
phẩm và lao vụ mà các đơn vị sản xuất

SV : Nguyễn Thành Long

chế

biến

xuất

sản


sản

xuất

và sản xuất kinh
doanh

phụ

của

đơn vị tiến hành
sản

xuất

hoặc
đÃ

xong

thuê ngoài
đợc

kiểm

nghiệm phù hợp với
tiêu


chuẩn

kỹ

thuật và nhập kho
hoặc
tiếp

giao
cho

trực
khách

hàng.
Nửa
phẩm:

thành


những

2


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

thành phẩm cha qua giai đoạn chế biến


doanh nghiệp với

cuối cùng của quá trình chế biến, nhng do

các cơ quan quản

yêu cầu của sản xuất và tiêu thụ nên đợc

lý của Nhà nớc, với

nhập kho thành phẩm và khi bán cho khách

các đối tác kinh

hàng nưa thµnh phÈm cịng cã ý nghÜa nh

doanh.

thµnh phÈm.
Thµnh phÈm đợc biểu hiện trên hai

Đối với Nhà nớc,
khối

lợng

thành

mặt: số lợng và chất lợng. Số lợng thành


phẩm hoàn thành

phẩm đợc xác định bằng các đơn vị đo

trong kỳ là cơ sở

lờng nh kg, lít, mét Còn chất lợng thì lại

quan

đợc xác định bằng tỷ lệ phần trăm tốt hay

Nhà nớc xác định

xấu hoặc đợc phân cấp theo phẩm cấp.

các

trọng
khoản

để
đóng

Sản xuất sản phẩm, hàng hoá là một

góp nghĩa vụ của

quá trình diễn ra một cách thờng xuyên


doanh nghiệp vào

có tính chất lợng, phân công lao động có

ngân sách Nhà n-

tính chuyên môn hoá cao. Trong một

ớc, tạo nguồn thu

ngành kinh tế, sản phẩm của công ty này

cho

có thể là vật liệu của công ty khác. Vì vậy

Nhà nớc.

thành phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng

Đối

ngân
với
lợng

sách




hội,

đối với toàn bộ nền kinh tế và bản thân

khối

thành

mỗi doanh nghiệp.

phẩm hoàn thành

Đối với doanh nghiệp khối lợng thành

của doanh nghiệp

phẩm hoàn thành trong kỳ là cơ sở để

là nguồn hàng hóa

đánh giá quy mô sản xuất của đơn vị, tỷ

tạo nên sự phong

trọng cung ứng của doanh nghiệp về sản

phú, đa dạng cho

phẩm trong nền kinh tế quốc dân. Qua


thị

đó có những đánh giá, phân tích về

hoá, đảm bảo sự

tình hình hoạt động tài chính của doanh

cân đối cần thiết

nghiệp. Đây chính là những thông tin

giữa tiền và hàng.

quan trọng ảnh hởng đến quan hệ cđa

Thµnh phÈm cđa

SV : Ngun Thµnh Long

trêng

hµng

3


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông


các doanh nghiệp là nguồn của cải vật

sát

chất quan trọng không những cho tiêu dùng

thực

mà còn cho quá trình tái sản xuất mở rộng

hoạch kinh doanh;

nền kinh tế quốc dân.

tình hình xuất -

Mặt khác, thành phẩm còn là kết quả

tình

hình

hiện

kế

nhập - tồn kho - dự

lao động, sáng tạo của công nhân viên


trữ

chức trong doanh nghiệp. Vì vậy, công tác

để kịp thời phát

kế toán về thành phẩm phải luôn đợc quan

hiện các trờng hợp

tâm, đảm bảo an toàn tối đa cho thành

hàng

phẩm, tránh mọi tổn thất làm ảnh hởng

đọng

đến tài sản, tiền vốn và thu nhập của

kho không đợc tiêu

doanh nghiệp, cần phải quản lý chặt chẽ

thụ,

tìm

thành phẩm cả về chất lợng và số lợng để


pháp

giải

đảm bảo chữ tín trong doanh nghiệp.

tránh trờng hợp ứ

b. Yêu cầu quản lý thành phẩm:

thành

phẩm

hoá

tồn

lâu

trong
biện
quyết,

đọng vốn.

Nh chúng ta đà biết, thành phẩm là kết

- Bên cạnh đó,


quả lao động sáng tạo của tập thể ngời lao

phải quản lý chặt

động, là cơ sở để tạo ra thu nhập của

chẽ về mặt chất l-

doanh nghiệp. Mọi tổn thất của quá trình

ợng

sản xuất

thành phẩm trớc hết ảnh hởng

Tránh việc đa ra

đến tình hình sản xuất của các đơn vị

thị trờng các sản

khác. Chính vì vậy yêu cầu đặt ra là

phẩm kém phẩm

phải quản lý tốt thành phẩm đi đôi với

chất,


bởi

trong

việc kiểm tra giám sát chặt chẽ về số lợng

điều

kiện

hiện

và về chủng loại thành phẩm góp phần

nay nó sẽ ảnh hởng

nâng cao chất lợng quản lý. Để quản lý

rất lớn đến sự tồn

thành phẩm một cách chặt chẽ các doanh

tại và phát triển

nghiệp cần phải làm tốt các yêu cầu sau:

của doanh nghiệp.

thành


phẩm.

- Trớc hết phải quản lý về mặt số lợng.

Đi đôi với việc th-

Muốn vậy phải thờng xuyên phản ánh giám

ờng xuyên tăng c-

SV : Nguyễn Thành Long

4


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

ờng chất lợng thành phẩm, doanh nghiệp

- Doanh nghiệp

cần phải thờng xuyên cải tiến mẫu mÃ,

chuyển

chủng loại mặt hàng nhằm đáp ứng nhu

phẩm và quyền sở


cầu ngày càng cao của xà hội.

hữu cho ngời mua

2. Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu
quản lý tiêu thụ
a. Tiêu thụ thành phẩm và vai trò của tiêu
thụ thành phÈm
Trong nỊn kinh tÕ tËp trung bao cÊp,
c¸c doanh nghiƯp chỉ có nhiệm vụ sản
xuất ra thành phẩm, còn tiêu thụ thuộc về
trách nhiệm Nhà nớc. Khi chuyển sang nền
kinh tế thị trờng, Nhà nớc chỉ điều hành
vĩ mô nền kinh tế thì các doanh nghiệp
phải đảm nhiệm cả nhiệm vụ sản xuất và
tiêu thụ. Đây là điều mới mẻ song cần thiết
giúp các doanh nghiệp tự khẳng định
mình và chủ động trong sản xuất

kinh

doanh.
Tiêu thụ là quá trình thực hiện trao đổi
thông qua các phơng tiện thanh toán để
thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ. Trong quá trình đó doanh
nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ cho khách hàng, còn khách hàng
trả cho doanh nghiệp khoản tiền tơng ứng

với giá bán sản phẩm hàng hoá đó theo giá
trị thoả thuận. Quá trình tiêu thụ kết thúc
khi cả hai điều kiện sau đợc đảm bảo:

giao sản

- Ngời mua đÃ
trả tiền mua hoặc
chấp nhận thanh
toán.
Điều

trên



nghĩa là trong quá
trình tiêu thụ phải
có sự thay đổi
thoả

thuận

giữa

bên mua và bên
bán,
thay

phải




sự

đổi

về

quyền sở hữu sản
phẩm và cả hai
bên thực hiện quá
trình

hàng



tiền.
Tiêu thụ là giai
đoạn cuối của quá
trình
kinh

sản

xuất

doanh.


Tiêu

thụ thành phẩm là
thực

hiện

mục

đích của sản xuất
hàng hoá, là đa
thành phẩm từ nơi

SV : Nguyễn Thành Long

5


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lu

chung và từng khu

thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa

vực nói riêng.

một bên là sản xuất và một bên là tiêu

dùng.
ở các doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm
đóng vai trò quan trọng quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó.
Khi thành phẩm của doanh nghiệp đợc tiêu
thụ tức là nó đợc ngời tiêu dùng chấp nhận
để thoả mÃn một nhu cầu nào đó. Sức
tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp thể
hiện ở mức bán ra, sự thích ứng với ngời
tiêu dùng, uy tín của doanh nghiệp, chất lợng sản phẩm và sự hoàn thiện các hoạt
động các hoạt động của đơn vị. Nói cách
khác, tiêu thụ thành phẩm phản ánh đầy
đủ những điểm mạnh, những điểm yếu
của doanh nghiệp.
Thông qua công tác tiêu thụ thành phẩm
các nhà sản xuất có thể hiểu thêm về kết
quả sản xuất của mình và nhu cầu của
khách hàng.
Về phơng diện xà hội thì tiêu thụ thành
phẩm có vai trò trong việc cân đối cung
cầu nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, nó
giúp cho doanh nghiệp xác định đợc phơng hớng và bớc đi kế tiếp của kế hoạch
sản xuất giai đoạn tiếp theo. Thông qua
tiêu thụ mỗi loại thành phẩm còn có thể dự
đoán đợc nhu cầu tiêu dùng của xà hội nói

SV : Nguyễn Thành Long

b. Yêu cầu quản
lý tiêu thụ

Trên

phạm

vi

toàn bộ nền kinh
tế quốc dân, thực
hiện tốt khâu tiêu
thụ hàng hóa là cơ
sở cho sự cân đối
giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa tiền
và hàng. Giữa sản
xuất và tiêu dùng,
giữa tiền và hàng.
Giữa sản xuất và
tiêu dùng có quan
hệ chặt chẽ, do
đó việc quản lý
công tác tiêu thụ là
cần thiết.
Để quản lý tốt
khâu tiêu thụ sản
phẩm,

cần

phải


quản lý chặt chẽ
khối lợng sản phẩm
tiêu thụ, giá thành,
giá
thức

bán,
thanh

phơng
toán,

thời hạn thanh toán

6


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

theo hợp đồng đà ký kết và thực hiện

phẩm, quá trình

nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc. Ngoài ra

tiêu thụ để từ đó

để đảm bảo tính liên tục của quá trình


phát

hiện

phát

sản xuất và việc sử dụng vốn có hiệu quả

hiện

kịp

thời

thì trong công tác tiêu thụ cần biết rõ

những sai sót, mất

từng khoản thu nhập, nguyên nhân tăng,

cân đối ở từng

giảm từng khoản đó đồng thời phân tích

khâu

các nguyên nhân để tìm ra biện pháp có

trình lập và thực


hiệu quả cao nhất.

hiện

của
kế

quá
hoạch,

3. Vai trò của kế toán đối với việc

đảm bảo sự cân

quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành

đối thờng xuyên

phẩm
Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là
khâu động của hoạt động kinh doanh
trong xí nghiệp, vì quá trình sản xuất
kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc sản
xuất

ra sản phẩm mà phải tiêu thụ kịp

thời. Giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch
tiêu thụ luôn có mối quan hệ mật thiết,
trong đó sản xuất là cái gốc của tiêu thụ.

Nếu sản xuất không hoàn thành thì tiêu
thụ gặp nhiều khó khăn, bởi vậy kế toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm luôn
gắn liền với nhau và có vai trò to lớn trong
hoạt động sản xt kinh doanh cđa doanh
nghiƯp.
ThËt vËy, th«ng qua sè liƯu của kế toán
mà giám đốc xí nghiệp và cơ quan cấp
trên có thể biết đợc mức độ hoàn thành
kế hoạch của xí nghiệp về sản xuất sản

SV : Nguyễn Thành Long

giữa các yếu tố
của quá trình tiêu
thụ, dự trữ Để
đạt đợc yêu cầu
đó, công tác tổ
chức quản lý phải
thật sự khoa học,
đặc biệt là kế
toán thành phẩm


tiêu

thụ

sản


phẩm.
Để phát huy vai
trò của kế toán
đối với công tác
quản lý hoạt động
sản

xuất

kinh

doanh,

kế

thành

phẩm

tiêu

thụ

toán


thành

7



Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

phẩm phỉa thực hiện những nhiệm vụ

1. Yêu cầu của
công tác kế toán

sau:
- Phản ánh, giám đốc tình hình thực
hiện kế hoạch sản phẩm về thành phẩm,
chất lợng và chủng loại; tình hình nhập,
xuất, tồn kho thành phẩm.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực
hiện kế hoạch tiêu thụ, tình hình thanh
toán tiền hàng, thanh toán hàng, thanh
toán với ngân sách và xác định chính xác
kết quả tiêu thụ.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thu
nhập, cung cấp số liệu cho việc quyết
toán đầy đủ và đúng hạn.
- Lập và gửi báo cáo kết quả kinh doanh
đúng chế độ, kịp thời. Định kỳ tiến hành
phân tích tình hình sản xuất, tiêu thụ
của xí nghiệp.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ có ý
nghĩa quan trọng đối với việc quản lý
chặt chẽ thành phẩm tiêu thụ trong xí
nghiệp.

Song toàn bộ vai trò và nhiệm vụ đÃ
nêu trên của kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm chỉ thực sự phát huy tác
dụng khi cán bộ kế toán nắm vững nội
dung việc tổ chức công tác kế toán.

thành phẩm
Để quản lý và
hạch toán chặt chẽ
thành phẩm, công
tác kế toán thành
phẩm phải đợc tổ
chức theo nguyên
tắc sau:
Nguyên tắc 1:
Phải tổ chức hạch
toán thành phẩm
theo

chủng

loại

thành phẩm, theo
đúng số lợng, chất
lợng thành phẩm.
Nguyên tắc 2:
Phải kết hợp việc
ghi chép của kế
toán thành phẩm

với việc ghi chép ở
kho và ở phân xởng

sản

xuất,

đảm

bảo

cho

thành

phẩm

đợc

phản ánh kịp thời,

II: nội dung công tác kế toán thành
phẩm
trong doanh ngiệp

SV : Nguyễn Thành Long

8



Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

chính xác phục vụ cho việc quản lý thành
phẩm đợc chặt chẽ.
Nguyên tắc 3: Đối với thành phẩm trong

Trị

giá

thành

phẩm

phản

ánh

trong

kế

toán

xí nghiệp công ghiệp, khi nhập kho, xuất

tổng hợp phải đợc

kho phải ghi theo giá thành thực tế.


phản

Nguyên tắc 4: Sự biến động của thành

ánh

nguyên

theo

tắc

giá

phẩm có rất nhiều nguyên nhân, vì vậy

thực tế hay còn

để phản ánh đợc tình hình biến động

gọi là giá vốn thực

của thành phẩm phải tổ chức công tác ghi

tế

chép ban đầu một cách khoa học hợp lý.

đánh giá theo giá




nghĩa

2. Đánh giá thành phẩm

thành

Đánh giá thành phẩm là xác định giá trị

Giá thực tế của

chúng theo nguyên tắc nhất định.
đối với thành phẩm phải xác định theo

sản



xuất.

thành phẩm nhập
kho đợc xác định

giá thực tế, xong trong doanh nghiệp có

với

nhiều loại thành phẩm và có biến động th-


nhập:

từng

nguồn

ờng xuyên. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu

- Thành phẩm

hạch toán hàng ngày, doanh nghiệp có thể

do doanh nghiệp

xử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết

sản xuất ra đợc

hàng ngày. Nhng đến cuối tháng hoặc

đánh giá theo giá

cuối kỳ hạch toán kế toán phải tính hệ số

thành công xởng

giá để chuyển giá hạch toán sang giá thực

thực tế:


tế .

Zcxtt

=

CPNVL

Giá hạch toán thành phẩm là giá ổn

trực tiếp + CPNC

điịnh trong một niên độ kế toán, do

trực tiếp + CPSX

phòng kế toán quy định. Giá hạch toán có

chung

thể là giá thành kế hoạch hoặc theo giá
nhập kho tthống nhất quy định.
2.1. Đánh giá thành phẩm nhập kho

- Thành phẩm
thuê

gia


công đợc đánh giá
theo

SV : Nguyễn Thành Long

ngoài
giá

thành

9


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

thực tế gia công bao gồm: CPNVL trực tiếp
đem gia công, chi phí thuê nhân công gia

Giá thành thực tế

công và các chi phí khác có liên quan đến

thành phẩm

thành phẩm gia công nh chi phí vận

Giá thành thực tế

chuyển, bảo quản


thành phẩm

- Đối với thành phẩm mua ngoài thì đợc
tính theo giá vốn thực tế bao gồm giá mua

tồn kho đầu kỳ

ghi trên hoá đơn (bao gồm cả thuế ) cộng

+

với các chi phí mua thùc tÕ nh chi phÝ vËn

trong kú

chun, b¶o qu¶n, chi phí thu mua trừ

Đơn

nhập kho
giá

bình

đi các khoản giảm giá (nÕu cã). Nh vËy, ta

qu©n

cã thĨ nhËn thÊy chi phÝ bán hàng và


--------------------------

quản lý doanh nghiệp đợc coi là chi phí

--------------------------

làm giảm lợi tức trong kỳ mà chúng phát

----------------------

sinh, chứ không cấu tạo nên thành phẩm.

gia

quyền

lợng

thành

=

Do vậy, các chi phí này đợc khấu trừ vào lợi

Số

tức của kỳ hạch toán đó để tính ra lợi tức

phẩm


ròng.

lợng thành phẩm

2.2. Đánh giá thành phẩm xuất kho
Đối với thành phẩm xuất kho, các doanh
nghiệp có thể tuỳ theo đặc điểm thành
phẩm, tình hình quản lý của mình mà
lựa chọn phơng pháp hạch toán thích hợp
nhng phải đảm bảo nguyên tắc nhất
quán.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một
trong các phơng pháp tính giá thành thực
tế của thành phẩm xuất kho sau đây:
(1) Phơng pháp bình quân gia quyền

SV : Nguyễn Thành Long

+Số

tồn kho đầu kỳ
nhập trong kỳ
Giá thành thực
tế

thành

phẩm


=

Đơn giá bình

x

Số lợng

thành phẩm
xuất b¸n trong


1
0


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

quân gia quyền

xuất bán

trong tháng
(2) Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc

không phù hợp với
việc

bảo


quản

hàng hoá tại kho.

Nguyên tắc thực hiện là nhập kho theo

(4) Phơng pháp

giá nào thì xuất theo giá đó và hàng nào

tính theo giá thực

nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết lô hàng

tế đích danh

nhập trớc mới đến lô hàng nhập lần sau.
Phơng pháp này phù hợp với việc bảo

Theo
pháp

phơng

này

thành

quản hàng tại kho. Giá tồn kho và giá bán ra


phẩm

đợc

xác

đợc phản ánh chính xác nhng khó khăn

định giá trị theo

trong hạch toán chi tiết. Do vậy, phơng

đơn

pháp này thích hợp với những doanh

từng

nghiệp có chủng loại mặt hàng ít, việc

nguyên từ lúc nhập

nhập xuất không thờng xuyên.

vào cho đến lúc

chiếc



hay



giữ

(3) Phơng pháp nhập sau, xuất trớc:

xuất dùng (trừ tr-

Theo phơng pháp này doanh nghiệp

ờng

hợp

điều

tiến hành xuất lô hàng của lần nhập sau

chỉnh)

phơng

cùng trớc, nhập theo giá nào xuất theo giá

pháp này thờng sử

đó.


dụng các loại vật

Sử dụng phơng pháp này hạch toán thì

liệu có giá trị cao

thành phẩm trong doanh nghiệp phải đợc

và có tính cách

phản ánh một cách chính xác theo từng lô

biệt.

hàng nhập vào, bán ta. Phơng pháp này

Khi sử dụng ph-

thể hiện đầy đủ nhất nguyên tắc phù hợp,

ơng pháp này đòi

nghĩa là trị giá vốn của hàng bán ta phù

hỏi doanh nghiệp

hợp với doanh thu tạo ra trong kỳ nên nó tạo

phải quản lý, theo


điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp

dõi chặt chẽ các

trong hạch toán kế toán cũng nh trong kế

loại

hoạch tiêu thụ. Tuy nhiên phơng pháp này

theo từng lô. Khi
xuất

SV : Nguyễn Thành Long

thành
kho

phẩm
thành

1
1


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

phẩm theo lô nào thì căn cứ vào số lợng


Sau đó căn cứ

xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của

vào giá hạch toán

lô hàng đó để tính ra trị giá hàng xuất

thành phẩm xuất

kho.

kho và hệ số giá ta

(5) Phơng pháp giá hạch toán

tính đợc giá thực

Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn,

tế

của

khối lợng, chủng loại mặt hàng nhiều, tình

phẩm

trạng nhập - xuất diễn ra thờng xuyên nên


bằng

việc xác định giá thực tế thành phẩm

sau:

thành

xuất

kho

công

thức

xuất kho rất khó khăn. Bên cạnh đó, giá

Giá

thành

của

thành thực tế lại chỉ có thể tính vào cuối

thành

phẩm


=

tháng. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của

Hệ số giá

công tác quản lý, công tác kế toán doanh

Giá hạch toán của

nghiệp có thể sử dụng phơng pháp hạch

thành phẩm

toán để hạch toán tình hình nhập xuất

x

xuất kho

hàng ngày. Cuối kỳ kế toán phải điều

xuất kho

chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế. Việc
điều chỉnh này căn cứ vào hệ số giá. Hệ

3. Chứng từ sử
dụng


số giá đợc tính bằng công thức sau:

Để quản lý chặt

Giá thực tế của thành
phẩm

+

Giá thực tế của thành phẩm
tồn đầu kỳ
số

giá

hoạt

động

xuất

kho

kế toán một cách

Giá hạch toán của thành phẩm
+ Giá hạch toán của thành phẩm

SV : Nguyễn Thành Long


các

phải lập chứng từ

--------------------

kho trong kỳ

phẩm,

thành phẩm đều

=

------------------------------------------------------------

tồn đầu kỳ

thành

nhập,

nhập trongkỳ
Hệ

chẽ

tồn

đầy


đủ,

chính

xác,

kịp

thời,

đúng

với

quy

định của chế độ

1
2


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

ghi chép ban đầu. Những chứng từ này sẽ
là cơ sở pháp lý để tiến hành hạch toán
nhập, xuất kho thành phẩm, đồng thời là
chứng cứ pháp lý khi xảy ra khiếu kiện.

Các chứng từ kế toán đợc sử dụng trong kế
toán thành phẩm là:
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê kho
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho
4. Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm là kê toán
theo từng danh điểm, từng loại thành
phẩm, từng kho thành phẩm, theo từng ngời chịu trách nhiệm bảo quản. Kế toán chi
tiết thành phẩm có thể tiến hành theo
một trong ba phơng pháp sau:

SV : Nguyễn Thành Long

1
3


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

4.1. Phơng pháp ghi thẻ song song
Trong phơng pháp này, việc hạch toán
Ghi chú:

thành phẩm đợc tiến hành đồng thời ở cả

:


ghi hàng ngày

kho và phòng kế toán.
ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập,
xuất, tån kho thµnh phÈm hµng ngµy do
thđ kho tiÕn hµnh trên thẻ kho và chỉ ghi

:
ghi cuối tháng

theo số lợng căn cứ vào số liệu trên các
chứng từ nhập, xuất kho (sau khi đà kiểm

:
đối chiếu kiểm tra
Phơng pháp này

tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ).
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ
chi tiết kế toán thành phẩm để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ
tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng, kế toán

ghi

chép

đơn

giản, dễ kiểm tra,

dễ đối chiếu. Tuy
nhiên,

việc

chép



ghi

kho



cộng sổ chi tiết thành phẩm của mình và

phòng kế toán còn

tiến hành kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho

bị

do kế toán đa lên. Có thể khái quát nội

chỉ

dung trình tự kế toán chi tiết thành phẩm
theo phơng pháp ghi thẻ song song nh sau:


trùng
tiêu

lặp
số

về
lợng.

Việc kiểm tra đối
chiếu

đợc

tiến

hành

vào

cuối

tháng nên hạn chế
Thẻ kho

chức năng kiểm tra
kịp

thời


của

kế

toán. Do vậy, phơng
pháp này chỉ
Chứng
thích
từ hợp với các
xuất
doanh nghiệp có ít

Chứng
từ
nhập
Sổ kế toán
chi tiết

chủng

loại

thành

phẩm, các nghiệp
vụ nhập, xuất ít,

SV : Nguyễn Thành Long

BK tổng hợp

nhập - xuất
- tồn

không thờng xuyên.
Kế toán
tổng hợp

1
4


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

Phơng pháp này

4.2. Phơng pháp đối chiếu luân
chuyển
ở kho: vẫn mở thẻ kho để chi chép, theo

giúp khối lợng ghi

dõi về mặt số lợng, tình hình nhập, xuất

chỉ ghi một lần

kho hàng ngày của từng loại thành phẩm.
ở phòng kế toán: Không sử dụng thẻ kho
hay sổ chi tiết thành phẩm mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và

số tiền của từng loại thành phẩm nhập,
xuất kho theo từng kho. Sổ đợc mở cho cả
năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối
tháng. Trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất
kho kế toán lập ra các bảng kê nhập, xuất
lấy dòng tổng cộng ghi vào sổ đối chiếu
một lần vào cuối tháng, sau đó tiến hành
kiểm tra, đối chiếu giữa thẻ kho và sổ đối
chiếu luân chuyển của phòng kế toán.
Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm
theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển nh sau:

chép của kế toán
đợc
vào

giảm
cuối

tháng.

vẫn bị trùng lặp
giữa kho và phòng
kế toán về chỉ tiêu
hiện vật. Việc tiến
hành kiểm tra, đối
chiếu diễn ra vào
cuối tháng nên cũng
hạn chế chức năng

kiểm tra của kế
toán. Do vậy, phơng

pháp

này

thích hợp với các
doanh nghiệp sản
xuất không nhiều

Phiếu nhập
kho

Bảng kê
nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển

Phiếu xuất
kho

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

SV : Nguyễn Thành Long

do


Song việc ghi sổ

nghiệp

Thẻ kho

bớt

Bảng kê
xuất

vụ

xuất,

nhập.

4.3.
Phơng
pháp sổKế
sốtoán
d
Phơng tổng
pháp này
hợp
đợc tiến hành nh
sau:
ở kho: Thủ kho
cũng dùng thẻ kho
để ghi chép tình

hình nhập, xuất,
tồn kho nhng cuối
tháng phải ghi sè
1
5


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

tồn đà tính đợc sang sổ số d vào cột số lợng.

Phơng pháp này
có u điểm là tránh

ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d

đợc sự ghi chéo

theo từng kho chung cho cả năm để ghi

trùng lặp giữa kho

chép tình hình nhập, xuất, tồn. Từ các

và phòng kế toán,

bảng nhập, kế toán lập luỹ kế nhập, luỹ kế

công việc đợc tiến


xuất theo từng nhóm sản phẩm theo chỉ

hành

đều

trong

tiêu giá trị.

tháng.

Tuy

nhiên,

Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu

do

kế

toán

chỉ

trên cột số lợng và số tồn kho cuối tháng do

theo dõi về mặt


thủ kho ghi trên sổ d để tính ra giá trị và

giá trị nên muốn

ghi vào cột sổ tiền trên sổ số d. Việc kiểm

biết số hiện có và

tra, đối chiếu đợc căn cứ vào cột số tồn d

tình

trên sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập,

giảm thành phẩm

xuất, tồn và số liệu kế toán tổng hợp.

về hiện vật thì

Phơng pháp sổ số d đợc ghi theo trình
tự sau:

Thẻ kho

hình

tăng


xem số liệu của thẻ
kho. Do vậy, việc
kiểm tra của kế
toán sẽ kém hiệu
Chứng
quả,
công việc phát
từ xuất
hiện sai sót, nhầm

Chứng
từ
nhập
BK
nhập
Bảng
luỹ kế
nhập

Sổ só dư

BK tổng
hợp N- X T

: Kiểm tra,đối chiếu

lẫn giữa thủ kho và
kếBKtoán gặp khó
xuấtphức tạp. Nh
khăn

vậy phơng pháp
Bảng
này thích hợp cho
luỹ kế
những
doanh
xuất
nghiệp với khối lợng
các

nghiệp

vụ

nhập,

xuất

thành

phẩm

lớn,

thờng

: Ghi hàng ngày

xuyên sử dụng giá


: Ghi cuối tháng

hạch toán chi tiết
thành phẩm. Đồng

SV : Nguyễn Thµnh Long

1
6


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

thời cán bộ kế toán phải có trình độ

công chế biến, căn

nghiệp vụ vững vàng, có ý thức, có trách

cứ vào giá thành

nhiệm trong việc tÝnh to¸n sỉ s¸ch.

thùc tÕ kÕ to¸n ghi:

5. KÕ to¸n tổng hợp thành phẩm
5.1. Các tài khoản sử dụng trong kế toán
tổng hợp thành phẩm
Trong kế toán tổng hợp thành phẩm kế

toán sử dụng các tài khoản chủ yếu:
- Tài khoản 155 - thành phẩm: tài khoản
này đợc sử dụng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động của các loại
thành phẩm của doanh nghiệp.
- Tài khoản 632- giá vốn hàng bán: tài
khoản này dùng để phản ánh trị giá công
thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ xuất
bán trong kỳ.
- Tài khoản - 157 - hàng gửi đi bán: tài
khoản này đợc dùng để phản ánh trị giá
của hàng hoá, sản phẩm gửi đi bán, hoặc
đà chuyển cho khách hàng, hoặc nhờ bán
đại lý, ký gửi giá trị của lao vụ, dịch vụ đÃ
bàn giao cho khách hàng nhng cha đợc
chấp nhận thanh toán.
5.2. Phơng pháp hạch toán
5.2.1. Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Với phơng pháp này, việc hạch toán của
các nghiệp vụ nhập, xuất kho thành phẩm
đợc ghi chép trên TK155, TK157 và các TK
liên quan.
(1) Nhập kho thành phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài ra

Nợ TK 155- Thành
phẩm
Có TK 154- Chi
phí sản xuất kinh

doanh dở dang
(2)

Xuất

kho

thành

phẩm

giao

bán cho khách hàng
không

nhập

kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất kinh
doanh dở dang
(3)

Xuất

kho

thành


phẩm

giao

cho

khách

hàng,

hoặc để trả lơng
công

nhân,

để

đổi vật t hàng hóa
trị giá thành phẩm
xuất kho đợc ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
Có TK 155 - Thành
phẩm
(4)
phát

SV : Nguyễn Thành Long

qua


Trờng
hiện

hợp
thừa,

1
7


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

thiếu thành phẩm đều phải truy tìm
nguyên nhân và căn cứ vào đó để hạch
toán.

Có TK
412- Chênh lệch
đánh giá lại thành

- Nếu phát hiện thiếu cha rõ nguyên

phẩm (chênh lệch

nhân, kế toán ghi:

tăng)
Nợ TK 138- Phải thu


khác

Có thể khái quát
trình tự hạch toán

Có TK 155 - Thành

theo sơ đồ sau:

phẩm

Sơ đồ số 1:

- Nếu phát hiện thành phẩm thừa cha rõ
nguyên nhân, kế toán ghi:

Hạch toán tổng
hợp thành phẩm

Nợ TK 138 - Phải thu
khác

(Theo phơng
pháp kê khai thờng

Có TK 155 - Thành

xuyên)


phẩm
Khi có quyết định xử lý của thủ trởng

TK 154

đơn vị, kế toán phản ánh và kết chuyển
theo xử lý.

Giá
của

(5) Đối với thành phẩm gửi đi bán, căn cứ

thành

Nợ TK 157 - Hàng gửi
đi bán
Có TK 155 - Thành
phẩm
(6) Trờng hợp doanh nghiệp tham gia góp
vốn liên doanh bằng thành phẩm, căn cứ
vào đánh giá của Hội đồng, đánh giá trị
giá thực tế hàng xuất kho, kế toán ghi:

Thành
phẩm hoàn

thành
nhập kho
TK632, 157

TK 157
SP gửi bán,


Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh
giá lại thành phẩm (chênh lệch giảm)

T

xuất bán

Nợ TK 222 - Góp vốn liên
doanh

phẩm

tiêu thụ ngay

vào trị giá thực tế hàng xuất kho, kế toán
ghi:

vốn

gửi,

gửi

Thành phẩm
gửi đi bán


Có TK 155 - Thành phẩm

SV : Nguyễn Thành Long

đại

1
8


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

lý, hàng đà bán bị trả lại

nghiệp sử dụng phơng pháp này là
phổ biến.

TK 128,222

5.2.2. Trờng hợp
Thành

phẩm

doanh

nghiệp

áp


dụng hàng tồn kho

góp vốn liên doanh

theo
giảm

Khi áp dụng phơng pháp này, do

Cl tăng

cuối
TK 642, 1381
TK 642, 3381
Thành

pháp

kiểm kê định kỳ

TK 142
CL

phơng

phẩm

thiếu khi kiểm kê
Thành phẩm thừa khi

kiểm kê

kỳ

mới

tiến

hành

kiểm



thành

phẩm

tồn

kho nên công tác
hạch

toán

nhập,

xuất, tồn của thành
phẩm


không

đợc

phản ánh trên TK
Ưu điểm của phơng pháp là theo dõi đợc

155 - Thành phẩm

thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất,

mà đợc phản ánh

tồn kho thành phẩm theo các chứng từ kế

trên TK 632 - Giá

toán. Từ đó nâng cao hiệu quả quản lý của

vốn hàng bán.

doanh nghiệp, giúp cho ban lÃnh đạo doanh
nghiệp có những quyết định kịp thời, hợp
lý về tình hình sản xuất nói chung, về
khâu quản lý và tiêu thụ nói riêng.
Nhợc điểm: Đối với một số mặt hàng

Một

số


nghiệp

vụ chủ yếu:
(1) Đầu kỳ, kết
chuyển trị giá thực
tế thành phẩm tồn

cồng kềnh, điều kiện cân đong, đo

kho đầu

đếm khi nhập, xuất, tồn không đợc chính

toán ghi:

kỳ, kế

xác thì trị giá hàng xuÊt kho theo chøng tõ
nhiÒu khi xa rêi thùc tÕ.
Tuy nhiên, do tác dụng to lớn của phơng

Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán

pháp này đối với công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh mà doanh

SV : Nguyễn Thµnh Long


1
9


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐHDL Phơng Đông

Có TK 155- Thành

phẩm

Kết
Có TK 157 - Hàng gửi

bán

chuyển giá vốn
thành phẩm tồn

(2) Khi phản ¸nh gi¸ thµnh cđa thµnh

kho ci kú

phÈm nhËp kho, kÕ toán ghi :
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán

(Căn cứ vào kết
quả kiểm kê)


Có TK 631 - Giá thành
sản xuất

Ưu

điểm:

Sử

dụng phơng pháp

(3) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê
thành phẩm tồn kho, kế toán ghi:
Nợ TK 155 - Thành
phẩm

này thì việc ghi
chép của kế toán
đơn giản hơn, gọn
nhẹ hơn do giảm

Nợ TK 157 - Hàng gửi
bán

đợc lao động và
chi phí hạch toán.

Có TK 632 - Giá vốn
hàng bán


Nhợc điểm: Theo
phơng

Trình tự hạch toán của phơng pháp này
đợc mô tả theo sơ đồ sau:

pháp

này

thì trị gía thành
phẩm xuất kho sẽ

Sơ đồ số 2:

không

chính

xác

Hạch toán tổng hợp thành phẩm

nếu

không

hạch

(Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)


toán

riêng

đợc

thành phẩm h hao,
TK 155, 157

mất mát. Mặt khác,

TK 632

nếu doanh nghiệp
không tổ chức tốt
công tác quản lý
TK 631

thành phẩm tại kho,
nhân viên quản lý

Sản phẩm hoàn thành nhập kho
Kết chuyển giá vốn thành phẩm
tồn kho định khoản đầu kỳ

SV : Nguyễn Thành Long

thiếu


tinh

thần

trách

nhiệm

thì

tổn thất về thµnh
phÈm rÊt lín mµ

2
0



×